Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

90 thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng may mặc nhập khẩu tại công ty TNHH tm forwarding chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.43 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------

SOUKANYA MEKCHONE
CQ54/05.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG MAY
MẶC NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH T&M
FORWARDING – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành : Hải quan
Mã số
: 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ DUY NGUYÊN

HÀ NỘI - 2020

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01



Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Soukanya Mekchone

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

HSHQ


: Hồ sơ hải quan

KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan
NK

: Nhập khẩu

NKHQ

: Người khai hải quan

TCHQ

: Tổng cục Hải quan

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTHQ

: Thủ tục hải quan

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

Số hiệu

5

Học viện Tài chính

Tên các bảng, các hình

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu lao động theo giới tính

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh


26

giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.3

28

Số liệu về hàng may mặc nhập khẩu tại Công ty
TNHH T&M Forwarding chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2017-2019

Bảng 2.4

37

Tỷ lệ phân luồng tờ khai nhập khẩu hàng may mặc tại
Công ty TNHH T&M Forwarding chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2017-2019

38

Bảng 2.5

Phân tích ma trận Swot

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH T&M Forwarding


38
26

chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ 2.2

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng may mặc nhập
khẩu tại Công ty TNHH T&M Forwarding chi nhánh

23

Hà Nội

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam


thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống xã hội, tạo điều kiện mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa. Thực tế đã chứng minh, lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên nhanh chóng cả số lượng và giá trị
trong thời gian qua. Song song với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các Công
ty logistic
Bằng sự nhanh nhạy và am hiểu về xu thế hội nhập của mình nhiều
Cơng ty đã đầu tư vào loại hình kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu đóng góp khơng nhỏ vào việc nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu của
đất nước. Công ty TNHH T&M Forwarding- chi nhánh Hà Nội là một trong
số những Cơng ty có loại hình kinh doanh đó. Với hướng đi đúng đắn của
mình, trong những năm qua chi nhánh đã đạt được một số thành công nhất
định. Tuy nhiên nhìn chung kết quả kinh doanh chưa cao, chưa đủ sức cạnh
tranh với các Công ty kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu lớn trên
thị trường khác, nguyên nhân xuất phát từ nhiều vấn đề trong đó có việc quy
trình thủ tục hải quan cịn chậm gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh nói
chung.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty TNHH T&M
Forwarding, em đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
may mặc nhập khẩu tại Công ty TNHH T&M Forwarding- chi nhánh Hà
Nội” làm luận văn cuối khóa của mình.
2 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng may mặc nhập khẩu tại doanh
nghiệp tại Công ty TNHH T&M Forwarding- chi nhánh Hà Nội.
3 Mục tiêu nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về thủ tục hải quan đối với
hàng may mặc nhập khẩu của các doanh nghiệp.

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01



Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

- Phân tích thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng may mặc nhập
khẩu tại Công ty TNHH T&M Forwarding- chi nhánh Hà Nội nhằm chỉ ra
những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng
may mặc nhập khẩu tại Công ty TNHH T&M Forwarding- chi nhánh Hà Nội
trong thời gian tới.
4 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng may mặc
nhập khẩu tại doanh nghiệp.
+ Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH T&M Forwarding chi nhánh
Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2017-2019.
5 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
+ Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm phương pháp
luận
+ Phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp quy nạp, phương pháp
phân tích tổng hợp... để phân tích các vấn đề cần đánh giá và rút ra kết luận.
1.6 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thủ tục hải quan đối với hàng may mặc

nhập khẩu tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng may mặc
nhập khẩu tại Công ty TNHH T&M Forwarding chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và Giải pháp tăng cường thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng may mặc nhập khẩu tại Công ty TNHH T&M
Forwarding chi nhánh Hà Nội

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG MAY MẶC
NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP

1.1 Lý luận về thủ tục hải quan đối với hàng may mặc nhập khẩu
1
Lịch sử hàng may mặc
Ngành may mặc thời cổ đại
Các tài liệu khảo cổ đã cho thấy các thương gia ở Babylonia cổ đại đã
vận chuyển và phân phối một số quần áo may sẵn ngay từ năm 1400 TCN. Ở
Rôma cổ, hàng may mặc được làm trong các xưởng có tới 100 công nhân mặc
trang phục quân đội.

Trước Cách mạng Công nghiệp, phần lớn hàng hàng dệt may được sản
xuất với quy mơ nhỏ hay cịn gọi là tiểu thủ cơng nghiệp. Các thương gia đã
mang nguyên liệu thô đến nhà của người lao động, phân chia cơng việc với
người có tay nghề thấp và có tay nghề cao.
Cuộc cách mạng công nghiệp
Năm 1738 Lewis Paul và John Wyatt của Anh đã phát minh ra máy
quay sợi bông thành sợi. Đến năm 1764, một bánh xe kéo sợi có thể quay sợi
nhanh hơn bao giờ hết đã được làm ra. Máy xe sợi Water Frame đã được

