Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.55 KB, 44 trang )

Phần I : cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
I: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trờng có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: lao động,
vốn, máy móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao
khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề
cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đa ra
các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú
trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phải sử dụng các yếu tố đầu vào49
hợp lý nhằm đạt đợc kêts quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ
bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh .
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nh sau: Hiệu quả là sự so sánh kết quả
đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tơng đối
và so sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thờng đợc biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN
Yết tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn
Bên cạnh đó ngời ta cũng cho rằng Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng tr-
ởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

- 1 -
Hiệu quả tuyệt đối đ ợc xác định nh sau :


A = K - C
Trong đó: A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu đợc
C: Nguồn lực đầu vào
Nếu căn cứ vào nguồn lực bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả t ơng đối đ ợc
xác định:
K
A=------
C
Ta có thể hiểu:
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN...
Nguồn lực đầu vào bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị , máy móc ...
2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy
móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt đợc mục tiêu, mong muốn mà
doanh nghiệp đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và đợc xác định bằng
tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi hpí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Nó là thớc do
ngày càng quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càn cao càng có điệu kiện mở mang và phát triển
đầu tơ mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho ngời lao động, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
Ngoaì ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc
sau quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Trong quá trình kinh doanh thì kết
quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. kết quả


- 2 -
bằng chỉ tiêu định tính nh số lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu lợi nhuận... và
cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lợng nh uy tín, chất lợng sản phẩm
Về hình thức Hiệu quả kinh doanh luôn là luôn là phạm trù so sánh thể hiện
mối tơng quan giữa kết quả đạt đợc và nguồn lực bỏ ra. Kết quả chỉ là cái cần
thiết để tính toán và phân tích hiệu quả, muốn đánh giá đợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh phải dựa trên kết quả từng lĩnh vực. Vì vậy hai khái niệm này độc lập
khác nhau nhng lại có mối liên hệ mật thiết với nhau.
3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
* Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trờng, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt đợc
kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định ph-
ơng hớng mụctiêu trong đầu t. Muốn vậy cần nắm đợc các nhân tố ảnh hởng, mức
độ và su hớng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở phân tích kinh doanh.
- Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sợ tích tụ sản xuất, các
Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả,
Với sợ cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo
quản lý tốt các hoạt động của Công ty đề ra phơng án giải pháp kinh doanh có
hiệu quả, nhà t bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính
xác cao. Với đòi hỏi này công tác hạch toán không thể đáp ứng đợc vì vậy cần
phải có môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung phơng pháp nghiên
cứu phong phú.
- Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế Văn hoá,
trình độ khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng
trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phơng án kinh
doanh có hiệu quả nhất về Kinh tế0- Xã hội Môi trờng.
- Trong nền kinh tế thị trờng để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thờng xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tién phơng thức hoạt động, cải tiến


- 3 -
tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lợng và
hiệu quả.
Tóm lại: Phan tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản
lý đa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biệt pháp sát thực để
tăng cờng hoạt động kinh tế và quả lý doanh nghiệp nhầm huy động mọi khả
năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các
nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ
chế thị trờng. Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ
sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý
và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
-Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối
chính là lợi nhuận thu đợc. Nó là cơ sở đẻ tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trờng thì việc nâng cao hiẹu quả kinh doanh đóng vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn
giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trờng, đầu t, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
- Đối với ngời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy
kích tích ngời lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động
của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao
đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
3. Bản chất và phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh:

* Bản chất của hiệu quả:

- 4 -
- Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản
lý, đảm bảo thực hiện có kết qủa cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí
nhỏ nhất.
- Phạm trù kinh tế đợc hiểu trên hai góc độ đó là địng tính và định lợng.
+ Về định lợng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng
hợp thì ngời ta chỉ thu lại đợc hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu đợc phản ánh trình độ năng
lực quản lý sản xuất kinh doanh.
Hai mặt định tính và định lợng của hiệu quả kinh doanh không đợc tách rời
nhau.
- Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Kết quả kinh tế là
phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ
là yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả cha
thể hiện đợc nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả cha thể
hiện đợc chất lợng tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt
động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trờng. Vì vậy
nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử
dụng các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn
nhu cầu.
Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát
triển.
* Phân loại hiệu quả:
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận,

phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu
hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:

