Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

86 phân tích hiệu quả huy động NLTC tại NHTMCP đông nam á chi nhánh hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.8 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

LỜI MỞ ĐẦU
1: Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức
hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trị trung gian tài chính. Với vai trị
trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu khác của doanh nghiệp và
cá nhân, tổ chức theo nguyên tắc tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc
huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt
khác, việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Do vậy trong thời gian tới
để phát huy hơn nữa vai trị của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế
cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh
doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng
thương mại. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hồn thiện cơng tác huy động vốn là
rất thiết thực và cấp bách.
Là một bộ phận cấu thành của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank chi
nhánh Hà Đông, hoạt động huy động vốn của chi nhánh dù đã có được những thành
cơng nhất định nhưng vẫn cịn những hạn chế, tình hình huy động vốn của chi
nhánh qua các năm không được ổn định do sự bất ổn của nền kinh tế gây ra bên
cạnh những hình thức huy động vốn của chi nhánh chưa thực sự đa đạng. Nếu
không tăng cường huy động vốn thì chi nhánh sẽ rất khó phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường,
cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiều tình hình
thực tế tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - chi nhánh Hà Đông vừa qua, em đã


mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả huy động NLTC tại NHTMCP Đông
Nam Á - Chi nhánh Hà Đông” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

2: Mục tiêu nghiên cứu


Tìm hiểu cơ sở lý luận chung và thực tiễn cơng tác huy động NLTC tại
NHTM



Tìm hiểu và đánh giá thực trạng huy động NLTC tại NHTMCP Đông Nam Á
- Chi nhánh Hà Đơng



Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động NLTC tại NHTMCP
Đông Nam Á - Chi nhánh Hà Đông


SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1: Lý luận chung về NLTC
1.1.1 : khái niệm về NLTC
Nguồn lực kinh tế gồm: nhân lực, vật lực, tài lực. Kinh tế học hiện đại chia
nguồn lực kinh tế gồm 4 yếu tố: nhân lực, vật lực, tài lực , khoa học cơng nghệ và
quản lý (có thêm yếu tố khoa học quản lý)
Nguồn lực tài chính (đặt ở góc độ kinh tế Nguồn lực tài chính): là sản phẩm xã
hội được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Nguồn lực tài chính là khối lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ được hình thành
trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các mối quan hệ kinh tế
- xã hội trong phân phối nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền để thực hiện
quá trình tái sản xuất các mặt hoạt động của các chủ thể trong xã hội. Như vậy, bản
chất của nguồn lực tài chính là phạm trù phân phối; đó là sự phân phối bằng giá trị
chứ không phải bằng hiện vật và thơng qua hiện vật.
Nguồn lực tài chính được biểu hiện rất khác nhau, tùy theo nguồn gốc hình

thành mà chủ thể có thể thực hiện để có được các quỹ tiền tệ. Thông qua các nguồn
lực tài chính mà những chủ thể trong xã hội có được hệ thống các quỹ tiền tệ tập
trung và không tập trung vận độ
Nguồn lực tài chính là sự vận động của tiền tệ. Với cách hiểu như vậy, để hình
thành nguồn tài chính hay các quỹ tiền tệ vận động tập trung, các chủ thể trong xã
hội có thể khai thác từ nhiều nguồn lực khác nhau trong đó có nguồn lực từ đất đai.
Tài chính và nguồn lực tài chính phản ánh mặt quan hệ giữa các chủ thể trong
xã hội cụ thể là biểu hiện của quan hệ phân phối, song vì đó là sự phân phối giá trị
cho nên quan hệ đó chỉ được thực hiện trong nền kinh tế hàng hóa.
Nguồn lực tài chính gồm: GDP + vốn tích luỹ của các tổ chức xã hội+ NLTC từ
đầu tưu nước ngoài + nguồn lực từ tài nguyên đất đai…
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

Đối với một Quốc gia, nguồn lực tài chính quan trọng nhất được kể đến đó là
thu nhập quốc dân (GDP) được tạo ra trong năm. Đây là nguồn tài chính chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong phát triển kinh tế- xã hội.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của NLTC
Vai trị:
Trước hết, nguồn lực tài chính được huy động sẽ hình thành nguồn vốn cho
đầu tư, trên cơ sở đó sẽ nâng cao cả năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và

