Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

215 HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH xã (PHƯỜNG) tại UBND PHƯỜNG đa PHÚC, QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 111 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN PHƯƠNG ANH
LỚP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THU, CHI NGÂN SÁCH
XÃ (PHƯỜNG) TẠI UBND PHƯỜNG ĐA PHÚC, QUẬN
DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Chun ngành: Kế tốn cơng
Mã số: 23

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. CHÚC ANH TÚ

HÀ NỘI-2020


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn


vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Phương Anh

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Qua gần 4 năm học tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cơ
giáo Trường Học Viện Tài Chính, bản thân tôi đã tiếp thu được những kiến thức
tương đối toàn diện về khoa học quản lý, quản lý kinh tế. Luận văn tốt nghiệp
lần này của tôi được hồn thành chính là kết quả của q trình nhận thức đó.
Lời đầu tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn khoa Tài Chính Cơng, Chun
ngành Kế Tốn Cơng, trường Học Viện Tài Chính và các thành viên trong Hội
đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi có
cơ hội học tập và hồn thành chương trình viết luận văn này. Đồng thời tôi xin
chân thành cảm ơn Qúy Thầy, Cô giáo – những người đã truyền đạt kiến thức
cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Và tôi vô cùng cảm ơn Phó giáo sư. Tiến sĩ Chúc Anh Tú đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.

Tơi xin được cảm ơn các Cán bộ của UBND phường Đa Phúc, quận
Dương Kinh, thành phố Hải Phịng đã tạo điều kiện giúp tơi tiếp cận tìm hiểu tài
liệu, trả lời và cùng tơi trao đổi các vấn đề trong quá trình nghiên cứu hồn
thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tơi,
ln ln hỗ trợ và thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt q trình
học tập và hồn thành luận văn này.
Hải phòng, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Nguyễn Phương Anh

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

KBNN


Kho bạc nhà nước

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NS

Ngân sách

NSX

Ngân sách xã

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản

BCTC

Báo các tài chính

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

5
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01

Học viện Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

6

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành

của một số cấp hành chính nhất định, và có sự phân công, phân cấp về quản lý
kinh tế, xã hội cho mỗi cấp đó. Nên cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc gia
luôn bao gồm một số cấp NS nhất định. Trong đó, NSX được coi là cấp NS cơ

sở.
Quá trình chuyển sang nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta đòi hỏi
Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các cơng cụ, chính sách tài chính,
tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi NSNN. Điều này góp phần khắc phục
khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ
yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác
thơng qua sử dụng các cơng cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nền kinh tế xã hội thì
cơng tác kế tốn thu chi NSX cũng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với tình
hình tài chính của nhà nước trong tồn bộ nền kinh tế quốc gia. Tăng cường
quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào
NSNN, tạo nguồn động lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu
quả góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của xã.
Hệ thống kế toán và kế tốn giữ vai trị quan trọng đối với việc quản lý,
điều hành, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh tế tài chính. Kế tốn phục vụ
đắc lực cho cơng cuộc đổi mới kinh tế, nó theo dõi và kiểm soát sự vận động của
quỹ NSNN, các quỹ tài chính, các khoản thu, chi ngân sách...
Vì vậy, cơng tác kế tốn thu, chi NSX phải có sự điều chỉnh để phù hợp
với cơ chế quản lý kinh tế đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền nhà
nước cấp xã đạt hiệu quả cao, đảm bảo công bằng xã hội.
SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

8


Học viện Tài chính

Nhận thấy được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn thu, chi NSX. Vì
vậy, tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế toán thu, chi ngân sách xã
(phường) Đa Phúc, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
Làm rõ cơ sở lý luận chung về công tác kế toán thu chi ngân sách phường Đa
Phúc, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phịng
Phân tích thực trạng cơng tác kế toán thu chi ngân sách phường Đa Phúc,
quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng triển khai kế tốn nghiệp vụ, đề
xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác kế toán thu chi phường Đa Phúc, quận
Dương Kinh, thành phố Hải Phòng
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơng tác kế

tốn thu chi ngân sách phường Đa Phúc, quận Dương Kinh, thành phố Hải
Phịng
Phạm vi khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn phường Đa Phúc, quận
Dương Kinh, thành phố Hải Phòng
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về kế toán ngân sách nhà
nước và quá trình thực hiện, lập, dự toán ngân sách, kế toán ngân sách cấp xã từ
năm 2017 đến năm 2019.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa: Tiến hành thu thập, kế thừa các tài liệu, báo cáo từ