- 5 -
- Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của mục tiêu, ngời ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác.
+ Các loại hiệu quả khác nhau: Hiệu quả xã hội về cải thiện điều kiện làm
việc, đời sống, bảo vệ môi trờng cho đến các mặt về chính trị, an ninh, quốc
phòng...
Nói chung vai trò xã hội ngày càng tăng nhng hiệu quả kinh tế có vai trò
quyết định nhất, nó chi phối và là tiền đề để thực hiện các yêu cầu xã hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế: là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và kinh
tế đạt đợc so sánh với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực. Hiệu quả
kinh tế là tác dụng của ngời lao động xã hội đạt đợc trong quả trình sản xuất và
kinh doanh cũng nh quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc tạo ra của cải vật
chất và các dịch vụ.
- Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp
quản lý trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của
ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa phơng)
+ Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (Giáo dục, y tế...)
+ Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp (Đợc quan tâm nhất)
4. Các phơng pháp phân tích hiệu quả :
a) Phơng pháp so sánh: là phơng pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi nhất. So
sánh trong phần kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tợng kinh tế đã đợc l-
ợng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tơng tự nhau.
Phơng pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch
- So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm

- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật kinh tế trung bình
hoặc tiên tiến.
- So sánh số liệu của xí nghiệp mình với các số kiệu của các xí nghiệp tơng
ứng hoặc với các đối thủ cạnh tranh.

- 6 -
- So sánh các thông số kỹ thuật kinh tế của các phơng án kinh tế khác
Ưu điểm lớn nhất của phơng pháp so sánh là cho phép tách ra đợc những nét
chung, nét riêng của các hiện tợng đợc so sánh, trên cơ sở đó đánh giá đợc các
mặt phát triển, hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp
quản lý tốt nhất và tối u nhất trong mỗi trờng hợp cụ thể.
Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phơng pháp so sánh là:
* Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tơng dơng nhau về nội dung phản
ánh và cách xác định.
* Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tơng đối và số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tợng kinh tế đ-
ợc phản ánh.
Ví dụ: Tổng sản lợng, tổng chi phí lu thông, tổng lợi nhuận...
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy khối lợng và quy mô của hiện tợng kinh
tế. Các số tuyệt đối đợc so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính
toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị do lờng của hiện tợng. Vì thế dung lợng
ứng dụng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định.
Số tơng đối là số biểu thị dới dạng số phần trăm tỉ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số t-
ơng đối có thể đánh giá đợc sự thay đổi kết cấu các hiệ tợng kinh tế đặc biệt cho
phép liên kết các chỉ tiêu không tơng đơng để phân tích so sánh. Chẳng hạn thiết
lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lợng hàng hoá tiêu thụ và lợi nhuận đẻ suy
diễn, nếu tăng khối lợng hàng hoá lên 1% thì có thể tăng tổng lợi nhuận lên1%.
Tuy nhiên số tơng đối không phản ánh đợc chất lợng bên trong cũng nh quy mô
của hiện tợng kinh tế. Bởi vậy trong nhiều trơng hợp, khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tơng đối.

Số bình quân là số phản ánh mặt trung nhất của hiện tợng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tợng kinh tế. Số bình quân có thể
biểu thị dới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân. Vốn lu động bình
quân...). Cũng có thể biểu thị dới dạng số tơng đối (tỷ suất phí bình quân, tỷ suất
doanh lợi...). Sử dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật...

