Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tài liệu Giáo trình chăn nuôi Dê và Thỏ - Chương 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857 KB, 15 trang )

Chương 1
GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG DÊ
Giống có tính chất tiền ñề trong chăn nuôi nói chung cũng như trong chăn nuôi dê nói
riêng. Những kiến thức chung về giống dê và những việc cần làm ñể không ngừng nâng cao
chất lượng giống dê là là nội dung chính của chương này. Trước hết những thông tin cơ bản
về nguồn gốc và một số ñặc thù sinh học của dê sẽ ñược ñề cập. Các giống dê ñịa phương và
gíông ngoại nhập ñược nuôi phổ biến ở nước ta cũng sẽ ñược giới thiệu. Tiếp theo là những
nội dung cơ bản về chọn lọc và nhân giống dê. Phần cuối của chương nói về một số biện
pháp theo dõi và quản lý ñàn dê.
I. NGUỒN GỐC VÀ ðẶC THÙ SINH HỌC CỦA DÊ
1.1. Nguồn gốc và phân loại của dê
a Nguồn gốc dê nhà
ðã có trên 350 giống dê ñược ghi nhận và cũng ñã có nhiều nghiên cứu khác nhau về
nguồn gốc của dê nhà. Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn ñề này song các nhà khoa học
ñều thống nhất cho rằng dê là một trong những loài vật ñược con người thuần hoá sớm nhất,
sau ñấy mới ñến chó (Zeuner, 1963). Giống như các vật nuôi khác sau khi thuần hóa, ñầu tiên
dê ñược nuôi ñể lấy thịt, sau ñó ñược nuôi ñể lấy sữa.
Nguồn gốc của dê nhà là dê rừng. Dê rừng (Capra aegagrus) trên thế giới ñược chia
làm ba nhóm:
+ Nhóm 1 là dê Bezoar (C.a aegagrus) có sừng hình xoắn (xem hình 1-1), phân bố tự
nhiên ở vùng Tây Á
+ Nhóm 2 là dê Ibex (C.a Ibex), phân bố tự nhiên ở vùng Tây Á, ñông châu Phi và châu
Âu
+ Nhóm 3 là dê Markhor (C.a Falconeri) thường có sừng quặn về phía sau (xem hình 1-
1), phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir-Karakorum.














Hình 1-1: Kiểu sừng của dê rừng


b: Markhor

a
-
Bezoar

Khó xác ñịnh ñược thật chính xác thời gian và ñịa ñiểm lần ñầu tiên con người thuần
hóa dê rừng. Nhiều tài liệu cho rằng nơi thuần hóa các giống dê ñầu tiên là vùng núi Tây Á
vào thiên niên kỷ thứ 7-9 trước Công nguyên (Thực tế ngày nay còn cho thấy nhiều loài dê
nguyên thủy với số lượng lớn ở thung lũng ñầu nguồn sông Ấn và ở những dãy núi nằm ở phía
ñông con sông này). Có tài liệu cho rằng khu vực nuôi dê cổ nhất là ở các nước Trung ðông,
sau ñó ñến Ấn ðộ và Ai Cập, tiếp ñến là các nước phương Tây và châu Á, châu Phi. Khu vực
nuôi dê mới nhất là ở ðông Nam Á.
b. Phân loại dê nhà
Dê là gia súc nhai lại nhỏ (cùng với cừu) thuộc:
+ loài dê (Capra),
+ họ phụ dê cừu (Capra rovanae),
+ họ sừng rỗng (Bovidae),
+ bộ phụ nhai lại (Ruminantia),
+ bộ guốc chẵn (Artiodactyta),

+ lớp có vú (Mammalian).
1.2. Một số tập tính ñặc trưng của dê
a. Tập tính ăn uống
Dê là gia súc nhai lại có khả năng gặm
cỏ như trâu bò nhưng nó thích ăn lá cây, hoa
và các cây lùm bụi (xem hình 1-2), cây họ ñậu
thân gỗ hạt dài. Dê rất phàm ăn, nhưng luôn
luôn tìm thức ăn mới. Dê là con vật thích hoạt
ñộng nhanh nhẹn, chúng di chuyển rất nhanh
khi ăn xung quanh cây và bứt lá búp ở phần
ngon nhất rồi nhanh chóng chuyển sang cây
và bụi khác. Dê thích ăn ở ñộ cao 0,2-1,2m.
Chúng có thể ñứng bằng 2 chân rất lâu ñể bứt
lá, thậm chí còn trèo lên cây ñể chọn phần
ngon ñể ăn. Môi và lưỡi dê rất linh hoạt ñể vơ
ngoạm thức ăn và chọn loại thức ăn nào nó ưa
thích nhất.
Dê khó ăn thức ăn ñể sát mặt ñất,
thường phải quỳ chân trước xuống ñể ăn.
Dê là con vật có khả năng chịu khát rất giỏi. Devendra (1967) cho biết dê nặng 18-20
kg thì một ngày cần uống 680 ml nước ở mùa hè và 454 ml nước vào mùa xuân.
Dê là loại gia súc rất sạch sẽ, không ăn các thức ăn thừa, bẩn hay lên men thối rữa;
thức ăn rơi vãi dê thường bỏ không ăn lại
b. Tập tính ngủ nghỉ
Dê thích nằm ở những nơi cao ráo thoáng mát, thích ngủ nghỉ trên những mô ñất hoặc
trên những tảng ñá phẳng và cao. Dê ngủ nhiều lần trong ngày, nhiều lúc trong khi ngủ vẫn
nhai lại.
c. Tập tính ñàn
Hình 1-2: Tập tính ăn ngọn lá cây của dê