nguồn dữ liệu tại đơn vị liên quan đến công tác thu – chi ngân sách.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Thu thập số liệu, tài liệu có sẵn thơng qua
bộ phận Tài Chính – Kế tốn của đơn vị.
SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh: Sau quá trình thu thập tài
liệu tiến hành nghiên cứu, so sánh số liệu của năm thực hiện so với dự toán.
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Phân tích đánh giá những tài liệu
thu thập được để từ đó đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn thu chi ngân
sách xã.
5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán thu, chi ngân sách xã, phường.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn thu, chi ngân sách xã (phường) Đa
Phúc, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2019.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kế toán thu, chi ngân sách xã

(phường) Đa Phúc, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN THU, CHI NGÂN
SÁCH XÃ, PHƯỜNG
1.1.

Khái quát chung về ngân sách xã và các khoản thu, chi ngân sách xã

1.1.1. Khái quát chung về ngân sách xã


Khái niệm
NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác,

phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền Nhà nước cấp cơ sở trong khn khổ đã được phân công,

phân cấp quản lý.


Đặc điểm
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, nên nó cũng mang đầy

đủ những đặc điểm chung của NSNN, đó là:

-

Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp Luật.
Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do

-

cơ quan có thẩm quyền quy định.
Hoạt động của ngân sách cấp xã ln gắn chặt với hoạt động của chính quyền
cấp xã.
Ngồi những đặc điểm chung đã nêu trên thì NSX có những đặc thù riêng
tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác, đó là:

-

Ngân sách xã là một quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền nhà nước cấp cơ sở,
hoạt động của quỹ được thực hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ gọi thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi chi NSX.

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01



Luận văn tốt nghiệp
-

11

Học viện Tài chính

Các chỉ tiêu thu chi NSX ln mang tính chất pháp lý cao, nghĩa là các chỉ tiêu
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện.

-

Đằng sau quan hệ thu, chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá trình thu,
chi NSX giữa hai chủ thể một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở mà
đại diện là chính quyền cấp xã, một bên chủ thể kinh tế xã hội.

-

NSX là một cấp ngân sách vừa là một đơn vị dự tốn đặc biệt. Chính đặc thù
này ảnh hưởng chi phối rất lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết
tốn NSX.

-

NSX vừa mang tính chất “lưỡng tính”, vừa là một cấp tự cân đối thu chi, vừa là
đơn vị trực tiếp chi tiêu, hay nói cách khác NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa
là đơn vị dự tốn, nó khơng có đơn vị dự tốn trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn
thu vừa phân bổ nhiệm vụ chi.

1.1.2. Nội dung các khoản thu, chi ngân sách xã
1.1.2.1.

Những vấn đề cơ bản về thu ngân sách xã
Căn cứ thông tư số 344/2016/TT – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của

Bộ tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác

-

của xã, phường, thị trấn trong đó quy định.
Thu ngân sách xã được hình thành từ 3 nguồn:
Các khoản thu NSX hưởng 100%: Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, do
xã tổ chức huy động và dành cho NSX được hưởng 100%số thu từ các khoản

-

này.
Các khoản thu NSX được hưởng theo tỷ lệ điều tiết.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: Trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân
sách nào không tự cân đối được, thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ
sung nguồn thu cho cấp ngân sách đó để đảm bảo cân đối thu, chi ngay từ khâu
dự toán.
1.1.2.2.

Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách xã

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01



Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp xã, chi trợ cấp của xã hội và các khoản chi
phát triển kinh tế xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã theo
phân cấp của địa phương như:
Chi thường xuyên của NSX: Là các khoản chi nhằm đảm bảo cho sự hoạt
động của chính quyền cấp xã.
-

Chi cho hoạt động quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể ở xã
Chi sự nghiệp văn – xã
Chi sự nghiệp kinh tế
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp Luật.
Chi đầu tư phát triển: Tập hợp các nội dung chi có liên quan đến cải tạo,

nâng cấp, làm mới các cơng trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật của
-

xã.
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH của xã khơng có

-


khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của tỉnh
Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng KT – XH của xã từ nguồn
huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy

-

định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp Luật.
1.2.

Quy định chung về kế toán ngân sách xã

1.2.1. Khái niệm về kế toán ngân sách xã
Theo Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 về Luật kế toán: “Kế toán là việc
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới
hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
Theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 về
việc ban hành “Chế độ kế tốn ngân sách và tài chính xã”: “Kế tốn ngân sách
xã là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thơng tin về
tồn bộ hoạt động kinh tế - tài chính xã, gồm: hoạt động thu, chi ngân sách và
hoạt động tài chính khác của xã”.