- 7 -
Tuy nhiên vẫn lu ý rằng số lợng mã số bình quân phản ánh không tồn tại
trong thực tế. Bởi vậy khi sử dụng nó cần tính tới cả các khoảng dao động tối đa.
b) Phơng pháp thay thế liên hoàn :
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lợt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số
liệu thực tế của nhân tố ảnh hởng tới một chỉ tiêu kinh tế đợc phân tích theo đúng
logic quan hệ giữa các nhân tố. Phơng pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng đợc
khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tợng kinh tế có
thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thờng đợc sử dụng để tính toán
mức ảnh hởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu đợc phân tích. Trong
phơng pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố đợc tính mức ảnh hởng, còn các nhân
tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trớc nó và cái
đã đợc thay thế sẽ tính đợc mức ảnh hởng của nhân tố đợc thay thế.
Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với 2 nhân tố, và mối quan hệ đó có thể biểu
thị dới dạng hàm số :
A = f (X, Y)
và Ao = f (Xo, Yo)
A1 = f (X1, Y1)
Để tính toán ảnh hởng của các nhân tố X và Y, tới chỉ tiêu A. Thay thế lần lợt
X, Y. Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố X trớc Y ta có :
- Mức ảnh hởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A :
* x = f (X1, Yo) - f (Xo, Yo)
- Mức ảnh hởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A :

* y = F (X1, Y1) - f (X1, Yo)
Có thể nhận thấy, bằng cách tơng tự trên, nếu ta thay thế nhân tố Y trớc, nhân
tố X sau, ta có :
* y = f (Xo, Y1) - f (Xo, Yo)
* x = f (X1, Y1) - f (Xo, Y1)

- 8 -
Nh vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu đợc các kết quả khác nhau
về mức ảnh hởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhợc điểm
nổi bật của phơng pháp này.
Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phơng
pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thờng đợc qui định nh sau :
- Nhân tố khối lợng thay thế trớc, nhân tố trọng lợng thay thế sau :
- Nhân tố ban đầu thay thế trớc, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể phân
biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế liên
hoàn là khá thuận tiện. Trong trờng hợp, cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lợng,
khối lợng... tức nhiều nhân tố có cùng tính chất nh nhau, việc xác định trật tự
thay thế trở nên khó khăn, một số tài liệu đã đợc phơng pháp toán tích phân, vi
phân thay cho phơng pháp này.
Với ví dụ nêu trên ta có : A = f (X, Y).
d A = f x d x + f y d y
và A x = f x d x
A y = f y d y
Khi chỉ têu thực tế so với chỉ tiêu gốc (A1 so với Ao) chênh lệch không quá 5 -
10% thì kết quả tính toán đợc trong bất kỳ trình tự thay thế nào cũng xấp xỉ bằng
nhau. Một sự biến dạng nữa của phơng pháp này là phơng pháp số chênh lệch.
Trong phơng pháp này để xác định mức ảnh hởng của từng nhân tố, ngời ta sử
dụng số chênh lệch so sánh của từng nhân tố để tính toán.
Cũng với ví dụ trên, ta có : A = f (x, y)
với trật tự thay thế x trớc, y sau :

A x = f ( x . yo) với X = X1 - Xo
Ay = f (X1 . y) với Y = Y1 - Yo
Phơng pháp số chênh lệch ngắn gọn, đơn giản. Tuy nhiên, khi sử dụng. Cần chú
ý : Dấu ảnh hởng của các nhân tố tới chỉ tiêu đợc phân tích trùng với dấu của số
chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu thị mối liên hệ của nhân tố với chỉ

