Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nghiên cứu công tác kế toán Thu chi ngân sách xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CƠ SỞ 2
BAN KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH TẠI
UBND XÃ ĐĂK P’LAO - ĐĂK GLONG – ĐĂK NÔNG

NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: :D340301

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Chung
Khoá học: 2013 - 2016
Lớp: K4A1-LTTC – KT- GN

Đăk Nông, tháng 05 năm 201

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Trường Đại học Lâm Nghiệp cơ sở 2. Tuy thời
gian không nhiều nhưng đã giúp em tích lũy được vốn kiến thức áp dụng vào
thực tế và công tác chuyên môn. Để có được điều này em xin trân trọng và
gửi lời cảm ơn Trường Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2, cùng tất cả quý thầy cô
đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt báo cáo thực
tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Thu Hương – Giảng
viên trực tiếp hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp. Giúp đỡ em trong quá
trình tìm hiểu, tiếp cận thực tế và đưa ra những đóng góp ý kiến thiết thực.


Xin chân thành cảm ơn Ban điều hành, các anh, chị văn phòng, phòng
kế toán tại UBND xã Đăk P’Lao. Đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cụ thể,
truyền đạt những kinh nghiệm thực tế vô cùng quý báu, tạo điều kiện giúp em
hiểu rõ hơn về công tác Kế toán tại đơn vị, là dịp để em học hỏi những kinh
nghiệm, nghề nghiệp cho công việc chuyên môn.
Để đáp lại những tình cảm và sự giúp đỡ của thầy (cô), các anh, chị
trong UBND xã Đăk P’Lao -Đắk Nông. Em xin cố gắng hết sức tìm tòi, học
hỏi và vận dụng những kiến thức đã học để hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt
nghiệp, hoàn thành chương trình Đại học và xa hơn nữa là những kiến thức đó
áp dụng vào thực tế công việc để đóng góp một phần nhỏ công sức của mình
cho đơn vị công tác, cho xã hội để xứng đáng với công sức giảng dạy của quý
thầy (Cô) và sự tin tưởng giúp đỡ của các anh, chị trong UBND xã Đăk
P’Lao -Đắk Nông.

i


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... vi
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................... 1
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4.Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 3
CHƯƠNG I ........................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH XÃ .................. 4
1.1. Khái niệm, vai trò kế toán ngân sách và tài chính xã ..................................... 4
1.1.1 Khái niệm về kế toán ngân sách: .................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của kế toán ngân sách ...................................................................... 4
1.2 Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã ................................................................. 5

1.3. Yêu cầu đối với kế toán ngân sách xã ............................................................. 6
1.4.Kế toán thu ngân sách xã ................................................................................. 7
1.4.1Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%):................. 7
1.4.2: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên: ................................................................................................. 8
1.4.3Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã: ................................... 8
1.4.4 các khoản thu khác: ....................................................................................... 9
1.5 Nguyên tắc thu ngân sách xã:........................................................................... 9
1.5.1 Kế toán thu ngân sách xã ............................................................................ 10
1.5.1.1.Kế tóan thu ngân sách xã đã qua kho bạc ................................................ 10
1.5.1.2.Kế toán thu ngân sách xã chưa qua kho bạc ............................................ 15
1.6.Kế toán chi ngân sách xã ................................................................................ 20
1.6.1Nội dung chi ngân sách xã ........................................................................... 20
1.6.2.Nguyên tắc chi ngân sách xã ....................................................................... 21
1.6.3.Kế toán chi ngân sách xã đã qua kho bạc ................................................... 21
1.6.4.Kế toán chi ngân sách xã chưa qua kho bạc ............................................... 25
ii


CHƯƠNG II........................................................................................................ 29
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN TẠI UBND XÃ ĐĂK P’LAO ...................................... 29
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của UBND xã Đăk P’lao. ........................... 29
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã Đăk P’lao. ..................... 29
2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của UBND xã Đăk P’lao. ............................ 31
2.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý .................................................................................. 31
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ........................................................ 33
2.4 Tình hình sử dụng lao động của UBND xã Đăk P’lao .................................. 36
2.5 Tình hình cơ sở vật chất của UBND xã Đăk P’lao ........................................ 38
2.6 Tình hình thu chi ngân sách xã ...................................................................... 39
CHƯƠNG III ...................................................................................................... 43