nền kinh tế.
Thứ hai, nguồn lực tài chính được huy động sẽ kích thích đầu tư, mà đầu tư
cũng là một bộ phận trong tổng cầu.. Đầu tư tăng làm tăng tổng cầu, qua đó thúc
đẩy tăng trưởng. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Tăng đầu tư
làm tăng tổng cầu từ đó tạo ra kích thích để tăng tổng cung. Tổng cung tăng kéo
theo thu nhập và tích lũy tăng và làm tăng tổng cầu. Đó là vịng xốy đi lên của
tăng trưởng.
Thứ ba, Nguồn lực tài chính được huy động sẽ cho phép hình thành được
nguồn vốn lớn đầu tư cho các ngành cơng nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học
cơng nghệ cao, từ đó thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất
lượng tăng trưởng – yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển kinh tế – xã hội theo
hướng bền vững. Đầu tư cũng có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thốt ra khỏi tình
trang đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh vế tài nguyên, địa thế, kinh
tế của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những
vùng khác cùng phát triển, từ đó góp phần giải quyết các vấn đề công bằng và an
sinh xã hội.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài


Thứ tư, nguồn lực tài chính được huy động sẽ tạo điều kiện tiền đề, giúp
nâng cao năng lực và trình độ khoa học cơng nghệ. Có hai con đường cơ bản để
có công nghệ cao là tự nghiên cứu phát minh ra cơng nghệ và nhập cơng nghệ từ
nước ngồi. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài cũng cần phải có nguồn
lực tài chính . Tự nghiên cứu phát triển khó khăn hơn, và có rủi ro cao khi đầu tư
chưa chắc mang lại kết quả, nhưng nếu thành công sẽ tạo ra nền tảng vững chắc
về khoa học cơng nghệ cho đất nước.
Thứ năm, nguồn lực tài chính được huy động sẽ cho phép có được nguồn
kinh phí để đầu tư cho giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, bảo vệ môi trường và
các nội dung phát triển khác, có nghĩa là nâng cao mặt chất lượng của tăng
trưởng. Nói khác đi, đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng sống của
người dân và bảo đảm tăng trưởng bền vững, vì con người. Điều này mặt khác
cũng sẽ có tác động trở lại với tăng trưởng.
Như vậy, có thể thấy nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội, cả về chất và lượng. Nó là điều kiện cần
của tăng trưởng. Điều kiện đủ là các nguồn lực tài chính này phải được sừ dụng
có hiệu quả, tiết kiệm.
Đặc điểm
NLTC có tính tính linh hoạt theo cơ chế thị trường : NLTC luôn vận động để
sinh lời và được đưa vào lưu thông trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong
quá trình vận động NLTC có thể biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, tùy vào
đặc điểm và giai đoạn của từng thị trường NLTC sẽ thay đổi hình thái sao cho phù
hợp nhất nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng phải là giá trị cuối cùng – là sinh
lời

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page



Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

NLTC có phạm vi rộng, nhiều chủ thể tham gia, đặc biệt là phải thơng qua các
tổ chức tài chính trung gian: NLTC khơng tách rời chủ sở hữu trong suốt q trình
vận động, mỗi một đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Các chủ
sở hữu hoạt động trên các loại thị trường khác nhau đặc biệt các trung gian tài chính
có và trị vơ cùng quan trọng trong thị trường tài chính và các chủ sở hữu thơng qua
các trung gian tài chính để thực hiện hoạt động của mình.
Tính đa dạng về phương tiện huy động NLTC đa dạng về thời hạn, về phương
thức giao dịch, luân chuyển NLTC : NLTC không chỉ được biểu biện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó cịn biểu hiện giá trị của trái phiếu, cổ phiếu, các
công cụ phát sinh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự đa dạng về
phương tiện huy động giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của
thị trường tài chính. Mỗi một cơng cụ tài chính lại có các phương thức giao dịch, kỳ
hạn khác nhau để phù hợp với nhu cầu sử dụng và dễ dàng phân bổ trên thị trường.
vì vậy, NLTC có sự đang dạng về về phương tiện huy động, thời hạn, phương thức
giao dịch, ln chuyển.
Có tính chất điều tiết chung và phân bổ lại NLTC trong phạm vi tồn xã hội:
NLTC có vai trị điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường là rất to lớn, lần này NLTC
được biểu hiện thông qua ngân sách nhà nước. Chính phủ thơng qua ngân sách nhà
nước để thực hiện điều tiết vĩ mô qua hoạt động thu-chi ngân sách. Ngân sách nhà
nước là một nguồn lực tài chính để giúp cho nhà nước thực hiện được các chức
năng, nhiệm vụ của mình đối với nền kinh tế, cụ thể trong điều kiện của nền kinh tế
thị trường, ngân sách nhà nước có vai trị trong việc điều tiết vĩ nền kinh tế xã hội.
Đó là vai trị định hướng phát triển sản suất, điều tiết thị trưòng bình ổn giá cả, điều

tiết đời sống xã hội... để thực hiện được các vai trị đó, ngân sách nhà nước phải có
các NLTC thơng qua các chính sách thu thích hợp.ngân sách nhà nước thực hiện
các khoản chi cho tiêu dùng thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển. Việc cấp
phát vốn ngân sách nhà nước cho các mục đích khác nhau này sẻ làm tăng nguồn
vốn ở các tụ điểm nhận vốn.
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