- 9 -
tiêu là dấu nhân (x) hoặc dấu cộng (+); Dấu ảnh hởng của các nhân tố tới chỉ tiêu
đợc phân tích trùng với dấu của số chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu
thị mối liên hệ của nhân tố với chỉ tiêu là dấu chia (:) hoặc dấu trừ (-).
c) Phơng pháp liên hệ cân đối :
Đây là phơng pháp mô tả và phân tích các hiện tợng kinh tế khi giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phơng pháp liên hệ
cân đối đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính; phân tích sự vận động của
hàng hoá, vật t nhiên liệu; xác định điểm hoà vốn; phân tích cán cân thơng mại...
d) Phơng pháp đồ thị :
Là phơng pháp mô tả và phân tích các hiện tợng kinh tế dới dạng khác nhau của
đồ thị : biểu đồ tròn, các đờng cong của đồ thị.
Ưu điểm của phơng pháp này là có tính khái quát cao. Phơng pháp đồ thị đặc
biệt có tác dụng khi mô tả và phân tích các hiện tợng kinh tế tổng quát, trừu tợng.
Ví dụ : Phân tích bằng đồ thị quan hệ cung cầu hàng hoá, quan hệ giữa chi phí
và qui mô sản xuất kinh doanh... khi các mối quan hệ giữa các hiện tợng kinh tế
đợc biểu thị bằng một hàm số (hoặc một hệ phơng trình) cụ thể, phơng pháp đồ
thị cho phép xác định các độ lớn của đối tợng phân tích cũng nh sự tác động của
các nhân tố ảnh hởng.
e) Phơng pháp phân tổ :
Là một phơng pháp thống kê và đợc áp dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế,
đặc biệt trong phân tích kinh tế vĩ mô. Phân tổ là sự phân chia các bộ phận, cấu
thành của hiện tợng đợc nghiên cứu theo các dấu hiệu cơ bản của hiện tợng đó.
Phơng pháp phân tổ cho phép nghiên cứu các hiện tợng trong mối liên kết tơng

quan hoặc phụ thuộc, tách ra từ những tác dụng ảnh hởng tới chỉ tiêu đợc phân
tích những nhân tố xác định hơn, tìm ra những qui luật và xu hớng đặc trng cho
các hiện tợng kinh tế và diễn biến kinh tế... Phơng pháp này còn dùng để thăm dò
nghiên cứu thị trờng hàng hoá, phân nhóm bạn hàng, khách hàng...
f) Phơng pháp so sánh tơng quan :

- 10 -
Đây là một phơng pháp thống kê dùng để nghiên cứu các mối liên hệ tơng quan
phi tuyến giữa các hiện tợng kinh tế. So sánh tơng quan thờng đợc sử dụng để
định dạng các mối quan hệ kinh tế và lợng hoá chúng qua thực nghiệm thống kê
trên số lớn, tìm hiểu xu thế phát triển cũng nh tính qui luật trong sự phát triển và
liên hệ của các hiện tợng kinh tế khác nhau.
g) Các phơng pháp toán học ứng dụng khác :
Hiện nay, trong phân tích kinh tế áp dụng rất nhiều các phơng pháp toán học
ứng dụng, số lợng các phơng pháp toán học ứng dụng trong phân tích kinh tế
ngày càng tăng. Phổ biến là các phơng pháp toán qui hoạch tuyến tính, lý thuyết
trò chơi, lý thuyết phục vụ đám đông.
Tóm lại, tuỳ theo đối tợng phân tích và cách thể hiện thông tin trong từng trờng
hợp cụ thể mà ngời ta lựa chọn một hay nhiều phơng pháp kể trên để thực hiện
phân tích hoạt động kinh tế.
5. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Do đó để đánh gía chính xác
có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và cá chỉ tiêu bộ
phận.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các
chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này đa phản ánh đợc sức sản
xuất, sức sinh lợi cũng nh sức hao phí của từng yếu tố, từng loại vốn và phải

thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
Ta có công thức tổng quát nh sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = --------------------- (1)
Nguồn lực đầu vào

