Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 80 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ẢNH HƯỞNG TÀI CHÍNH FINTECH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV
CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Mai Linh

Lớp

: K20CLCA

Khóa học

: 2017-2021

Mã sinh viên

: 20A4010349

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Lê Văn Luyện


Hà Nội, tháng 05 năm 2021


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
ẢNH HƯỞNG TÀI CHÍNH FINTECH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV
CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Mai Linh

Lớp

: K20CLCA

Khóa học

: 2017-2021

Mã sinh viên

: 20A4010349


Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Lê Văn Luyện

Hà Nội, tháng 05 năm 2021


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp “Ảnh
hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội” là cơng trình nghiên
cứu của riêng cá nhân tơi, do tôi tự nghiên cứu, đọc, dịch, tổng hợp và thực hiện. Tất
cả những sự giúp đỡ cho việc xây dựng cơ sở lý luận cho bài luận đều được trích dẫn
đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép cơng bố. Các số liệu, chương trình
phần mềm và những kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong
bất kỳ một cơng trình nào khác.

i

SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép tơi được bày tỏ
lịng biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ
Chương trình Cử nhân Chất lượng cao, Khoa Ngân hàng và đặc biệt là Ban Giám đốc
Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện tơi có được những kiến thức căn bản trong quá
trình học tập tại Nhà trường, có cơ hội được học tập, tích luỹ tri thức và những kinh
nghiệm quý báu..
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Luyện - người đã trực tiếp giúp đỡ, quan
tâm, hướng dẫn tơi hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Với vốn kiến thức và kỹ
năng được tiếp thu trong quá trình làm việc với thầy khơng chỉ là nền tảng cho q
trình nghiên cứu, hồn thiện khóa luận mà cịn là hành trang q báu để tơi có thể áp
dụng trong thực tiễn cơng việc sau này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các cán bộ nhân sự tại BIDV Chi
nhánh Hồng Mai Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy trong q trình thực tập, hồn
thành khóa luận tại đơn vị.
Bài nghiên cứu có thể vẫn cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy cô để kiến thức của tôi trong lĩnh vực này được hồn thiện
hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii

SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................... 4
1.1. Tổng quan về Fintech và những ứng dụng của nó trong hoạt động của ngân hàng thương
mại ..................................................................................................................................................... 4
1.1.1.

Khái niệm Fintech............................................................................................................. 4

1.1.2.

Phạm vi ứng dụng của Fintech trong hoạt động Ngân hàng ......................................... 4

1.1.3.

Ý nghĩa của việc ứng dụng Fintech trong Ngân hàng .................................................... 6

1.1.4.


Những hạn chế rủi ro của ứng dụng Fintech trong Ngân hàng .................................... 7
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại ............................................................. 8

1.2.
1.2.1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại ......................................... 8

1.2.2.

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại....................... 9

1.2.3. Ảnh hưởng của việc ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................................. 10
1.3.

Kinh nghiệm ứng dụng fintech của các NHTM trên thế giới ......................................... 11

1.3.1.

Xu thế ứng dụng của hoạt động Fintech trong hoạt động Ngân hàng ........................ 11

1.3.2.

Những thành tựu tiêu biểu khi ứng dụng Fintech vào Ngân hàng trên Thế giới ....... 13

1.3.3.

Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng ở Việt Nam.................................................... 14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI
.......................................................................................................................................................... 16
2.1.

Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV và thực trạng ứng dụng

Fintech trong ngân hàng tại Việt Nam ......................................................................................... 16
2.1.1.

Tổng quan về ngân hàng BIDV ..................................................................................... 16

2.1.2.

Thực trạng ứng dụng Fintech trong ngân hàng tại Việt Nam...................................... 17

2.2.

Thực trạng ứng dụng Fintech và hiệu quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai

Hà Nội ............................................................................................................................................. 22
2.2.1.

Thực trạng ứng dụng Fintech trong hoạt động của Chi nhánh ................................... 22

2.2.2.

Hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh những năm gần đây .......................................... 25

2.2.3. Tác động của ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh ...................... 29

iii

SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp
2.3.

Học viện Ngân hàng

Kiểm định tác động của ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh . 43

2.3.1. Giới thiệu mơ hình sử dụng .................................................................................................. 44
2.3.2. Xây dựng giả thuyết .............................................................................................................. 44
2.3.3. Mô tả nguồn dữ liệu .............................................................................................................. 45
2.3.4. Kết quả nghiên cứu và bình luận ......................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG FINTECH NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM BIDV CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI .................................................................... 61
3.1.

Định hướng kinh doanh và ứng dụng fintech trong hoạt động kinh doanh của BIDV Chi

nhánh Hoàng Mai Hà Nội ............................................................................................................. 61
3.2.

Giải pháp ứng dụng fintech để nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh


Hoàng Mai Hà Nội ......................................................................................................................... 62
3.2.1. Ban hành các quy định mới .................................................................................................. 62
3.2.2. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện áp dụng fintech, số hóa quy trình quản lý ................... 63
3.2.3. Đào tạo cán bộ một cách bài bản.......................................................................................... 63
3.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng chi nhánh ...................................................................................... 64
3.3.

Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp ........................................................... 64

3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước .......................................................................................... 64
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ..................................................................................... 65
3.3.3. Kiến nghị với ngành công nghệ thông tin ............................................................................ 66
3.3.4. Kiến nghị với BIDV Trung ương.......................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 69

iv

SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT


NỘI DUNG

1

TMCP

Thương mại cổ phần

2

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

3

Fintech

Financial Technology

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5


HQKD

Hiệu quả kinh doanh

6

HQHĐ

Hiệu quả hoạt động

7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

HĐV

Huy động vốn

v

SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng

Số trang

Bảng 2.1. Kế hoạch năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

28

Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm đi kèm những thay

39

đổi trong ứng dụng fintech của BIDV
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm đi kèm các sự kiện

57

về fintech trên thị trường Việt Nam

vi

SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
DANH MỤC HÌNH

Tên hình

Số trang

Hình 2.1. Bản đồ Fintech Việt Nam năm 2020

17

Hình 2.2. Chỉ tiêu qua các năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà

24

Nội
Hình 2.3. Quy mơ Huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Hồng Mai Hà

25

Nội
Hình 2.4. Thu nhập rịng từ các hoạt động chính của Chi nhánh

27

Hình 2.5. Biểu đồ chỉ tiêu vốn và dư nợ

39


Hình 2.6. Biểu đồ chỉ tiêu thu nhập

39

Hình 2.7. Biểu đồ lợi nhuận trước thuế trên đầu người

40

vii

SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tài chính ngân hàng là một trong những ngành ln giữ được sức nóng và
cũng là ngành có sức ảnh hưởng lớn đến thị trường kinh tế. Theo sự phát triển của
môi trường cũng như nhu cầu nâng cao đời sống, các ngân hàng truyền thống traditional Bank đã và đang dần chuyển đổi sang mô hình ngân hàng số - digital bank.
Đứng trước thách thức về khoa học công nghệ, về xu hướng hiện đại hoá trên thế giới
và trước những cạnh tranh khốc liệt trên trường thế giới mà việc nâng cao sức mạnh,
tính linh hoạt của ngành ngân hàng trở nên quan trọng hơn. Để làm được điều đó, các
Ngân hàng đã lựa chọn ứng dụng Fintech - nhân tố làm thay đổi “diện mạo” cho

ngành Tài chính – ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng. Với tính chất là ứng
dụng cơng nghệ để đẩy nhanh quy trình hoạt động, Fintech trở thành đại diện cho giải
pháp tối ưu nhất giúp ngân hàng vượt qua thách thức, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Với mong muốn làm rõ tác động của việc ứng dụng cơng nghệ tài chính đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, đặc biệt đặt trong bối cảnh một quốc
gia đang phát triển và có tiềm năng ứng dụng Fintech trong tương lai như Việt Nam
và BIDV là một trong những ngân hàng dẫn đầu, tôi quyết định lựa chọn chủ đề: “Tác
động của việc ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội”. Kết quả
nghiên cứu của đề tài được kì vọng sẽ giúp các nhà quản lý, các ngân hàng có cái
nhìn rõ ràng hơn về tác động tích cực cũng như tiêu cực của Fintech trong hoạt động
ngân hàng để từ đó đưa ra những hướng đi, giải pháp ứng dụng cơng nghệ tài chính
phù hợp vào các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến Fintech tiêu biểu như:
Nghiên cứu của Milan tìm hiểu việc áp dụng những cải tiến mới trong cơng nghiệp
tài chính; nghiên cứu của Anagnostopoulos (2015) chỉ ra mối liên hệ và tính cấp thiết
của sự hợp tác giữa ngân hàng và fintech. Ở Việt Nam có lẽ khái niệm Fintech còn
1
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

khá mới mẻ, do đó những nghiên cứu chun sâu về fintech cịn khá hạn chế. Một vài
nghiên cứu có thể kể đến như nghiên cứu của Thu Trần, Đào Hồng Nhung (2018),

hay nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Lan (2018). Tuy nhiên, theo hiểu biết của tơi, có
khá ít các nghiên cứu đánh giá tác động của Fintech đến hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, khi
việc ứng dụng cơng nghệ tài chính mới chỉ đang trong những bước đi đầu tiên, việc
ứng dụng như thế nào để có thể đạt kết quả tốt nhất, giúp phát triển hệ thống Ngân
hàng nền kinh tế đất nước nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV
nói riêng là câu hỏi cấp thiết cần được nghiên cứu.
Khóa luận tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của việc ứng dụng đến hiệu quả
kinh doanh, lấy số liệu thực tế từ từ các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh Hoàng Mai Hà
Nội từ năm 2016 đến năm 2020 làm minh chứng.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Fintech và ứng dụng Fintech trong hoạt động
ngân hàng
- Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng Fintech trong hoạt động ngân hàng tại
các quốc gia trên thế giới
- Phân tích thực trạng ứng dụng Fintech trong các Ngân hàng tại Việt Nam
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng ứng dụng Fintech tại BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà
Nội; xây dựng mơ hình đánh giá tác động của việc ứng dụng Fintech đến hiệu quả
hoạt động của Chi nhánh
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị thúc đẩy ứng dụng Fintech trong Chi
nhánh để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Mức độ ảnh hưởng của việc ứng dụng Fintech trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
2
SVTH: Nguyễn Mai Linh


Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội trong 03 tháng, từ tháng 02/2021
đến tháng hết tháng 05/2021. Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá sự thay đổi ở
các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả kinh doanh của Chi nhanh khi ứng dụng Fintech
trong hoạt động.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, quan sát và so
sánh. Đối với bài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu dùng phương pháp định lượng, xây
dựng mơ hình đánh giá tác động dựa trên số liệu thu thập thực tế là các chỉ tiêu hiệu
quả kinh doanh của Ngân hàng để đưa ra kết luận mang tính khách quan và độ tin cậy
cao hơn.
6. Kết cấu khóa luận:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng fintech trong hoạt động ngân hàng và hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng ứng dụng fintech trong hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội
Chương 3: Khuyến nghị giải pháp thúc đẩy ứng dụng fintech nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Chi nhánh
Hoàng Mai Hà Nội
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