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp


13

Học viện Tài chính

1.2.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế tốn ngân sách xã
Kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi NSX, các quy định về tiêu
chuẩn, định mức.
Tập hợp, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ công
chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp, tình
hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý.
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quản lý và
sử dụng tài sản của xã.
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế tốn,
sổ kế tốn.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán cuối năm.
1.2.3. Nguyên tắc kế toán được áp dụng
Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp,
vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đơn vị không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác
Thơng tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế tốn phải
được cơng khai theo quy định của luật kế tốn.
Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các
khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động
kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn.
1.3.

Kế tốn thu ngân sách xã


1.3.1. Khái niệm, nội dung, tiêu chuẩn ghi nhận các khoản thu ngân sách xã

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Chế độ kế tốn ngân sách xã phải tuân thủ theo Pháp luật về kế tốn, cụ
thể là: Thơng tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 hướng dẫn chế độ kế tốn
và tài chính xã của bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
 Khái niệm
Thu ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu trong dự toán đã được HĐND
xã quyết định và được thực hiện trong một năm để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
 Nội dung
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tưsố 344/2016/TT – BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính

khác của xã, phường, thị trấn trong đó quy định:
Thu ngân sách xã gồm 3 nguồn: Các khoản thu xã hưởng 100%; các
khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp
trên; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã. Trong đó :
Các khoản thu xã hưởng 100%là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn
-

bộ số thu trên địa bàn xã như:
Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào NSX.
Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế và sự nghiệp

-

khác.
Các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho xã.
Thu đấu thầu và thu khoán theo mùa vụ từ sử dụng quỹ đất cơng ích 5% và hoa

-

lợi cơng sản do xã quản lý.
Thu chênh lệch (thu lớn hơn chi) từ các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động

-

sinh lời của xã.
Thu viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01



Luận văn tốt nghiệp

-

15

Học viện Tài chính

xã.
Thu kết dư ngân sách năm trước.
Các khoản thu khác theo quy định của pháp Luật.
Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách
cấp trênlà khoản thu mà xã được hưởng một phần đảm bảo nguồn tài chính cho
xã hoạt động. Các khoản thu này, tỉ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 50% và tối
đa là 100% căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã do HĐND cấp tỉnh
quyết định. Các khoản thu gồm :

-

Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Thuế nhà, đất.
Tiền cấp quyền sử dụng đất.
Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn

-

vị hạch toán toàn ngành và thu xổ sổ kiến thiết.
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Thu sử dụng vốn ngân sách.
Thuế tài nguyên.
Lệ phí trước bạ nhà đất.
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng bài lá,
hàng mã, vàng mã và các dịch vụ massage, …

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Bảng 1. 1: Tỷ lệ các khoản phân chia Xã được hưởng
Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%)
Thuế nhà đất
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế môn bài từ cá nhân, hộ kinh doanh
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ hộ gia đình
Lệ phí trước bạ, nhà đất
Thuế giá trị gia tăng

Tỉ lệ phần trăm
được hưởng
100%
70%

50%
70%
70%
70%

Thu bổ sung từ ngân sách trên là nguồn thu có số thu chiếm tỷ trọng lớn
nhất ở hầu hết các xã trên toàn quốc hiện nay, do thị phần KT-XH mà xã được
phân cấp quản lý để mang lại nguồn thu xã hưởng 100% và hưởng theo tỷ lệ
phân chia là nhỏ, yếu kém chính vì thế số thu từ các hoạt nguồn này rất nhỏ so
với nhu cầu chi tiêu của xã do đó xã phải trơng chờ vào hai nguồn thu bổ sung :
-

Bổ sung để cân đối ngân sách.
Bổ sung có mục tiêu theo các chế độ hoặc các chương trình, mục tiêu của Nhà
nước.