- 11 -
Kết quả đầu ra đợc đo băng các chỉ tiêu: DT, GTTSL, LN, các khoản nộp ngân
sách
Nguồn lực đầu vào bao gồm: lao đọng, chi phí, vốn.
Công thức (1) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có một
đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực đầu vào.
Bản chất của kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đợc thể hiện nh sau:
- Các kết quả vật chất tức là các giá trị sử dụng dới dạng sản phẩm hay dịch vụ
đợc doanh nghiệp tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng, có thể ký hiệu loại
kết quả này là (SX). Vì vậy (SX) có thể là giá trị tổng sản lợng, doanh thu
- Kết quả về mặt tài chính thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận bao gồm phần để lại
cho doanh nghiệp và phần nộp cho nhà nớc theo quy định. Ký hiệu loại kết quả
này là (LN).
- Các chi phí mà doanh nghiệp thờng bỏ ra
+ Chi phí về lao động sống thể hiện bằng số lợng lao động, có thể ký hiệu
loại này là (L).
+ Chi phí về lao động vật hoá bỏ ra dới dạng vốn cố định và vốn lu động,
có thể ký hiệu loại này là (V).
+ Các chi phí thờng tập hợp nên chỉ tiêu giá thành ký hiệu là (Z).
Các chỉ tiêu này có mối liên quan nh sau:
Bảng 1: Bảng biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả của doanh
nghiệp.
Kết quả

Chi phí
Lợi nhuận Doanh thu, tổng sản lợng
LN SX
L D
L
N
L
V D
V
N
V
Z D
Z
N
Z
Trong đó: D
L
: Hiệu quả về lao động

- 12 -
D
V
: Hiệu quả về vốn
D
Z
: Hiệu quả về chi phí.
Qua bảng trên ta thấy để phản ánh hiệu quả của một yếu nguồn lực nào đó thì ta
phải xét đến các chỉ tiêu với các yếu tố đó. Ta có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Hiệu quả sử dụng lao động để xác định đợc hiệu quả sử dụng lao
động ta cần xét đến năng suất lao động, hiệu suất lao động

- Nhóm 2: Hiệu quả sử dụng tài sản: Nghĩa là ta phải phân tích suất sinh lợi của
tài sản lu động và tài sản cố định.
- Nhóm 3: Hiệu quả sử dụng nguồn vốn: Muốn xác định doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả hay không ta phải xét đến sức sinh lợi của tổng nguồn
vốn.
- Nhóm 4: Hiệu quả sử dụng chi phí: Ta cần tính toán các chỉ tiêu doanh thu
trên chi phí, lợi nhuận trên chi phí để xác định doanh nghiệp sử dụng chi phí có
hiệu quả hay không.
6.Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6.1 Phân tích kết quả đầu ra:
a) Doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét (thờng là 1
năm) là tổng giá trị hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán đợc trong thời kỳ
đó (đã xuất hoá đơn bán hàng):
Doanh thu = Giá bán x Số lợng bán hàng
Doanh thu đợc chia làm 3 loại:
- Với giá bán có tính thuế GTGT thì doanh thu đợc gọi là doanh thu có thuế
GTGT
- Với giá bán cha tính thuế GTGT thì doanh thu đợc gọi là doanh thu cha có thuế
GTGT

- 13 -
- Doanh thu cha có thuế và đã khầu trừ các khoản liên quan (giảm giá, chiết khấu,
hàng trrả lại ) thì đ ợc gọi là doanh thu thuần.
b) Chi phí:
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu doanh thu
trên tổng chi phí, lợi nhuận trên tổng chi phí.
Doanh thu
C
1
= -------------------------------

Chi phí nguyên vật liệu

Doanh thu
C
2
= -------------------------------
Chi phí nhân công
Doanh thu: Tổng số tiền doanh nghiệp thu đợc do bán hàng hoà và dịch vụ trong
một kỳ sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD.
Lợi nhuận: Bằng lợi nhuận trớc thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản
ánh kết quả quá trình kinh doanh. Phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để phân tích đợc các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp trong
một kỳ sản xuất.
- Các báo cáo tài chính kế toán tổng hợp thờng đợc trình bày dới dạng so sánh,
bao gồm số liệu của năm báo cáo và số liệu của một trong những kỳ hạch toán tr-
ớc đó. Các số liệu so sánh rất có ích trong việc tính toán và phân tích xu hớng
biến đổi hiệu quả và các mối quan hệ .
Trên cơ sở đó ta sẽ đánh giá khái quát mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu
sự biến động của các chỉ tiêu tức là ta xem trong kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh vừa qua của doanh nghiệp có tăng lên hay giảm đi so với các số liệu của
kỳ trớc đợc lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá đợc thực
trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
6.2 Phân tich yếu tố đầu vào

