Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.96 KB, 73 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

Lời nói đầu
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới mà một trong những
nội dung quan trọng nhất là tiÕn bé nhanh chãng trong lÜnh vùc §iƯn tư – Tin
học đang diễn ra nh vũ bÃo. Thị trờng thế giới đang phát triển sôi động với sự
cạnh tranh gay gắt. Trớc các biến động đó tất cả các quốc gia đều hoạch định
chiến lợc phát triển và đều gặp nhau ở một chính sách chung là tìm mọi cách đa
hàng hoá của mình chiếm lĩnh thị phần, coi đây là nhân tố quyết định sự thành
công của hội nhập Quốc tế. Đất nớc Việt nam ta đang tiến bớc mạnh mẽ vào giai
đoạn phát triển mới, giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, văn minh. Từ Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VIII và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua với các nghị quyết
Trung ơng 2, nghị quyết Trung ơng 4 đà từng bớc cơ thĨ ho¸ nhiƯm vơ ph¸t triĨn
kinh tÕ, x· héi của nớc ta, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển kinh tế, phát
triển nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy
giao lu quốc tế. Đảng và nhà nớc coi việc phát triển điện tử tin học là một
trong những nhiệm vụ chiến lợc lâu dài nhằm tạo cho đất nớc ta cã mét ngµnh
kinh tÕ kü tht mịi nhän cã hiƯu quả. Vị trí của ngành công nghiệp điện tử
tin häc trong nỊn kinh tÕ qc d©n ë níc ta cần đợc nâng lên cho phù hợp với sự
phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mới đang diễn ra với qui mô
rộng lớn trên thế giới.
Sự cần thiết của đề tài: Cùng với những thành tựu trong sự nghiệp đổi mới
và phát triển kinh tế đất nớc, thị trờng hàng điện tử đà có những bớc phát triển
mạnh mẽ cả về qui mô, chất lợng và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế nớc ta: Các sản phẩm điện tử tiêu dùng trong dân c không ngừng tăng lên
ở cả khu vực thành thị lẫn nông thôn; chủng loại sản phẩm trên thị trờng ngày
càng phong phú, đa dạng theo các mục đích sử dụng khác nhau; chuyển từ thị trờng nhập khẩu 100% sang thị trờng các sản phẩm đợc nội địa hoá từng phần với
sự ra đời của hàng loạt các xí nghiệp liên doanh lắp ráp và sản xuất hàng điện tử;


đà có sản phẩm điện tử xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tăng trong vài năm
gần đây... Tuy nhiên, thị trờng hàng điện tử nớc ta là thị trờng trẻ, tiềm năng còn
lớn cả về phơng diện sản xuất, cung ứng và nhu cầu tiêu dùng. Do đó, cần có
những nghiên cứu, đánh giá xác đáng những tiềm năng đó của thị trờng hàng
điện tử Việt Nam trong tơng lai.
Xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại và xu thế chuyển giao công
nghệ nhanh dới sức ép của tốc độ phát triển khoa học, công nghệ hiện nay đà tác
động mạnh đến sự phát triển của thị trờng hàng điện tử ở mỗi quốc gia và trên
toàn thế giới. Đều này vừa tạo thuận lợi vừa gây khó khăn cho sự nghiệp phát
triển thị trờng hàng điện tư cđa ViƯt Nam. Mét mỈt, ViƯt Nam cã thĨ xây dựng
1
Tô Mạnh Cờng
TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

chiến lợc ''đi tắt'; trong công nghệ để nhanh chóng xây dựng thị trờng hàng điện
tử vững mạnh, có sức cạnh tranh trong khu vực thị trờng đợc xem là có tốc độ
phát triển nhanh nhất về các sản phẩm điện tử. Nhng mặt khác, thị trờng hàng
điện tử Việt Nam sẽ có nguy cơ bị thao túng bởi thị trờng nớc ngoài. Cụ thể là
việc áp dụng lịch trình giảm thuế quan ngay để đẩy mạnh xuất khẩu ở các nớc
thành viên của AFTA đối với các mặt hàng thuộc lĩnh vực điện và điện tử. Việt
nam có thể trở thành thị trờng tiêu thụ hàng điện tử cho các nớc ASEAN. Nh
vậy, chiến lợc phát triển thị trờng hàng ®iƯn tư cđa ViƯt Nam trong ®iỊu kiƯn nỊn
kinh tÕ mở, cần phải tính đến những vấn đề của thị trêng thÕ giíi, mµ tríc hÕt lµ
khu vùc ASEAN, khu vực Đông á-Thái Bình Dơng thông qua những nghiên cứu
cụ thể.