Dê thường sống tập trung thành từng ñàn. Mỗi con có một vị trí xã hội nhất ñịnh trong
ñàn. Do vậy, những con mới nhập ñàn thường phải thử sức ñể xác ñịnh vị trí xã hội của nó.
Chọi nhau là hình thức thử sức rất phổ biến trong ñàn dê. Con ở “ñịa vị xã hội” thấp phải
phục tùng và trong sinh hoạt phải nhường con ở “ñịa vị xã hội” cao. Trong ñàn dê thường có
con dê ñầu ñàn dẫn ñầu trên bãi chăn, ñàn dê di chuyển gặm cỏ theo con ñầu ñàn. Khi ở
trong ñàn dê rất yên tâm, còn khi bị tách khỏi ñàn dê tỏ ra sợ hãi. Khi ốm dê thường vẫn cố
theo ñàn cho ñến khi kiệt sức ngã quỵ xuống mới chịu.
Khứu giác và thính giác của dê rất phát triển nên dê rất nhạy cảm với tiếng ñộng dù
nhỏ như khi có tiếng chân người ñi ñến gần chuồng chúng phát hiện ñược ngay và lao xao
kêu khe khẽ như thông báo cho nhau biết. Dê ñực và dê cái ñều có tuyến hôi hình lưỡi liềm
nằm ở gốc của sừng. Tuyến hôi tiết ra mùi riêng biệt ñể dê nhận biết nhau. Ðối với dê ñây là
mùi hấp dẫn vì thế dê nuôi trong ñàn thường cọ ñầu vào nhau.
d. Tính hiếu ñộng và khéo leo trèo
Dê là loài vật có tính hiếu ñộng, thích chạy nhảy và leo trèo rất giỏi. Trung bình hàng
ngày dê ñi lại chạy nhảy 10-15km. Chúng có thể leo lên những vách núi, mỏm ñá cheo leo
nguy hiểm cạnh vực sâu, có thể di chuyển dễ dàng trên những mỏm ñá cheo leo nhất. Trong
trường hợp cần thiết con dê ñực trưởng thành có thể ñứng rất lâu trên một mỏm ñá bên bờ
vực thẳm với diện tích chỉ chừng 200-300 cm
2
. Bám móng vào những gò ñá chỉ hơi nhô lên
một chút dê có thể leo lên những sườn dốc gần như thẳng ñứng. Ngay cả dê con chỉ mới 12-
15 ngày tuổi cũng ñã có thể nhảy lên những mỏm ñá cao 1-2 m.
e. Tính thích chơi trò ñùa
Dê sống ở vùng núi, thích chơi trò "leo núi cao". Mỗi con dê ñều cố leo lên cao hơn
"ñịch thủ". Chúng húc ñầu, cụng trán và có khi dùng cả móng ñể dọa nhau. Một hiện tượng
thú vị là nếu một con dê giành ñược thắng lợi, chiếm ñược chỗ cao nhất, thì các con khác liền
bỏ trò chơi ñó chuyển sang trò khác, hoặc khi không bảo vệ ñược "ngôi bá chủ" nữa thì con
"bá chủ" lại lao từ ñỉnh cao thống trị xuống dưới và "chan hòa" với ñám bạn bè.
Dê thích chơi trò “kéo co”. Người ta ñã nhìn thấy dê nghịch một ñoạn thân cây sắn dây
dài khoảng nửa mét dùng làm "dây thừng", một con ngậm chặt dây sắn và vung vẩy trước