Tiêu chuẩn ghi nhận các khoản thu ngân sách xã

Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho NSX không vượt
quá tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu
đó.
HĐND cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương.
Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu
từ các nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn, phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ,
đảm bảo các xã có nguồn thu cân đối được nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã
có nguồn thu khá có phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ
ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải


SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên.
1.3.2. Nguyên tắc kế toán thu ngân sách xã
Các khoản thu NSX được hạch toán chi tiết theo mục lục NSX để phục vụ
cho việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn thu ngân sách.
Những khoản thu ngân sách trong ngày nếu chưa kịp nộp vào Kho bạc thì
phải nhập và quỹ tiền mặt của xã và hạch toán tăng thu ngân sách chưa qua Kho
bạc. Khi nào xuất quỹ nộp tiền vào kho bạc thì hạch tốn chuyển thành thu ngân
sách đã qua kho bạc.
Những khoản thu ngân sách nếu thu xong phải nộp thẳng vào Kho bạc trong
ngày, căn cứ vào giấy nộp tiền vào ngân sách thì hạch tốn thu ngân sách đã qua
Kho bạc.
Trường hợp xã quá xa Kho bạc, được cơ quan Tài chính cho phép giữ lại một
số thu ngân sách tại xã để chi ngân sách, khi thu, chi hạch toán chưa qua kho
bạc. Định kỳ lập bảng kê ghi thu, ghi chi NSX để làm thủ tục ghi thu, ghi chi
NSNN tại Kho bạc.
1.3.3. Chứng từ kế toán
Chứng từ hợp lệ là các văn bản ghi lại nội dung giao dịch phát sinh đảm bảo:
Tính pháp luật: tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước, kể cả về mặt

hình thức.
Tính trung thực: sự kiện ghi lại phải là có thực, khơng được bịa đặt.
Tính rõ ràng: đầy đủ nội dung, cụ thể, dể hiểu,…
Tuỳ theo từng nghiệp vụ phát sinh khác nhau mà có các chứng từ khác nhau.


Kế tốn thu NSX sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Biên lai thu tiền (C27 – X): Được dùng cho đơn vị thu xác nhận với người
nộp về số tiền đã nộp và làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ hoặc nộp
tiền thẳng vào Kho bạc.
Bảng tổng hợp biên lai thu tiền (C28 – X): Nhằm mục đích kê và phân loại,
tổng hợp số thu trên Biên lai theo từng khoản thu phục vụ cho việc hạch toán chi
tiết thu của kế tốn xã.
Giấy báo lao động, ngày cơng lao động đóng góp (C62 – X): Để xác nhận số
ngày công lao động đã huy động của nhân dân theo Quyết định của UBND xã,
trên cơ sở đó tính ra giá trị của ngày cơng lao động đóng góp để làm thủ tục ghi
thu, ghi chi ngân sách giá trị ngày công tại Kho bạc.
Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách (C60 – X): Dùng cho xã có thu ngân sách

bằng hiện vật, ngày công lao động và những xã ở xa Kho bạc đi lại khó khăn
được phép giữ một số khoản thu ngân sách để lại chi ngân sách tại xã, làm
chứng từ để Kho bạc ghi thu, ghi chi NSX tại Kho bạc. Đồng thời là chứng từ để
kế toán xã chuyển các khoản thu chưa qua Kho bạc thành thu NSX và chi NSX
đã qua Kho bạc.
Giấy nộp tiền vào NSNN (C1 – 02/NS): Là chứng từ để xã nộp các khoản thu
NSX vào tài khoản NSX tại KBNN. Đồng thời giấy nộp tiền vào ngân sách sau
khi được Kho bạc xác nhận là căn cứ hạch toán tăng tiền NSX tại Kho bạc và
hạch toán thu NSX đã qua Kho bạc.
Bảng kê thu NSX đã qua KBNN: Bảng kê này do KBNN lập để kê các khoản
thu ngân sách trên địa bàn phân chia cho xã theo tỷ lệ điều tiết xã được hưởng
gửi cho Ban tài chính xã. Là căn cứ kiểm tra, đối chiếu và hạch toán các khoản
thu ngân sách đã qua Kho bạc, mà xã được hưởng.
1.3.4. Tài khoản kế toán
Kế toán thu ngân sách xã sử dụng ba loại tài khoản chủ yếu là TK
711-“Thu sự nghiệp”, TK 714 – “Thu ngân sách xã hạch toán vào NSNN” và
SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

TK715– “Thu ngân sách xã trong thời gian chỉnh lý” (Tài khoản 715 này sẽ
được hướng dẫn hạch tốn trong thời gian chỉnh lí quyết tốn) trong cơng tác
hạch tốn.