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

Richard Arkwright phát minh ra vào năm 1770 giúp việc sản xuất các sợi
nhanh hơn và chúng đều được chạy bằng hơi nước. Water Frame là khỏi đầu
cho việc chuyển từ sản xuất hàng dệt may quy mô nhỏ tới thành lập nhà máy
như hiện tại.
Đầu những năm của thế kỷ 19, một số sản phẩm may mặc quy mô lớn
vẫn dựa vào việc may bằng tay. Việc phát minh ra máy móc sử dụng hơi nước
để sản xuất hàng dệt và quần áo đã khiến cho những người thợ thấy sợ hãi. Ở
Anh và Pháp, các thợ may và thợ dệt đã nhận thấy mối đe dọa của máy móc
đối với cuộc sống của họ. Việc dệt may trở nên nhanh chóng hơn khi phụ
thuộc vào máy móc và nguyên liệu. Người lao động mất đi sự độc lập và phụ

thuộc vào xã hội, bỏ quên các kỹ năng của họ. Họ không cịn là những người
thợ thủ cơng mà chỉ là những người lao động, chỉ cần làm theo nhịp.
Ngành may mặc ở Mỹ đầu thế kỷ 20
Tại Mỹ, vào thế kỷ 20, điều kiện làm việc tồi tệ trong nhà máy đã thu
hút sự chú ý của những người tiến bộ. Các nỗ lực đoàn kết và bùng phát trong
bạo lực, đình cơng của người lao động được xem là bị ảnh hưởng bởi các nhà
xã hội tiến bộ. Phần lớn các công việc được thực hiện ngay tại các nhà máy và
xưởng sản xuất đều được thực hiện bởi phụ nữ và trẻ em nhập cư.
Ngành may mặc ở Mỹ vào giữa thế kỷ 20
Vào giữa thế kỷ 20, mức lương của người Mỹ đã tăng lên và dẫn tới sự
tăng trưởng của tầng lớp trung lưu. Khi sức mua tăng lên, người ta bắt đầu
mua nhiều quần áo hơn. Tại Mỹ, đặc biệt là thành phố New York, là trung tâm
chuyên sản xuất và phân phối hàng may mặc. Năm 1965, 95% quần áo của
Mỹ đều được sản xuất ở Mỹ.
Trang phục được sản xuất bởi các công ty nhỏ và độc lập. Cuối năm
1990, Mỹ có hơn 12.000 xưởng sản xuất quần áo độc lập. Năm 1996, ngành
công nghiệp dệt may của Mỹ đã sử dụng 624.000 lao động (hiện nay chỉ cịn
120.000).
Các tập đồn lớn đã tăng ngân sách cho quảng cáo để khiến cho người
mua chi tiêu nhiều hơn. Các nhà bán lẻ lớn đã tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính


bằng cách giới thiệu các dòng sản phẩm mới thường xuyên hơn. Các thiết kế
quần áo mới cũng đơn giản và các công nghệ mới cũng làm cho việc sản xuất
hàng may mặc dễ dàng hơn và rẻ hơn.
Hàng may mặc trong thế kỷ 21
Hiện nay, 40% tổng số sợi vải được sản xuất là polyester. Vải đã trở
nên mỏng hơn và ít bền hơn so với quá khứ. Thậm chí các nhãn hiệu cũng đã
giảm chất lượng (giảm giá thành) để cạnh tranh với các chuỗi bán lẻ lớn.
Trong khi các cửa hàng bán lẻ giới thiệu các sản phẩm mới bốn lần
trong một năm (cho mỗi mùa) thì nhiều chuỗi bán hàng sẽ thay đổi các thiết
kế mới hai tuần một lần. H & M và Forever 21 được xem là mang các lô hàng
mới xuất hiện gần như mỗi ngày. Forever 21 có thể tạo ra một phong cách
mới, và từ ý tưởng thiết kế đến lên sản phẩm chỉ trong 6 tuần; H & M thì
trong 8 tuần.
Mua sắm nhiều hơn là xu hướng thời trang nóng nhất hiện nay. Phụ nữ
chỉ mặc quần áo 2 hoặc 3 lần mà không nghĩ nhiều. Tủ quần áo của họ đã trở
thành nơi để chứa những bộ sưu tập quần áo mới mỗi ngày. Trong khi các
ngôi nhà ở giữa thế kỷ 20 chỉ có loại tủ nhỏ, thì những ngơi nhà ngày nay có
hẳn tủ quần áo trong phịng với kích thước của một căn phòng nhỏ.
2
Khái niệm về hàng may mặc
Hàng may mặc: là những sản phẩm được may theo những kích cỡ nhất
định rồi bán trên thị trường. Chúng được vẽ mẫu và cắt may công nghiệp theo
một số kích thước tiêu chuẩn định sẵn. Ngược lại với quần áo may sẵn là

quần

áo đặt may.