mặt một con khác. Con này liền chạy lại và ngậm lấy một ñầu của dây, và sau ñó bắt ñầu
cuộc "kéo co".
Những bầy dê nuôi thả trong rừng thích ñùa trên những vách ñá cheo leo dựng ñứng, và
những "cú nhảy liều mạng” ñôi khi dẫn ñến tai nạn.
Dê còn có chơi trò “tự ñùa dỡn”. Người ta nhận thấy nhiều con không có một nguyên
do nào mà cũng phóng như bay theo một ñường tròn khá rộng, có khi theo một vòng cung,
thường là chạy quanh một vật chuẩn nào ñó, rồi bỗng nhiên nó dừng lại ñột ngột và không
hiểu vì sao, con vật lại chạy thật nhanh như tên bắn, nhảy theo một phía. Tất cả những vận
ñộng ñó ñều ñược thực hiện bằng kiểu "phi nước ñại", bằng những bước nhảy cóc ñặc trưng
cho loài, cũng có lúc nó nhảy chụm cả bốn vó bật ñi rất xa.
f. Tính hung hăng
Dê thường chọi nhau rất hăng, không riêng gì dê ñực mà cả dê cái cũng vậy. Chúng
dùng sừng húc vào mặt, vào ñầu, vào bụng ñịch thủ. Những con dê không sừng thì húc cả ñầu.
Cuộc chiến ñấu có khi kéo dài ñến nửa giờ. Tính thích húc nhau là do tính hung hăng hay gây
sự, hoặc do ñùa nhau, hoặc là do cử chỉ của một con dê trong ñàn mà chúng cho là khiêu
khích. ðôi khi do buồn sừng hay một lý do nào ñó mà dê tự nhiên chuẩn bị tư thế chiến ñấu,
nó lùi lại lấy ñà rồi cúi ñầu lao thẳng vào một bụi cây hoặc húc ñầu vào một mô ñất.
Khi gặp nguy hiểm, ñôi khi dê tỏ ra rất hăng, liều mạng, nhưng nhiều khi lại tỏ ra rất
nhát, dễ hoảng sợ trước một vật lạ.
g. Trí khôn ngoan và thông minh của dê
Nhiều người nuôi dê phàn nàn cho là dê ương bướng. Tuy nhiên dê cũng là con vật rất
khôn ngoan, biết quý mến người chăm sóc chúng. Dê có khả năng nhớ ñược nơi ở của mình
cũng như tên của nó khi con người ñặt cho. Nó nhận biết ñược người chủ của chúng từ xa về
và thường kêu ầm lên ñể ñón chào. Nhiều lúc dê phạm lỗi bị phạt ñòn thì không kêu, nhưng
nếu bị ñánh oan thì dê kêu be be ầm ĩ ñể phản ñối.
h. Tập tính sinh dục
Dê hoạt ñộng sinh dục quanh năm và có khả năng phối giống rất mạnh. Dê ñực có tính
hay ghen nên nếu có một dê ñực khác ñến gần một dê cái thì nó húc ñầu ñánh ñuổi.
Ở dê cái sự ñộng hớn cũng rất mạnh và nhiều khi dê cái tự tìm ñến dê ñực ñể ñược giao phối.
1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý quan trọng của dê

Một số chỉ tiêu sinh lý của dê biến ñộng như sau:

























II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG DÊ PHỔ BIẾN
2.1. Các giống dê nội
a. Dê ñịa phương
Một số nơi còn gọi là dê Cỏ. Dê Cỏ có màu

lông khá khác nhau, ña số màu vàng nâu hoặc ñen
loang trắng.
Thân nhiệt (trực tràng) 101,5-104,0
o
F
Mạch ñập 70-80 lần/phút
Nhịp thở 12-20 lần/phút
Tần số nhai lại 1-1,5 lần/phút
ðộng dục lần ñầu 4-12 tháng
Thời gian ñộng dục 12-36 giờ (trung bình 18 giờ)
Chu kỳ ñộng dục 18-23 ngày
Thời gian mang thai 148-153 ngày
Dung lượng máu 7% thể trọng
Hemoglobin 8-14 g%
Tỷ khối huyết cầu (PCV) 30-40%
Hồng cầu 8-17,5 triệu/ml
Bạch cầu 6-16 triệu/ml
Thời gian ñông máu 2,5 phút
Công thức bạch cầu :
Trung tính 30-48%
Lympho 50-70%
Ái kiềm 0-2%
Ái toan 3-8%
ðơn nhân 1-4%
Hình 1
-
3: Dê C


Khối lượng sơ sinh 1,7-1,9 kg, 6 tháng tuổi 11-12kg; trưởng thành 30-35 kg.