Các nghiệp vụ chủ yếu phát sinh
 Thu sự nghiệp
TK 811

TK 711

TK 111,112

Cuối tháng kết chuyển chi sự

Khi phát sinh các khoản thu

nghiệp vào thu ngân sách

sự nghiệp của xã

TK 337
Kết chuyển số chênh lệch thu sự
nghiệp lớn hơn chi sự nghiệp

Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ thu sự nghiệp


Thu ngân sách bằng tiền mặt bằng biên lai thu tiền
Thu ngân sách nhập qua quỹ của xã

TK 714


TK337

Phản ánh số thu NSX hạch toán

TK 111

Nhập quỹ tiền mặt

Nộp tiền thu NS vào Kho bạc

vào NSNN

Thu ngân sách bằng tiền mặt, không qua nhập quỹ của xã
TK 714

TK 112

Xác nhận thu ngân sách xã hạch toán vào NSNN

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01

TK 112


Luận văn tốt nghiệp

20


Học viện Tài chính

Những xã ở vùng núi, vùng cao quá xa kho bạc,…
TK714

TK 337

Định kỳ, ghi thu ghi chi

TK 111

Thu ngân sách nhập

TK137

TK814

Xuất chi NS tại xã Định kỳ ghi thu ghi chi

quỹ của xã



Những khoản thuế phí, lệ phí cơ quan thuế ủy quyền cho UBND xã thu

(thu bằng biên lai cơ quan thuế, phí, lệ phí xã hưởng 100%)
TK 336
TK 111
TK 714
TK 112

Thu hộ phí, lệ phí
bằng tiền mặt

Ghi thu NS số phí, lệ
phí xã hưởng 100%

Nộp tiền phí, lệ phí thu hộ
vào KB


Những khoản thu do cơ quan thuế trực tiếp thu của đối tượng trên địa
bàn xã
TK714

TK1121
Khi nhận được chứng từ của kho bạc

- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách và thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên.
TK714

TK 112

Ghi thu phần điều tiết cho NS Xã
Ghi thu số ngân sách cấp trên cấp bổ sung cho NS Xã

TK 714

TK 337


TK 111

Làm thủ tục ghi thu ngân sách Thu ngân sách bằng tiền mặt

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

21

TK 914

Học viện Tài chính

tại kho bạc

Kết chuyển
TK 112
thu xác định
chênh lệch Các khoản thu điều
tiết được hưởng

nhập quỹ
TK 311
số phải thu
khoán


số đã thu bằng
tiền mặt

Ngân sách cấp trên
bổ sung

TK 336
thu phí, lệ phí
bằng tiền mặt

làm thủ tục thoái thu ngân sách để trả cho
người được hưởng đến nhận trực tiếp tại
Kho bạc
TK 152
Thu bằng hiện vật
qua nhập kho
TK 137, 241
Thu hiện vật, ngày
công dùng cho công trình

Sơ đồ 1. 2: Sơ đồ tổng qt kế tốn thu NSX



Hạch toán thu ngân sách năm trước trong thời gian chỉnh lý quyết
toán

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01



Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

Đối với những khoản thu ngân sách bằng hiện vật, ngày công và những xã
được phép giữ lại các khoản thu để chi ngân sách trước ngày 31/12, nay làm thủ
tục ghi thu, ghi chi NSX tại Kho bạc, căn cứ vào bảng kê ghi thu, ghi chi ngân
sách được Kho bạc chấp nhận hạch toán vào thu NSX trong thời gian chỉnh lý
quyết toán, ghi:
Ghi thu ngân sách năm trước giá trị ngày công và hiện vật:
Nợ TK 337 – Thu NSX chưa hạch tốn vào NSNN
Có TK 715 – Thu NSX trong thời gian chỉnh lý quyết toán
Ghi chi ngân sách xã năm trước giá trị hiện vật, ngày công đã sử dụng:
Nợ TK 815 – Chi NSX trong thời gian chỉnh lý
Có TK 137 – Chi NSX chưa hạch tốn vào NSNN
1.3.5. Sổ kế toán
-

Hạch toán chi tiết thu NSX thực hiện trên:
Sổ thu NSX (S04 – X): Sổ này được dùng để theo dõi các khoản thu NSX phát
sinh trong năm ngân sách từ ngày 01/01 đến khi quyết toán năm trước được cấp
có thẩm quyền phê chuẩn. Sổ này được mở để ghi chép các khoản thu NSX đã

-

qua Kho bạc và chưa qua Kho bạc phát sinh theo các mục thu.

