Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Lý luận hình thái kinh tế xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MARX - LENIN
ĐỀ TÀI:
LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
VỚI CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CỦA NƯỚC TA

Giáo viê hướ
Sinh viên t
Mã sinh v

ện

n :
:
:

Cô Nguyễn Thị Tùng Lâm
Nguyễn Bá Minh Đức
2111110060

Hà Nội - 2022

1


MỤC LỤC


LỜI NĨI ĐẦU.....................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
CHƯƠNG I. HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI........................4
1. Hình thái kinh tế xã hội.........................................................................................4
2. Vai trò của lực lượng sản xuất:..............................................................................4
3. Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở Việt Nam...........................................7
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾXÃ HỘI VỚI CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..................................................8
1. Đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng, mục tiêu xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay..........................................................................8
2. Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng,
an ninh và đối ngoại................................................................................................10

KẾT LUẬN........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................16

2


LỜI NĨI ĐẦU
Lý luận hình thái kinh tế xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử do C. Mác xây dựng lên, có vị trí quan trọng trong triết học Mác Lênin. Lý
luận đó đã được khoa học thừa nhận và là phương pháp luận cơ bản trong việc
nghiên cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế xã hội, lần đầu tiên
trong lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại
của sự phát triển xã hội, bản chất của từng chế độ xã hội, nghiên cứu về cấu trúc
cơ bản của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp của xã hội để
chỉ ra các mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó; chỉ ra quy
luật vận động và phát triển của nó như một qua trình lịch sử tự nhiên. Lý luận đó
giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã

hội trong những giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động lịch
sử nói chung của xã hội lồi người. Song sự sụp đổ của các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu khiến lý luận đó bị phê phán từ nhiều phía. Sự phê phán đó
khơng phải từ phía kẻ thù của chủ nghĩa Mác mà còn từ cả một số người đã từng
đi theo chủ nghĩa Mác. Họ cho rằng lý luận, hình thái kinh tế ‐ xã hội của chủ
nghĩa Mác đã lỗi thời trong thời đại ngày nay. Phải thay thế nó bằng một lý luận
khác, chẳng hạn như lý luận về các nền văn minh. Chính vì vậy việc làm rõ thực
chất lý luận hình thái kinh tế ‐ xã hội, giá trị khoa học và tính thời đại của nó
đang là một địi hỏi cấp thiết. Về thực tiễn, tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc
lần thứ XI, Đảng đã khẳng định việc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn
hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Lý luận hình thái kinh
tế xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta” có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn.
3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I. HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
1. Hình thái kinh tế xã hội
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng
sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan
hệ sản xuất ấy. Với từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định thì ở những giai
đoạn đó sẽ tồn tại các mặt đối lập, các quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, lực
lượng lao động sinh hoạt khác nhau với phong tục tập quán của các nước trên

thế giới cũng khác nhau. Trình độ phát triển khác nhau, mỗi nước có một nền
sản xuất, nền kinh tế khác nhau. Nhưng cuối cùng thì đó sẽ là một kiến trúc
thượng tầng được hình thành trong hình thái kinh tế xã hội đó nó cũng có những
kết cấu và chức năng cùng các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế xã hội.
Xã hội khơng phải là tổng hợp của những hiện tượng sự kiện rời rạc, những
cá nhân riêng lẻ mà xã hội là một chính thể tồn vẹn có cơ cấu phức tạp, trong
đó có những mặt cơ bản nhất là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng. Mỗi mặt đó có vai trị nhất định và tác động đến các mặt khác
tạo nên sự vận động của xã hội. Chính tính tồn vẹn được phản ánh bằng tổng
thể các mặt của hình thái kinh tế xã hội.
2. Vai trò của lực lượng sản xuất:
Lịch sử phát triển của xã hội lồi người từ khi hình thành đến nay đã trải
qua các giai đoạn phát triển cao thấp khác nhau, tương ứng với mỗi giai đoạn đó
là một hình thái kinh tế xã hội cụ thể, sự vận động và thay thế lẫn nhau của các
hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử là do các qui luật khách quan chi phối đặc
biệt là bị chi phối bởi qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất. Do đó C.Mác viết “Tơi coi sự phát triển của
những hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
Trong đời sống hàng ngày những điều tất yếu mà xã hội nào cũng cần có đó
là sản xuất vật chất, sản xuất vật chất có vai trò rất lớn trong cuộc sống con
4


người, nó là q trình con người sử dụng cơng cụ lao động tác động vào tự
nhiên, cải biên các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho đời
sống xã hội. Đó là quá trình hoạt động có mục đích, nhằm cải biến những vật
liệu tự nhiên làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người, sản xuất vật chất
thực hiện trong q trình lao động, chính trong q trình lao động mà mỗi người
phải liên kết với nhau để làm và mọi người làm là lực lượng sản xuất sinh ra từ
đây. Quan hệ sản xuất cũng sinh ra khi mọi người dựa vào nhau để làm ra của