Khả năng cho sữa 350-370g/ngày với chu kỳ cho sữa là 90-105 ngày.
Tuổi phối giống lần ñầu 6-7 tháng, ñẻ 1,4 lứa/năm, bình quân 1,3 con/lứa.
Thích nghi với chăn thả quảng canh.
b. Dê Bách Thảo
Là giống dê kiêm dụng sữa-thịt. Cho ñến nay
chưa xác ñịnh ñược rõ nguồn gốc (Một số người cho
rằng nguồn gốc của nó là con lai giữa dê British-
Alpine từ Pháp với dê Ấn ðộ ñã ñược nhập vào nước
ta, nuôi qua hàng trăm năm nay).
Dê Bách Thảo có màu lông ñen loang sọc trắng.
Tai to cụp xuống.
Khối lượng sơ sinh 2,6-2,8 kg, 6 tháng 19-22 kg,
trưởng thành của dê cái 40-45 kg, dê ñực 75-80 kg.
Khả năng cho sữa : 1,1 -1,4 kg/ngày X chu kỳ
148-150 ngày.
Tuổi phối giống lần: 7-8 tháng, ñẻ 1,7 con/lứa và 1,8 lứa/năm.
Tính tình hiền lành, có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc nhốt kết hợp chăn thả ở các vùng.

2.2. Các giống dê nhập nội
a. Dê Jumnapari
Là giống Ấn ðộ ñược nhập vào nước ta từ năm 1994.
Dê này có màu lông trắng tuyền, chân cao.
Khối lượng sơ sinh : 2,8-3,5 kg, 6 tháng 22-24
kg, trưởng thành con cái 42-46 kg, con ñực 70-80 kg.
Khả năng cho sữa 1,4- 1,6 kg/ngày với chu kỳ
180-185 ngày.
Tuổi phối giống lần ñầu 8-9 tháng, ñẻ 1,3
con/1ứa, 1,3 lứa/năm.
Dê phàm ăn và chịu ñựng tốt với thời tiết nóng
bức.


b. Dê Beetal
Là một giống dê Ấn ðộ ñược nhập về cùng lúc
với dê Jumnapari (1994).
Màu lông ñen tuyền hoặc loang trắng
Tai to dài cụp.
Khối lượng và khả năng sản xuất tương ñương
dê Jumnapari.
Hình 1-4: Dê Bách Thảo
Hình 1-6: Dê Beetal
Hình 1-5: Dê Jumnapari
Dê này cũng phàm ăn nhưng hiền lành.




c. Dê Barbari
Là giống dê ñược nhập từ Ấn ðộ
Dê có thân hình thon chắc, màu lông vàng
loang ñốm trắng như hươu sao, tai nhỏ thẳng.
Khối lượng trưởng thành 30-35 kg.
Dê cái có bầu vú phát triển, khả năng cho sữa
0,9-1kg/ngày với chu kỳ 145-148 ngày.
Khả năng sinh sản tốt (ñẻ 1,8 con/lứa và 1,7
lứa/năm).
Dê này ăn rất tạp, chịu ñựng kham khổ tốt,
hiền lành, phù hợp với hình thức chăn nuôi ở nước ta.
d. Dê Alpine
Là giống dê sữa của Pháp (nuôi nhiều ở vùng núi Alpes).
Dê có bộ lông dài, màu lông thay ñổi khác nhau từ ñen ñến trắng, tai nhỏ và thẳng.

Khối lượng trưởng thành của con cái khoảng
60 kg, con ñực 65 kg.
Năng suất sữa 900-1000 lít/1 chu kỳ cho sữa
240-250 ngày.
Dê Alpine ñã ñược nhập vào nước ta, ñang
ñược nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ
Sơn Tây và tỉnh Ninh Thuận. Tinh cọng rạ của
giống dê này cũng ñược nhập về từ Pháp, ñang
ñược dùng ñể lai tạo với dê trong nước, bước ñầu ñã
cho kết quả tốt.
e. Dê Saanen
Là giống dê chuyên sữa của Thụy Sĩ, nuôi
nhiều ở Pháp và các nước châu Âu.
Dê có màu lông trắng, tai vểnh nhỏ.
Khối lượng con cái trưởng thành 45-50kg, con
ñực 65-75kg.
Năng suất sữa cao 1000-1200kg sữa/chu kỳ
trong 290-300 ngày.
Dê Saanen ñã ñược nhập vào nước ta và ñã
dùng lai tạo với dê Bách Thảo cho kết quả tốt.
f. Dê Boer
Hình 1-7 : Dê Barbari
Hình 1-9: Dê Saanen
Hình 1
-
10: Dê Boer

