Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

222 QUẢN lý THUẾ THU NHẬP cá NHÂN từ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG tại CHI cục THUẾ QUẬN bắc từ LIÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.61 KB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

BÙI THỊ DIỄM
Lớp: CQ54/02.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG,
TIỀN CÔNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM
TP. HÀ NỘI

Chuyên ngành:
Mã số:

Thuế
02

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS., TS. VƯƠNG THỊ THU HIỀN

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Diễm

SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ
TNCN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG.........................................................5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN.....................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân.............................5
1.1.2. Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công..............................................6

1.2. Quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.......................................11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm mục tiêu của công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân từ tiền lương, tiền công..............................................................11
1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.................12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công...........................................................................19
1.2.5. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNCN từ tiền lương,
tiền công..................................................................................................21
CHƯƠNG 2.....................................................................................................24
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TỪ TIỀN LƯƠNG,
TIỀN CÔNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM........................24
2.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm.....................................24
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội Quận Bắc Từ Liêm...............................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm...................25
2.1.3. Kết quả thu NSNN tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm..............29
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

2.2. Thực trạng cơng tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại
Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm thời gian qua..........................................32
2.2.1. Phối hợp công tác quản lý kê khai để theo dõi thông tin về NNT 32
2.2.2. Công tác kiểm tra thuế..................................................................37

2.2.4. Công tác quản lý đôn đốc thu nộp thuế, phối hợp quản lý nợ thuế
và cưỡng chế nợ thuế...............................................................................41
2.2.5. Cơng tác hồn thuế TNCN từ tiền lương, tiền cơng......................43
2.2.6. Cơng tác phối hợp tun truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
.................................................................................................................45
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công tại Chi cục Thuế...............................................................46
2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................46
2.3.2. Những hạn chế và ngun nhân....................................................49
CHƯƠNG 3.....................................................................................................56
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TỪ TIỀN
LƯƠNG, TIỀN CÔNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM........56
3.1. Quan điểm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công trong thời gian tới...............................................................................56
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công.............................................................................................................57
3.2.1. Các giải pháp quản lý NNT...........................................................57
3.2.2. Các giải pháp quản lý kê khai.......................................................58
3.2.3. Giải pháp về hoàn thuế..................................................................59
3.2.4. Các giải pháp tăng cường thu nộp thuế.........................................60
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra.......................................................61
3.2.6. Giải pháp về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.............................62
3.2.7. Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền và hỗ trợ NNT...........63
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện Tài chính

3.3. Các giải pháp điều kiện........................................................................65
3.3.1. Hồn thiện chính sách thuế...........................................................65
3.3.2. Nâng cao năng lực cán bộ cơng chức thuế....................................66
3.3.3. Hiện đại hóa cơ sở vật chất ngành thuế.........................................67
3.3.4. Cơ chế phối hợp trao đổi thơng tin................................................68
3.3.5. Đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân
hàng.........................................................................................................69
3.4. Một số giải pháp khác..........................................................................70
KẾT LUẬN.....................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................73

SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

SV: Bùi Thị Diễm

Chữ viết tắt
CQT
DN
MST
NNT
NSNN
TNCN
GTGT
TTĐB
TNTT

QTT
TL,TC
HĐND
UBND
MTTQ
DTPL
DTPĐ
HTKK
QLN
CNTT

Nguyên nghĩa
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Thu nhập cá nhân
Gía trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Thu nhập tính thuế
Quyết tốn thuế
Tiền lương, tiền cơng
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Mặt trận tổ quốc
Dự toán pháp lệnh
Dự toán phải trả
Hỗ trợ kê khai
Quản lý nợ

Công nghệ thông tin

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần tại Việt Nam.......................................9
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 20172019.................................................................................................................30
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình quản lý MST của NNT trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm giai đoạn 2017-2019.........................................................................33
Bảng 2.3: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNCN của các tổ chức chi trả thu
nhập giai đoạn 2017 - 2019.............................................................................35
Bảng 2.4: Tình hình kiểm tra hồ sơ về thuế TNCN tại CQT giai đoạn 20172019.................................................................................................................39
Bảng 2.5: Tình hình nợ thuế TNCN tại Chi cục thuế giai đoạn 2017-2019....41
Bảng 2.6: Tình hình hồn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công giai đoạn 20172019.................................................................................................................44

SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

1


Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước. Nó vừa đảm bảo nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cơ
sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Để sử dụng có
hiệu quả cơng cụ thuế về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm thuế trực thu
và thuế gián thu. Thuế gián thu như: Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế xuất
khẩu, Thuế nhập khẩu. Thuế trực thu như: Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu
nhập doanh nghiệp. Với mục đích động viên nguồn thu cho Ngân sách nhà
nước, thuế TNCN xứng đáng là một sắc thuế tiêu biểu, quan trọng trong hệ
thống thuế Việt Nam. Do vậy, sự cần thiết tăng cường quản lý thuế TNCN là
rất cần thiết để đảm bảo công bằng hợp lý trong phân phối thu nhập của dân
cư, góp phần điều tiết thu nhập xã hội, đảm bảo yêu cầu động viên của
NSNN.
Thuế TNCN là một trong những công cụ chủ yếu để Nhà nước thực
hiện chính sách cơng bằng xã hội thông qua việc điều tiết thu nhập từ tiền
lương, tiền công và các khoản thu nhập khác của các cá nhân có thu nhập. Tại
Việt Nam, thuế TNCN bắt đầu được áp dụng từ năm 2009 và đang dần trở
thành nguồn thu quan trọng với tỷ trọng chiếm khoản 4-6% trong NSNN. Do
đó, Chính phủ cần quan tâm đến thuế TNCN, mà trong đó thuế TNCN từ tiền
lương, tiền cơng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 50% trong những năm gần
đây). Chính vì vậy, sự cần thiết tăng cường quản lý thuế TNCN từ tiền lương,
tiền cơng cũng chính là sự cần thiết tăng cường quản lý thuế TNCN nói
chung.
Trong những năm qua, Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm đã rất chú
trọng đến công tác quản lý thuế TNCN nói chung và cơng tác quản lý thuế
SV: Bùi Thị Diễm


Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

TNCN từ tiền lương, tiền cơng nói riêng. Mặc dù chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố khách quan, song với sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống, kết
quả thu ngân sách trên địa bàn đã đạt được khá cao, số thu năm sau luôn cao
hơn năm trước, số thu về thuế TNCN hàng năm có xu hướng tăng lên.
Tuy nhiên bên cạnh những hành tích đạt được vẫn cịn tồn tại nhiều bất
cập. Chính sách thuế TNCN tuy đã được đưa vào nhiều năm nhưng vẫn còn
nhiều điều cần phải chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế. Khó khăn trong việc
quản lý các nguồn thu nhập của NNT, nhiều đối tượng lợi dụng để trốn thuế,
tránh thuế; cơ chế tự khai, tự chịu trách nhiệm, cơ quan thuế chưa thể kiểm sốt
chính xác được thu nhập của các cá nhân thuộc phạm vi toàn quốc, từ nhiều
nguồn khác nhau…Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề, từ
đó đề xuất giải pháp phù hợp, góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Chi cục Thuế quận Bắc
Từ Liêm là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
“Quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Chi cục Thuế quận Bắc
Từ Liêm” làm luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn phần nào giải
được vấn đề đặt ra cả về lý luận thực tiễn, nhằm phát huy hơn nữa công tác
quản lý thuế TNCN nói chung và cơng tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương,
tiền cơng nói riêng tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm – TP Hà Nội, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công.
Cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

TNCN từ tiền lương, tiền cơng.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công tại chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn 2017 - 2019, chỉ ra
những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác quản lý thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản
lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Chi cục Thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: quản lý thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại
Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng đồng bộ các phương
pháp hệ thống hóa, phân tổ thống kê theo các tiêu thức, số bình quân, số
tuyệt đối, số tương đối, thống kê mơ tả, phân tích-tổng hợp, so sánh, đối
chiếu.
- Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong Chương 1 nhằm khái
quát cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan
thuế nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức; thông kê mô tả,
tổng hợp, so sánh đối chiếu, số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối được
sử dụng chủ yếu ở Chương 2 nhằm khái quát công tác quản lý thuế TNCN
từ tiền lương, tiền công tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm, qua đó phân
tích tổng hợp thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quản lý thuế
TNCN từ tiền lương, tiền công, thống kê số liệu từ năm 2017 - 2019 so
sánh, đối chiếu, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm có những mặt mạnh, mặt tồn tại
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

nào từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công đáp ứng yêu cầu thực tiễn của chi cục.
- Phương pháp suy luận logic được sử dụng ở Chương 3 để xây dựng
định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN từ tiền

lương, tiền công tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới qua
kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực trạng vấn đề ở Chương 2.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
những nội dung chính của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN
từ tiền lương, tiền công.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công tại Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm.

SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNCN
VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
* Khái niệm:
Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cá

nhân phát sinh trong kỳ tính thuế (thường là một năm hoặc từng lần phát sinh
thu nhập).
* Đặc điểm:
Một là, thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập của người nộp
thuế, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó chuyển gánh
nặng thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan hầu hết đến mọi cá
nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao. Vì thuế TNCN
đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó thường được thiết
kế theo biểu thuế lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính cơng bằng giữa các
đối tượng nộp thuế.
Bốn là, thuế TNCN khơng bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế
TNCN khơng cấu thành trong giá thanh tốn hàng hóa, dịch vụ nên nó khơng
tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Năm là, thuế TNCN có xem xét đến khả năng, hoàn cảnh của NNT. Khả
năng của NNT được xác định dựa trên cơ sở thu nhập chịu thuế của NNT. Do
đó thuế TNCN chỉ tính trên số thu nhập còn lại sau khi trừ đi khoản thu nhập
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính


chi dùng tối thiểu cần thiết cho cuộc sống của NNT. Ngoài ra, tùy vào hoàn
cảnh, gia cảnh của mỗi cá nhân mà NNT cịn được giảm trừ các chi phí khi
xác định thu nhập tính thuế.
1.1.2. Thuế TNCN từ tiền lương, tiền cơng
Thuế TNCN hiện hành được thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân
số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Quyết
định 102/2008/QĐ-BTC về mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành; Thơng tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục
hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành; Thơng
tư 37/2010/TT-BTC hướng dẫn về phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Bộ Tài chính ban hành;
Quyết định 814/QĐ-BTC năm 2010 đính chính Thơng tư 37/2010/TT-BTC
hướng dẫn về phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân tự in trên máy tính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; Thơng
tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng

Bộ Tài

chính

ban

hành; Thơng

tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài

chính ban hành; Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TTBTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TTBTC, 39/2014/TT-BTC; Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế.
Theo đó, quy định về thuế TNCN từ tiền lương, tiền công như sau:
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

* Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân khơng
cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương
lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký
thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhà thuê để ở tại
Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính
thuế.
Cá nhân khơng cư trú là người khơng đáp ứng cả hai điều kiện trên.
* Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền cơng;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, sinh hoạt phí trừ các khoản: phụ cấp, trợ
cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng, đối

tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh
niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ
cấp lực lượng vũ trang; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc
cơng việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ
cấp khu vực theo quy định của pháp luật; phụ cấp phục vụ đối với cán bộ lãnh
đạo cấp cao; phụ cấp nhân viên y tế thôn, bản; phụ cấp đặc thù ngành nghề;
trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp
một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng
lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp
khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo
trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác khơng mang tính chất tiền
lương, tiền cơng theo quy định của Chính phủ.
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền
hoặc khơng bằng tiền ngồi tiền lương, tiền cơng được trả hoặc trả hộ như:
tiền nhà ở, tiền điện, nước và các loại dịch vụ khác kèm theo; tiền mua bảo

hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác; các khoản phí hội viên phục
vụ cho cá nhân; các khoản chi văn phịng phẩm, điện thoại, cơng tác phí, trang
phục... cao hơn mức quy định của Nhà nước; các khoản lợi ích khác.
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được
Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng
quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cơng nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo
hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Cách tính thuế TNCN
Đối với cá nhân cư trú:
Về cách tính thuế, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền cơng
là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Trong đó:
Thuế TNCN phải nộp = TNTT × Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Trong đó:
 Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng
số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất
tiền lương, tiền cơng mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế và
được xác định tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp
thuế.
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

9


Học viện Tài chính

 Các khoản giảm trừ bao gồm: Các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản
đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng góp bảo hiểm hưu trí tự nguyện và quỹ hưu trí
tự nguyện; các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo quy định.
 Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:
Bảng 1.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần tại Việt Nam
Bậc

Phần

thu

nhập

tính Phần thu nhập tính Thuế suất

thuế

thuế/năm (triệu đồng)

thuế/tháng (triệu đồng)

1
2
3
4
5
6

7

Đến 60
Trên 60 đến 120
Trên 120 đến 216
Trên 216 đến 384
Trên 384 đến 624
Trên 624 đến 960
Trên 960

Đến 5
Trên 5 đến 10
Trên 10 đến 18
Trên 18 đến 32
Trên 32 đến 52
Trên 52 đến 80
Trên 80

(%)