Theo giáo trình: Khoa học hàng hóa của NXB Tài chính năm 2009 định

nghĩa:
Hàng may mặc bao gồm các loại áo quần, các loại mũ mềm, khăn, khẩu
trang, bít tất, vỏ chăn, màn, cờ, túi vải mềm.
3
Đặc trưng hàng may mặc
- Sản phẩm may mặc mang tính thời vụ cao, phụ thuộc nhiều vào thời
tiết, các sản phẩm may mặc thường được thiết kế phù hợp với thời tiết từng
khu vực địa lý, theo từng mùa khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

doanh phải có những am hiểu nhất định về thời tiết, khí hậu tại thị trường mà
mình muốn kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
- Sản phẩm may mặc là sản phẩm có tính thời trang cao. Khi xã hội
càng phát triển, đời sống nhân dân càng cao, nhu cầu làm đẹp tăng lên thì các
sản phẩm may mặc dần được coi như là trang sức, luôn đi kèm với những phụ
kiện nhằm tăng thêm vẻ đẹp cho người sử dụng. Xuất phát từ thực tế này mà
hiện nay, các sản phẩm may mặc ln có tính thời trang cao, thể hiện phong
cách và cá tính người sử dụng.
- Chu kỳ sống của sản phẩm may mặc ngắn: Một sản phẩm may mặc ra
đời luôn gắn liền với một mẫu mã, kiểu cách nhất định, được thiết kế phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng tại thời điểm nó được tung ra thị trường.

Người có thu nhập thấp hoặc trung bình thường chọn các sản phẩm có tính
bình dân, ngược lại những người có thu nhập cao lựa chọn các sản phẩm cao
cấp, chất lượn cao mang tính thiết kế độc đáo riêng.
- Nguyên liệu của ngành may mặc phụ thuộc lớn vào các ngành công
nghiệp và nông nghiệp sử dụng nguồn gốc tự nhiên như ngành bông, sợi,
dệt…Các nguồn nguyên liệu này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên tính ổn
định về giá cả, chất lượng thấp. Điều này khiến cho sản phẩm may mặc cũng
chịu nhiều ảnh hưởng về chất lượng và giá cả.
1.1.4 Phân loại hàng may mặc
* Theo công dụng hàng may mặc chia ra thành: áo quần, các loại mũ
mềm, khăn, vỏ chăn, áo gối, các mặt hàng may sẵn khác.
Áo quần theo công dụng chia thành:
- Áo quần thông dụng: áo sơ mi, quần âu, áo vét, áo măng tô…
- Áo quần bảo hộ lao động: áo quần lao động chống nóng, chống rét,
blu trắng…
- Áo quần thể thao.
- Áo quần chuyên dùng.
* Phân loại nhóm hàng dệt may theo Cat:
Nhóm hàng dệt may thường được phân loại theo chủng loại hàng dệt
may (Cat) là nhóm hàng dệt may được phân loại theo chất liệu sợi loại hàng

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

12


Học viện Tài chính

và giới tính. Cat viết tắt của thuật ngữ Category trong tiếng Anh, có nghĩa là
một nhóm hay loại hàng hóa.
Các Cat được đánh số như sau:
200 là bông và/ hoặc sợi nhân tạo.
300 là bông.
400 là len.
600 là sợi nhân tạo.
800 là hỗn hợp tơ hoặc sợi thực vật ngồi bơng.
Cat là căn cứ để các nước quản lý hạn ngạch và cấp Visa dệt may hàng
xuất nhập khẩu.
Cách ghi chủng loại hàng Cat: Hàng hóa thuộc Cat đơi có thể ghi là Cat
đơi hoặc Cat đơn nếu lơ hàng đó chỉ thuộc một Cat trong số các Cat đơi.
Nguồn: Giáo trình Khoa học Hàng hóa, NXB Tài chính năm 2009
1.1.5 Vai trị của hàng may mặc nhập khẩu
+ Trước hết hàng may mặc nhập khẩu sẽ bổ sung kịp thời những hàng
may mặc cịn thiếu mà trong nước khơng sản xuất được hoặc sản xuất không
đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền
vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền kinh tế.
+ Nhập khẩu hàng may mặc làm đa dạng hoá hàng may mặc tiêu dùng
trong nước, phong phú chủng loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng,
nâng cao mức sống của người dân.
+ Nhập khẩu hàng may mặc xố bỏ tình trạng độc quyền tồn khu vực
và trên thế giới, xoá bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác
giữa các quốc gia là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và
ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH.
+ Nhập khẩu hàng may mặc sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước khơng
ngừng vươn lên, khơng ngừng tìm tịi nghiên cứu để sản xuất ra các sản phẩm
hàng may mặc có chất lượng cao, đảm bảo, tăng cường sức cạnh tranh với