- 14 -
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
- Năng suất lao động của một công nhân viên:


Tổng giá trị sx tạo ra trong kỳ
NSLĐ của một CNV trong kỳ = --------------------------------------
Tổng số CNV làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 công nhân viên trong kỳ làm ra đợc bao nhiêu đồng
GTSX.
- Chỉ tiêu thời gian sử dụng lao động
Tổng thời gian lao động thực tế
Thời gian sử dụng lao động = ---------------------------------------------
Tổng thời gian lao động kế hoạch
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động
của doanh nghiệp đã đợc sử dụng hết cha, tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực lao
động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử
dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu năng suất lao động.

Doanh thu thuần
Năng suất lao động = --------------------------------------
Tổng số lao động bq trong kỳ
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho 1 lao động.

Lợi nhuận sau thuế
LN bq tính = -----------------------------------
cho một lao động Tổng số lao động bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận với mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ
- Kết quả sản xuất trên một đồn chi phí tiền lơng:


- 15 -

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Kết quả sx/một đồng = --------------------------------------
chi phí tiền lơng Tổng chi phí tiền lơng
Chỉ tiêu này cho thấy với bình quân mọt lao động trong kỳ làm ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty:
* Tài sản cố định:
Chỉ tiêu này dùng để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định là hiệu suất sử
dụng tài sản cố định.
Doanh thu
Doanh thu/TSCĐ = ---------------------
Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận
Lợi nhuận/TSCĐ = -----------------------
Nguyên giá TSCĐ
Công thức cho ta biêt cứ một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình sản
xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
* Tài sản lu động:
- Sức sản xuất của tài sản lu động:
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ = ----------------------------------------------
Tài sản lu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng tài sản lu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng
tài sản lu động tăng:
- Sức sinh lợi của tài sản lu động:

Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSLĐ = -------------------------------------

Tài sản lu động bình quân

- 16 -
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc
sử dụng tài sản lu động.
+ Tình hình trang thiết bị và sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Số lợng và giá trị tài sản cố định phản ánh năng lực thực hiện có, trình độ tiến
bộ về khoa học kỹ thuật của xí nghiệp đầu t trang thiết bị là điều kiện quan trọng
để tăng sản lợng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác
sử dụng hết công suất của tài sản cố định hiện có cũng là một trong biện pháp
quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất và các kế hoạch khác. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm tra đánh giá tình hình trang thiết bị tài
sản cố định, máy móc thiết bị.
+ Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là
mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại
tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu
tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của
từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hớng đầu t xây dựng tài sản cố định một
cách hợp lý.
Cơ cấu tài sản cố định biến động đợc đánh giá là hợp lý.
- Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào sản xuất kinh doanh và
dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn và xu hớng tăng lên, còn tài sản dùng ngoài sản xuất chiếm
một tỷ trọng nhỏ và có xu hớng giảm về tỷ trọng.
- Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh:
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng
lớn vào có xu hớng tăng lên, có nh vậy mới tăng đợc năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc thiết bị sản

xuất.

- 17 -
6.3 Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả:
a) Sức sinh lợi:
- Sức sinh lợi của tài sản lu động:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSLĐ = ------------------------
Tài sản lu động bq

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Sức sinh lợi của tài sản cố định:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSCĐ = -------------------------
Tài sản cố định bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b) Sức sản xuất:
- Sức sản suất của lao động hay năng suất lao động:
Giá trị tổng sản lợng
NSLĐ giờ = -----------------------------
Tổng số giờ làm việc
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, chủ yếu là
các nhân tố sau:
+ Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
+ Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp tình trạng máy móc
thiết bị cũ hay mới.
+ Do phẩm chất, quy cách, số lợng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy
đủ không.
+ Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố trí nơi làm việc, sử
dụng đòn bẩy kích thích lao động.