3
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Fintech và những ứng dụng của nó trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Fintech
Fintech (Financial Technology) có nghĩa là cơng nghệ tài chính. Theo Hội
đồng Vì sự ổn định tài chính (FSB) và Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS),
Fintech là các sáng tạo trong tài chính dựa trên nền tảng cơng nghệ nhằm tạo ra các
mơ hình kinh doanh, ứng dụng, quy trình, hay sản phẩm mới có tác động cụ thể đến
các thị trường và định chế tài chính, cũng như các dịch vụ tài chính. Những ví dụ gần
nhất về cơng nghệ tài chính là việc ứng dụng thiết bị thông minh (như điện thoại
thông minh) vào dịch vụ ngân hàng, dịch vụ tài chính đầu tư, hay sự ra đời và tiềm
năng ứng dụng của tiền điện tử/tiền mã hóa. Ngày nay, Fintech được biết đến như là
một sự kết hợp giữa các dịch vụ tài chính và cơng nghệ thơng tin. Fintech có thể được
xem như là sản phẩm của cuộc cách mạng 4.0 trong hoạt động tài chính – ngân hàng.
Một số phân khúc có thể liệt kê như cho vay P2P, đầu tư theo nhóm, chấm điểm tín
dụng, tư vấn, huy động vốn, tiền điện tử. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ của các công
ty Fintech là các ngân hàng truyền thống, công ty bảo hiểm, người tiêu dùng và các
doanh nghiêp.

1.1.2. Phạm vi ứng dụng của Fintech trong hoạt động Ngân hàng
Khác với thị trường tài chính truyền thống gồm hai đối tượng là các định chế
tài chính và khách hàng, đối tượng của Fintech gồm ba đối tượng: Định chế tài chính,
cơng ty Fintech và khách hàng.
Về cơ bản, có thể phân các dịch vụ mà các công ty Fintech cung ứng theo các
loại hình dịch vụ: Dịch vụ tài chính (huy động vốn từ cộng đồng, tín dụng…); Quản
lý tài sản (mạng xã hội đầu tư); Quản trị tài chính cá nhân; Dịch vụ đầu tư và ngân

4
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

hàng; Dịch vụ thanh toán (biện pháp thanh toán thay thế, bảo mật); Dịch vụ khác (bảo
hiểm, bảo lãnh, giải pháp công nghệ khác)…
Các doanh nghiệp Fintech được chia thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là các công
ty cung cấp các công cụ kỹ thuật số để tạo ra các sản phẩm tài chính mới cho người
dùng, bao gồm tất cả các các sản phẩm Fintech tương ứng với các mảng hoạt động
hiện tại của ngành tài chính truyền thống gồm thanh tốn; huy động vốn; cho vay;
đầu tư và quản lý tài sản; bảo hiểm.
Trong thanh toán, Fintech cung cấp các phương thức thanh tốn hiện đại như
thanh tốn di động, ví điện tử, chuyển tiền ngang hàng.
Trong huy động vốn, Fintech tạo ra sản phẩm gọi vốn trực tuyến từ cộng đồng
cho phép người có dự án hay ý tưởng sản phẩm nhưng lại khơng có vốn để thực hiện,
có thể huy động vốn từ xã hội. Hiện nay trên thị trường có các hình thức gọi vốn như:

Gọi vốn theo hình thức ủng hộ, theo hình thức có đãi ngộ, theo hình thức góp vốn,
theo hình thức cho vay, theo hình thức phát hành tiền ảo.
Trong cho vay, Fintech cung cấp sản phẩm cho vay ngang hàng (P2P) TỪ
TIẾNG ANH dựa nền tảng trực tuyến để kết nối người đi vay và người cho vay.
Trong bảo hiểm, Fintech cung cấp mô hình người mơi giới và mơ hình cơng
ty bảo hiểm giúp thúc đẩy khả năng tìm kiếm các loại hình bảo hiểm phù hợp và mang
lại những giải pháp tốt hơn cho khách hàng thông qua việc sử dụng công nghệ.
Trong đầu tư và quản lý tài sản, Fintech cung cấp các giải pháp tư vấn, lựa
chọn hình thức và quản lý các khoản đầu tư dựa trên công nghệ thông qua mạng giao
dịch xã hội và tư vấn tự động.
Nhóm thứ hai là nhóm cung cấp các giải pháp cơng nghệ và các cơng cụ hỗ
trợ mới, cịn gọi là nhóm hỗ trợ. Ví dụ: cơng cụ bảo mật, nhận diện khách hàng, quản
lý và phân tích dữ liệu, quản lý rủi ro, quản lý quan hệ khách hàng, các phần mềm
quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp.
Trên nền tảng Internet và kỹ thuật số, nhiều ứng dụng sản phẩm hay mơ hình
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đã được các doanh nghiệp Fintech
5
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

phát triển. Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của các công nghệ mới như dữ liệu
lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), Blockchain, điện thoại thông minh…, Fintech
đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Những dịch vụ tài chính dựa trên
nền tảng cơng nghệ mang lại nhiều tiện ích, mở ra thời đại mới trong hoạt động tài