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU –CHI NGÂN SÁCH CỦA
UBND XÃ ĐĂK P’LAO .................................................................................... 43
3.1. Đặc điểm chung về công tác kế toán của UBND xã Đăk P’Lao. ................. 43
3.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán: .............................................. 43
3.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán: ............................................................................ 43
3.1.3. Chế độ kế toán đơn vị áp dụng................................................................... 45
3.1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng và báo cáo kế
toán ....................................................................................................................... 45
3.1.5. Hình thức kế toán áp dụng tại UBND xã Đăk P’Lao................................. 47
3.2. Thực trạng công tác thu –chi ngân sách tại UBND xã Đăk P’Lao ............... 49
3.2.1. Thực trạng công tác thu ngân sách xã ........................................................ 49
3.2.2. Thực trạng công tác chi ngân sách: ............................................................ 60
CHƯƠNG IV ...................................................................................................... 73
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐĂK P’LAO ................................................................... 73
4.1. Nhận xét về công tác kế toán tại UBND xã Đăk P’Lao................................ 73
4.1.1. Nhận xét về tổ chức bộ máy kế toán ở xã ................................................. 73
4.1.2. Về tổ chức hạch toán ban đầu ................................................................... 73
4.1.3. Về vận dụng hệ thống tài khoản................................................................ 73
iii


4.1.4. Về vận dụng hình thức kế toán và sổ kế toán ............................................ 73
4.1.5. Về hệ thống báo cáo tài chính .................................................................... 73
4.1.6. Về tổ chức hạch toán từng loại nghiệp vụ ở đơn vị ................................... 74
4.1.7. Về việc trang bị phương tiện ...................................................................... 74
4.1.8. Về phân tích và công khai tài chính ........................................................... 74
4.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 74
4.2.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 75
4.2.2. Nhược điểm : .............................................................................................. 75

4.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị ..................... 75
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 78

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT – XH

Kinh tế - xã hội

NQ HĐND


Nghị quyết Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

NS

Ngân sách

NSTW

Ngân sách trung ương

TC – KH

Phòng Tài chính – Kế hoạch

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

NDKT

Nội dung kinh tế


MLNS

Mục lục ngân sách

HND

Hội nông dân

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HPN

Hội phụ nữ

ĐTN

Đoàn thanh niên

VP

Văn phòng

TC – KT

Tài chính – kế toán

TC- KH


Tài chính - kế hoạch

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xã Đăk P”Lao
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán xã Đăk P”Lao
Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán tại UBND xã Đăk P”Lao

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Cơ cấu lao động của UBND xã Đăk P’Lao
Biểu 2.2: Cơ sở vật chất của UBND xã Đăk P’Lao
Biểu 2.3: Tình hình thu ngân sách xã Đăk P’Lao
Biểu 2.4: Tình hình chi ngân sách xã Đăk P’Lao

vii


8


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử nó gắn liền với sự ra
đời của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gắn liền với nền kinh tế

hàng hóa , tiền tệ. Sự ra đời của Nhà nước và sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ là những điều kiện cần và đủ cho sự phát tiển và tồn tại của Ngân sách
Nhà nước. Với vai trò là công cụ tài chính rất quan trọng Nhà nước đã sử dụng
hình thức tiền tệ trong phân phối như thuế bằng tiền, vay nợ, và các khoản thu
khác bằng tiền…để tạo lập quỹ tiền tệ riêng của Ngân sách Nhà nước nhằm
phục vụ cho hoạt động điều hành và quản lí Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Ngân sách Nhà nước là công cụ huy
động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, cũng như điều hành, quản lí
vĩ mô nền kinh tế xã hội của nhà nước. Chính vì vậy ngân sách nhà nước được
coi là mắc xích quan trọng của tiến trình dổi mới đất nước.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại,
Góp phần trong việc thực hiện quản lí và sử dụng hiệu quả quỹ ngân sách
Nhà nước thông qua quá trình thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quy trình lập,
chấp hành và quyết toán của kế toán ngân sách Nhà nước tại cơ sở xã, phường là
rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Do đó em chọn đề tài: " Nghiên cứu công
tác kế toán thu – chi ngân sách tại UBND xã Đăk P’lao” để làm đề tài chuyên
đề tốt nghiệp.
1