cải vật chất.
Con người phải sản xuất của cải vật chất, đó là yêu cầu khách quan của sự
sinh tồn xã hội. Để sản xuất ra của cải vật chất thì phải cần đến lực lượng sản
xuất vì sản xuất vật chất khơng những là cơ sở cho sự sinh tồn của xã hội, mà
cịn là cơ sở để hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác. Dù bất
cứ một hệ thống vật chất nào cũng đều có những kiểu quan hệ nhất định giữa
các yếu tố cấu thành nó. Trong đời sống xã hội, tất cả các quan hệ xã hội về nhà
nước, chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật… đều hình thành và phát triển
trên cơ sở sản xuất. Trong quá trình sản xuất nhất định con người đồng thời sản
xuất và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của mình.
Muốn sản xuất ra của cải vật chất thì nó cũng có những nhân tố tất yếu của
sản xuất và đời sống: Xã hội là một hệ thống tự điều khiển bằng những quy luật
đặc thù của mình, song điều đó khơng có nghĩa là xã hội phát triển một cách biệt
lập với tự nhiên. Bởi vì tự nhiên là mơi trường sống của con người hợp thành xã
hội và xã hội trong đó có con người là sản phẩm phát triển tự nhiên. Vai trò của
điều kiện tự nhiên trước hết được thể hiện ở chỗ: Từ trong thế giới thực vật và
động vật con người khai thác những tư liệu dinh dưỡng để chế biến ra tư liệu
tiêu dùng; tài nguyên khoáng sản tự nhiên, con người chế tạo ra tư liệu sản xuất;
từ nguồn năng lượng tự nhiên con người sử dụng vào q trình sản xuất như:
sức gió, sức nước, sức hơi nước, điện, năng lượng của quá trình hố học và các
q trình bên trong ngun tử...
Q trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Những lực lượng sản xuất được tạo ra bằng
5


năng lực thực tiễn của con người, song không phải con người làm ra theo ý
muốn chủ quan. Bản thân năng lực thực tiễn của con người cũng bị quy định bởi
nhiều điều kiện khách quan nhất định. Người ta làm ra lực lượng sản xuất của
mình dựa trên những lực lượng sản xuất đã đạt được trong mọi hình thái kinh tế

xã hội đã có sẵn do thế hệ trước tạo ra. Lực lượng sản xuất biểu hiện quan hệ
giữa người với giới tự nhiên.
Đối tượng lao động không phải là tồn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận
của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, được con người sử dụng mới là đối
tượng lao động trực tiếp. Con người khơng chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối
tượng lao động có sẵn, mà cịn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động. Sự phát
triển của sản xuất có liên quan với việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn
vào quá trình sản xuất.
Tư liệu lao động là vật thể hay là phức hợp vật thể mà con người đặt giữa
mình với đối tượng lao động. Vì vậy những tư liệu đó là kế tục của lịch sử chính
những tính chất và trình độ kỹ thuật của lực lượng sản xuất đã quy định một
cách khách quan tính chất và trình độ quan hệ sản xuất, do đó xét đến cùng lực
lượng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế
xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên.
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bước nhảy
vọt lớn trong lực lượng sản xuất. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật
sản xuất, tạo ra những ngành sản xuất mới, kết hợp khoa học kỹ thuật thành một
thể thống nhất, đưa đến những phương pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả
cao trong sản xuất. Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành
phần người cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi.
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội thì quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất có vai trị quyết định nhất. Lực lượng sản
xuất, một mặt là phương thức sản xuất, là yếu tố đảm bảo tính kế thừa trong sự
phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao.
6


3. Vấn đề xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở Việt Nam

Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học, học thuyết Mác Lê nin về hình thái
kinh tế xã hội vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển xã hội,
tìm ra những nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của những hiện
tượng xã hội, đặt cơ sở khoa học cho xã hội học, nâng xã hội học lên thành một
khoa học thật sự, chống lại quan điểm duy tâm về lịch sử, coi xã hội học là sự
kết hợp có tính chất máy móc của nhiều cá nhân và gia đình, coi sự vận động
phát triển của xã hội là do ý chí của những nhà cần quyền chi phối. Coi kỹ thuật
là cái chung quyết định tính chất chế độ xã hội là tiêu chuẩn khách quan phân
biệt các hình thái kinh tế kinh tế xã hội.
Nước ta chọn lựa con đường xã hội chủ nghĩa không qua giai đọan phát
triển tư bản với ý nghĩa là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đặc biệt là về mặt
chính trị của chế độ đó tức khơng thể hình thành một hệ thống chính trị của giai
cấp tư sản, trong đó đa số sống phụ thuộc vào lợi ích và quyền lực của thiểu số.
Để xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương một
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội,
từng bước xã hội hoá xã hội chủ nghĩa. Trong đó các đơn vị tập đồn kinh tế nhà
nước là nòng cốt. Tức là chúng ta chỉ bỏ qua những gì mà xã hội mới có thể thay
thế vào những quan hệ xã hội cũ đem laị hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Chúng
ta không chủ trương gạt bỏ cái cũ để có cái mới mà thực hiện chuyển hố cái cũ
thành cái mới.
Vì cơ cấu và quy luật phổ biến tác động trong mọi hình thái kinh tế xã hội
được biểu hiện theo những kiểu riêng biệt trong mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ
thể (cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và
cộng sản chủ nghĩa). Ở mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể những quy luật phổ
biên đó lại thể hiện theo những hình thức đặc thù thì ởnhững nước khác nhau.
Điều đó cho phép chúng ta có thể vận dụng những quy luật phổ biến để nghiên
cứu một hình thái kinh tế xã hội cụ thể.
7