chính trên tồn thế giới: thời đại kỹ thuật số.
1.1.3. Ý nghĩa của việc ứng dụng Fintech trong Ngân hàng
Các ứng dụng đa dạng của Fintech đang tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực
hoạt động của cả hệ thống tài chính ngân hàng. Tuy chỉ mới hình thành hơn 10 năm
qua song những sản phẩm của Fintech đã và sẽ thay đổi hoàn toàn diện mạo, hệ thống
cũng như các phương thức giao dịch tài chính truyền thống.
Một là, Fintech tạo ra những mơ hình kinh doanh mới làm thay đổi kênh phân
phối và các sản phẩm dịch vụ tài chính truyền thống, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng,
ví dụ: Internet banking, Mobile banking, QR code, ngân hàng số, ví điện tử…
Hai là, sự phát triển và ứng dụng các công nghệ mới như Big data, blockchain,
hệ thống định dạng cá nhân sinh trắc học, định danh khách hàng điện tử… sẽ giúp
các ngân hàng thu thập dữ liệu, đơn giản hóa quy trình phân tích hành vi khách hàng,
cải tiến chất lượng dịch vụ, tiết giảm chi phí hạ tầng kỹ thuật, tăng cường tính minh
bạch, nhưng vẫn đảm bảo an tồn, nhanh chóng, hiệu quả, đặc biệt trong giao dịch,
mang lại giá trị gia tăng cũng như sự hài lòng hơn cho khách hàng.
Ba là, Fintech được phát triển trên nền tảng hệ thống công nghệ thông tin và
viễn thông nên không yêu cầu nguồn vốn lớn và không cần nhiều mạng lưới chi nhánh
như ngân hàng truyền thống.
Bốn là, Fintech tạo ra các giải pháp tài chính cho khách hàng ở vùng sâu, vùng
xa hoặc những khách hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính do
những rào cản về thủ tục hoặc địa lý. Đặc biệt, Fintech hỗ trợ tốt hơn cho nhóm khách
hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ. Những khách hàng này thường bị
các ngân hàng từ chối do không đáp ứng được các yêu cầu về vốn và tài sản.

6
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Năm là, Fintech giúp cung cấp danh mục các sản phẩm tài chính đa dạng cho
khách hàng nhờ sự phát triển của công nghệ, giúp bảo đảm sự cung ứng dịch vụ 24/7
theo cả không gian và thời gian.
Cùng với sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, ngày càng nhiều
người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ từ Fintech. Qua Fintech, khả năng
tiếp cận dịch vụ tài chính - ngân hàng được nâng cao, gia tăng giá trị cho khách hàng
sử dụng dịch vụ. Cũng bởi ưu thế phát triển trên nền tảng công nghệ thông tin không
cần mạng lưới phòng giao dịch như ngân hàng, nên các sản phẩm dịch vụ do doanh
nghiệp Fintech cung ứng đã và đang thu hút được số lượng lớn khách hàng; đặc biệt
là những người gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng.
Nhìn chung thì tồn thế giới chào đón làn sóng Fintech bởi nó giúp cho các
giao dịch tài chính dễ dàng, minh bạch hơn và có chi phí thấp hơn.
1.1.4. Những hạn chế rủi ro của ứng dụng Fintech trong Ngân hàng
Bên cạnh những lợi ích mà Fintech đem lại, các hoạt động của Fintech có thể
mang lại một số tác động bất lợi đến hệ thống tài chính. Một là, nguy cơ bị tấn cơng
bởi chính công nghệ. Các sản phẩm Fintech được tạo ra trên nền tảng công nghệ nên
việc gặp phải các nguy cơ tấn công từ công nghệ là điều không tránh khỏi. Giải pháp
cơng nghệ thơng tin càng hiện đại thì rủi ro càng dễ xảy ra, một sự cố có thể dẫn đến
rủi ro cả hệ thống. Ngân hàng ứng dụng Fintech phải đối mặt với nhiều nguy cơ tiềm
ẩn đến từ việc gian lận tài chính, lỗi hệ thống, tội phạm công nghệ ăn cắp dữ liệu,
phát tán mã độc…
Hai là, Fintech phát triển quá nhanh so với hệ thống pháp luật hiện hành. Sản
phẩm Fintech là dựa trên những đổi mới và sáng tạo liên tục của công nghệ, do đó,
nhiều trường hợp các quy định của pháp luật hiện hành chưa theo kịp. Chính điều này
là một trong những nguyên nhân gây ra hàng loạt các vụ lừa đảo liên quan đến Fintech
thời gian qua như lừa đảo góp vốn mua máy đào tiền ảo, lừa đảo ICO, kinh doanh

tiền điện tử…

7
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Ba là, sự thuận tiện của Fintech làm cho khách hàng đôi khi sử dụng mà chưa
thực sự hiểu về sản phẩm, khơng có kiến thức cơ bản về tài chính, thậm chí khơng hề
biết cách bảo mật các thông tin cá nhân. Đây là kẽ hở cho tội phạm tài chính tấn cơng.
Ví dụ: lập các website giả mạo làm người dùng lộ tài khoản và mật khẩu để chiếm
đoạt tài sản…
Bốn là, thị phần của các ngân hàng có xu hướng giảm bớt do có sự chia sẻ thị
phần với các cơng ty Fintech.
Năm là, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ có thể thay thế cho lượng lớn nhân
viên của các ngân hàng đang làm việc trực tiếp tại các quầy giao dịch truyền thống.
Xu hướng “ngân hàng không giấy”, “tổ chức tài chính khơng giấy”, trí tuệ nhân tạo,
robot sẽ ngày càng phổ biến. Các chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng ngày
càng thu hẹp cả về qui mô và số lượng.
1.2.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh

tế, kỹ thuật, xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, một trong những tiêu chí để đánh
giá sự thành công của các doanh nghiệp là HQKD của doanh nghiệp đó. Theo Aubyn
và cộng sự (2009), hiệu quả về cơ bản là sự so sánh giữa đầu vào được sử dụng trong
một số hoạt động và kết quả được tạo ra. Hiệu quả trong kinh tế là mối tương quan
giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra là hàng hóa dịch vụ, đây là khái niệm
dùng để xem xét các nguồn lực được thị trường phân phối tốt như thế nào (Nguyễn
Khắc Minh, 2004).
Theo Coelli và cộng sự (2005), một đơn vị kinh tế hoạt động hiệu quả hơn so
với một đơn vị kinh tế khác nếu nó có thể cung cấp sản phẩm nhiều hơn mà không
cần sử dụng nhiều nguồn lực hơn đơn vị khác. Vậy, hiệu quả biểu hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và tồn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng
lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả trong kinh tế được xem xét là mức độ thành công
mà các đơn vị sản xuất hay ngân hàng đạt được trong việc phân bổ các nguồn lực đầu
8
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

vào để có thể tối ưu hóa sản lượng đầu ra, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
để đạt được mục tiêu xác định.
NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất trong nền kinh
tế thị trường, điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, sử dụng các nguồn lực như:
lao động, cơ sở vật chất, nguồn tài chính cho các hoạt động chính: nhận tiền gửi, cho
vay và đầu tư. NHTM là một đơn vị kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa

lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép, khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân
hàng quan tâm vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả
năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư (Rose, 2004). Nguyễn Việt
Hùng (2008) cho rằng: HQHĐ của ngân hàng phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu, thể hiện mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào để có được
hiệu quả đặt ra cũng như khả năng giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với
các định chế tài chính khác. Theo Berger và Mester (1997) thì HQKD của các NHTM
thể hiện ở mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí sử dụng các nguồn lực hay chính là
khả năng biến các nguồn lực đầu vào thành các đầu ra tốt nhất trong hoạt động kinh
doanh. Một doanh nghiệp hoặc ngân hàng được coi là hoạt động kinh doanh hiệu quả
nếu nó đạt đến mức tối đa về kết quả đầu ra trong điều kiện sử dụng tối ưu các yếu tố
đầu vào cho trước.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu ROA (return on assets) được xác định bởi lợi nhuận sau thuế chia cho
tổng tài sản có của Ngân hàng, tỷ lệ này phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản.
Tỷ lệ này càng cao phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn. ROA là chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá
trình chuyển tài sản thành thu nhập ròng. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý của
hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình sử dụng tài sản của ngân hàng để tạo
thành thu nhập rịng. Nói cách khác, đây là chỉ tiêu giúp ta đánh giá một đồng tài sản
của ngân hàng có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu ROE (return on equity) cũng là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến để đo
lường khả năng sinh lời của cả ngân hàng và doanh nghiệp. ROE được xác định bởi
9
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Ngân hàng

lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông
nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được
thu nhập ở mức hợp lý).
Riêng đối với ngân hàng BIDV, hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở số lợi
nhuận, doanh thu, số huy động vốn, lợi nhuận trên đầu người của chi nhánh qua các
năm. Đây là điểm khác biệt riêng của ngân hàng khi đánh giá mức độ hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong nội bộ. Bằng các số liệu về đặc tính của ngân hàng như tác
động từ giá trị thị trường và tuổi thọ và cac nghiên cứu trước đó thì Fintech có mức
ảnh hưởng tương đương hơn nữa ngày càng mạnh mẽ đặc biệt với các ngân hàng lớn
như Big4 so với các ngân hàng nhỏ hơn và các ngân hàng lâu đời, truyền thống so
với các ngân hàng mới, trẻ hơn. Đây chính là các đặc tính chủ đạo của một ngân hàng
nhà nước như BIDV. Liệu điều này có thực sự đúng?
1.2.3. Ảnh hưởng của việc ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam đang ứng dụng Fintech trong hoạt động,
đặc biệt là các ngân hàng lớn. Theo tài liệu nghiên cứu (Lê Văn Giới và Lê Văn Huy,
2012), một số ảnh hưởng của Fintech đến các dịch vụ của ngân hàng tại Việt Nam
bao gồm 2 nhóm tiêu chí chính là định lượng (Doanh số và thu nhập từ Dịch vụ Ngân
hàng Điện tử; số lượng khách hàng sử dụng; tỷ trọng sử dụng dịch vụ; danh mục dịch
vụ) và định tính (Tiện ích dịch vụ; mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng; tính cạnh
tranh so với các ngân hàng khác). Sự xuất hiện của Fintech giúp cho thị trường tài
chính, đặc biệt là thị trường ngân hàng nhận được một nguồn vốn lớn đến từ các nhà
đầu tư, khách hàng nhỏ lẻ. Các đối tượng này sử dụng các công cụ Fintech như một
sự hỗ trợ công nghệ khiến việc chuyển đổi vốn trên thị trường trở nên đơn giản hơn
chỉ qua vài click chuột hay thao tác trên điện thoại. Việc này làm tăng nguồn vốn huy
động của ngân hàng, giúp ngân hàng giảm tỷ lệ thiếu hụt vốn, đặc biệt là trong gian
đoạn nền kinh tế có biến động lớn bởi đại dịch.