2.Mục tiêu nghiên cứu.
*Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán thu – chi ngân sách xã tại UBND
xã Đăk P’lao, nhằm hiểu rõ tình hình thu – chi ngân sách để đưa ra các biện

pháp phát huy thế mạnh, khắc phục những tồn tại yếu kém trong quá trình thực
hiện thu- chi ngân sách tại xã.
*Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán thu – chi ngân sách xã
+ Đánh giá được những đặc điểm cơ bản về tình hình cơ sở vật chất, tài
sản của UBND xã Đăk P’lao
+ Đánh giá thực trạng công tác kế toán thu – chi ngân sách xã Đăk P’lao
+ Đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu – chi
ngân sách xã tại UBND xã Đăk P’lao
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng
- Tình hình tổ chức công tác kế toán thu chi ngân sách xã tại UBND xã
Đăk P’lao
*Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu về tình hình tổ chức công tác kế toán thu chi ngân sách tại
UBND xã Đăk P’lao trong năm 2015
- Phạm vi về không gian
Tại địa bàn xã Đăk P’Lao – Đăk Glong – Đăk Nông
-Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy kế toán, công tác tổ chức chứng từ
ghi sổ và sổ sách, nghiệp vụ kế toán để hạch toán Thu Chi ngân sách xã tại
UBND xã Đăk P’Lao – Đăk Glong – Đăk Nông
2


4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp ngoại nghiệp :
+ Phương pháp kế thừa dùng để sưu tầm, chọn lọc các tài liệu đã sẵn có liên
quan đến cơ sở lý luận về kế toán Thu – Chi ngân sách xã

+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu để thu thập các số liệu phát sinh tại
công ty liên quan đến kế toán Thu – Chi ngân sách xã
+ Phương pháp quan sát hiện trường để xác định tính chính xác số liệu trên
sổ sách với số liệu thực tế.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ, nhân viên kế toán để biết quy
trình hạch toán kế toán Thu – Chi ngân sách xã
-Phương pháp nội nghiệp
+ Phương pháp thống kê phân tích: Thống kê số liệu thu được và phân tích
để biết được tình hình kế toán Thu – Chi ngân sách xã
+ Phương pháp phân tích bằng bảng biểu, sơ đồ: Dùng để phân tích sự biến
động thu chi ngân sách
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài này gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán thu – chi ngân sách xã
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của UBND xã Đăk P’lao
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán thu – chi ngân sách tại UBND xã
Đăk P’lao.
Chương 4: Một số ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu
– chi ngân sách xã Đăk P’lao.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Khái niệm, vai trò kế toán ngân sách và tài chính xã
1.1.1 Khái niệm về kế toán ngân sách
Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông
tin về toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã, gồm: Hoạt động thu, chi ngân
sách và hoạt động tài chính khác của xã. Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là

xã) phải tổ chức công tác kế toán theo Luật Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐCP ngày 31/5/2005 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các văn bản pháp luật
kế toán hiện hành và Chế độ kế toán này.
Xét về hình thức ngân sách xã (phường) là toàn bộ các khoản thu chi trong
dự toán đã được giao thông qua nghị quyết của HĐND xã. Quyết định và thực
hiện trong một năm tài chính nhằm đảm bảo nguồn tài chính hoạt động cho
chính quyền nhà nước cấp xã (cấp 4). Trong quá trình điều hành, thực hiện chức
năng nhiệm vụ về quản lý kinh tế- xã hội trên địa bàn xã.
Xét về bản chất: Ngân sách xã là toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế
giữa chính quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã. Trên cơ sở đáp ứng các
nhu cầu chi gắn với thực hiện các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của chính quyền
nhà nước cấp xã.
1.1.2. Vai trò của kế toán ngân sách
Kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) là công việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình thu, chi NSNN, các
loại tài sản do đơn vị đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ kế toán tại đơn vị
sử dụng; việc thu thập và xử lý thông tin của kế toán phải đảm bảo kịp thời, đầy
đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống.
4