hàng ngoại.
+ Nhập khẩu hàng may mặc sẽ tạo ra q trình chuyển giao cơng nghệ,
điều này tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng may mặc, tạo ra
sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời
gian.
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Ngồi ra nhập khẩu hàng may mặc cịn có vai trị to lớn trong việc thúc
đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng may mặc
xuất khẩu thông qua trao đổi hàng hoá đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng
hồ nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế
đặc biệt là tổ chức thương mại thế giới WTO.
1.2 Nội dung quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng may mặc
nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm thủ tục hải quan
+ Định nghĩa:
Theo Cơng ước quốc tế Kyoto về đơn giản hóa và kết hợp hài hịa hóa
các thủ tục hải quan của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) : “ Thủ tục hải
quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan và hải quan phải
thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ Luật hải quan”
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Hải quan được Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/6/2001, sửa đổi bổ sung ngày
14/5/2005: Thủ tục Hải quan là các công việc mà người khai hải quan và
công chức hải quan phải thực hiện theo đúng quy định đối với đối tượng làm
thủ tục hải quan.
Theo luật Hải quan năm 2014: Thủ tục hải quan là các công việc mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
luật hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải
+ Đặc điểm thủ tục hải quan:
Thứ nhất: Chủ thể tham gia thủ tục hải quan bao gồm những đối tượng
cơ bản sau: Người khai hải quan và công chức hải quan.
Luật Hải quan 2014 quy định: Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng
hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm
thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy
quyền thực hiện thủ tục hải quan
Về công chức hải quan: Công chức hải quan là người được tuyển dụng,
đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức (khoản 1
Điều 14 Luật Hải quan 2001) và Công chức hải quan là người có đủ điều kiện
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải
quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp

luật về cán bộ, công chức (khoản 1 Điều 15 Luật Hải quan 2014)
Ngoài ra, cịn có những chủ thể khác như: Giám định viên,… tham gia
vào thủ tục hải quan
Thứ hai: Đối tượng cần khai báo Hải quan
Về đối tượng cần khai báo hải quan bao gồm hàng hóa và phương tiện
vận tải
– Hàng hóa
Hàng hóa thuộc đối tượng cần khai báo hải quan bao gồm:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có
mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. (Luật Hải quan 2001)
Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan (Luật Hải quan 2014)
Theo đó, hàng hóa là động sản có tên gọi, mã số ( HS- 8 số), nằm trong
Danh mục hàng hóa xuất khẩu Việt Nam và lưu giữ trong địa bàn hoạt động
của hải quan
– Phương tiện vận tải
Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt,
đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Như vậy pháp luật hải quan đã quy định những đối tượng cơ cần tiến
hành khai báo khi làm thủ tục hải quan.
* Vai trò của thủ tục hải quan
+ Thứ nhất, thủ tục hải quan được Nhà nước sử dụng như là cơng cụ để
quản lý hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Thực hiện thủ tục hải quan chính là thực
hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực hải quan và do cơ quan quản lý hành
chính nhà nước thực hiện. Tất cả các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều phải
tiến hành thủ tục hải quan, những trường hợp không làm thủ tục hải quan
hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật đều không được chấp nhận

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

thơng quan. Người khai hải quan và cán bộ cơng chức hải quan có trách
nhiệm phối hợp với nhau và cùng với cơ quan quản lý khác của Nhà nước để
thực hiện các nội dung cơng việc đó.
Thủ tục hải quan được thực hiện theo trình tự quy trình qui định và liên
tục để đảm bảo thơng quan nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu. Thống nhất quy trình thực hiện từ bộ hồ sơ xuất trình,
cách xử lý trong các chi cục, các cục hải quan trong toàn quốc. Thủ tục hải
quan phải được thực hiện công khai, minh bạch nhằm đảm bảo tính thống
nhất.
+ Thứ hai, Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan như là công cụ để phịng
chống bn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại
hối, tiền Việt Nam qua biên giới nhằm bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển, đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, góp phần bảo vệ lợi ích chủ
quyền kinh tế và an ninh quốc gia.
+ Thứ ba, Nhà nước thông qua thủ tục hải quan để thực hiện thu thuế
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như các khoản thuế khác có liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu đối với ngân sách nhà nước. Cụ thể bao gồm thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Với
nhiều nước đang phát triển, thuế thu từ hàng hóa xuất nhập khẩu (đặc biệt là

nhập khẩu) đóng góp một tỷ lệ lớn vào tổng số thu thuế nói riêng và ngân
sách nói chung, do đó phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ. Nếu thu
thiếu, thu không đúng do những hành động gian lận thương mại, bn lậu…
thì khơng những gây thất thu cho ngân sách nhà nước mà còn tạo điều kiện
cho hàng nước ngoài xâm nhập thị trường nội địa, bán phá giá…
+ Thứ tư, Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan như là công cụ để thực
hiện thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thống kê hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập và cung cấp thông qua việc thực hiện
thủ tục hải quan giúp Nhà nước thực hiện việc quản lý kinh tế vĩ mơ, xây
dựng chính sách thuế, chính sách thương mại quốc gia, giám sát thị trường và
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

đánh giá việc thực hiện các hiệp định thương mại song phương, đa phương,
đàm phán và giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế; làm thông tin
đầu vào hệ thống tài khoản quốc gia và cán cân thương mại, lên kế hoạch xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng… Thông tin thống kê về hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu là một nhu cầu cần thiết của mọi quốc gia.
+ Thứ năm, thủ tục hải quan có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
quá trình hợp tác, hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới.
– Hải quan không chỉ hoạt động ở cửa khẩu biên giới mà hoạt động dọc
biên giới, cả trong nội địa, ở tất cả những nơi có nhu cầu làm thủ tục hải quan,