5
10
15
20
25
30
35

Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không

cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền cơng nhân
(×) với thuế suất 20%.
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%
* Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thuế TNCN thì đều phải kê khai, nộp thuế,
quyết tốn thuế.
Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Khai thuế: Tổ chức, cá nhân trả các khoản TNCT thực hiện khấu trừ
thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Việc khai theo
quý hay tháng được áp dụng cho cả năm tính thuế.
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

- Khai quyết tốn thuế: Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập
thuộc diện chịu thuế TNCN khơng phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay
khơng có khấu trừ thuế đều có trách nhiệm khai QTT TNCN thay cho các cá
nhân có ủy quyền. Khơng phát sinh trả thu nhập thì khơng phải QTT.
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp QTT với
cơ quan thuế:
- Khai thuế thường áp dụng đối với các trường hợp: cá nhân nhận thu
nhập từ TL,TC do tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài; cá nhân là người Việt

Nam có thu nhập từ TL,TC do tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán
tại Việt Nam trả. Các trường hợp khác không phải khai thuế theo tháng.
- Khai quyết tốn thuế: Cá nhân có thu nhập từ TL,TC có số thuế phải
nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc
có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm
nộp; cá nhân có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau và các cá
nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam
trước khi xuất cảnh phải thực hiện QTT với CQT.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ TL,TC nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn
vị chi trả duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ có thể
thực hiện QTT qua đơn vị chi trả thu nhập.
1.2. Quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm mục tiêu của công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
* Khái niệm
Quản lý thuế được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà
nước tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế.

SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ

quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình ban hành và thực thi
thuế thu nhập cá nhân nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt
được các mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.
Từ đó, có thể rút ra, quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là hoạt
động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức
hành thu thuế TNCN từ đối tượng là các cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền cơng.
* Đặc điểm quản lý thuế
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công
khai trong hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước. Qua đó đảm bảo
nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước được tập trung đầy đủ, kịp thời
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước cũng như đảm bảo sự điều tiết
qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ
quan thuế với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp
với nhau và với các cơ quan Nhà nước khác. Đồng thời nó cũng được thể
hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế, đó là trình tự các bước công việc
phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế. Do đó, hồn thiện pháp luật về quản lý thuế có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng,
minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.

SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03



Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo
phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do
yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp.
* Mục tiêu
- Huy động nguồn lực tài chính từ các cá nhân trong xã hội, góp phần
tăng thu cho NSNN. Việc quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của
CQT giúp Nhà nước quản lý việc thu thuế đối với các cá nhân có thu nhập
chịu thuế, giúp cho việc điều tiết thu nhập của các cá nhân, thực hiện mục tiêu
công bằng xã hội.
- Thông qua quản lý thuế TNCN, Nhà nước kiểm soát được thu nhập của
các nhân thông qua việc kê khai và nộp thuế, đánh giá mức độ tuân thủ của
NNT. Từ đó, đề ra các chính sách quản lý phù hợp đối với hoạt động này
trong nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
* Cấp mã số thuế và quản lý thông tin về NNT
Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế, giải pháp được đưa ra là cấp cho mỗi
cá nhân một MST, việc cấp MST được thực hiện theo quy trình nhất định, dựa
trên các thơng tin định danh của cá nhân. Từ đó, trong các giao dịch liên quan
đến nghĩa vụ thuế, NNT có trách nhiệm ghi MST cá nhân của mình trên giấy
tờ giao dịch.
Các cá nhân thuộc diện nộp chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền cơng có
trách nhiệm làm hồ sơ đăng ký thuế với CQT, kê khai các thông tin định danh
như họ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ,...

Trách nhiệm của CQT trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế là kiểm tra hồ
sơ, nếu đã hợp lệ thì nhập vào hệ thống xử lý dữ liệu, trường hợp cần bổ sung,
CQT phải thơng báo cho NNT để hồn thiện.
Hiện nay, có 3 hình thức để cá nhân đăng ký thuế, đó là:
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Thứ nhất, đăng ký thơng qua tổ chức chi trả thu nhập, hình thức này
thường áp dụng với các cá nhân có thu nhập ổn định như thu nhập từ tiền
lương, tiền công. Nghĩa là các cá nhân có trách nhiệm làm tờ khai đăng ký
cấp MST, sau đó nộp lại cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, để họ thực hiện
các bước tiếp tiếp theo với CQT thay NNT. Bằng cách này, CQT dễ dàng
quản lý thông tin về NNT hơn, đồng thời giảm thời gian làm việc thay vì giải
quyết cho từng đối tượng.
Thứ hai, các cá nhân trực tiếp đăng ký tại CQT. Thường áp dụng với cá
nhân có thu nhập vãng lai hoặc hộ kinh doanh.
Thứ 3, các cá nhân đăng ký trên mạng qua trang web
tncnonline.com.vn. Do số lượng cá nhân đăng ký cấp MST ngày càng lớn,
ngành thuế đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu công việc cho cán bộ thuế,
đồng thời tiết kiệm thời gian cho cả CQT và NNT, trong đó có giải pháp ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý đăng ký thuế qua mạng,…
Việc quản lý tốt thông tin NNT sẽ tạo tiền đề để quản lý tốt các nội dung