Trong quá trình hoạt động, kế toán ngân sách nhà nước phải có trách
nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy
định về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về
quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ NSNN, quản lý
tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý trong
các cấp ngân sách. Vì thế, công tác kế toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo
được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của Nhà nước và đơn vị;
Đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế

toán hiện hành của Nhà nước; Đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã
Kế toán ngân sách và tài chính xã có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thu thập, ghi chép mọi khoản thu, chi ngân sách, thu chi các quỹ công
dùng của xã, các khoản đóng góp và tình hình sử dụng các khoản đóng góp của
dân, tài sản vật tư do xã quản lý sử dụng và các hoạt động tài chính khác của xã.
Thông qua việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra tình hình thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách xã, tình hình chấp hành các định mức, chế độ thu, chi, tình
hình quản lý sử dụng các quỹ công chuyên dùng, các khoản đóng góp của dân và
các hoạt động tài chính khác.
Lập và gửi đầy đủ các loại báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân
sách để Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn và gửi cho phòng tài chính quận, huyện
tổng hợp vào Ngân sách Nhà nước, đồng kính gửi cơ quan kiểm toán theo quy
định.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân
sách xã, các qui định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các
quỹ công chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng kinh
phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã;

5


Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, tình hình quản lý
và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên dùng; cung
cấp thông tin số liệu, tài liệu kế toán tham mưu, đề xuất với HĐND, UBND xã
các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn
xã.
1.3. Yêu cầu đối với kế toán ngân sách xã
Kế toán ngân sách và tài chính xã là một bộ phận trong hệ thống kế toán
nói chung. Do vậy trong các khâu của quá trình kế toán như lập chứng từ thu

nhận xử lý số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán phải đáp
ứng được các yêu cầu chung đặt ra cho kế toán như: đầy đủ, kịp thời, chính xác,
trung thực, tiết kiệm, hiệu quả. Ngoài ra, kế toán ngân sách và tài chính xã cần
đáp ứng được một số yêu cầu cụ thể sau:
Chỉ tiêu thực hiện về thu, chi ngân sách do kế toán thu thập, tổng hợp phải
thống nhất với chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về nội dung và phương pháp
tính toán.
Hạch toán các khoản thu, chi ngân sách phải chi tiết theo mục lục ngân
sách Nhà nước hiện hành.
Số liệu trong sổ kế toán và báo cáo kế toán phải rõ ràng, thuyết minh trong
báo cáo phải dễ hiểu, đảm bảo cung cấp được đầy đủ các thông tin cần thiết cho
UBND, Hội đồng nhân dân xã và cơ quan tài chính huyện, quận.
Ghi chép vào sổ kế toán phải dùng mực không phai, số và chữ viết phải rõ
ràng , có hệ thống. Không được viết tắt, không bỏ cách dòng, các dòng còn thừa
phải gạch bỏ.
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách xã;
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian qui định các khoản thu, chi ngân sách và
thu, chi hoạt động tài chính khác của xã;
6


Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu về tình hình thu,
chi ngân sách và hoạt động tài chính của xã nhằm cung cấp những thông tin cho
HĐND và UBND xã;
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở xã;
Thông tin số liệu kế toán ở xã phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động. Số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ

trước;
Phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống
và có thể so sánh được. Chỉ tiêu do kế toán thu thập, phản ánh phải thống nhất
với chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về nội dung và phương pháp tính toán.
1.4.Kế toán thu ngân sách xã
1.4.1Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%):
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn
thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn
tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản
thu dưới đây:
Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định;
Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
7


nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định
đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
1.4.2 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên:

a) Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
Thuế nhà, đất;
Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%.
Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa
là 100%.
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại khoản 1.4.2 nêu trên, ngân
sách xã còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân
chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã
dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%
nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
1.4.3 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:

8


- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3
đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.4.4 các khoản thu khác
Ngoài các khoản thu nêu tại các khoản 1.4.1, 1.4.2 và 1.4.3, chính quyền

xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.
1.5 Nguyên tắc thu ngân sách xã
Mọi khoản thu ngân sách xã đều phải được dự toán và do HĐND xã thảo
luận, quyết định, kiểm tra thực hiện.
Thu ngân sách xã phải phản ánh qua kho bạc Nhà nước và được tổng hợp
chung vào ngân sách Nhà nước(có một số khoản thu được để lại xã chi tiêu, định
kỳ phản ánh vào ngân sách qua Kho bạc bằng hình thức ghi thu, ghi chi).
Tất cả các khoản thu ngân sách xã phải hạch toán theo Mục lục ngân sách
Nhà nước áp dụng cho cấp xã.
Hàng tháng UBND xã phải lập báo cáo tình hình thực hiện thu Ngân sách
xã gửi lên phòng Tài chính huyện.
Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ và thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên: Khi nhận được giấy báo Có hoặc chứng từ của Kho bạc(bảng kê thu ngân
sách xã qua Kho bạc, sổ phụ của Kho bạc), căn cứ vào chứng từ kế toán hạch
toán thu ngân sách đã qua Kho bạc.
Đối với các khoản thu ngân sách bằng hiện vật: Căn cứ vào số lượng hiện
vật thu được quy ra giá trị để nhập kho và ghi vào thu ngân sách xã chưa qua kho
bạc. Khi xuất hiện vật ra sử dụng đến đâu thì làm thủ tục ghi thu, ghi chi Ngân
9


sách Nhà nước tại Kho bạc đến đó. Trường hợp hiện vật thu được mang sử dụng
ngay không nhập kho, thì đồng thời hạch toán thu và chi ngân sách chưa qua
Kho bạc. Sau đó làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách tại Kho bạc và chuyển
sang thu, chi ngân sách đã qua Kho bạc.
Các khoản thu bằng ngày công lao động do nhân dân đóng góp được quy
ra tiền và hạch toán vào thu ngân sách xã và chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc.
Sau đó lập bảng kê kèm theo chứng từ làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc.
Không hạch toán vào thu ngân sách xã những khoản thu để hình thành các

quỹ công chuyên dụng của xã như quỹ đền ơn đáp nghĩa, qũy an ninh quốc
phòng…những khoản thu hộ cơ quan cấp trên(kể cả các khoản thu hộ về thuế,
phí, lệ phí cho cơ quan thuế).
1.5.1 Kế toán thu ngân sách xã
1.5.1.1.Kế toán thu ngân sách xã đã qua kho bạc
a.Chứng từ và sổ sách:
*Chứng từ
- Thông báo các khoản thu của xã(Mẫu số C61-X)
- Biên lai thu tiền(C27-H)
- Phiếu thu
- Tổng hợp biên lai thu tiền
- Giấy báo lao động ngày công đóng góp (C62-X)
- Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách
- Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước(02/TNS)
- Bảng kê thu ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
*Sổ sách
- Sổ thu NS xã
- Sổ tổng hợp thu ngân sách xã
10


- Sổ nhật ký thu – chi quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi kho bạc
- Sổ theo dõi các khoản đóng góp của nhân dân
- Sổ theo dõi các khoản thu – chi hoạt động tài chính khác
b. Tài khoản sử dụng :
Hệ thống tài khoản kế toán xã áp dụng theo thông tư 146/2011/TT-BTC
ngày 26/10/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn sữa đổi bổ sung chế dộ kế toán
ngân sách và tài chính xã và một số điều của quyết định 94/2005/QĐ- BTC ngày
12/12/2005.

Hạch toán thu ngân sách xã đã qua kho bạc sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 714 “ Thu ngân sách đã qua Kho bạc”
Tài khoản 714 dùng để phản ánh toàn bộ số thu ngân sách xã đã được
phản ánh qua Kho bạc Nhà nước và việc xử lý số thu ngân sách xã vào quyết
toán thu ngân sách năm
Kết cấu: TK 714- Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc
Nợ



- Số thoái thu ngân sách xã

- Số thu ngân sách xã đã qua Kho bạc

- Kết chuyển số thu ngân sách đã
qua Kho bạc thuộc niên độ ngân sách

phát sinh trong năm
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước

năm trước sang tài khoản 914 “ chênh
lệch thu, chi ngân sách xã” sau khi Hội
đồng nhân dân xã đã phê chuẩn quyết
toán thu ngân sách năm trước
DCK: Phản ánh số thực thu ngân sách
xã đã qua Kho bạc luỹ kế từ đầu năm
đến cuối kỳ
Tài khoản 714 “ Thu Ngân sách xã đã qua Kho bạc” có các tài khoản cấp 2:
11



Tài khoản này phản ánh số thu ngân sách xã đã qua Kho bạc ở năm trước
và các khoản thu ngân sách mới phát sinh thuộc niên độ năm trước trong thời
gian chỉnh lý quyết toán
Kết cấu:

TK 7141 “ Thuộc năm trước”:

Nợ



- Kết chuyển số thu ngân sách xã - Số thu ngân sách xã năm trước đã qua
đã qua kho bạc năm trước sang TK

qua kho bạc lũy kế đến ngày 31/12

914 sau khi HĐND xã phê duyệt quyết
toán
DCK: Phản ánh số thu ngân sách xã năm trước đã qua Kho bạc luỹ kế ngày
31/12
Tài khoản 7142 “ Thuộc năm nay”: Tài khoản này phản ánh số thu ngân
sách xã đã qua Kho bạc thuộc niên độ ngân sách năm nay đã được phản ánh vào
Kho bạc Nhà nước từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Cuối ngày 31/12 toàn bộ
số thu ngân sách xã đã qua Kho bạc được chuyển sang TK 7141 “ Thuộc năm
trước” để tiếp tục theo dõi cho đến khi quyết toán thu ngân sách được phê duyệt
Kết cấu:
Nợ

TK 7142- Thuộc năm nay


- Số thoái thu ngân sách xã



-Số thu ngân sách xã đã qua

đã qua kho bạc

qua kho bạc phát sinh trong năm

- Kết chuyển số thu NS xã đã qua

-Thu kết dư NS xã năm trước

Kho bạc niên độ năm nay sang TK thu
NS xã đã qua kho bạc thuộc năm trước
DCK:Phản ánh số thu ngân sách xã
năm trước đã qua Kho bạc luỹ kế ngày
31/12
12


c. Phương pháp hạch toán
Các khoản thu NSX bằng tiền mặt, được thu bằng Biên lai tài chính:
+ Đối với các khoản thu NSX khi thu được tiền nộp tiền mặt vào quỹ của xã sau
đó nộp vào Kho bạc:
-Căn cứ vào Biên lai thu tiền hoặc Hợp đồng giao khoán lập phiếu thu làm
thủ tục nhập quỹ tiền mặt của xã, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt

Có TK 719 – Thu ngân xã chưa qua Kho bạc
-Nộp tiền thu NSX vào tài khoản NSX tại Kho bạc, căn cứ phiếu chi và
giấy nộp tiền mặt vào ngân sách, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Kho bạc (1121 – Tiền ngân sách tại Kho bạc)
Có TK 111 - Tiền mặt
-Khi nộp tiền thu ngân sách vào tài khoản NSX tại Kho bạc, ghi:
Nợ TK 719 – Thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc
Có TK 714 – Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc
+ Đối với những khoản thu ngân sách bằng tiền mặt, sau khi thu được nộp thẳng
tiền mặt vào Kho bạc(không qua nhập quỹ của xã), ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Kho bạc ( 1121 – Tiền ngân sách tại Kho bạc)
Có TK 714 – Thu NSX đã qua Kho bạc(7142 – Thuộc năm nay)
+ Trường hợp những xã ở miền núi vùng cao quá xã Kho bạc, số thu tiền mặt ít,
được cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại một số khoản thu ngân sách để chi
ngân sách tại xã:
- Khi thu NSX bằng tiền mặt
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 719 – Thu NSX chưa qua Kho bạc(7192 – Thuộc năm nay)
- Khi xuất quỹ tiền mặt chi NSX, căn cứ vào phiếu chi, ghi:
Nợ TK 819 – Chi NSX chưa qua Kho bạc(7192 – Thuộc năm nay)
13


Có TK 111- Tiền mặt
- Định kỳ, lập bảng kê ghi thu NSX để thực hiện ghi thu, căn cứ vào
chứng từ đã được Kho bạc xác nhận: Ghi thu NSX đã qua Kho bạc:
Nợ TK 719 - Thu NSX chưa qua Kho bạc(7192 – Thuộc năm nay)
Có TK 714 – Thu NSX đã qua Kho bạc(7142 – Thuộc năm nay)
* Hạch toán các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách( thu về
thuế, phí, lệ phí…)