Mục đích nghiên cứu: Thông qua thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ
hàng điện tử ở Việt nam cũng nh trên thế giới để thấy đợc triển vọng phát triển
hàng điện tử của Việt nam trong giai đoạn 2001 2010. Từ đó đa ra các kiến
nghị và giải pháp nhằm phát triển hàng điện tử Việt nam, đồng thời giúp cho
ngành công nghiệp điện tử có căn cứ xây dựng kế hoạch đầu t, phát triển sản
xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Mặt hàng điện tử rất phong phú, đa dạng
về chủng loại và mục đích sử dụng. Trong điều kiện hạn chế về thời gian và
nguồn thông tin nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhóm sản phẩm chính là:
điện tử dân dụng, thiết bị tin học và linh kiện điện tử.
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phơng pháp nghiên cứu tại văn
phòng và nghiên cứu thực chứng (điều tra, khảo sát). Ngoài ra, đề tài cũng sử
dụng phơng pháp trng cầu ý kiến các chuyên viên ở Bộ Thơng mại và Bộ Công
nghiệp cho từng nhóm sản phẩm.
Kết cấu của khoá luận gồm 3 chơng:
*Chơng 1: Tổng quan về hàng điện tử. Chơng này đề cập một cách khái quát
về bớc phát triển của ngành công nghiệp điện tử nớc ta trong những năm qua
cũng nh các nét đặc trng cơ bản nhất của hàng điện tử.
*Chơng 2: Thực trạng và triển vọng phát triển hàng điện tử Việt nam. Chơng
này tập trung phân tích thực trạng cung ứng và tiêu thụ hàng điện tử ở Việt nam,
nêu ra những nhân tố bên trong và bên ngoài có ảnh hởng đến sự phát triển hàng
điện tử của Việt nam. Qua đó thấy đợc triển vọng phát triển và sự cần thiết phải
phát triển mặt hàng này. Xây dựng những quan điểm, định hớng chính cho việc
phát triển hàng điện tử của Việt nam.
*Chơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hàng điện tử Việt nam.
Trong chơng này, thông qua việc phân tích triển vọng phát triển hàng điện tử
2
Tô Mạnh Cờng
TC18/A2



Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

Việt nam cũng nh tìm hiểu một số kinh nghiệm phát triển thành công ngành
công nghiệp điện tử ở ngay tại Châu á để đa ra các giải pháp thích hợp chủ yếu
nhằm phát triển hàng điện tử Việt nam.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, nguồn thông tin đối với mặt hàng và
trải nghiệm thực tế của ngời viết còn nhiều hạn chế, Khoá luận tốt nghiệp này
không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định, ngời viết rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp phê bình của các thầy cô và các bạn. Xin chân thành cám ơn!

Tô Mạnh Cêng

3

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

chơng i
tổng quan về hàng điện tử
I.

Giới thiệu khái quát về hàng điện tử


1. Đặc trng của hàng điện tử
1.1 Khái niệm
Công nghiệp Điện tử hay Điện tử-Tin học-Viễn thông là 3 lĩnh vực công
nghiệp riêng biệt nhng lại có mối liên hệ hết sức chặt chẽ với nhau và thờng đợc
nghiên cứu đánh giá nh một ngành công nghiệp chung Công nghiệp Điện tử.
Do đó ở Việt nam có thể hiểu ngành công nghiệp điện tử bao gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau:
- Sản xuất thiết bị (Điện tử dân dụng, điện tử công nghiệp và chuyên dụng,
công nghệ thông tin và viễn thông- Công nghiệp phần cứng).
- Sản xuất linh kiện và vật liệu điện tử.
- Công nghiệp phần mềm.
- Dịch vụ.
(Nguồn: Khoá họp lần thứ 3 - Diễn đàn Kinh tế, Tài chính tháng 11 năm 2001-Bộ Thơng
mại)

1.2 Đặc trng của hàng điện tử:
a.Về sản xuất và phân phối:
+ Sản xuất mang tính toàn cầu, thị trờng cũng mang tính toàn cầu. Các công
ty đa quốc gia chi phối các mạng sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới.
+ Thị trờng tiêu thụ giữa các tập đoàn, các hÃng điện tử lớn có sự cạnh tranh
gay gắt trong việc phân chia, chiếm lĩnh thị trờng, đồng thời lại phải liên kết, hợp
tác với nhau để lập lên mạng sản xuất kinh doanh toàn cầu.
+ Dịch chuyển công nghệ thấp sang các nớc chậm phát triển có nhân công rẻ
hơn để tập trung phát triển công nghệ cao ở chính hÃng.
+ Hàng điện tử có hàm lợng chất xám cao, cơ cấu sản phẩm luôn thay đổi,
trong đó dịch vụ và công nghệ phần mềm chiếm tỷ trọng cao.
+ Vòng đời của các sản phẩm điện tử rất ngắn, các sản phẩm nhanh chóng đợc thay đổi, hoàn thiện bằng các sản phẩm mới. Công nghiệp điện tử là động lực
thúc đẩy và là cơ sở để thúc đẩy và phát triển nhiều lĩnh vực công nghệ khácdẫn
đến các thay đổi mang tính dây chuyền. Đây đợc coi là cơ sở của thời kỳ hậu
công nghiệp , chuyển sang kinh tế tri thức.

b.Về công nghệ:
Tô Mạnh Cờng

4

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

+ Tốc độ thay đổi công nghệ rất nhanh, chu kỳ sống của sản phẩm ngắn.
Công tác nghiên cứu và triển khai (R&D) là một trong những yếu tố quyết định
sự thành bại của các hÃng lớn, ở đây khoa học đà trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp.
+ Phát triển công nghệ tích hợp cao cả về linh kiện và thiết bị.
+ Công nghệ thông tin và máy tính ngày càng tác động lớn đến sản xuất-kinh
doanh, cách làm việc và lối sống xà hội.
+ Điện tử -Tin học-Viễn thông-Tự động hoá ngày càng gắn kết với nhau
trong một sản phẩm hoặc hệ thống thiết bị.
+ Ngành công nghiệp điện tử cần lợng vốn đầu t lớn để đầu t cho sản xuất,
thiết kế sản phẩm, nghiên cứu triển khai, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao. Đồng thời do đặc tính kế thừa và tính bảo mật cao trong
sản xuất và nghiên cứu nên việc chuyển giao công nghệ rất hạn chế. Do đó hầu
hết các sản phẩm điện tử nổi tiếng đều tập hợp vào một số công ty, tập đoàn có
tiềm lực mạnh về vốn và công nghệ nh các nớc Mỹ, Nhật bản, EU và Hàn quốc.
c. Phân loại hàng điện tử:
Theo các chutên gia Việt nam, hàng điện tử có thể chia thành 7 nhóm sản
phẩm chính sau:

- Sản phẩm thiết bị điện tử dân dụng.
- Sản phẩm thiết bị tin học
- Sản phẩm thiết bị thông tin liên lạc
- Sản phẩm thiết bị điện tử công nghiệp và chuyên dụng
- Sản phẩm phần mềm và dịch vụ tin học
- Dịch vụ điện tử công nghiệp và chuyên dơng.
- VËt liƯu, linh kiƯn, phơ kiƯn ®iƯn tư tin học
ở Việt nam, do nền công nghiệp điện tử thông tin mới phát triển trong những
năm gần đây nên chủ yếu phát triển lĩnh vực lắp ráp và đà bắt đầu sản xuất một
số linh kiện hàng điện tử, máy tính phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu,
nhng số lợng và quy mô còn hạn chế, hầu nh chỉ tập trung ở các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài. Còn lại, các sản phẩm thiết bị thông tin liên lạc và điện tử
công nghiệp và chuyên dụng thì còn phụ thuộc vào nhập khẩu.

Tô Mạnh Cờng

5

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

2. Vài nét về bớc phát triển của ngành công nghiệp điện tử nớc ta trong
những năm qua.
Nhìn lại tình hình cả nớc từ những năm đầu thập kỷ 80 đến nay cã thĨ thÊy
r»ng trong sù ph¸t triĨn chung cđa nền kinh tế, ngành điện tử tin học nớc ta đà có
những bớc phát triển hết sức nhanh chóng

ở Hà nội cũng nh các tỉnh phía bắc, từ sau năm 1975 đến những năm đầu của
thập kỷ 80, các sản phẩm điện tử gia dụng vẫn còn đợc coi là sản phẩm quý
hiếm. Các gia đình có tivi (đa phần là loại tivi cũ mang từ miền nam ra),
radiocassete... đà đợc coi là những gia đình thuộc loại khá giả. Ngành điện tử
viễn thông còn hết sức nhỏ bé, máy tính nhỏ trong cơ quan và gia đình hầu nh
cha có, càng không thể nói t nhân có điện thoại trong nhà.
Từ điểm xuất phát ban đầu là con số không, ngày nay ngành điện tử tin học
Việt nam đà hoàn toàn đổi khác. Ngành điện tử dân dụng với những dây chuyền
lắp ráp tivi đen trắng đầu tiên, hiện nay trong cả nớc đà có nhiều dây chuyền lắp
ráp tivi màu với những trang bị kỹ thuật tơng đối hiện đại cùng với những xí
nghiệp sản xuất linh kiện, phụ kiện điện tử, không những đáp ứng đủ cho nhu
cầu trong nớc mà còn để xuất khẩu. Số lợng khá lớn máy vi tính cũng đợc lắp ráp
trong nớc bằng linh kiện nhập ngoại. Cùng với sự ra đời của các liên doanh trong
ngành điện tử, một số loại linh kiện, phụ kiện quan trọng của hàng điện tử đà đợc
sản xuất trong nớc đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, lắp ráp của ngành cũng nh để
xuất khẩu. Ngành tin học phát triển với tốc độ đặc biệt nhanh chóng. Máy tính
điện tử mới đợc nhập vào Việt nam từ những năm 80 nhng đà tăng mạnh từ
những năm 90-91 trở lại đây. Ngày nay, máy vi tính đà đợc trang bị hết sức phổ
biến trong mọi cơ quan, trờng học, bệnh viên, xí nghiệp, viện nghiên cứu...
Không ít gia đình t nhân cũng đà có máy vi tính. Hơn thế nữa, các hệ máy tính
mới cũng đợc trang bị và dần thay thế các thế hệ máy cũ. Trong mấy năm gần
đây, đà có hàng trăm công ty tin học ra đời, trong đó, đa số là các công ty kinh
doanh, dịch vụ tin học, đồng thời cũng đà có một số công ty nghiên cứu, sản
xuất phần mềm và khai thác những phần mềm nhập ngoại nhằm phục vụ cho nhu
cầu phát triển của các lĩnh vùc kinh tÕ, x· héi. ViƯc ViƯt nam ®· nèi mạng
Internet và có đợc lực lợng để khai thác, phục vụ cho công cuộc Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đà chứng minh một bớc phát triển mới của ngành tin học Việt
nam trên bớc đờng phát triển và hội nhập. Ngày nay, việt nam đang đợc coi là
quốc gia có ngành tin học viễn thông tăng trởng với tốc ®é cao nhÊt thÕ giíi.
Mét thµnh tùu rÊt quan träng của ngành điện tử tin học nớc ta trong thời gian

vừa qua là sự tăng trởng rất nhanh chóng của ®éi ngị c¸n bé khoa häc kü tht
trong lÜnh vùc này. Nhiều cán bộ, nhất là cán bộ khoa học, kỹ thuật trong lĩnh
vực phần mềm máy tính và điện tử viễn thông đà nhanh chóng tiếp cận, tiếp thu,
6
Tô M¹nh Cêng
TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

khai thác và hơn thế nữa phát huy phần đóng góp sáng tạo của mình vào những
lĩnh vực khoa học công nghệ tiên tiến nhất. Đây là một lợi thế rất quan trọng, thể
hiện bản chất thông minh của con ngời Việt nam và là nhân tố chính trong việc
phát triển ngành công nghiệp điện tử tin học ở nớc ta.
Rõ ràng, sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi míi, trong thµnh tùu chung
cđa nỊn kinh tÕ níc ta, ngành công nghiệp điện tử tin học đà đóng góp một phần
quan trọng. Bộ mặt ngành công nghiệp điện tử tin học nớc ta hoàn toàn đổi khác
chỉ trong vài năm gần đây.
II. Vai trò của hàng điện tử.