Sổ tổng hợp thu NSX (S06a – X): Sổ này dùng để tổng hợp các số liệu từ sổ thu
NSX thành các chỉ tiêu báo cáo tổng hợp thu ngân sách, làm căn cứ để lên báo
cáo tổng hợp thu NSX theo nội dung kinh tế và báo cáo quyết toán thu NSX

-

theo Mục lục NSNN.
Sổ theo dõi các khoản đóng góp của dân (S15-X): Sổ này dùng để theo dõi các

-

khoản thu phát sinh trong năm ngân sách do nhân dân đóng góp.
Kế tốn phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản thu theo nội dung thu, hình thức
thu (tiền mặt, hiện vật, ngày cơng lao động) và theo kỳ kế toán. Mỗi mục thu

-

được ghi chép trên một số trang nhất định.
Khi nhận được chứng từ thu trước hết kế toán phải phân loại chứng từ thu xem
khoản thu này là thu NS hay thu các quỹ công chuyên dùng hoặc là khoản thu
hộ,...

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp
-


23

Học viện Tài chính

Đối với chứng từ thu NS xem khoản thu đó thuộc chương, loại , khoản mục nào
của Mục lục NSNN để mở sổ thu NS đúng vào trang có chương, loại, khoản,

-

mục đó.
Xem loại chứng từ thu NS thuộc loại thu điều tiết, hay thu bổ sung từ cấp trên,
hay thu NS chưa qua Kho bạc (thu ngân sách bằng tiền mặt hay bằng hiện vật,
ngày cơng) để ghi vào từng phần cho thích hợp.
1.3.6. Báo cáo quyết toán
Báo cáo kế toán được lập theo ngày, tháng, năm phản ánh tình hình thu trên
địa bàn. Kế toán Xã sử dụng một số báo cáo sau:

-

Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế
Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo mục lục ngân sách
Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế (B03c – X)
1.4.

Kế toán chi ngân sách xã

1.4.1. Khái niệm, nội dung, tiêu chuẩn ghi nhận các khoản chi ngân sách xã


Khái niệm

Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi thường xuyên và các khoản chi

đầu tư phát triển.
 Nội dung
Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý KT – XH, an ninh, quốc phòng của
nhà nước trên địa bàn xã.
Căn cứ vào các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà
nước, Đảng, các tổ chức chính trị xã hội thì nội dung chi ngân sách xã bao
gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên: chi thường xuyên được xác định bởi chính
sách chế độ hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng và các tổ chức chính trị
- xã hội ở cấp xã được phân cấp quản lý, gồm:
- Chi cho hoạt động của các đơn vị ở xã:
Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
Phụ cấp đại biểu HĐND;
Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

Cơng tác phí;
Chi về hoạt động, văn phịng thư: chi phí điện, nước, văn phịng phẩm, phí
bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;

Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm
việc;
Chi khác theo chế độ quy định.
-

Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng CSVN ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở xã (Mặt trận TQVN;
Đồn TNCSHCM; Hội Cựu chiến binh; Hội Phụ nữ; Hội Nông dân) sau

-

khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
Đóng BHXH, BHYT cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ

-

quy định.
Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.

Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ
và các khoản chi khác;
Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác;
Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã;
Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác bảo trợ xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý.
Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn

quản lý.
Chi sửa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng
do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, cầu, đường, …
SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

-

Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: Khuyến nông,

-

khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã có thời gian làm việc liên tục từ

15 năm trở lên nghỉ việc và được hưởng chế độ theo quy định.
- Các khoản chi khác ở xã theo chế độ quy định.
Các khoản chi đầu tư phát triển: Căn cứ vào nguồn đầu tư, chi đầu tư phát
triển chia làm 2 nguồn chính
Nguồn đầu tư đối với các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từ nguồn
thu thuế, phí, và thu khác phân cấp cho xã và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
theo quy định hoàn toàn phụ thuộc phân cấp của HĐND cấp tỉnh.

Nguồn đầu tư đối với các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội huy động
đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật do HĐND xã
quyết định đưa vào NSX quản lý.


Tiêu chuẩn ghi nhận các khoản chi ngân sách xã
Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện:

Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự
toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn
dự phòng ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền quyết định
chi.
1.4.2. Nguyên tắc kế toán chi ngân sách xã
Chỉ phản ánh vào chi NSX những khoản chi theo dự toán được duyệt, gồm:
Các khoản chi thường xuyên, các khoản chi cho đầu tư phát triển.
Không phản ánh vào chi NSX đã qua Kho bạc, những khoản chi sự nghiệp,
những khoản chi phí sản xuất, dịch vụ của các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
của xã.

SV: Nguyễn Phương Anh

Lớp CQ54/23.01


×