Tiếp theo, với sự phổ biến của SmartPhone và sự kết hợp với Fintech, việc
phân phối dịch vụ tài chính được thiết lập đến tận tay khách hàng. Điều này làm mạng
10
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

lưới khách hàng gia tăng đáng kể cũng như việc tiếp cận các dịch vụ tài chính của
ngân hàng. Đồng thời, qua các kênh phân phối này, ngân hàng tiết kiệm được một
khoản chi phí lớn qua việc cắt giảm chi phí nhân sự, chi nhánh hay phịng giao dịch.
Hơn nữa, trí tuệ nhân tạo giúp ngân hàng có cái nhìn tồn diện hơn về hành vi
tiêu dùng, xu hướng nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó phát triển các sản phẩm
phù hợp hơn, cập nhật hơn, thúc đẩy sự tăng trưởng của các giao dịch tài chính.
Từ những lợi thế mà fintech đem lại, ngân hàng có thể tối ưu hóa lợi nhuận
khi bắt tay với các doanh nghiệp fintech. Việc này được thể hiện qua lượng khách
hàng giao dịch tăng đáng kể khi có thể thực hiện mọi thứ thơng qua thiết bị di động
mà không cần đến ngân hàng làm việc tốn nhiều thời gian công sức. Trong các giao
dịch đó có rất nhiều các hoạt động gửi tiết kiệm hay vay online, điều này thúc đẩy
tăng trưởng nguồn vốn huy động đáng kể cho ngân hàng
Chúng ta không thể phủ nhận được Fintech góp phần tăng tính phổ cập của
các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng trong các tầng lớp cư dân. Chẳng hạn như
các công ty Fintech đã giúp cho nhiều khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp siêu
nhỏ, những người có nhu cầu nhỏ và lẻ về tài chính có thể tiếp cận được các khoản
tín dụng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, phần lớn các công ty Fintech không phải
là các ngân hàng và do đó việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tương đồng với các

dịch vụ ngân hàng của các công ty Fintech gây ra những tác động tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, điển hình là việc các khách hàng từ bỏ việc thực
hiện giao dịch cũng như sử dụng dịch vụ của ngân hàng truyền thống, dẫn đến giảm
các chỉ tiêu nổi bật như huy động vốn, lợi nhuận, doanh thu,…
1.3.

Kinh nghiệm ứng dụng fintech của các NHTM trên thế giới

1.3.1. Xu thế ứng dụng của hoạt động Fintech trong hoạt động Ngân hàng
Tầm quan trọng của đổi mới tài chính trên thế giới ngày càng được thúc đẩy
bởi vai trị của nó đối với sự tăng trưởng kinh tế, đồng thời là sự tất yếu của việc
hướng đến sự giảm rủi ro cũng như chi phí cung cấp sản phẩm, dịch vụ, các bên tham
gia trong nền kinh tế so với trước kia (Frame and White, 2014). Theo một cuốn sách
của Cole et al. (1996) trích dẫn bởi Schumpeter (1934) từ quan điểm của Châu Âu
đầu thế kỷ 20, tổ chức tài chính nguồn gốc xuất phát từ các doanh nhân, doanh nghiệp
11
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

và nó sinh ra để dành cho họ. Ngàng dịch vụ tài chính giúp cho người tiêu dùng và
doanh nghiệp quản lý tiền một cách hiệu quả. Các dịch vụ tài chính bao gồm các dịch
vụ kinh tế được cung cấp bởi ngành tài chính quốc gia bao gồm các tổ chức tín dụng,
ngân hàng, cơng ty tài chính tiêu dùng, tổ chức tài chính…
Ảnh hưởng của kỹ thuật số hóa đến ngân hàng đã xuất hiện từ lâu. Theo một

báo cáo của McKinsey&Company (2016), họ dự báo lợi nhuận của các ngân hàng tại
Nhật Bản và Hoa Kỳ sẽ có rủi ro mất mát từ 1 tỷ đô la đến 45 tỷ đô la. Trong khi ở
Châu Âu và Anh, mức độ rủi ro trở nên nghiêm trọng hơn lên đến 35 tỷ đơ la. Vì vậy,
các doanh nghiệp Start-up tìm kiếm giải pháp công nghệ và sang tạo ra Fintech, thách
thức thị phần của các ngaanhangf truyền thống.
Theo Adventure (2015) ghi nhận mức độ đầu tư vào công ty Fintech và các
công ty khởi nghiệp tăng đáng từ 4,05 tỷ USD lên 12,21 tỷ USD chỉ trong 1 năm từ
2013 đến 2014. Trong giai đoạn này, các ngân hàng bắt đầu chi tiêu nhiều hơn cho
Fintech: FleeBoston dành 100 triệu USD để khởi động dịch vụ internet banking; Bank
of America và J.P.Morgan phát hành báo cáo với Ủy ban Chứng khoán (SEC) rằng
họ chi lần lượt là 400 triệu và 500 triệu USD để bảo vệ và chống lại các cuộc tấn cơng
mạng. Nhìn chung, mức chi tiêu này được dự báo sẽ tăng lên 480 tỷ USD vào năm
2016 tại Châu Âu và 2,7 nghìn tỷ USD trên tồn thế giới (IDC, 2016).
Các dịch vụ tài chính châu Âu đã tích lũy những khoản lỗ rất lớn trong những
thập kỷ qua. Chính phủ Ý đã phải lên kế hoạch thiết lập gói cứu trợ ngân hàng xấu trị
giá 50 tỷ Euro. Từ cuộc khủng hoảng lan rộng năm 2011, tổng thể các ngân hàng Ý
đã lỗ ròng gần 50 tỷ Euro. Ngân hàng Hoàng gia Scotland, kể từ đầu cuộc khủng
hoảng, đã lỗ tích lũy 48 tỷ bảng Anh. Ngân hàng Deutsche Bank đã bị giảm sút
nghiêm trọng và liên tục về lợi nhuận. Nó đã ghi nhận vào năm 2015 số tiền kỷ lục
của riêng mình với khoản lỗ 6,8 tỷ euro. Các ngân hàng lớn khác, chẳng hạn như
Commerzbank, Credit Suisse cũng gặp phải các vấn đề tài chính tương tự. Cụ thể
hơn, Thụy Sĩ năm 2015 lỗ ròng 2,6 tỷ euro, trong đó khoản khấu hao nặng (3,5 tỷ
euro) của ngân hàng đầu tư Donaldson, Lufkin và Jenrette. Các ngân hàng này bị mất
khoảng 420 tỷ USD giá trị thị trường bởi sự lên ngơi của Fintech.
Ngồi ra, nhân sự ở các ngân hàng cũng hàng loạt bị cắt giảm, tiêu biểu như
12
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