Hình 1-8: Dê Alpine
Là giống dê chuyên thịt, có nguồn gốc từ châu Phi, nay ñược nuôi nhiều ở Mỹ và châu
Phi. Nhiều nước ñã nhập giống dê Boer ñể lai tạo giống dê thịt phù hợp với ñiều kiện ở từng

nước.
Lông thân màu trắng, lông ñầu và cổ màu nâu ñỏ.
Con dực nặng tới 100-160 kg, con cái nặng tới 90-110kg. Cơ bắp rất ñầy ñặn, sinh
trưởng nhanh.
2.3. Các loại dê lai
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây ñã tiến hành nghiên cứu hàng loạt các công
thức lai giữa các giống dê. Dê Bách Thảo ñực lai với dê cái Cỏ, cho con lai F1 và F2. Con lai
sinh trưởng và tăng trọng tốt, khả năng sinh sản và cho sữa ñều cao hơn dê Cỏ từ 25-30%; có
khả năng thích ứng với chăn nuôi ở nhiều vùng nước ta. Sử dụng dê ñực 3 giống dê ấn ðộ lai
với dê Cỏ và dê Bách Thảo, cho con lai cũng có khả năng sản xuất cao hơn so với dê Cỏ và
dê Bách Thảo thuần. S? d?ng dê ñực Saanen hoặc Alpine hoặc tinh cọnh rạ của dê ñực Pháp
lai với dê Bách Thảo tạo ra dê lai cho nang suất sữa ở con lai tăng lên ñược 35-40%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng dê ñực Bách Thảo, Jumnapari và Beetal lai với dê
Cỏ ñịa phương nuôi ở các vùng ñều cho con lai F1 có khả năng sinh trưởng và tăng trọng tốt
hơn nên mang lai hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt so với chăn nuôi dê Cỏ thuần.
III. CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG DÊ
3.1. Chọn lọc dê ñực làm giống
Cũng như các gia súc khác về nguyên tắc khi chọn giống dê cần phải chọn qua ñời
trước (chọn lọc theo nguồn gốc); sau ñó là chọn lọc bản thân cá thể con giống qua ngoại hình,
khả năng sản xuất, khả năng thích ứng với ñiều kiện chăn nuôi ; và cuối cùng là chọn lọc qua
ñời sau của chúng. Kỹ thuật chọn lọc theo ñời sau phức tạp và hiện nay chưa ñược áp dụng
trong công tác giống dê ở nước ta. Sau ñây là cách chọn lọc dê ñực giống theo nguồn gốc và
bản thân
a. Chọn lọc theo nguồn gốc
- Bố mẹ có lý lịch rõ ràng, có các chỉ tiêu sản xuất ñạt xuất sắc so với nhóm giống,
phẩm giống.
- Mẹ có khả năng sản xuất cao (cao sản), ñẻ từ lứa thứ 2 trở ñi (nghĩa là trong thời kỳ
dê mẹ ñang sung sức).
- Khả năng phối giống thụ thai của bố ít nhất ñạt từ 85% trở lên.
- Nên là con sinh ñôi;

b. Chọn lọc theo bản thân
- Ngoại hình
Nên chọn những con có ñặc ñiểm ngoại hình như sau:
+ Có ngoại hình ñặc trưng của giống;
+ To khỏe nhất trong ñàn;
+ Có ñầu ngắn, rộng, tai to và dày, thân hình cân ñối, cổ to, ngực nở, tứ chi khoẻ
mạnh, cứng cáp, chắc chắn, hai tinh hoàn ñều và to.
+ Không có dị tật ngoại hình như chân cong, mong chân quá ngắn hay quá dài.
- Hoạt tinh sinh dục:
+ Có tính hăng cao
+ Có các ñặc tính tinh dịch tốt, chỉ tiêu VAC phải ñạt từ 1 tỷ trở lên.
3.2. Chọn dê cái giống
a. Chọn lọc theo nguồn gốc
- Bố mẹ có lý lịch rõ ràng, có các chỉ tiêu sản xuất ñạt xuất sắc so với nhóm giống,
phẩm giống ;
- Mẹ có khả năng sản xuất cao (cao sản), ñẻ từ lứa thứ 2 trở ñi (nghĩa là trong thời kỳ
dê mẹ ñang sung sức).
- Khả năng phối giống thụ thai của bố ít nhất ñạt từ 85% trở lên.
- Nên là con sinh ñôi.
b. Chọn lọc bản thân
- Ngoại hình
Nên chọn những con có ñặc ñiểm ngoại hình như sau (hình 1-11):





Hình 1-11: Ngoại hình của dê cái nên chọn làm giống

+ Thể hiện ñược những ñặc trưng ngoại hình của giống;