khác, góp phần thu đúng đối tượng, thu đủ số thuế, đảm bảo sự công bằng
giữa các đối tượng nộp thuế.
* Quản lý kê khai, nộp thuế
Theo cơ chế tự tính thuế, NNT tự kê khai các thơng tin để xác định nghĩa
vụ thuế và tự xác định số thuế phải nộp. Việc kê khai phải đảm bảo nội dung
kê khai, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế,... Quá trình kê khai có thể mắc phải sai
sót. Do đó, cán bộ chuyên trách cần kiểm tra để kịp thời thông báo tới NNT,
đôn đốc nhắc nhở các trường hợp nộp chậm, đảm bảo việc nộp hồ sơ và tiền
thuế đúng hạn.
Để đảm bảo tiền thuế được nộp vào NSNN đầy đủ và đúng hạn, cần phải
quản lý tốt việc thu nộp tiền thuế. Với khoản thu TNCN từ tiền lương, tiền
công, việc kê khai, nộp thuế chủ yếu được thực hiện thông qua tổ chức, cá
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

nhân chi trả thu nhập. Các tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp thuế
thay cho người lao động trong tổ chức của mình. Do đó, để quản lý tốt nội
dung này, cần thường xuyên mở lớp tập huấn, hướng dẫn, cập nhật chính sách
cho các DN.
* Hồn thuế TNCN từ tiền lương, tiền cơng
Hồn thuế là việc hồn trả lại tiền thuế cho tổ chức, cá nhân đã thực
hiện nghĩa vụ thuế trong một số trường hợp nhất định theo quy định.

Theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam, cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền cơng được hồn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế
- Cá nhân đã nộp thuế TNCN có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải
nộp thuế
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Việc hồn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã
đăng ký thuế và có mã số thuế.
Thủ tục hồn thuế như sau:
+ Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế làm hồ sơ xin hồn thuế, sau đó
nộp cho CQT có thẩm quyền theo quy định.
+ Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là hợp lệ, CQT ra quyết định hoàn
thuế và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho
cá nhân được hoàn thuế.
+ Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn thuế của
CQT có trách nhiệm hồn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hồn thuế.
Cơng tác hồn thuế phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình, thủ tục.
Mặt khác, cần hồn thiện nhanh chóng, tránh gây chiếm dụng với tài sản, tiền
vốn của cá nhân.
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính


* Kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét tình hình thực
tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu
đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình
chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Việc kiểm tra thuế có thể được thực hiện tại trụ sở CQT hoặc tại trụ sở
của đối tượng nộp thuế.
Nội dung cơ bản của kiểm tra NNT bao gồm:
+ Kiểm tra việc đăng ký thuế: xem xét trên địa bàn có bao nhiêu DN
hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng lao động, tổng số NNT, số lượng đơn
vị, cá nhân đã đăng ký thuế, chưa đăng ký thuế,...kiểm tra tính trung thực
trong hồ sơ đăng ký thuế nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê
khai đăng ký thuế.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn:
kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của cơ sở kinh doanh, việc lập và
sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn có liên quan đến việc tính thuế như khoản
phải trả người lao động, phúc lợi cho công nhân viên trong DN,... nhằm phát
hiện gian lận trong hạch toán để trốn lậu thuế.
+ Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế: Kiểm tra căn cứ tính thuế
nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được hoàn
trong kỳ của cá nhân, tổ chức; kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của
cá nhân, tổ chức để xác định cá nhân, tổ chức nộp thuế đúng thời hạn hay
khơng, có nợ đọng hay khơng. Đây là căn cứ để có biện pháp đơn đốc, nhắc
nhở, thu hồi nợ hợp lý.
Một trong những nội dung quan trọng nhất của kiểm tra thuế là cần phải
kiểm tra căn cứ tính thuế, bao gồm: Thu nhập tính thuế và thuế suất.