1. Vai trò của hàng điện tử đối với nền kinh tế quốc dân.
Trong mấy thập kỷ qua, hàng điện tử đà đẩy nhanh quá trình tự động hoá
trong công nghiệp, giúp tối u hoá quá trình sản xuất, hợp lý hoá sử dụng tài
nguyên, tạo ra một năng suất và chất lợng mới. Đời sống văn hoá đà có những
thay đổi lớn về mọi mặt, cách thức và lề lối làm việc cũng đà có những chuyển
biến về cơ bản Do vậy, hàng điện tử có một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, đó là:
* Ngành công nghiệp sản xuất hàng điện tử là một ngành công nghiƯp mịi

nhän trong nỊn kinh tÕ qc d©n cđa nhiỊu nớc trên thế giới. Công nghiệp điện
tử đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, trở thành
cơ sở Hạ tầng trong các lĩnh vực kinh tế-an ninh-quốc phòng của nhiều quốc
gia.
* Hàng điện tử không chỉ góp phần làm tăng trởng kinh tế mà nó còn làm
thay đổi các mối quan hệ, sản xuất, kinh doanh, quản lý trong mọi lĩnh vực
không chỉ trong giới hạn một quốc gia, mà còn mang tính toàn cầu. Hiện nay có
nhiều nguời coi công nghệ điện tử và công nghệ thông tin là cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ hai, mang tính toàn cầu góp phần chuyển nền kinh tế thế
giới sang giai đoạn phát triển mới - nền kinh tế tri thức.
* Hàng điện tử đóng vai trò quan trọng vào tăng trởng kinh tế, thúc đẩy khoa
học, công nghệ, kỹ thuật phát triển, góp phần tăng nhanh giá trị gia tăng, đồng
thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, kéo theo sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ khác
tạo thêm nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động, nâng cao mức sống ngời dân.
* Đối với các nớc đang phát triển, trong đó có Việt nam thì sản xuất hàng
điện tử đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Tô Mạnh Cờng

7

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

* Giúp các nớc đang phát triển có cơ hội tham gia vào quá trình phân công
sản xuất và thơng mại toàn cầu, cung cấp một cách nhanh chóng và đầy đủ,

chính xác hơn các thông tin kinh tế dẫn đến thay đổi phơng thức thơng mại hàng
hoá, dịch vụ, khuyến khích và thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
* Hàng điện tử góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thông
qua chuyển đổi cơ cấu sản xuất các sản phẩm công nghiệp từ các hàng hoá thông
thờng giá trị gia tăng thấp sang sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao với
hàm lợng chính xác cao, giảm dần sự lệ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên
sẵn có ngày càng cạn kiệt.
* Hàng điện tử góp phần cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nớc trong mọi lĩnh vực.
* Tạo cơ sở hạ tầng giúp các nớc từng bớc tiếp cận và phát triển kinh tế tri
thức, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa các nớc đang phát triển với các nớc phát triển.
2. Vai trò của hàng điện tử đối với an ninh quốc phòng.
Bảo vệ chủ quyền, an ninh là một vấn đề mang tính sống còn đối với bất
cứ quốc gia nào, trong đó các thiết bị điện tử tin học đóng một vai trò vô cùng
quan trọng. Để đối phó có hiệu quả với phơng tiện và vũ khí công nghệ cao của
đối phơng quân đội ta phải đọc trang bị phơng tiện điện tử tin học hiện đại,
chuyên dụng. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay không quốc gia nào có thể cung
cấp, viện trợ hoặc giúp đỡ các thiết bị điện tử tin học hiện đại để chống lại đối
phơng. Vì vậy, nhà nớc phải đẩy mạnh phát triển công nghiệp điện tử tin học
để có thể tự mình, chủ động trang bị cho quân đội ta những thiết bị điện tử tin
học phù hợp với đặc điểm tác chiến của Việt nam. Đó là nhu cầu có tính chất cơ
bản, lâu dài của quân đội và quốc phòng đặt ra đối với công nghiệp điện tử nói
chung và cho mặt hàng điện tử nói riêng.
Các thiết bị điện tử tin học dùng trong quân đội rất phong phú, đa dạng
và đợc sử dụng rộng rÃi trong các quân binh chủng: Không quân, Hải quân,
Phòng không, Thông tin... và ở nhiều lĩng vực khác nhau nh:
+ Các phơng tiện chiến đấu (tên lửa có điều khiển. bom, mìn, đạn, pháo,
cối có điều khiển, thuỷ lôi, nh lôi và các hệ thống vũ khí có điều khiển khác).
+ Các phơng tiện trinh sát, dẫn đờng, điều khiển hoả lực và tích hợp phơng
tiện chiến đấu (rada các loại, các khí tài trinh sát, dẫn đờng, điều khiển bắn,

phóng...).
+ Các phơng tiện để chỉ huy, thông tin liên lạc (hệ thống tự động hoá chỉ
huy, các phơng tiện thông tin liên lạc: Vô tuyến điện, Viba...)
Tô M¹nh Cêng