+ ðối với dê hướng thịt thân hình cần có dạng hình chữ nhật, còn ñối với dê hướng sữa
thân hình cần có dạng hình nêm.
+ ðầu rộng hơi dài, cổ dài vừa phải, mình nở rộng, ngực sâu và dài, lưng phẳng, bụng
to vừa phải, hông rộng, da mềm, lông bông mịn, bộ phận sinh dục nở nang.
+ Chân phải dài ñể cho bầu vú không gần mặt ñất. Bốn chân thẳng, dáng ñứng nghiêm
chỉnh, các khớp gọn và thanh.
+ Bầu vú nở rộng, các phần cân ñối, bầu vú gắn chặt vào phần bụng, gọn ở phía trước,
hai núm vú dài và ñưa về phía trước, nhìn phía sau bầu vú nở tròn, lông bầu vú càng mịn
càng tốt, bầu vú phải treo vững, núm vú to dài từ 4-6 cm, có nhiều tĩnh mạch nổi rõ trên bầu
vú, không có núm vú kẽ.
Những dê cái có ngoại hình như sau không nên chọn làm giống (hình 1-12):


Hình 1-12: Những dê cái không nên chọn làm giống
+ ðầu dài, trụi lông tai
+ Cổ ngắn, thô
+ Lồng ngực hẹp, sườn thẳng, nhìn ngang có hình viên gạch
+ Bụng nhỏ
+ Vú thịt (trông gồ ghề, khi căng sữa bóp thấy cứng, sữa ra ít).
+ Chân móng không thẳng, ñầu gối chân trước dày, chân trước không thẳng, chân
sau vòng kiềng, cổ chân yếu, quá bẹt, khớp mắt cá ở hai chân gồ sát nhau khi ñi.
+ Xương hông hẹp và dốc.
- Khả năng sinh trưởng
Khối lượng cơ thể con vật tỉ lệ thuận với năng suất sữa và thịt (trong cùng một ñiều kiện
nuôi dưỡng), do vậy nên chọn những cá thể có chỉ tiêu sinh trưởng cao hơn mức trung bình
của ñàn. Chú ý ở các thời ñiểm sơ sinh, 6 tháng, lúc phối giống và tuổi ñẻ lứa ñầu.
- Khả năng sinh sản:
Khả năng sinh sản thể thể hiện ở tính mắn ñẻ, bởi vậy chọn dê cái giống phải có:
+ Tỷ lệ thụ thai hàng năm phải ñạt từ 85% trở lên.
+ Khoảng cách lứa ñẻ ñều ñặn, số con ñẻ ra, tỷ lệ nuôi sống, số dê con sinh ra/năm/mẹ

phải ñạt cao hơn trung bình của giống. ðối với dê Bách thảo phải chọn những con ñạt từ 3
con/năm/mẹ, còn ñối với dê Cỏ và Cỏ lai phải ñạt 2 con/mẹ/năm trở lên.
- Khả năng cho sữa
Khả năng cho sữa là chỉ tiêu rất quan trọng ñánh giá phẩm chất giống. Nên chọn những
con có sản lượng sữa hàng ngày cao, mức sụt sữa thấp và thời gian cho sữa kéo dài. Ở nước
ta với giống dê sữa Bách thảo nên chọn những dê cái có năng suất cao hơn 1,2 lít/ngày và
thời gian cho sữa ñạt 150 ngày trở lên ñể làm dê giống. Dê Cỏ vốn có khả năng cho sữa thấp
thì nên chọn những con cho 0,35-0,4lit/ngày và thời gian cho sữa khoảng 90-100 ngày sẽ ñảm
nuôi con tốt, tỷ lệ nuôi sống cao.
- Tính tình
ðối với dê cái, nhất là dê hướng sữa, nên chọn những con hiền lành, dễ vắt sữa (hiện
nay trong chăn nuôi việc vắt sữa chủ yếu thực hiện bằng tay). Hiền lành và bản tính làm mẹ
cao là những ñặc ñiểm tốt ñối với dê cái giống.
- Khả năng thích nghi
Dê cái có sức chống chịu cao là dê sinh nở dễ dàng, ăn tốt và chịu ñựng ñược những
ñiều kiện ngoại cảnh tại nơi chăn nuôi, tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng và ốm ñau thấp so với
toàn ñàn.
3.3. Phương pháp nhân giống dê
Có hai phương pháp cơ bản ñể nhân giống trâu bò là nhân giống thuần và lai giống. Bất
cứ một chương trình giống nào cũng ñều dựa vào nhân thuần, lai giống hoặc phối hợp cả hai
biện pháp này.
a. Nhân giống thuần
Nhân giống thuần (hay còn gọi là nhân thuần) là cách cho giao phối giữa ñực và cái
thuộc cùng một giống ñể thu ñược ñời con mang 100% máu của giống ñó. Phương pháp này
nhằm ổn ñịnh, củng cố và nâng cao các tính trạng mong muốn của một giống sẵn có.
- ðối với các ñàn dê giống
Nhằm có ñược tiến bộ di truyền cần xây dựng các chương trình nhân giống thuần, trong
ñó những cá thể “tốt nhất” ñược chọn lọc và ghép ñôi giao phối ñể làm bố mẹ cho thế hệ sau,
kết hợp với việc loại thải những cá thể kém chất lượng. Thông qua chọn lọc sẽ tìm ñược và
ghép ñôi giao phối những con bố mẹ tốt sao cho thế hệ sau tiến bộ hơn thế hệ trước.