Có tính rủi ro cao: khi nhắc đến kinh doanh thì chắc chắn sẽ có rủi ro, ngân
hàng thường đem uy tín của mình ra để huy động NLTC rồi đem đi đầu tư khi đó tất
cả đều khơng thể chắc chắn 100% là có lãi được vậy sẽ xuất hiện các rủi ro như rủi
ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng.
1.2: Khái quát chung về NHTM và huy động NLTC tại NHTM
1.2.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
Theo luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.Trong đó,

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách hàng
thơng qua tài khoản của khách hàng.
Đặc điểm của NHTM
NHTM là một định chế tài chính trung gian. Khi thực hiện chức năng trung

gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trị là người
đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Hoạt động đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ: Thông qua chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch
vụ…
Thu hút nguồn vốn trước hết bằng huy động tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái
phiếu, sau đó sử dụng nguồn vốn này thực hiện cho vay sản xuất kinh doanh, cho
vay tiêu dùng. Ngồi ra cịn có các dịch vụ khác: Thanh tốn, chuyển tiền, bảo
lãnh,ủy thác ,…

Thơng qua hoạt động cho vay và thanh toán, hệ thống các ngân hàng thương
mại có thể tạo ra lượng bút tệ, là bộ phận quan trọng trong khối cung tiền tệ của nền
kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài


Ngồi ra, Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào hay ngân hàng thương mại
cổ phần ở Việt nam theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 nói riêng cũng đều là
nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh
tế giao dịch thường xuyên nhất.

Sơ đồ minh họa
Ngân hàng (NHTM) là một trung gian tài chính đặc biệt:

Dân chúng
( Người tiết kiệm)

Vốn

Các cơng ty
(Người đi vay)

CP TP

Ngân hàng
(Nhà cung cấp dv)

Dân chúng

Các công ty

Chứng chỉ TG

Ngân hàng
(người luân

chuyển tài sản)

(Vốn)

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

(Vốn)
cổ phiếu, Trái phiếu

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

Vai trị của NHTTM
Vai trò của ngân hàng thương mại trong phát triển kinh tế chủ yếu như là một
trung gian tài chính và NHTM có vai trị đóng góp to lớn cho nền kinh tế.
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan
trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất. NHTM chính là người đứng ra
tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành
phần kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị,
đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả
kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh tranh
cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả

năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho
sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Thứ hai, NHTM là cầu nối giữa các doanh nhiệp với thị trường thơng qua
hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp: Thị trường ở
đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường để có thể xâm nhập vào thị
trường thì doanh nghiệp cần phải có đủ lượng vốn để đáp ứng thị trường vì
vậy ngân hàng Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó
khăn đó, tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của
thị trường trên mọi phương diện.
Thứ ba, NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động của NHTM,NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

vụ các mục tiêu ngắn hoặc dài hạn của Chính phủ bằng các cơng cụ như: ấn
định hạn mức tín dụng, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ
thị trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thơng.
Thứ tư: Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:

Trong xu thế khu vực hố, tồn cầu hố như hiện nay thì vai trò này ngày
càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi
mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực
về tài chính. . Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội
nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.Hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng thương mại.

1.2.2: Huy động NLTC tại NHTM
1.2.2.1: Vai trò của NLTC tại NHTM
NLTC là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.Khác với các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt động của ngân hàng
có những đặc trưng riêng, NLTC khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá
đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường NLTC ngắn hạn) và thị trường chứng
khoán (thị trường NLTC dài hạn). Vì vậy, ngồi nguồn NLTC ban đầu cần thiết
(NLTC điều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng
nguồn NLTC trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Ngân hàng cần huy động NLTC để quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo
uy tín của ngân hàng trên thương trường.Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng
lẫn nhau , nếu khơng có uy tín thì ngân hàng khơng thể tồn tại và ngày càng mở
rộng hoạt động của mình. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp

Chính

H ọc vi ện Tài

khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì NLTC
khả dụng của ngân hàng càng lớn.
Ngân hàng cần NLTC quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.Cạnh tranh
là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp các doanh
nghiệp có khả năng tự hồn thiện mình hơn. Với ngân hàng NLTC chính là yếu tố
quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2.2: Các hình thức huy động NLTC tại NHTM
 Nghiệp vụ huy động tiền gửi:

Huy động tiền gửi thanh toán : Là loại tiền gửi được khách hàng gửi tại ngân
hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. TGTT là hình thức huy
động NLTC của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản TGTT. Số dư có
trên tài khoản thanh tốn của khách hàng có thể hình thành từ 2 nguồn: do khách
hàng nộp tiền mặt vào cà do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác
(vãng lai). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí khơng
phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt thấp
(trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi
cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có
các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng
rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng một kỳ hạn
nhất định với mục đích hưởng lãi và an tồn tài sản loại tiền gửi này có tính ổn định
cao thường được ngân hàng ấn định với một mức lãi st cụ thể, ít có sự biến động
có thể tái tục khi đáo hạn. khi có nhu cầu vay NLTC có thể sử dụng để cầm cố, thế

chấp để cho vay khi có nhu cầu phát sinh.
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

Tiền gửi tiết kiệm: Là loại tiền gửi của các cá nhân gửi vào ngân hàng với mục
đích sinh lời và an tồn tài sản gồm 2 loại:
Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đc thiết kế
dành cho đối tương khách hàng cá nhân hoặc tổ chắc có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn
gửi ngân hàng vì mục tiêu an tồn và sinh lời nhưng khơng thiết lập được kế hoạch
sử dụng tiền trong tương lai.
Tiết kiệm định kỳ: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng
cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an tồn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch
sử dụng tiền trong tương lai.
Ngân hàng thường ấn định các kỳ hạn gửi (thường các kỳ hạn từ 1 tháng đến 5
năm). lãi suất thường cố định (trong 1 số điều kiện nhất định có thể lãi suất thả nổi),
thường kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao, lãi có thể trả trước, định kỳ hoặc trả khi
đáo hạn, nhạy cảm với biến động lãi suất thị trường, có thể “tái tục “ khi đáo hạn,
khơng có tính thanh khoản, có thể sử dụng cầm cố để vay ngân hàng, sử dụng đối
với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp.
 Huy động NLTC qua phát hành các loại giấy tờ có giá : giấy tờ có giá là bằng


chứng xác nhận nghĩa vụ hồn trả nợ gốc và lãi của người phát hành đối với chủ sở
hữu giấy tờ có giá. Bản chất: là 1 công cụ nợ ngân hàng sử dựng để huy động
NLTC trên thị trường tài
 chính Các loại giấy tờ có giá ngân hàng phát hành: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu.
Chứng chỉ tiền gửi: là một khoản tiền gửi có kỳ hạn (ngắn/ trung hoặc dài hạn)
Những điểm khác biệt với tiền gửi thông thường, thường quy định số tiền gửi tối
thiểu, lãi suất cao hơn tiền gửi thông thường cùng kỳ hạn, khơng được rút trước
hạn, có thể chuyển nhượng, mỗi đợt phát hành ấn định kỳ hạn gửi cụ thể.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

Kỳ phiếu: là công cụ huy động NLTC ngắn hạn mỗi đợt phát hành có thể huy
động nhiều kỳ hạn khác nhau. thường quy định số tiền gửi tối thiểu, lãi suất cao hơn
tiền gửi cùng kỳ hạn, không được rút trước hạn và có thể chuyển nhượng.
Trái phiếu: : trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số
tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho
trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để
huy động NLTC trung và dài hạn.

 Huy động từ nguồn NLTC vay khác:

Vay từ ngân hàng nhà nước: Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu
hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh tốn thì người cuối cùng mà các ngân
hàng có thể cầu cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới
hình thức tái chiết khấu, tái cấp NLTC. Các ngân hàng thương mại có thể mang các
giấy tờ có giá lên ngân hàng trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có
một số khó khăn do ngân hàng trung ương chỉ cho ngân hàng thương mại một hạn
mức nhất định và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài
chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung NLTC cho ngân hàng
thương mại cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.
Vay từ các tổ chức tín dụng ( NHTM vay lẫn nhau) : Đó là các khoản vay thông
thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường
tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt NLTC
có thể vay lẫn nhau chứ khơng vay ngân hàng trung ương.
1.2.3:Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động NLTC của Ngân hàng
 Mức độ tăng trưởng nguồn NLTC huy động: Chỉ tiêu thể hiện mức độ tăng
trưởng NLTC huy động hàng năm của Ngân hàng, qua chỉ tiêu có thể đánh giá được
tình hình huy động NLTC chung của Ngân hàng qua các năm.
Mức độ tăng trưởng nguồn vốn huy động =