8

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

+ Các phơng tiện huấn luyện, các phơng tiện đào tạo (mô phỏng, giả mục
tiêu, gỉa nhiễu...).
+ Các phơng tiện tác chiến điện tử (trinh sát, chế áp, gây nhiễu đối phơng...) và các phơng tiện chống nhiễu, an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin.
+ Các phơng tiện quản lý, điều hành (các mạng máy tính phục vụ thu thập
thông tin, quản lý, chỉ huy, điều hành, điều khiển dây chuyền sản xuất quốc
phòng, sửa chữa vũ khí trang bị quân sự...).
Sự vững mạnh về an ninh quốc phòng đối với một quốc gia là một yếu
tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời đem lại cho quốc gia đó
một vị thế vững chắc trên trờng quốc tế.
3. Vai trò của hàng điện tử ®èi víi trËt tù an toµn x· héi.
TrËt tù an toàn xà hội của một quốc gia đợc xem nh yếu tố quan trọng không
kém sức mạnh về kinh tế và quân sự của nớc đó. Quốc gia nào duy trì đợc trật tự
an toàn xà hội tốt thì nền kinh tế mới tăng trởng đợc với tốc độ cao và bền vững
(thu hút đợc nhiều vốn FDI, ngành du lịch phát triển, tạo ra nhiều việc làm có
thu nhập cao...). Ngoài các chính sách hợp lý của nhà nớc, hàng điện tử cũng
đóng góp một phần không nhỏ vào việc tạo dựng, duy trì và củng cố an ninh, trật

tự an toàn xà hội nh:
+ Hàng điện tử tạo cho cuộc sống của nhân dân thêm nhiều tiện ích thông qua
việc tìm hiểu, tiếp thu các phong tục tập quán tốt đẹp không những của riêng đất
nớc mình mà còn ở trên thế giới qua đó có thể áp dụng những cái hay, cái đẹp
vào cuộc sống.
+ Hàng điện tử giúp cho ngời dân nắm bắt và hiểu rõ đợc các chính sách,
quan điểm mới của Đảng và nhà nớc một cách kịp thời, chính xác về mọi mặt
kinh tế, xà hội và quốc phòng.
+ Hàng điện tử đợc sử dụng rộng rÃi và mang lại hiệu quả cao cho công tác
quản lý, giám sát ở những nơi công cộng nh nhà ga, bến cảng, sân bay...
+ Hàng điện tử là phơng tiện không thể thiếu của các cơ quan chức năng (phờng, xÃ, quận, huyện, trung ơng) để giải quyết công việc từ các công việc quản
lý nhân khẩu, tài sản đến việc phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trờng...
Đặc biệt, đối với ngành Công An, thiết bị điện tử có vai trò cực kỳ quan trọng
trong các công việc chuyên môn của ngành nh:
- Thu nhận thông tin của ngời dân từ khắp mọi nơi một cách nhanh chóng và
kịp thời.
- Phục vụ công tác giám định điều tra và truy cứu tội phạm hình sự
- Giúp cho việc theo dõi đối tợng, phạm nhân và chống trốn trại một cách
hiệu quả nhất.
Tô Mạnh Cờng

9

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam


- Hỗ trợ công tác điều tra, phơng án tác chiến của ngành đạt hiệu quả cao
nhất.
III. Tình hình thị trờng hàng điện tử thế giới.

1. Tình hình cung trên thị trờng hàng điện tử thế giới.
1.1 Thiết bị điện tử dân dụng:
Thiết bị điện tử dân dụng (TBĐTDD) chiếm khoảng 9 - 10% tổng sản lợng
công nghiệp điện tử toàn cầu. Theo ý nghĩa ban đầu, TBĐTDD bao gồm các thiết
bị điện tử sử dụng trong đời sống sinh hoạt gia đình nh Radio, television (TV),
radiocassette (R/C), đầu video (V/C) ... Tuy nhiên, cùng với sự phổ cập hơn các
thiết bị chuyên dụng và thiết bị thông tin khác nh máy tính cá nhân (PC), máy
quay video, điện thoại ... cũng nh xu hớng phát triển của các thiết bị đa tính năng
(TV kết hợp với V/C, PC, điện thoại...) ở nhiều nớc, các thiết bị này cũng đợc
xếp vào nhóm TBĐTDD.
Vào những năm đầu 90, các nớc NlCs đà nổi lên nh những nhà cung cấp
TBĐTDD giá rẻ hàng đầu thế giới. Trong giai đoạn 1990-1992, trong khi sản
xuất TBĐTDD giảm bình quân l,4%/năm ở Nhật Bản và l,3%/năm ở Mỹ thì sản
xuất TBĐTDD của Hàn Quốc đạt tốc độ tăng bình quân 3,6%/năm, Trung Quốc
6,8%/1năm và Malayxia tới 33,4%/năm. Sản xuất TBĐTDD chiếm trên 30%
tổng sản lợng của ngành công nghiệp điện tử Hàn Quốc, 40% của Trung Quốc
và trên 32% của ấn Độ... Tuy nhiên, cũng cần phải nói rằng, sản xuất TBĐTDD
ở các nớc đang phát triển phụ thuộc nhiều vào linh kiện nhập khẩu hoặc là luân
chuyển hàng hoá nội bộ trong công ty xuyên quốc gia (nh trờng hợp của
Malaixia và Thái Lan).
Sản xuất TBĐTDD ở các nớc phát triển - Mỹ và Nhật Bản chuyển sang tập
trung vào các sản phẩm công nghệ cao - TV, V/C, VCD độ nét cao, thiết bị gia
dụng đa tính năng... Vì vậy, xét về mặt giá trị sản lợng, TBĐTDD của Mỹ và
Nhật Bản vẫn giữ vị trí quan trọng trên thị trờng thế giới. Trong khi đó, sản xuất
TBĐTDD của các nớc Tây Âu có xu hớng gịảm cả về giá trị và tỷ trọng trong
toàn bộ ngành do sức cạnh tranh của sản phẩm thấp và mức bÃo hoà khá cao.