Giá trị tổng sản lợng
NSLĐ ngày = --------------------------
Tổng số ngày làm việc

- 18 -
Nh vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hởng bởi năng suất lao động giờ và độ
dài ngày lao động. Nếu tốc độ tăng suất lao động ngày lớn hơn năng suất lao
động giờ chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày tăng hơn.
Giá trị tổng sản lợng
NSLĐ năm = -----------------------------
Tổng số công nhân
Nh vậy năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hởng của năng suất lao động
ngày, vừa chịu ảnh hởng của số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân trong
năm. Nếu tốc độ tăng năng suất năm lớn hơn tốc độ tăng suất ngày chứng tỏ số
ngày làm việc bình quân của một công nhân nhân tăng lên.
- Sức sản suất của tài sản cố định:
Doanh thu
Sức sản suất của TSCĐ = -------------------------
Tài sản cố định bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bq tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Sức sinh lợi của tài sản lu động:
Doanh thu
Sức sản suất của TSLĐ = ---------------------
Tài sản lu động bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐbq tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
c) Hiệu suất sử dụng:
- Hiệu suất sử dụng lao động:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng lao động = ---------------------------------
Tổng lao động bq trong kỳ

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ------------------------------------------------
Nguyên giá tài sản cố định bq trong kỳ

- 19 -
- Hiệu suất sử dụng tài sản lu động:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSLĐ = -------------------------------------------------
Nguyên giá tài sản lu động bq trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng Tổng TS
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TS = --------------------
Giá trị TS
6.4 Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Việc xác định các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động
đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Nh vậy việc xác định ảnh hởng của các nhân tố không những cần phải chính
xác mà còn cần phải kịp thời không những chỉ xác định các nhân tố đối tợng với
hiện tợng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
a) Theo tính tất yếu của nhân tố : có 2 loại
- Nhân tố chủ quan: Nh giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là
nhân tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: Giá cả thị trờng, thuế suất, mức long tối thiểu hoặc
trung bình tác động từ ngoài vào ng ời kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan
nhằm đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh
doanh.
b) Theo tính chất của nhân tố: có 2 loại

- Nhân tố số lợng: Phản ánh quy mô sản xuất nh số lao động, số lợng vật t,
khối lợng sản phẩm, doanh thu bán hàng.
- Nhân tố chất lợng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh nh: giá thành đơn vị
sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.

- 20 -
Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lợng và số lợng vừa giúp
cho việc đánh giá phơng hớng kinh doanh, chất lợng kinh doanh, vừa giúp
cho việc xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán
mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh.
c) Theo xu hóng tác động của các nhân tố : có 2 loại.
- Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh.
- Nhân tố tiêu cực: Có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh.
Trong phân tích cần xác định xu hớng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích
cực để xác định ảnh hởng tổng hợp các loại nhân tố.
Chú ý: Việc phân loại nhân tố phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ của nhân tố với
chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: Số ngày làm việc của nhân tố số lợng trong chỉ tiêu mức lao động sống.
Song lại là chỉ tiêu chất lợng trong khi nghiên cứu ảnh hởng của số lao động, sử
dụng thời gian lao động Tổng sản lợng.
d) Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh.
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm nhiều
nhân tố nh là: Đối thủ cạnh tranh, thị trờng, cơ cấu nghành, tập quán, mức thu
nhập bình quân của dân c
* Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các
sản phẩm đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm có khả năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. bởi vì
doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng

cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh
thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt
động phù hợp tối u hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lợng, chủng loại, mẫu mã Nh vậy đối thủ cạnh trạnh có
ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp

- 21 -
đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển doanh
nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối.
* Thị trờng: Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng
đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp.
Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nh nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị .Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
Còn đối với thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh :
Giao dịch, vận chuyển, sản xuất . Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh
doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
7. Phơng hớng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi
doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thờng thì hoạt động
sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp

muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những phải bù đắp những chi phí
mà còn phải d thừa để tích luỹ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, trong thời gian ngắn và sự
tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng
mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngợc lại. Sự phát triển tất yếu
đó đòi hỏi phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.