Bank of America với hơn 8400 nhân sự buộc thơi việc, hay đóng cửa hơn 1000 chi
nhánh trên toàn nước Mỹ. Theo tờ Fortune (2010), hơn 100000 nhân viên tại các ngân
hàng Châu Âu đã bị sa thải vào năm 2017. Fintech cũng góp phần không nhỏ trong
những sự biến động lớn của nền kinh tế thế giới như khủng hoảng tài chính tồn cầu
năm 2008 (Koetter and Blaseg, 2015), lãi suất âm, giá dầu thô giảm, sự chậm tăng
trưởng của kinh tế Trung Quốc… (Lucinda Shen, 2016).
1.3.2. Những thành tựu tiêu biểu khi ứng dụng Fintech vào Ngân hàng trên Thế giới
Một nghiên cứu của IMF (He et al., 2017) cho thấy định giá thị trường của các
công ty Fintech tăng gấp bốn lần kể từ 2018. Ngay đến những nước khu vực Châu
Phi, nơi chỉ khoảng một phần ba được tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức
theo ước tính của Ngân hàng Thế giới (World Bank Group , 2018), số lượng người
dùng tiền điện tử đã tăng từ 38% trong năm 2009 lên 72% vào năm 2017.
Chỉ số chấp nhận Fintech của Ernst & Young (2017) cho thấy gần một phần
ba người tiêu dùng tại 20 thị trường được khảo sát sử dụng ít nhất hai dịch vụ Fintech
và 84% trong số những người được khảo sát biết đến các dịch vụ Fintech. Thế giới
đã nhận ra tiềm năng của đổi mới tài chính, qua đó số lượng, sự đa dạng và phạm vi
tiếp cận của các công ty khởi nghiệp Fintech đã tăng lên đáng kể trong thập kỷ qua
(KPMG 2018). Đầu tư cũng đang tăng lên khi 5 năm trước, ngành công nghiệp
Fintech đã thu hút 12,2 tỷ đô la đầu tư (Accenture 2016); vào năm 2018, 250 công ty
Fintech hàng đầu đã huy động được hơn 31,85 tỷ đô la (CBInsights 2018). Báo cáo
Fintech Pulse của KPMG (2018) cho biết đầu tư vào Fintech toàn cầu đã tăng từ 50,8
tỷ đô la vào năm 2017 lên 111,8 tỷ đô la vào năm 2018, tăng hơn gấp đơi, với số
lượng giao dịch chưa từng có thơng qua nhiều kênh.
Fintech đã phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, sớm nhất ở Anh, Hoa Kỳ
và mạnh mẽ nhất là ở Trung Quốc. Tại Vương quốc Anh, Ngân hàng Trung ương

Anh và Cơ quan Quản lý Tài chính (FCA) từ lâu đã có những người ủng hộ mạnh mẽ
cơng nghệ tài chính. Vương quốc Anh đã trở thành quốc gia dẫn đầu toàn cầu về các
quy định, hành lang pháp lý cho lĩnh vực công nghệ, mang đến mảnh đất màu mỡ cho
nhiều công ty khởi nghiệp gồm nhiều chương trình đổi mới của FCA hỗ trợ Fintech
mới. Các công ty và cơ quan quản lý cân nhắc tạo một hướng dẫn sử dụng cụ thể để
13
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

tăng tốc độ phân giải cụ thể các vấn đề. Ở châu Á, các cơ quan quản lý cũng nhận ra
nhu cầu nâng cao nhận thức về công nghệ để đánh giá thế hệ tiếp theo của các sản
phẩm công nghệ và ý nghĩa của chúng. Ngày càng nhiều cơ quan quản lý tích cực
tham gia vào các cuộc đối thoại của ngành với thị trường mà trong đó những người
tham gia là các tổ chức tài chính, các cơng ty cơng nghệ, cơ sở đào tạo về tài chính
đổi mới cơng nghệ và đánh giá xem các quy tắc hiện hành, các chính sách và hướng
dẫn giải pháp công nghệ đổi mới đã phù hợp.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng ở Việt Nam
Từ những rủi ro mà tài chính ngân hàng thế giới đang phải đối mặt bởi sự phát
triển như vũ bão của công nghệ Fintech, Việt Nam cần cẩn trọng trong việc hợp tác,
cập nhật cũng như thích ứng với Fintech.
Có thể thấy điều đầu tiên chính là đưa ra những giải pháp để thúc đẩy Fintech
phát triển theo kịp tiến độ của thế giới. Tuy nhiên mọi sự đầu tư đều có rủi ro nhất
định, để giảm thiểu rủi ro đó, Việt Nam cần cân nhắc lượng vốn rót vào Fintech là
bao nhiêu, đem lại mức lợi nhuận như thế nào; việc cắt giảm nhân sự như nào để phù

hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam. Đặc biệt, Việt Nam cần sớm thiết lập một
hành lang, bộ khung pháp lý cụ thể, hoàn chỉnh đối với các cơng ty Fintech để mơ
hình này hoạt động một cách minh bạch, giải quyết các vấn đề về bảo mật an ninh
mạng, bảo vệ người tiêu dùng.
Thứ hai, tăng cường đào tạo nhân lực và thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao cho ứng dụng, quản lý và phát triển Fintech bằng cách: Bổ sung nội dung đào tạo
cho sinh viên chuyên ngành tài chính- ngân hàng những kiến thức chuyên sâu về công
nghệ như: dữ liệu lớn, mạng ngang hàng, ngân hàng số, bảo mật, an ninh thơng tin,
hệ thống thơng tin tài chính. Các sinh viên công nghệ thông tin muốn tham gia vào
lĩnh vực Fintech cũng cần bổ sung kiến thức về tài chính ngân hàng.
Thứ ba, việc tăng cường hợp tác giữa công ty tham gia vào hoạt động Fintech
với các tổ chức tài chính truyền thống, Đặc biệt là các ngân hàng, sẽ phát huy lợi thế
về hạ tầng công nghệ, sản phẩm và dịch vụ tiện ích do Fintech cung cấp, khai thác
được tiềm lực tài chính và số lượng khách hàng lớn từ các tổ chức tài chính truyền
thống, mở rộng thêm quy mô hoạt động, gia tăng mức độ tiếp cận khách hàng, góp
14
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

phần giảm thiểu chi phí, hướng đến đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của các công ty
Fintech.
Thứ tư, xây dựng hệ sinh thái hoàn chỉnh, đồng bộ cho Fintech. Hệ sinh thái
Fintech bao gồm: (i) Các công ty khởi nghiệp Fintech: Các công ty này tác động đáng
kể đến các dịch vụ tài chính do chi phí hoạt động thấp, chủ yếu cung cấp dịch vụ cho

khách hàng cá nhân. (ii)Các nhà phát triển công nghệ: cung cấp nền tảng hạ tầng kỹ
thuật như viễn thông, công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp Fintech. (iii) Các
nhà quản lý chính sách: tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho Fintech. (iv) Khách
hàng của Fintech: Gồm cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ Fintech. (vi)
Các tổ chức tài chính truyền thống: Là các ngân hàng, công ty bảo hiểm, cơng ty
chứng khốn, nhà đầu tư mạo hiểm.
Có thể khẳng định sự phát triển của Fintech đã mang lại nhiều thay đổi mạnh
mẽ trong thế giới tài chính. Thế hệ công ty khởi nghiệp mới này vừa tạo ra những
thách thức nhưng đồng thời cũng mang lại nhiều cơ hội cho các định chế tài chính
truyền thống, trong đó có ngân hàng. Việc tìm ra tiếng nói chung cũng có nhiều rao
cản cả về chính sách, quy định quản lý, cơ sở hạ tầng và dịch vụ Chính phủ. Vì vậy,
muốn thúc đẩy Fintech, các bên tham gia cần chấp nhận đột phá, nhất là các cơ quan
lập pháp cần quan tâm và đưa ra những quy định phù hợp, vừa giảm thiểu các rủi ro
có thể gây ra bởi các cơng ty Fintech cho tồn bộ thị trường nhưng cũng hỗ trợ sự
phát triển và đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa Fintech và các định chế tài chính
truyền thống.

15
SVTH: Nguyễn Mai Linh

Lớp: K20CLCA


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV CHI
NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI

2.1.

Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV và thực trạng

ứng dụng Fintech trong ngân hàng tại Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng BIDV
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Tên công ty viêt bằng tiếng nước ngoài: JOINT STOCK COMMERCIAL
BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM
Địa chỉ trụ sở chính: số 35 Hàng Vơi, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hồn Kiếm,
Thành phố Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV được thành lập vào ngày 26
tháng 04 năm 1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Đến năm 2012, ngân
hàng mới đổi tên chính thức thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV). BIDV hiện tại có hơn 25.000 nhân viên, 190 chi nhánh, 871 phịng giao dịch
và hàng chục nghìn máy ATM/POS phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước. Đồng thời,
BIDV cịn có văn phịng đại diện hoạt động ở phạm vi nước ngồi như Lào,
Campuchia, Đài Bắc, Nga… và cũng là đối tác chiến lược với các ngân hàng hay tổ
chức quốc tế của Malaysia, Hoa Kỳ, Singapore… Ngân hàng được xếp hạng B1 là
ngân hàng cấp tín dụng dài hạn trên tồn cầu hãng xếp hạng Moody’s vào tháng
10/2016. Tổng tài sản tính đến 31/12/2020 đạt 1,49 triệu tỷ đồng, gấp 1,5 lần năm
2016, tăng trưởng bình quân 10,4%/năm giai đoạn 2016-2020, tiếp tục khẳng định vị
thế là Ngân hàng TMCP có tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam. Tổng dư nợ tín dụng
và đầu tư đạt 1,43 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 9% so với năm 2019; trong đó dư nợ tín
dụng đạt 1,19 triệu tỷ đồng, gấp 1,92 lần năm 2016. Huy động vốn đến 31/12/2020
đạt hơn 1,27 triệu tỷ đồng, gấp 2 lần năm 2016, tăng trưởng bình quân 12,5%/năm
16
SVTH: Nguyễn Mai Linh


Lớp: K20CLCA


×