Trớc thập niên 90, các nớc Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu sản xuất khoảng 7l
% TBĐTDD toàn cầu (Nhật Bản - 40%, Tây Âu - 18% và Mỹ - 13%). Tuy
nhiên, sản xuất, đặc biệt là khâu lắp ráp các thiết bị nghe nhìn đang có xu hớng
chuyển dịch sang các nớc khác ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng. Doanh số
bán hàng bán dẫn điện tử toàn cầu năm 2002 phục hồi sau một thời gian giảm
sút đà đạt khoảng 141 tỷ USD, tăng khoảng 1,8 % và sẽ có thể tăng mạnh trong
những năm tiếp theo.
1.2 Thiết bị tin học:
Tô Mạnh Cờng

10

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

Thị trờng máy tính là một trong những lĩnh vực chủ yếu của thị trờng thiết
bị tin học, trong đó Mỹ là quốc gia giữ vai trò chi phối, cung cấp khoảng 96%
tổng lợng CPU trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các bộ phận khác của
máy tính cá nhân đợc sản xuất tại các nớc khác, chủ yếu là ở châu á. Châu á
đang trở thành trung tâm của ngành công nghiệp máy tính do chi phí sản xuất
thấp hơn. Hầu hết các hÃng sản xuất PC lớn - IBM, COMPAQ, AST, HP ... đÃ
thiết lập các nhà máy lắp ráp PC tại Châu á và xuất khẩu trở lại các nớc Âu,
Mỹ. Các nớc Châu á hiện ®· trë thµnh khu vùc cung cÊp chđ u nhiỊu lo¹i cÊu
kiƯn PC: 80% cÊu kiƯn PC cđa Seagate Technology đợc sản xuất tại Thái Lan,
Singapore và Malaysia. Đài Loan sản xuất 80% bộ mạch chủ PC; Nhật Bản chi
phối 90% màn hình tinh thể lỏng cho PC lu động; Singapore đang đứng đầu về

sản xuất ổ cứng và có tới 50% PC của Apple bán trên thế giới đợc sản xuất tại nớc này.
Xu hớng chung của phần cứng tin học và viễn thông là nhanh hơn, nhỏ
hơn, tiện lợi hơn và rẻ hơn. Riêng giá máy tính bình quân hàng năm giảm 4050% trong 5 năm gần đây.
Hiện nay PC đang có dấu hiệu trở thành hàng tiêu dùng phổ thông. Đặc trng của sản xuất máy tính là gia tăng mức độ tiêu chuẩn hoá nhằm tạo nên sự tơng thích của tất cả các loại máy, từ nhỏ nhất đến máy lớn đa năng. Cạnh tranh
trên thị trờng ngày càng trở nên gay gắt mà trớc hết là giữa các hÃng của Mỹ nh
IBM, Compaq, Apple, DEL, Hewlett Packard và sau đó là Toshiba, NEC, Bull,
Acer... Các hÃng đều cố gắng giảm chi phí từ khâu sản xuất đến phơng thức bán
hàng, cải tạo hệ thống bán lẻ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Nếu tính cả các dịch vụ thì phần mềm và phần cứng đạt đợc sự thăng bằng
vào năm 199 l, nhng từ năm l 992 giá trị phần mềm và dịch vụ lớn hơn phần
cứng và mức chênh lệch này ngày càng cao. Việc giảm giá bán các loại máy tính
kéo theo sự giảm giá của các phần mềm. Mỹ cũng là nớc chi phối thị trờng phần
mềm với 6/1O hÃng cung cấp phần mềm lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, thị trờng
phầnmềm hiện đà có sự tham gia của một số nớc đang phát triển nh Đài Loan,
Philippin và đặc biệt là ấn độ...
1.3 Linh kiện điện tử:
Nhu cầu chuyển dịch sản xuất các loại linh kiện thông thờng từ Mỹ và
Nhật Bản sang khu vực có chi phí sản xuất thấp cũng nh các chính sách khuyến
khích nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tự sản xuất linh kiện ở các nớc khác thuộc Châu
á-Thái Bình Dơng đà tạo điều kiện cho khu vực này phát triển nhanh chóng. Sản
xuất linh kiện của Hàn quốc trong giai đoạn 1990- 1994 đạt tốc độ tăng bình