+ Những khoản thuế, phí, lệ phí cơ quan thuế ủy quyền cho UBND xã thu
- Khi thu được tiền mặt nếu chưa kịp nộp vào Kho bạc mà nộp vào quỹ
tiền mặt của xã, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 336 – Các khoản thu hộ, chi hộ
- Khi thanh toán tiền thu thuế, phí, lệ phí với cơ quan thuế, ghi:
Nợ TK 336 – Các khoản thu hộ,chi hộ
Có TK 111 – Tiền mặt
- Khi nhận được Giấy báo Có của Kho bạc về số tiền thuế, phí, lệ phí điều
tiết cho xã, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Kho bạc( 1121 – Tiền ngân sách tại Kho bạc)
Có TK 714 – Thu NSX đã qua Kho bạc(7142 – Thuộc năm nay)
+ Những khoản thu do cơ quan thuế trực tiếp thu của các đối tượng trên địa bàn
xã:
- Khi thu tiền thuế và nộp vào ngân sách do cán bộ thuế chịu trách nhiệm
- Khi nhận được chứng từ của Kho bạc báo số thu ngân sách trên địa bàn
phân chia cho xã theo tỷ lệ điều tiết, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Kho bạc(1121 – Tiền ngân sách tại Kho bạc)
Có TK 714 – Thu NSX đã qua Kho bạc(7142 – Thuộc năm nay)

14


* Hạch toán thu bổ sung từ ngân sách cấp trên Khi kế toán xã lập giấy rút dự
toán bổ sung từ ngân sách cấp trên gửi kho bạc và được kho bạc xác nhận thì kế
toán tiến hành ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Kho bạc(1121 – Tiền ngân sách tại Kho bạc
Có TK 714 – Thu NSX đã qua Kho bạc(7142 – Thuộc năm nay)
+ Thu hiện vật, ngày công không quản lý qua Kho bạc:
- Ghi thu ngân sách đã qua Kho bạc giá trị hiện vật, ngày công đã huy

động
Nợ TK 719 – Thu ngân sách chưa qua Kho bạc
Có TK 714 – Thu ngân sách đã qua Kho bạc
- Ghi thu, ghi chi ngân sách chưa qua Kho bạc giá trị hiện vật, ngày công”
Nợ TK 819 –Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc
Có TK 719 – Thu ngân sách chưa qua Kho bạc
- Ghi chi ngân sách đã qua Kho bạc giá trị hiện vật, ngày công đã huy
động
Nợ TK 814 – Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc
Có TK 819 – Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc
1.5.1.2.Kế toán thu ngân sách xã chưa qua kho bạc
a.Chứng từ và sổ sách
- Thông báo các khoản thu của xã(Mẫu số C61-X)
- Biên lai thu tiền(C27-H)
- Tổng hợp biên lai thu tiền
- Phiếu thu
- Giấy báo lao động ngày công đóng góp (C62-X)
- Bảng kê thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc Nhà nước
- Sổ cái
- Sổ thu tiền NS xã….
15


b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 719 – Thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc
Tài khoản này phản ánh các khoản thu ngân sách tại xã thu bằng tiền mặt,
hiện vật, ngày công lao động nhưng chưa làm thủ tục ghi thu Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc và việc xử lý các khoản thu đó để ghi vào thu Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc.
Kết cấu:


TK 719 - Thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc

Nợ



-Thoái trả các khoản thu ngân

- Các khoản thu ngân sách xã chưa

sách chưa qua Kho bạc trước khi nộp

nộp Kho bạc còn quản lý tại quỹ xã

tiền vào Kho bạc

- Các khoản thu bằng hiện vật, ngày

-Kết chuyển số thu ngân sách chưa
qua Kho bạc thành số thu ngân sách xã

công chưa làm thủ tục ghi thu NS
- Phải thu về khoán nhưng chưa thu

đã qua Kho bạc sau khi có xác nhận của
Kho bạc
DCK: - Số thu ngân sách xã bằng
tiền mặt chưa làm thủ tục ghi thu
ngân sách Kho bạc

-Giá trị hiện vật và giá trị ngày công
lao động do dân đóng góp chưa
làm thủ tục ghi thu ngân sách tại
Kho bạc
Tài khoản 719 “ Thu Ngân sách xã chưa qua Kho bạc” có các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 7191 “ Thuộc năm trước”: Tài khoản này phản ánh các khoản
thu ngân sách chưa qua Kho bạc của xã thuộc niên độ ngân sách năm trước trong
thời gian còn chỉnh lý quyết toán
Tài khoản 7191 mở tài khoản cấp 3:
16


×