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

Nguồn vốn huy động năm nay

CQ54/61.02

Page



Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

Nguồn vốn huy động năm trước
Tỷ lệ này càng cao thì mức độ tăng trưởng NLTC huy động càng lớn qua các năm
và ngược lại. Trong tình hình nền kinh tế hiện tại thì việc tăng trưởng nguồn NLTC
huy động được coi là vấn đề sống cịn đối với các ngân hàng chính vì vậy để xem
xét, đánh giá hiệu quả huy động NLTC của Ngân hàng cần đặc biệt xem xét đến chỉ
tiêu này.
 Cơ cấu nguồn NLTC huy động: gồm các chỉ tiêu đánh giá sự cân đối, phù hợp
với nhu cầu sử dụng NLTC của Ngân hàng. Các chỉ tiêu theo cơ cấu NLTC huy
động giúp đánh giá sự cân đối phù hợp các nguồn NLTC huy động đến từ nhiều
hình thức khác nhau. Độ lớn của các tỷ lên này thay đổi trong từng thời kỳ kinh tế.
Vì thề mà khi xem xét tính hiệu quả huy động NLTC của Ngân hàng cần xem xét
đến tính hợp lý cơ cấu các nguồn NLTC xem có phù hợp với thời kỳ kinh tế cũng
như có phù hợp với các kế hoạch sử dụng NLTC của ngân hàng hay không. Các chỉ
tiêu thường được sử dụng để đánh giá gồm:
- Theo kỳ hạn: huy động ngắn hạn, dài hạn so với tổng nguồn vốn huy động
Huy động ngắn hạn

Tỷ lệ nguồn vốn huy động ngắn hạn =

Tổng nguồn vốn huy động
Huy động dài hạn

Tỷ lệ nguồn vốn huy động dài hạn =

Tổng nguồn vốn huy động

- Theo loại tiền tệ: huy động bằng VND/ngoại tệ so với tổng nguồn vốn huy
động

Tỷ lệ nguồn vốn huy động bằng VND =
Tỷ lệ nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ =

Huy động bằng VND
Tổng nguồn vốn huy động
Huy động bằng ngoại tệ

Tổng nguồn vốn huy động
Để đánh giá xem khả năng hoạt động NLTC có phù hợp với nhu cầu sử dụng NLTC
hay khơng, người ta còn so sánh dư nợ của từng loại (ngắn hạn, trung dài hạn,
VND, ngoại tệ) so với nguồn NLTC huy động tưng ứng.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

 Tỷ trọng các loại NLTC huy động với nhu cầu sử dụng NLTC của ngân hàng

Tỷ trọng của các loại NLTC huy động (ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ) với

nhu cầu sử dụng NLTC ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng NLTC của ngân
hàng thì hiệu quả huy động NLTC của ngân hàng mới cao.
 Sự phù hợp giữa huy động NLTC và sử dụng NLTC

Huy động NLTC và sử dụng NLTC được coi là hai hoạt động cơ bản và quan trọng
nhất
của một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động NLTC và sử dụng NLTC còn được
thể hiện ở kỳ hạn, loại tiền và mức chi phí huy động. Hiểu được mối quan hệ giữa
huy động NLTC và sử dụng NLTC thì ngân hàng mới có thể có được mức lãi suất,
kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp đảm bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn
nhất.
 Chi phí huy động NLTC: chỉ tiêu phản ánh chi phí cho 1 đồng vốn huy động
của Ngân hàng
Chi phí huy động vốn bình qn =

Tổng chi phí huy động vốn

Tổng nguốn vốn huy động
Chi phí huy động càng ít có nghĩa để huy động 1 đồng vốn càng rẻ càng hiệu quả và
ngược lại. Tuy nhiên điều nếu trong trường hợp tổng chi phí huy động NLTC và
tổng nguồn NLTC huy động đều nhỏ thì chỉ tiêu này chưa phản ánh chính xác nhất
về hiệu quả huy động NLTC của Ngân hàng.
 Sự đa dạng của các hình thức huy động NLTC: Hình thức huy động NLTC là
những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn NLTC. Hình thức huy động
càng đa dạng thì NLTC chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các
hìng thức huy động NLTC chính là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của công tác huy
động NLTC ở các ngân hàng thương mại. Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa
đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là
SV: Vũ Thị Thanh Huyền


CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

khả năng huy động NLTC với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ
và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và
cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công tác huy động NLTC của ngân hàng thực sự đạt
được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính tốn, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của
thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các hình thức huy động đa dạng về
kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn NLTC
huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử dụng NLTC để cho vay
dài hạn thì cần tăng cường huy động NLTC trung và dài hạn. NLTC huy động là yếu
tố đầu vào quyết dịnh đầu ra của Ngân hàng nên hiệu quả huy động NLTC thể hiện khả
năng huy động NLTC của Ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu sử dụng NLTC với chi
phí thấp, hiệu quả…
 Tính ổn định :Tính ổn định được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất khi tiến hành đánh giá

hiệu quả huy động NLTC. NLTC có ổn định thì Ngân hàng mới có thể lên kế hoạch sử
dụng NLTC một cách an tồn và có hiệu quả. Do vậy, tính ổn định của NLTC khơng chỉ
biểu hiện ở mặt số lượng mà cịn có sự ổn định về thời gian. NLTC huy động phải có sự
tăng trường ổn định về quy mô để đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư đảm bảo sự tăng
trưởng của Ngân hàng. Tính ổn định về thời gian giúp Ngân hàng chủ động trong việc sử
dụng NLTC hợp lý, đem lại lợi nhuận cao và đảm bảo an toàn trong thanh tốn của Ngân
hàng. Ngồi ra, tính ổn định của nguồn NLTC còn được thể hiện qua kỳ hạn của nguồn

NLTC. Ngân hàng Thương mại thường dùng những nguồn ngắn hạn để cho vay trung và
dài hạn trong thời gian cho phép. Vì thế, quản lý kỳ hạn sẽ giúp Ngân hàng có thể lên kế
hoạch cho vay và đầu tư hợp lý. Nguồn NLTC kỳ hạn chứng tỏ sự ổn định về thời gian
của nguồn NLTC cao. Ngược lại, nguồn NLTC không kỳ hạn hay kỳ hạn ngắn của Ngân
hàng nhiều chứng tỏ tính ổn định của NLTC thấp.
 Hiệu quả sử dụng NLTC: Nếu một Ngân hàng Thương mại có nguồn sử dụng NLTC

tương xứng với NLTC huy động, chứng tỏ NLTC huy động được sử dụng có hiệu quả,
công tác huy động NLTC của Ngân hàng thành công. Do phần lớn thu nhập từ hoạt

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

động sử dụng NLTC sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động NLTC và đem lại lợi nhuận
chủ yếu cho Ngân hàng. Hơn nữa, việc sử dụng NLTC tốt sẽ thúc đẩy hoạt động huy
động NLTC. Cho nên, khi đánh giá hiệu quả hoạt động huy động NLTC, người ta
thường xem xét đến cơng tác sử dụng NLTC của Ngân hàng đó.

Tổng dư nợ cho vay trong kỳ

Hệ số sử dụng vốn trong kỳ =


Tổng vốn huy động
Hệ số này luôn nhỏ hơn 1, do Ngân hàng phải giữ lại một phần trên tổng NLTC
(vốn) huy động theo tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thanh
khoản cũng như các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Mục đích của Ngân
hàng là huy động NLTC để đáp ứng nhu cầu vay NLTC. Vì vậy, việc sử dụng NLTC có
hiệu quả là vấn đề rất đáng quan tâm của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
Ngân hàng sử dụng NLTC càng có hiệu quả.
 Một số chỉ tiêu khác: Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả cơng tác huy động NLTC cịn

được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
-

Mức độ thuận tiện cho khách hàng: được đánh gia qua các thủ tục gửi tiền, rút
tiền, các dịch vụ kèm theo của Ngân hàng,… tiết kiệm được thời gian và chi phí
cho khách hàng.

-

Thời gian để huy động một số lượng NLTC nhất định.
Một số chỉ tiêu khác như số lượng NLTC bị rút trước hạn, kỳ hạn thực tế của
nguồn.

-

Số lượng các công cụ huy động: Tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi Ngân
hàng áp dụng một hệ thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động
NLTC. Số lượng các công cụ này cũng là một yếu tố phản ánh năng lực của một

SV: Vũ Thị Thanh Huyền


CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

Ngân hàng. Chỉ những Ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú,
có trình độ nhân viên cao, có năng lực quản lý tốt mới có điều kiện phát triển
nhiều loại công cụ huy động NLTC khác nhau.
1.2.4: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động NLTC
Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả huy động NLTC

 Môi trường chính trị pháp luật

Thực tế, các NHTM ngồi việc chịu sự quản lý trực tiếp của NHTW, còn bị sự
điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định, nghị định của Chính Phủ : Luật
dân sự, luật kinh tế, luật doanh nghiệp…Mơi trường chính trị, các chính sách tiền
tệ, tài chính, lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động NLTC của các
NHTM. Bên cạnh đó chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới
nghiệp vụ tạo NLTC của NHTM. Nó được thể hiện ở mục tiêu chính sách tiền tê,
chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng
cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngồi xã hội thì lúc đó NHTM huy động
NLTC dễ dàng hơn...