Tô Mạnh Cờng

11

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp


Triển vọng hàng điện tử Việt nam

quân 5, 15%/năm (so với tốc độ 2,6%/năm của loàn ngành điện tử), Trung quốc
12, l 5%/ năm (so với l0,5% năm của toàn ngành điện tử).
Một đặc điểm của sản xuất điện tử ở các nớc Châu á là định hớng vào lĩnh
vực sản xuất linh kiện và cụm linh kiện, ví dụ nh các DRAM. Trong điều kiện
giá DRAM và các linh kiện rời giảm mạnh do nhu cầu tiêu thụ giảm trong thời
kỳ khủng hoảng kinh tế, nhiều công ty Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ đà dừng
không tiếp tục đầu t vào lĩnh vực sản xuất này trong khi các nhà sản xuất ở khu
vực Châu á (Thái Lan, Inđônêxia...) vẫn giữ đợc sức cạnh tranh về giá và trở
thành những nớc sản xuất và xuất khẩu lớn về nhóm sản phẩm này.
Một bộ phận cơ bản của thị trờng linh kiện điện tử là linh kiện bán dẫn.
Có thể nói, linh kiện bán dẫn là nền tảng của công nghiệp điện tử với tỷ trọng
ngày càng tăng trong tổng giá trị thiết bị điện tử (khoảng 50% trị giá linh kiện
điện tử nói chung).
Đặc trng của ngành sản xuất linh kiện bán dẫn là lính tập trung cao. Năm
1994, l0 công ty hàng đầu thế giới kiểm soát tới 54,6% thị trờng linh kiện bán
dẫn, trong đó, đứng đầu là Intel, NEC và Toshiba. Tới năm 1998, Intel, NEC và
Motorola vẫn kiểm soát tới 27,9% thị trờng bán dẫn toàn cầu.
Cũng nh sản xuất TBĐTDD và máy tính, sản xuất linh kiện bán dẫn đang
đợc chuyển dịch dần sang các nớc NlCs và một số nớc Châu á khác xuất phát từ
nhu cầu cạnh tranh về giá cả. Tuy nhiên, trong những năm tới, Nhật Bản và Mỹ
vẫn là những nớc đứng đầu về cung cấp các sản phẩm bán dẫn, mặc dù tỷ trọng
của hai nớc này trong tổng sản lợng bán dẫn toàn cầu có xu hớng giảm đi trong
khi tỷ trọng của các nớc Châu á - Thái Bình Dơng khác tăng lên cùng với xu hớng chuyển dịch sản xuất các thiết bị đơn lẻ sang khu vực thị trờng này. Theo
Hiệp hội Công nghiệp bán dẫn (SIA), doanh số bán chíp bán dẫn toàn cầu trong
tháng 8 năm 2002 đạt 11,9 tỷ USD, tăng 2,2% so với tháng 7/2002 và tăng 14%
so với tháng 8/2001. Đây là mức tăng 2 chữ số đầu tiên kể từ cuộc khủng hoảng
tồi tệ nhất của ngành công nghiệp này trong năm 2001. Doanh số bán chíp ở Mỹ,

EU và Nhật bản giảm lần lợt khoảng 12%, 9% và 7,5% trong năm 2002, song lại
tăng mạnh tới 30% ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng. Điều này cho thấy các
hoạt động sản xuất chế tạo của ngành đang có xu hớng chuyển sang khu vực
này.
2. Tình hình cầu trên thị trờng hàng điện tử thế giới
2.1 Thiết bị điện tử dân dụng:
Về cơ cấu thị trờng, Mỹ là nớc đứng đầu về tiêu thụ TBĐTDD, thứ hai là
Nhật bản, tiếp theo là Đức, Anh và Pháp. Một xu hớng nổi bật trong tiêu thụ
12
Tô Mạnh Cờng
TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

TBĐTDD là số lợng thiết bị tăng mạnh nhng giá thiết bị giảm đáng kể (20 - 40%
trong 5 năm qua, tuỳ loại thiết bị).
Nếu tính về mức sử dụng thiết bị bình quân đầu ngời, thị trờng TBĐTDD ở
các nớc phát triển hầu nh đà bÃo hoà. Tỷ trọng TBĐTDD trong tổng mức tiêu thụ
hàng điện từ đang có xu hớng giảm đi, mức tăng tiêu thụ ở các nớc này chỉ đạt
khoảng 3- 3,5%/năm, chủ yếu là nhu cầu với các thiết bị mới, công nghệ cao
(máy phát hình độ nét cao, màn hình tinh thể lỏng), thiết bị đa chức năng. ở các
nớc đang phát triển, TBĐTDD vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng mức
tiêu thụ hàng điện tử. TBĐTDD thế hệ cũ với mức giá thấp đang đợc tiêu thụ phổ
biến trên thị trờng khu vùc nµy. Cã thĨ lÊy sè liƯu cđa mét sè nớc ở Châu á và
Tây âu làm ví dụ (Bảng l).
Bảng l: Tiêu thụ TBĐTDD ở một số nớc


Đơn vị: triệu USD, %
1994
1. Tây Âu
-Tỷ trọng/ tổng mức t.thụ hàng ®.tư
2. Hµn Qc
-Tû träng/ tỉng møc t.thơ hµng ®.tư
3. Trung Quốc
-Tỷ trọng/ tổng mức t.thụ hàng đ.tử
4. ấn Độ
-Tỷ trọng/ tổng mức t.thụ hàng đ.tử

1995

1996

1997

Nhịp độ
b/q 94-97
21.976 23.665 23.671 24.361 3,50
12,2
9,58
9,43
9,36
2.307 2.397 2.469 2.594 4,00
14,4
14,4
14,4
14,7
4.395 4.623 4.837 5.033 4,62