- ðối với các ñàn thương phẩm
Nhân giống thuần cũng ñược áp dụng bằng cách cho tất cả ñàn cái sinh sản phối với
ñực cùng giống (ñã ñược chọn lọc). ðối với các ñàn lớn có thể sử dụng nhiều ñực giống cùng
một lúc, còn ñối với các ñàn nhỏ thì toàn bộ bò cái có thể phối với cùng một con ñực. Tuy
nhiên, nhằm tránh giao phối ñồng huyết, những con ñực này cần ñược thay khi mà con gái
của chúng ñã ñủ lớn ñể phối giống.
Nhân giống thuần có ưu ñiểm là tạo ra ñược những ñàn con ñồng ñều hơn dê lai. Trong
nhân giống thuần hiện tượng ñẻ khó thường không phải là một vần ñề như thường gặp trong
lai giống. Tuy nhiên, nhân giống thuần cũng có những nhược ñiểm của nó là không có ñược
ưu thế lai và không phối hợp ñược những tính trạng tốt của nhiều giống. Mặc dù vậy, nhân
giống thuần là cần thiết ñể tạo nguyên liệu di truyền cho lai giống. Nhân giống thuần thường
ñược áp dụng ñối với những giống thích nghi tốt với ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và môi
trường của một ñịa phương cụ thể.
b. Lai giống
Lai giống là cho giao phối những cá thể khác giống với nhau nhằm một hay nhiều mục
ñích sau:
- Sử dụng ưu thế lai, có nghĩa là khai thác sức sống và sức sản xuất vượt trội có ñược ở
con lai so với các các thể thuộc giống thuần của bố mẹ.
- Khai thác các ưu ñiểm của các giống khác nhau, có nghĩa là ñể tổ hợp ñược các ñặc
tính tốt của giống bố và giống mẹ ở trong thế hệ con lai.
- Thay thế ñàn, có nghĩa là sử dụng các cá thể con lai vào mục ñích sinh sản.
- Tạo giống, có nghĩa là tạo ra giống mới trên cơ sở tổ hợp nguồn gen từ các giống
khác nhau.
Tuỳ theo mục ñích khác nhau mà người ta có thể tiến hành lai tạo theo các công thức lai
khác nhau như lai kinh tế, lai cấp tiến, lai luân chuyển, lai lặp lại










A 

 B 1






AB 1 

 B 2







AB 1B2 

 B 3

Hình 1-13: Sơ ñồ lai giống dê 2 máu








A 

 B







F 1 AB 

 C1











Ghi chú:


- A: Dê Cỏ
- B: Dê Bách Thảo hoặc
Jumnapari
- B 1,B 2, B3: Dê ñực
cùng giống nhưng là các
con dê khác bố mẹ






Ghi chú:

- A: Dê Cỏ
- B: Dê Bách Thảo hoặc Ấn
ðộ
- C: Dê chuyên sữa
(Saanen, Alpine) hay
chuyên thịt (Boer)
- C1; C2: Dê ñực cùng
giống nhưng là các con dê
khác bố mẹ



F 2 ABC1 

 C2



Hình 1-14: Sơ ñồ lai giống dê 3 máu

Ơ nước ta có 3 hướng lai tạo dê chính như sau:
- Sử dụng dê ñực Bách thảo hay dê ñực Ấn ðộ ñể lai cải tạo ñàn dê Cỏ nhằm vừa nâng
cao năng suất ñàn dê Cỏ vừa tạo ra ñàn dê cái lai nền phục vụ cho công tác lai tạo giống tiếp
theo (hình 1-13).
- Lai tạo giống dê chuyên sữa bằng việc sử dụng dê ñực Saanen, Alpine lai với dê Bách
thảo hay dê Ấn ñộ thuần ñể tạo con lai 2 máu cho sữa (hình 1-13) hoặc lai với cái lai giữa dê
Cỏ với ñực Bách thảo hay Ân ðộ ñể tạo con lai 3 máu chuyên sữa (hình 1-14).
- Lai tạo giống dê chuyên thịt bằng cách sử dụng dê ñực Boer lai như trên nhằm tạo con
lai 2 máu và 3 máu chuyên thịt.
IV. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ DÊ GIỐNG
4.1. ðánh số hiệu dê
ðể thuận lợi cho việc chăm sóc cá thể,
quản lý ñàn và phối giống dê nên ñược ñánh
số hiệu theo từng con. Có thể ñánh số hiệu
trên tai dê theo các phương pháp: ñánh số
chìm, ñeo số tai hoặc cắt số tai (hình 1-15).