 Mơi trường kinh tế- xã hội


Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng NLTC
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình
trạng thất nghiệp, lạm phát. Kinh tế tăng trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng
mạnh, các NHTM có thế nâng cao lãi suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của
doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

nhập thực của người dân giảm khiến cho công tác huy động NLTC của ngân hàng
gặp nhiều khó khăn.
 Mơi trường văn hóa

Việc gửi tiền vào ngân hàng của người dân không chỉ phụ thuộc vào các chính
sách thu hút NLTC của ngân hàng mà cịn phụ thuộc vào chính tâm lý, thói quen
của dân cư. Ở những nước phát triển, việc gửi tiền ở ngân hàng khơng cịn là một
điều gì mới mẻ với người dân. Ngược lại, ở Việt Nam nói riêng và các nước đang
phát triển nói chung thì tiêu dùng của người dân vẫn chủ yếu bằng tiền mặt. Chính
vì vậy yếu tố tâm lý, thói quen, thái độ với rủi ro trong việc giữ tiền mặt của người
dân cũng ảnh hưởng lớn đến công tác huy động NLTC của ngân hàng.


 Cạnh tranh trên thị trường tài chính

Khơng một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường mà tránh khỏi sự cạnh
tranh. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp đó ngày càng phát triển bền vững hơn. Ngân
hàng cũng không ngoại lệ. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng là điều
không thể tránh khỏi với bất cứ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển. Cạnh
tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, khơng chỉ dưới hình thái lãi suất mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như : uy tín ngân hàng, chính sách marketing… Chính
vì vậy, cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút NLTC của NHTM
 Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền:

Ta thấy ở một phân khúc khách hàng có tâm lý muốn an tồn nên chọn việc gửi
tiền vào NHTM để lấy tiền lãi thay vì đầu tư có tính rủ ro cao cũng có tác động rất
lớn đến khả năng huy động NLTC của ngân hàng. Đồng thời thói quen thanh tốn
khi mua hàng hóa cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn NLTC huy động của
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

ngân hàng. Ở những nước phát triển việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt là phổ
biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng. Ngược lại, một số

nước thói quen thanh tốn bằng tiền mặt vẫn cịn ăn sâu thì nguồn NLTC huy động
của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể thay đổi
trong một sớm một chiều, do đó để mở rộng nguồn NLTC huy động, các ngân hàng
phải nỗ lực hết mình: cải cách qui trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng...
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả huy động NLTC

 Các hình thức huy động NLTC ( các sản phẩm huy động) và chất lượng các dịch

vụ do ngân hàng cung ứng : Do nhu cầu của khách hàng là đa dạng nên nếu như
ngân hàng có nhiều hình thức và kỳ hạn huy động phong phú sẽ dễ dàng đáp ứng
được các nhu cầu đó của khách hàng. Chất lượng của các dịch vụ của ngân hàng
cũng là điều mà các ngân hàng cần quan tâm. Khi mà lãi suất và các hình thức huy
động hay kỳ hạn của các ngân hàng là giống nhau thì yếu tố quyết định một người
sẽ gửi tiền tại ngân hàng này mà không phải ngân hàng khác chính là chất lượng
dịch vụ mà ngân hàng sẽ đáp ứng người dân..
 Chất lượng tín dụng: Nghiệp vụ huy động NLTC luôn luôn gắn liền với nghiệp vụ

sử dụng NLTC. Nếu như nghiệp vụ huy động NLTC nhằm thu hút các nguồn
NLTC nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng NLTC lại thực hiện việc sử
dụng các nguồn NLTC vào nền kinh tế để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu
dùng…để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì lẽ đó, một ngân hàng nếu
như việc sử dụng NLTC gặp vấn đề thì trước hết nó sẽ là giảm quy mơ NLTC mà
ngân hàng đó sẽ huy động, sau đó uy tín của ngân hàng sẽ bị suy giảm nghiêm
trọng, từ đó dẫn đến việc thu hút NLTC nhàn rỗi của ngân hàng là rất khó khăn.
 Uy tín của ngân hàng : Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn

thuần là tìm kiếm lợi nhuận đó cịn là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02


Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

thiểu được rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ
tìm đến những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có thương hiệu trên thị trường. Vì
vậy, nếu ngân hàng có uy tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút NLTC hơn. Uy tín ngân
hàng không chỉ tạo lập trong ngày một ngày hai, đó cần cả một q trình lâu dài và
bền bỉ.

 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng : Việc huy động NLTC không chỉ tiến hành

trong một thời kỳ ngắn hạn, nó cần phải có một chiến lược huy động NLTC dài
hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh cụ thể, thích hợp với mình. Chiến lược đó phải xây dựng dựa trên việc phân
tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của ngân hàng để từ đó đưa ra
quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động NLTC về mặt quy mơ, có thể thay
đổi các tỷ lệ các nguồn NLTC, tăng hay giảm chi phí huy động.Trong từng thời kỳ,
tùy thuộc vào từng chính sách của Chính Phủ và NHTW mà NHTM sẽ có những
chính sách thu hút NLTC sao cho hợp lý.