giám sát, kiểm sốt hàng hóa xuất nhập khẩu, khơng chỉ phối hợp với lực
lượng trong nước mà còn phải hợp tác chặt chẽ với các tổ chức hải quan quốc
tế và khu vực.
– Hải quan với vai trò là “người gác cửa nền kinh tế đất nước”, là lực
lượng biên phòng trên mặt trận kinh tế. Do vậy, việc thực hiện thủ tục hải
quan có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu; hoạt động đầu tư,
du lịch; hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa; hoạt động giao lưu, hợp tác
quốc tế giữa Việt Nam với các quốc gia khác.
1.2.2 Nội dung thủ tục hải quan hàng hóa may mặc nhập khẩu
1.2.2.1 Ký hợp đồng thực hiện thủ tục hải quan
Dịch vụ hải quan là dịch vụ giúp khai báo xuất nhập khẩu các hàng hoá
với cơ quan hải quan. Thơng thường quy trình này gồm nhiều cơng đoạn như:
đăng kí thơng tin, chuẩn bị hồ sơ hàng hóa, nộp tờ khai hải quan, lấy kết quả
phân luồng,… trước những quy trình rắc rối và mất nhiều thời gian để thực
hiện như thế, các dịch vụ hải quan đang được nhiều người ưa chuộng vì có thể
giản lược quy trình. Do vậy hợp đồng thực hiện thủ tục hải quan được ký kết
giữa doanh nghiệp nhập khẩu và đơn vị dịch vụ thủ tục hải quan.
1.2.2.2 Tổ chức hiện thủ tục hải quan
+ Xác định mã, trị giá, chính sách thuế đối với hàng may mặc nhập
khẩu
Doanh nghiệp cần khai mã loại hình nhập khẩu và giá trị nhập khẩu
trên tờ khai hải quan.Việc khai mã loại hình nhập khẩu trên hệ thống được
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

17


Học viện Tài chính

thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày
01/04/2015 của Tổng cục Hải quan.
* Cách xác định trị giá hàng may mặc nhập khẩu:
Trị giá hải quan là trị giá thực tế đã thanh tốn hay sẽ phải thanh tốn
cho hàng hóa nhập khẩu.
Các căn cứ để xác định:
– Hợp đồng mua bán hàng hóa
– Chứng từ, tài liệu chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng
đến trị giá giao dịch (nếu khai có mối quan hệ đặc biệt nhưng mối quan hệ
đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch)
– Chứng từ, tài liệu chứng minh các khoản tiền người mua phải trả
nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại (nếu có khoản tiền
này)
– Chứng từ, tài liệu chứng minh các khoản, điều chỉnh cộng (nếu có
khoản điều chỉnh cộng)
– Chứng từ, tài liệu chứng minh các khoản điều chỉnh trừ (nếu có
khoản điều chỉnh trừ)
– Chứng từ, tài liệu khác chứng minh việc xác định trị giá hải quan theo
trị giá giao dịch do người khai hải quan khai báo.
Chính sách thuế đối với hàng hóa XNK thể hiện trong Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
+ Kiểm tra bộ hồ sơ hải quan
Việc kiểm tra hồ sơ hải quan bao gồm kiểm tra các loại giấy tờ trong bộ
chứng từ gồm có:
- Hợp đồng thương mại vừa đề cập phía trên
B/L (Bill of Lading): Bộ vận tải đơn gồm 3 bản chính
Commercial Invoice – Hóa đơn thương mại gồm 3 bản chính

Packing List: Bản kê hàng hóa chi tiết gồm 3 bản chính
C/O (Certificate of Origin): Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ
Tùy mặt hàng cũng như thỏa thuận sẽ có thêm những giấy tờ khác như
C/Q (chứng nhận chất lượng), C/A (chứng nhận phân tích), bảo hiểm,
Fumigation Certificate – Giấy xác nhận…
+ Đăng ký kiểm tra chuyên ngành (nếu có)

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Kiểm tra chuyên ngành với hàng hóa xuất nhập khẩu là việc cơ quan
chức năng lấy mẫu hàng để kiểm tra xem hàng hóa đó có đạt yêu cầu hoặc
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của chuyên ngành hay không.
Một số loại kiểm tra chuyên ngành thường gặp với hàng hóa như: Kiểm
tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an
toàn thực phẩm, kiểm tra an toàn chất lượng, đăng kiểm xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng.
– Hồ sơ để đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
- Giấy “Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu”
theo mẫu.
- Bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực.
- Tài liệu kỹ thuật khác liên quan: Bản sao (có xác nhận của người nhập

khẩu)
- Vận đơn (Bill of Lading)
- Hóa đơn (Invoice);
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
- Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có) (C/O-Certificate of Origin);
- Ảnh hoặc bản mơ tả hàng hố;
- Mẫu nhãn hàng nhập khẩu đã được gắn dấu phù hợp quy định.
- Bản sao hợp đồng mua bán (Contract) và danh mục hàng hóa kèm
theo hợp đồng (Packing list)
– Sau khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ,
trường hợp đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ và tiến hành kiểm tra theo quy định,
trường hợp không đầy đủ thì sẽ thơng báo bổ sung cho người đăng ký
– Trong 3 ngày sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả và gửi trả hồ sơ
Nếu kết quả kiểm tra là đạt, thì lơ hàng sẽ được cấp giấy chứng nhận.
Cịn nếu khơng đạt, thì sẽ bị từ chối cấp chứng nhận, và hàng sẽ không đủ tiêu
chuẩn nhập hoặc xuất khẩu.
+ Khai và truyền tờ khai hải quan
Trong việc làm thủ tục thông quan Hải quan, đầu tiên bạn tiến hành lên
tờ khai Hải quan sau khi hãng vận chuyển gửi Giấy báo hàng đến.
Để thực hiện được bước này thì yêu cầu là doanh nghiệp của bạn đã có
chữ ký số và đăng ký chữ ký số đó với Tổng Cục Hải Quan Việt Nam. Ngồi
ra, việc khai tờ khai Hải quan có thể được thực hiện trực tiếp trên hệ thống
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