- 22 -
Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động
tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có
hiệu lực. Trớc hết các mặt hoạt động xủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải luôn giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau:
- Nắm bắt nhu cầu thị trờng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây dựng
chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp nhất.
- Chuẩn bị các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho
sản phẩm chất lợng cao và hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chiphí thấp và trong
thời gian ngắn nhất.
Nh vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trên góc độ chung thì
doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về hiện vật
và giá trị.
- Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt đợc kết quả ấy.
- Giảm độ dài thời gian trong việc đạt đợc những kết quả sản xuất kinh doanh
trên một đơn vị chi phí.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào tơng
ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau:
a) Tăng sản lợng sản phẩm sản xuất nhằm giảm chi phí cố định cho một đơn
vị sản phẩm.

Qua nghiên cứu thực tế đi đến một kết luận căn bản nh sau: hầu hết các doanh
nghiệp đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến tính ứng với từng
khoảng sản lợng nhất định.
TC = FC + Q. AVC
Với hàm tổng phí là tuyến tính do đó hàm chi phí bình quân có dạng hypecbol
(giảm dần theo sản lợng):
FC

- 23 -
AC = ------- + AVC
Q
Vậy mức sản lợng sản xuất có hiệu quả nhất của doanh nghiệp là theo công suất
tối đa của thiết kế. ở góc độ sản xuất thì mức sản lợng tối u là công suất thiết kế,
nhng trong thực tế để tiêu thụ đợc sản lợng sản phẩm thì còn tuỳ thuộc vào thị tr-
ờng có thể chấp nhận đợc hay không. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trờng một
yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một mức giá của thị trờng đã ấn
định, ngời quản lý doanh nghiệp làm sao tiêu thụ đợc càng nhiều sản phẩm (trong
giới hạn của công suất thiết kế) thì càng có hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lợng càng
nhiều càng tốt, không chỉ phụ thuộc vào công việc sản xuất mà còn phụ thuộc
vào công tác tiếp thị của doanh nghiệp. Một trong các hớng để tăng sản lợng tiêu
thụ của doanh nghiệp đó là:
- Tăng cờng công tác quảng cáo.
- Mở rộng hệ thống đại lý bán hàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Thực hiện kinh doanh tổng hợp.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Giảm giá bán sản phẩm.
- Nâng cao chất lợng bán hàng.
- Làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
b) Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( giảm tiêu
hao lao động sống và lao động vật hoá), bằng các giải pháp:

- Đổi mới công nghệ sản xuất.
- Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động.
- Đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp.
Một trong các hớng đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp đó là tiến hành hạch
toán chi phí nội bộ.

- 24 -
Phần ii : Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1. Chức năng, nhiệm vụ và một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp.
1.1 Chức năng
- Nhận thầu thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, xây dựng các công trình kiiến trúc hạ tầng đô thị và nông thôn.
- Nhập khẩu các loại mặt hàng sắt thép, các loại đờng ống để cung cấp cho các
công trình xây dựng.
- Cung cấp và lắp đặt máy điều hào nhiệt độ cho các công trình.
1.2 Nhiệm vụ
- Thi công các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây kè cống, đập giữ nớc ống tới
tiêu, san lấp hồ ao.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và các phụ tùng thiết bị phụ vụ lắp đặt tại các
nhà máy chè.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm và các hàng hoá phụ
vụ tiêu dùng.
- T vấn đầu t phát triển chè.
- Sản xuất và kinh doanh phân sinh hoá hữu cơ bón cho chè và các loại cây
trồng khác trong ngành nông nghiệp.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thết bị nội thất, ngoại thất, kinh doanh
phụ tùng thiết bị lắp đặt tại các nhà máy chè, kinh doanh chè, chế biến các mặt
hàng chè, đờng, cà phê, cao su, rợu, bia, nớc giải khát và các hàng hoá nông lâm


- 25 -

×