SV: Bùi Thị Diễm


Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Để cơng tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, cần có cán bộ chuyên trách có
chun mơn tốt, nắm vững các quy định về thuế, kế toán,...
* Quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế
Trong quá trình quản lý thuế, vì những nguyên nhân chủ quan và khách
quan, NNT chưa thực hiện nghĩa vụ theo đúng thời hạn quy định, gây ra nợ
thuế. Do đó, cần có bộ phận thực hiện quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đảm
bảo thu đúng, đủ tiền thuế vào NSNN.
Quản lý nợ thuế là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số
nợ thuế của NNT.
Nội dung của quản lý nợ thuế bao gồm: thống kê, nắm bắt tình hình nợ
thuế của NNT; phân loại nợ thuế, phân tích nguyên nhân; thực hiện các biện
pháp đôn đốc, nhắc nhở nộp tiền thuế.
Cưỡng chế thuế là việc CQT và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng
các biện pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nội dung cơ bản của cưỡng chế thuế là thông báo cho NNT biết trách
nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu
khơng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế là những nội dung quan trọng của quản
lý thuế. Giúp CQT nắm bắt được tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT, đảm
bảo chống thất thốt NSNN, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

* Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: bao gồm các công việc chuyển tải
thông tin pháp luật thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình
thức, biện pháp cụ thể.
* Hỗ trợ NNT: là các biện pháp nhằm tạo điều kiện tốt nhất để NNT
thực hiện nghĩa vụ như: Hướng dẫn kê khai, giải đáp các vướng mắc,…
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

1.2.3. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền cơng
Quy trình quản lý thu thuế là trình tự thực hiện các bước công việc trong
quản lý thu thuế và trách nhiệm thực hiện các bước cơng việc đó của các bộ
phận trong CQT.

HÌNH 1.2. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
Nội dung cơ bản của quy trình quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền cơng
phụ thuộc vào sự lựa chọn cơ chế quản lý thuế của cơ quan quản lý thu thuế,
nó được thực hiện theo quy trình sau:
+ Quy trình quản lý đăng ký thuế: được thực hiện theo quyết định số
329/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 27/3/2014 về việc ban hành quy trình
quản lý đăng ký thuế. Nội dung quy trình như sau: đối tượng nộp thuế có thể

nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại bộ phận “một cửa” của CQT, qua
đường bưu điện hoặc qua hệ thống giao dịch điện tử. Hồ sơ được chuyển tới
bộ phận đăng ký thuế để thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ
hợp lệ, hệ thống đăng ký thuế thực hiện cấp MST theo quy định. Nếu không
hợp lệ, hệ thống không cấp MST. Kết quả đăng ký thuế được thông báo tới
NNT.

SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

+ Quy trình xử lý kê khai và kế toán thuế: được thực hiện theo quyết
định số 1864/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 21/12/2011 về việc ban hành
quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế tốn thuế. Theo đó, hàng tháng,
trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế của NNT, bộ phận Kê
khai và kế toán thuế thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp danh sách theo
dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn khai thuế để
xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải tiếp nhận, xử lý và theo dõi đơn đốc
tình trạng kê khai của NNT.
+ Quy trình kiểm tra thuế được thực hiện theo Quyết định số 746/QĐTCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành
quy trình kiểm tra thuế. Theo đó, có quy trình kiểm tra tại trụ sở CQT gồm
đối chiếu hồ sơ khai thuế, kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ
sơ thuế. Và quy trình kiểm tra tại trụ sở của đối tượng NNT: công bố quyết

định kiểm tra, thu thập thông tin tài liệu, tiến hành kiểm tra, tổng hợp kết quả
và có biện pháp xử lý.
+ Quy trình quản lý nợ thuế được thực hiện theo Quyết định của Tổng
cục Thuế số 1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 về việc Ban hành
Quy trình Quản lý nợ thuế. Nội dung cơ bản là: lập kế hoạch thu nợ (xây
dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ năm; điều chỉnh chương
trình, chỉ tiêu), thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ (phân công công chức
quản lý nợ; phân loại nợ và lập sổ theo dõi; thực hiện các biện pháp đơn đốc
thu nợ; phân tích, đánh giá và xử lý nợ), báo cáo kết quả thực hiện công tác
thu nợ.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương, tiền cơng
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương, tiền cơng. Mỗi cá nhân đều có thể ảnh hưởng tích cực
SV: Bùi Thị Diễm

Lớp: CQ54/02.03


×