19


Học viện Tài chính

VNACCS của tổng cục Hải Quan hồn tồn miễn phí. Nhưng thơng thường
các doanh nghiệp hiện nay thường mua phần mềm khai báo Hải quan từ các
cơng ty tin học uy tín đã được xác nhận hợp chuẩn. Bởi việc sử dụng có vẻ dễ
dàng và tiện lợi hơn.
Trên tờ khai sẽ có rất nhiều thơng tin như mã cảng, mã loại hình, mã
Hải quan…
Khi tờ khai đã hoàn tất, truyền tờ khai đi. Nếu thông tin đã được điền
đầy đủ, tờ khai sẽ được cấp số. Lúc này đơn vị khai cần thật kỹ lưỡng kiểm
tra các thông tin quan trọng một lần nữa như mã loại hình, mã địa điểm lưu
kho, mã chi cục Hải quan… Bởi nếu sai các mục này thì tờ khai sẽ bị hủy và
phải thực hiện lại từ đầu.
+ Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan phục vụ kiểm tra hồ sơ và thực tế
Sau khi tờ khai Hải quan được truyền đi, hệ thống sẽ căn cứ vào đó và
phân luồng. Lúc này sẽ có 3 trường hợp: Luồng xanh, luồng vàng hoặc luồng
đỏ. Và tùy theo đó mà đơn vị khai chuẩn bị hồ sơ cũng như các bước thực
hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhập khẩu khác nhau.
Mức (1) = luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực
tế hàng hoá.
Mức (2) = luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá.
Mức (3) = luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra chi tiết hàng
hố.
Luồng đỏ có 3 mức kiểm tra thực tế khác nhau:
- Kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hố
- Kiểm tra thực tế 10% lơ hàng, nếu khơng phát hiện vi phạm thì kết
thúc kiểm tra, nếu có vi pham thì kiểm tra cho đến khi đưa ra kết luận về lơ
hàng đó.

- Kiểm tra thực tế tới 5% lơ hàng cịn nếu thấy vi phạm thì tiếp tục
kiểm tra cho đến khi đưa ra kết luận về mức độ vi phạm của lơ hàng đó.
+ Nộp thuế và hoàn tất thủ tục hải quan nhập hàng

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

Việc nộp thuế có thể được thực hiện ngay sau lúc truyền tờ khai hoặc
sau khi tờ khai đã được thông quan. Nhưng bắt buộc phải hồn tất trước khi
thơng quan. Hàng nhập khẩu sẽ bao gồm các loại thuế sau:
- Thuế nhập khẩu và thuế VAT.
- Một vài trường hợp sẽ có thêm thuế môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Làm thủ tục đổi lệnh và chuyển hàng về kho
Đây là bước cuối cùng trong quy trình thủ tục nhập khẩu hàng hóa. Bao
gồm các bước:
- Thuê phương tiện để lấy hàng. Có thể là nguyên container hoặc xe tải
nhỏ.
Thuê nhà kho để chứa hàng hóa nhập khẩu.
Tại bước này, đơn vị chuẩn bị lệnh giao hàng D/O. Nhớ kiểm tra chắc
chắn lệnh giao hàng phải còn hạn. Nếu hết hạn cần đến hãng tàu gia hạn ngay.
Bên cạnh đó cần có giấy giới thiệu của chủ hàng, phiếu cược vỏ của Hãng tàu,
mã vạch tờ khai Hải quan đã được ký và đóng dấu.

Đơn vị làm thủ tục hải quan tới phịng thương vụ của Cảng trình các
giấy tờ trên. Nhân viên đổi lệnh sẽ lên hóa đơn để thanh tốn một số khoản
phí (nếu có). Như phí nâng hạ, phụ phí…
Đơn vị đóng phí đầy đủ và nhận phiếu EIR (phiếu giao nhận container).
Và bố trí container hoặc phương tiện khác (như xe tải). Chuyển hàng về kho.
* Phục vụ kiểm tra sau thơng quan (nếu có):
Kiểm tra sau thơng quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan
nhằm:
a) Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ
hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu,
nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hố xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan;
b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải
quan đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu.
Các hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị cho kiểm tra sau thông quan:
- Bảng kê tổng hợp danh sách tờ khai hải quan phát sinh trong khoảng
thời gian kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số tờ khai, ngày tớ
khai, tên loại hình, nơi mở tờ khai.
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