4.2. Theo dõi cá thể dê giống
ðể theo dõi năng suất giống dê làm cơ sở chọn lọc, loại thải giống, nâng cao năng suất

chăn nuôi, chúng ta cần ghi chép số liệu cá thể theo mẫu phiếu như sau:
PHIẾU THEO DÕI DÊ CÁI GIỐNG
Số hiệu: . . . . . . . . Giống . . . . . . . . .
Hình 1-15: Kỹ thuật ñánh số hiệu dê
Ngày sinh: . . . . . . Nơi sinh: . . . . . . . . .
Bố: . . . . . . . . Mẹ: . . . . . . . .

KẾT QUẢ SẢN XUẤT

Ngày
phối
giống
Số hiệu
ñực phối
Ngày
ñẻ
Số con
SS sống
Tổng khối
lượng cai
sữa (kg)
Chu kỳ
tiết sữa
(ngày)
Năng suất
sữa
(lít/ngày)

Ghi
chú




PHIẾU THEO DÕI DÊ ðỰC GIỐNG

Số hiệu: . . . . . Giống . . . . . . . . .
Ngày sinh: . . . . . . . Nơi sinh: . . . . . . . .
Bố: . . . . . . . . Mẹ: . . . . . . . . .

KẾT QUẢ SẢN XUẤT


Năm sản
xuất
Kết quả
kiểm tra
tinh dịch

Số lần
phối
giống
Tỷ lệ
thụ thai
(%)
Số con
sơ sinh
sống
Số con
cai sữa


Tổng khối
lương cai
sữa (Kg)

Ghi chú




3.4. Quản lý phối giống
Tuyệt ñối không cho dê ñực giống phối với dê cái có quan hệ là anh chị em ruột hoặc là
con cháu của dê ñực giống ñó nhằm tránh suy thoái cận huyết. Trong thực tế sản xuất hiện
nay việc sử dụng 1-2 dê ñực trong một ñàn dê của gia ñình thường khá lâu (3-4 năm) hoặc lại
chọn một dê ñực hậu bị ngay trong ñàn lên làm giống thay thế bố của chúng vẫn còn là khá
phổ biến dẫn ñến tình trạng ñồng huyết khá nghiêm trọng. ðể khắc phục tình trạng này
phương pháp ñơn giản dễ thực hiện là tiến hành ñảo dê ñực giống theo nhóm các gia ñình. Cứ
4-5 gia ñình chăn nuôi dê lập thành một nhóm ñể tiến hành luân chuyển ñảo dê ñực phối
giống theo sơ ñồ sau:
Sơ ñồ phối giống luân chuyển dê ñực giống theo nhóm 5 gia ñình:
Năm 1 : C1 x ð I C2 x ð II C3 x ðIII C4x ð IV C5 x ðV
Năm 2 : C1 x ð II C2 x ð III C3 x ðIV C4x ð V C5 x ð I
Năm 3: C1 x ð III C2 x ð IV C3 x ðV C4 x ð I C5 x ðII
Năm 4: C1 x ð IV C2 x ð V C3 x ðI C4x ð II C5 x ð III
Năm 5 : C1 x ð V C2 x ð I C3 x ðII C4x ð III C5 x ðIV

Ghi chú: - C1, C2, C3, C4, C5: ñàn cái 1, 2, 3, 4, 5;
- ðI, ðII, ðIII, ðIV, ðV : ðực giống số 1, 2, 3, 4, 5
4.5. Phương pháp xem răng ñoán tuổi dê
Khi ñàn dê không có sổ sách theo dõi rõ ràng, dê không ñược ñánh dấu và theo dõi lý
lịch thi việc ñoán tuổi dê là cần thiết ñể quyết ñinh việc sử dụng và khai thác chúng. Việc

ñoán tuổi dê có thể dựa vào sự thay ñổi của hàm răng như sau:

Răng cửu tạm thời Một ñôi răng cửu vĩnh cửu
Dưới 1 tuổi 1-2 năm tuổi









Hai ñôi răng cửu vĩnh cửu Ba ñôi răng vĩnh cửu
2-3 năm tuổi 3-4 năm tuổi










Bốn ñôi răng vĩnh cửu Răng vĩnh cửu bắt ñầu mòn
4-5 năm tuổi trên 5 tuổi













Hình 1-15: Xem răng ñoán tuổi dê









×