CHƯƠNG II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾXÃ HỘI VỚI
CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, phương hướng, mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
Tại Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) của nước ta là: Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta,
là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
nước trên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa
cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước
phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Chúng ta có nhiều
thuận lợi cơ bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày
dạn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên
mãnh liệt; nhân dân ta có lịng u nước nồng nàn, có truyền thống đồn kết và
nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất kỹ thuật

rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành

8


và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế
là một thời cơ để phát triển.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được
về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Để thực hiện thành công các
mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến cơng,
ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong q trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú
trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn

định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị
trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng
9


trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự
chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ;... Khơng phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
2. Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hố, xã
hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và
hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Quan hệ phân phối bảo đảm công
bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; thực hiện chế độ phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách và lực lượng vật chất.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi
trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn
kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành
công nghiệp nặng, cơng nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành cơng
nghiệp có lợi thế; phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ cơng

nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nơng thơn
mới. Bảo đảm phát triển hài hồ giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh
các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có
nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế.
10


Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ
đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại,
xây dựng một xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và
phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày
càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng
định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp
kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hố. Bảo đảm quyền được
thơng tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông
tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ
có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào
tạo là đầu tư phát triển.
Khoa học và cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong việc phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển

khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát
triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát triển văn hố và
nâng cao dân trí. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo,
trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội
và nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa,
11


khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển
năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo
và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và thảm họa
thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài ngun
quốc gia.
Chính sách xã hội đúng đắn, cơng bằng vì con người là động lực mạnh mẽ
phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Bảo đảm cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân;
kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát
triển hài hồ đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa
bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ,
lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu
nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát
triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi
đơi với xố nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa
các vùng, miền, các tầng lớp dân cư. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực
hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có cơng với nước. Chú trọng cải

thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục và
bảo vệ trẻ em.
Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng
lớp dân cư đồn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể
của giai cấp nơng dân trong q trình phát triển nơng nghiệp, nông thôn. Đào

12


tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để
tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau giữa
các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết
với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín
ngưỡng, tơn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý
nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại
mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước
và tồn dân, trong đó Qn đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nịng
cốt.

Xây dựng Qn đội nhân dân và Cơng an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà
nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân với số
quân thường trực hợp lý, có sức chiến đấu cao; lực lượng dự bị động viên hùng
hậu, dân quân tự vệ rộng khắp. Xây dựng lực lượng Cơng an nhân dân vững
mạnh tồn diện; kết hợp lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các cơ quan
bảo vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng nền
công nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được
trang bị kỹ thuật từng bước hiện đại.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. Trước sau như
13


một ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các phong trào tiến bộ xã hội trong
cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng quan hệ với các
đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích
quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trên thế giới. Phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng Đơng Nam Á thành khu vực hồ bình, ổn
định, hợp tác và phát triển phồn vinh.

14


KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là nền tảng chính của mọi quốc gia trên
thế giới vì nó chính là nền tảng kinh tế - xã hội của mọi nước, mà trong đó
những yếu tố để hình thành nề kinh tế - xã hội bao gồm lực lượng sản xuất, quan

hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng, sinh hoạt, văn hóa xã hội… là nhân tố chính
của hình tháu kinh tế xã hội.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của
loài người. Lực lượng sản xuất làm ra tư liệu sản xuất cho xã hội, từ lực lượng
sản xuất này sẽ sinh ra quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất, và cũng thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội, tư liệu
lao động là xương cốt bắp thịt của sản xuất. Trong các quy luật khách quan chi
phối vận động phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội thì quy luật về sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có vai
trị quyết định nhất. Từ lực lượng sản xuất sẽ hình thành nên một tổng thể đó là
kiến trúc thượng tầng bao gồm tồn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nọi tại của thượng tầng hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định và đều có đặc điềm riêng, có quy luật phát triển
riêng nhưng không tồn tại tách rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và
nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Giáo trình Những ngun lí cơ bản chủ nghĩa Mác – Lênin
NXB Chính trị quốc gia
Hà Nội, 2010
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hội đồng Trung ương
Giáo trình triết học Mác – Lênin
NXB Chính trị quốc gia
Hà Nội, 2007


16



×