- Tồn bộ hồ sơ gốc các tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu trong bảng kê nêu

trên: Hợp đồng, tờ khai hải quan, invoice, packinglist, vận đơn, C/O, chứng từ
thanh toán và các chứng từ tài liệu liên quan khác nếu có.
- Bảng danh sách chi tiết tờ khai theo loại hình gia cơng, sản xuất xuất
khẩu phát sinh trong khoảng thời gian kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số
thứ tự, số tờ khai, ngày tờ khai, tên loại hình, mã nguyên liệu / sản phẩm, mã
HS, tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá, số hợp đồng gia công, ngày hợp đồng
gia công.
- Bảng kê danh sách tờ khai hủy, tờ khai trùng.
8. Chứng từ kế toán và chứng từ khác như: Báo cáo tài chính, sổ theo
dõi nhập kho, xuất kho…
9. Giấy chứng nhận đầu tư: Bản sao, sao y bản chính bao gồm chứng từ
lần đầu và những lần thay đổi. Các loại giấy tờ về tư cách pháp nhân của công
ty: Người đại diện, giấy phép đầu tư, đăng kí kinh doanh, kho bãi (Kho
nguyên vật liệu, sản phẩm.. Phế liệu...) Các kết luận thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan chức năng.
10. Hồ sơ tài liệu khác có liên quan phát sinh trong q trình kiểm tra
khi đoàn kiểm tra yêu cầu.
1.3 Nhân tố tác động đến thực hiện TTHQ đối với hàng may mặc nhập
khẩu
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Bộ phận chuyên trách và cán bộ chuyên trách về hoạt động nhập khẩu
là một nhân tố chủ quan có ảnh hưởng đến việc thực hiện TTHQ.
Các doanh nghiệp có tổ chức bộ phận chuyên trách về hoạt động nhập
khẩu hàng may mặc hoặc thuê đại lý hải quan thực hiện các thủ tục hải quan
nhanh chóng, chính xác hơn các doanh nghiệp nhập khẩu

hàng may mặc

khác. Bộ phận chuyên trách hoặc đại lý hải quan luôn cập nhật và nắm vững
các quy định, thay đổi về thủ tục hải quan. Các cán bộ của bộ phận chuyên

trách hoặc cán bộ hải quan có nhiều kinh nghiệm kinh doanh về thủ tục nhập
khẩu hàng may mặc giúp xử lý các thủ tục hải quan nhanh chóng hơn.

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp nhập khẩu hàng may mặc: Các
doanh nghiệp có nguồn lực tài chính lành mạnh thực hiện các nghĩa vụ nộp
ngân sách tại cơ quan Hải quan đầy đủ, kịp thời trong khi một số doanh
nghiệp khác chậm nộp. Thủ tục hải quan do vậy sẽ được xử lý nhanh chóng,
doanh nghiệp khơng những tiết kiệm được thời gian mà cịn có thể nhận được
các cơ chế ưu tiên do chấp hành tốt thủ tục hải quan so với các doanh nghiệp
hay vi phạm.
1.3.2 Nhân tố khách quan
- Sự cạnh tranh của các công ty trong cùng lĩnh vực:
Sự cạnh tranh của các công ty trong cùng lĩnh vực càng cao đòi hỏi thủ
tục hải quan càng phải nhanh gọn để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
và giữ được chân khách hàng.
- Sự thay đổi của hệ thống pháp lý:
Hệ thống pháp lý liên quan đến thủ tục hải quan do cơ quan Hải quan
xây dựng và ban hành trên hai nhân tố khách quan chính: (1) căn cứ pháp lý
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, hải quan và thuế; (2) Mục tiêu quản

lý Nhà nước của cơ quan hải quan.
Về căn cứ pháp lý, quy định về thủ tục hải quan thường được xây dựng
dựa trên một số Luật như: Luật Thương mại, Luật thuế Xuất nhập khẩu…các
Hiệp định, cam kết quốc tế về thuế quan. Một khi các quy định liên quan đến
thủ tục hải quan trong các văn bản này thay đổi thì quy định về thủ tục hải
quan cũng thay đổi và quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng nhập
khẩu cũng thay đổi.
- Sự phát triển của nhu cầu thị trường thuê khai thủ tục hải quan
Sự phát triển của nhu cầu thị trường thuê khai thủ tục hải quan càng
nhiều thì các doanh nghiệp làm dịch vụ kê khai hải quan càng phải áp lực hơn
về thời gian, khẩn trương hơn, để hoàn thiện thủ tục hải quan, để có thể đảm
bảo được hàng hóa về kịp thời đến tay khách hàng, làm hài lịng khách hàng
hơn.
- Sự thay đổi của cơng nghệ phục vụ thực hiện thủ tục hải quan:

Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

Trong bối cảnh quy mơ hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Cơng
nghệ phục vụ thực hiện thủ tục hải quan càng cao thì thời gian thực hiện thủ
tục hải quan càng ngắn và ngược lại. Minh chứng là từ năm 2014, ngành Hải
quan đã tiếp nhận và quản lý, triển khai vận hành ngày càng có hiệu quả Hệ

thống thơng quan tự động (VNACCS/VCIS) với 100% Chi cục Hải quan thực
hiện, bảo đảm vận hành 24/7 với 99% thủ tục hải quan được thực hiện qua Hệ
thống này.