 Chính sách lãi suất

Việc cá nhân hay tổ chức gửi tiền vào ngân hàng thi điều đầu tiên họ mong
muốn là tìm kiếm lợi nhuận, chính vì vậy lãi suất chính là yếu tố đầu tiên họ quan

tâm. Vì vậy chính sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất bổ trợ
đến việc huy động NLTC của NH. Và NH sử dụng nó như một cơng cụ để thay đổi
quy mô nguồn NLTC thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi. Để duy trì cạnh
tranh với các ngân hàng khác, đồng thời thu hút thêm NLTC, ngân hàng phải có
một mức lãi suất cạnh tranh đồng thời phải có thêm các ưu đãi đối với các khách
hàng lâu năm, có chính sách khuyến khích đối với những khách hàng mới.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

 Trình độ công nghệ ngân hàng: Ngày này cùng với việc đổi mới hoạt động ngân

hàng thì các NHTM ngày càng chú trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ
hiện đại vào hoạt động NH. Đây cũng là điều tất yếu trong công nghệ thông tin
hiện nay. Không thể phủ nhận vai trị tích cực của Khoa học cơng nghệ đối với
ngân hàng, nó giúp các hoạt động ngân hàng diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn và
giảm thiểu rủi ro hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại ln là bộ mặt của
NH, đó là điều đầu tiên khách hàng sẽ nhìn thấy khi bước chân vào NH. Thực tế là
khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền vào NH có trình độ khoa học
cơng nghệ cao.


 Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng : Trang thiết bị hiện

đại, uy tín ngân hàng hay chính sách lãi suất…đều được quyết định bởi nhân tố
con người. Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là phục vụ nhu cầu của
khách hàng vì vậy trình độ chun mơn, thái độ phục vụ của cán bộ NH là một yếu
tố khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của NH. Một ngân hàng có đội
ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ, tác phong làm việc nhiệt
tình, cởi mở sẽ gây ấn tượng rất tốt với khách hàng, điều đó sẽ giúp ngân hàng thu
hút được nhiều khách hàng hơn. Do vậy, các ngân hàng phải chú ý thường xuyên
đến thái độ phục vụ của nhân viên, phải đào tạo được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp
vụ.

 Chính sách Marketing : Trong hoạt động của bất cư doanh nghiệp nào, Marketing

luôn chiếm một vai trị quan trọng và có thế nói là quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Các NHTM hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp
dụng các nghệ thuật thơng tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi. Đây là một
vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho NH nắm bắt được yêu cầu nguyện vọng của
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài


khách hàng để từ đó NH đưa ra những hình thức huy động NLTC, chính sách lãi
suất, kỳ hạn… phù hợp nhất. Cạnh tranh ngân hàng càng gay gắt thì thị trường NH
càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trị của Marketing ngày càng quan trọng: phải tìm
được những khoảng trống trên thị trường để giúp NH phát triển.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page


Luận văn tốt nghiệp
Chính

H ọc vi ện Tài

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HÀ ĐÔNG

2.1: Khái quát chung về ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hà Đông
2.1.1: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Hà Đông
 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank)

-

Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank

-


Tên tiếng Anh: SouthEast Asia Commercial Joint Stock Bank

-

Trụ sở chính : 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

-

Vốn điều lệ: Thành lập từ tháng 3 năm 1994, SeABank trải qua chặng đường

25 năm phát triển qui mô vốn điều lệ ban đầu 4.068 tỷ đồng, đạt được thành tựu
hôm nay với vốn điều lệ 9.369 tỷ đồng, tổng tài sản đạt gần 160 nghìn tỷ đồng và
một mạng lưới hoạt động trên khắp 3 miền đất nước với gần 170 chi nhánh và điểm
giao dịch.
 Cơ cấu hoạt động

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và mở rộng thị ngày
08/02/2009 SeABank – chi nhánh Hà Đơng chính thức thành thành lập tại địa chỉ
150 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội. Sau 11 năm hoạt động SeABank Hà Đông đã có
những bước phát triển ổn định và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Khởi đầu
với 1 phịng giao dịch trực thuộc chi nhánh và hơn 40 nhân viên, hiện nay SeABank
Hà Đông đã mở rộng mạng lưới hoạt động lên 3 phòng giao dịch: gồm 1 chi nhánh,
3 phòng giao dịch và 1 quỹ tiết kiệm. Số lượng nhân sự tại SeABank Chi nhánh Hà
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

CQ54/61.02

Page



×