Chương 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
MAY MẶC NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH T&M FORWARDING
CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1 Tổng quan về Công ty TNHH T&M Forwarding Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Tóm tắt q trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH T&M Forwarding, với tên giao dịch quốc tế - T&M
Forwarding Ltd, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ vận chuyển và
giao nhận hàng hoá trong nước và quốc tế.
Tên Công ty: Công ty TNHH T&M Forwarding
Tên Tiếng anh: T&M Forwarding Ltd.
Địa chỉ: Tòa nhà Pearl Plaza – Tầng 17 561 A Điện Biên Phủ, P.25,
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.
Cơng ty TNHH T&M Forwarding được thành lập vào nửa đầu năm
1996, với bề dầy hơn 15 năm kinh nghiệm, công ty đã khẳng định được vị trí
của mình trên thị trường như là một nhà vận chuyển và giao nhận chuyên
nghiệp, nhận được sự tín nhiệm cao của khách hàng, có văn phịng đặt tại Tp.
Hồ Chí Minh và các chi nhánh tại Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng và được đánh
giá là phát triển nhanh và khá thành công.
Với đội ngũ nhân viên lành nghề, được đào tạo cơ bản và có hệ thống,
có tinh thần trách nhiệm cao, ln được khuyến khích phù hợp bởi hệ thống
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01



Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

quản trị tiến bộ của cơng ty, cùng với mạng lưới tồn cầu, T&M Forwarding
Ltd đáp ứng mọi yêu cầu vận chuyển của khách hàng, bao gồm:
- Vận chuyển và giao nhận đường hàng không, đường biển.
- Vận chuyển hàng lẻ, hàng chung chủ (NVOCC)
- Khai th hải quan.
- Vận chuyển hàng cơng trình.
- Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và đóng gói hàng hố.
Khơng chỉ tập trung trong phạm vi giao nhận và vận chuyển hàng hóa
xuất khẩu, khơng hạn chế loại hình dịch vụ chỉ thuần túy từ cảng đến cảng,
công ty còn quan tâm khai thác và đẩy mạnh dịch vụ hàng nhập khẩu, cung
cấp các dịch vụ door – to – door (nhận hàng tại nơi người gửi và giao hàng
tận nơi người nhận) không phụ thuộc vào địa lý – châu Âu, châu Mỹ, Trung
cận đông, châu Phi, châu Á, châu đại dương.
T&M Forwarding Ltd là thành viên của tổ chức liên minh hàng hóa thế
giới – World Cargo Alliance (WCA) và là đại diện duy nhất của Atlas Line
International – một thương hiệu có uy tín được biết đến trong lĩnh vực vận
chuyển hàng lẻ toàn cầu tại Việt Nam. Cơng ty có quan hệ quốc tế với hơn
500 công ty tại hơn 100 nước và mạng lưới này ngày càng được hồn thiện và
phát triển khơng ngừng.
T&M Forwarding Ltd ln tập trung mọi nguồn lực của mình vào đầu
tư và cải tiến công nghệ, không ngừng sáng tạo, đổi mới và nâng cao chất
lượng dịch vụ cũng như phát triển các dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng và ngày càng tăng của khách hàng. Trong lĩnh vực quản trị chất lượng,

Công ty áp dụng hệ thống ISO 9001 – một mơ hình đảm bảo chất lượng tiến
bộ và hữu hiệu được công nhận rộng rãi trên tồn thế giới.
Ngồi ra, cơng ty đang tập trung và từng bước phát triển các yếu tố của
thương mại điện tử như báo giá, nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng qua
mạng Internet, thiết lập mạng thông tin, dữ liệu chung với khách hàng chính
của mình, tiến tới việc cung cấp dịch vụ tổng thể về quản trị dây chuyền cung
cấp (Supply Chain Management).
• Giới thiệu về Chi nhánh Hà Nội:
Soukanya Mekchone

Lớp: CQ54/05.01


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

Cơng ty TNHH T&M Forwarding Chi nhánh Hà Nội được thành lập
năm 2012.
Địa chỉ: Tầng 2, Khu B Toà Nhà Toserco, 273 Kim Mã , P. Giảng Võ ,
Q. Ba Đình, Hà Nội.
Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, từ 5 người ban đầu hiện
nay Chi nhánh Công ty đã phát triển lên 33 người.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH T&M Forwarding Chi nhánh
Hà Nội

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH


BỘ PHẬN
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
TÀI CHÍNH - KẾ TỐN

TRƯỞNG
BỘ PHẬN

KẾ TỐN TRƯỞNG

Soukanya Mekchone

BỘ PHẬN CHỨNG TỪ

BỘ PHẬN
BÁN HÀNG

PHÒNG
KHAI THUẾ HẢI QUAN

HÀNG AIRFREIGHT

NHÂN VIÊN SALES

NHÂN VIÊN KHAI QUAN

HÀNG SEAFREIGHT

NHÂN VIÊN
CSKH


NHÂN VIÊN HIỆN TRƯỜNG

Lớp: CQ54/05.01


×