20,8
19,9
19,3
18,7
1.225 1.297 1.374 1.440 5,55
23,6
23,9
24,2
24,7

Nguån: Year book of World Electronics, Oxford, UK, 1997

Về cơ cấu sản phẩm, tiêu thụ thiết bị nghe nhìn chiếm tỷ trọng lớn nhất 87
- 90%, các thiết bị khác 10 - 13% tổng doanh thu TBĐTDD toàn cầu. Tuy nhiên,
các Videogame gần đây đà trở thành lĩnh vực phát triển nhanh nhất trong nhóm
sản phẩm TBĐTDD với những tính năng kết hợp đợc cả PC và TV cáp. Hiện
nay, l/3 số hộ gia đình Mỹ, l/5 hộ gia đình Anh và l/2 hộ gia đình Nhật Bản đÃ
chuyển sang dùng máy Videogame, cao hơn nhiều so với tỷ lệ dùng PC. Trong
năm 2001 Châu á - Thái Bình Dơng chiếm 29% tiêu thụ hàng bán dẫn toàn cầu
và đà tăng 37% trong năm 2002 mức tăng cao nhất từ trớc tới nay. Các sản phẩm
tiêu dùng kỹ thuật số nh đàu đĩa DVD, máy ảnh số và trò chơi video tăng mạnh
nhất ở thị trờng Châu á.
2.2 Thiết bị tin học:
Doanh thu máy tính toàn cầu đạt tốc độ tăng trởng bình quân 11,58%/năm
trong giai đoạn 1995 - 2000, từ 125 tỷ USD năm 1995 lên 216 tỷ USD năm
2000. (Bảng 2)
Tô Mạnh Cờng

13


TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

Theo số liệu của ''World Economic Forum'', trong năm 1999, Mỹ vẫn là
thị trờng tiêu thụ PC lớn nhất, chiếm 43% tổng số máy tính đang sử dụng; Nhật
Bản chiếm tỷ trọng 7,03%; Trung Quốc - 3,75%; kế tiếp là các nớc EU - Đức
Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Hà Lan, Australia và Canada. Mỹ cũng đứng đầu về số
PC bình quân đầu ngời - 0,228, Australia - 0,193, Canada- 0,188; Nauy- 0, 173;
Singapore - 0,125; Nhật Bản - 0,098; Hàn Quốc- 0,037; Trung Quốc- 0,00l.
Bảng 2: Tiêu thụ máy tính toàn cầu
Số lợng (tr.chiếc)
So với năm trớc (%)
Trị giá (tỷ USD)
So với năm trớc (%)

1995
58
125
-

1996
70
120,7
144
115,2


1997
80,6
115,1
155,3
107,8

1998
92,9
115,2
166
106,9

1999
102,6
110,4
187,6
113,0

2000
116
113,1
216
115,1

Nguồn: Dataquest 1998, 1999

Tuy nhiên, tốc độ tăng tiêu dùng cao nhất trong những năm qua thuộc về
các loại máy chủ (server) xuất phát từ nhu cầu phát triển công nghệ thông tin,
các hệ thống mạng nội bộ và sử dụng dịch vụ Internet. Lợi nhuận trong lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh máy chủ cao hơn cũng khuyến khích các nhà sản xuất

đầu t vào ngành này. Thị phần của các nhà cung cấp máy chủ (Compaq, HP,
IBM, Dell Computer) tăng lên trong khi thị phần của các hÃng cung cấp PC nhỏ
NCR, Oliveti, Acer... giảm đi.
Về cơ cấu sản phẩm, PC xách tay là một trong các sản phẩm đợc tiêu thụ
mạnh nhất, chiếm khoảng 33% tổng tiêu thụ PC ở Mỹ và 20% tổng tiêu thụ PC ở
Tây Âu. Doanh thu các loại PC xách tay giá rẻ đạt tốc độ tăng tiêu thụ 18%/năm
trong khi mức tăng tiêu thụ PC nói chung chỉ đạt ll,58%/năm. PC xách tay giá rẻ
đợc tiêu thụ nhiều nhất tại thị trờng Mỹ, nơi công nghệ máy tính phát triển
mạnh. Ước tính, các PC có mức giá díi 1000 USD chiÕm tíi 40% thÞ trêng PC
Mü, trong khi ở Châu Âu và Nhật, 2/3 tổng số máy bán ra là loại máy chuyên
dụng với giá cao. Theo số liệu sơ bộ của Công ty dữ liệu Quốc tế năm 2003, số lợng máy tính cá nhân bán ra trên toàn thế giới lên đến 32,6 triệu chiếc, tăng
3,8% so với năm 2002. Riêng doanh số bán ở châu á (trừ Nhật bản) lần đầu tiên
vợt mốc 6 triệu lên 6,52 triệu chiếc, tăng 15% so với năm 2001. Tốc độ tăng tr ởng này tuy có thấp hơn so với dự báo 4% nhng nó đà cho thấy tình hình thị trờng có chiều hớng khả quan.Hiện doanh số máy tính cá nhân ở Châu á tăng chủ
yếu do nhu cầu ở Trung quốc tăng. Tuy nhiên, sự phục hồi của thị trờng máy
tính vẫn còn cha vững chắc do điều kiện kinh tế toàn cầu cha ổn định.
2.3 Linh kiện điện tử:
Trong giai đoạh 1992 - 1997, tiêu thụ linh kiện điện tử toàn cầu tăng trởng
với tốc độ bình quân 10,4%/năm, nhng trong năm 1998, tiêu thụ linh kiện điện
14
Tô Mạnh Cờng
TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

tử đà giảm đi 4, l l %. Mỹ vẫn là thị trờng tiêu thụ linh kiện điện tử lớn nhất với
tỷ trọng trên 30% tiêu thụ linh kiện điện tử toàn cầu. Các nớc khác trong khu vực
.Châu á - Thái Bình Dơng, với tốc độ tăng tiêu thụ bình quân l 3,7%/năm trong

giai đoạn l 992 - 1997 so với tốc độ tăng bình quân 6,4%/năm của Nhật Bản, đÃ
trở thành khu vực tiêu thụ linh kiện điện tử lớn thứ hai thế giới.
Bảng 3: Cơ cấu tiêu thụ linh kiện điện tử theo thị trờng
Tiêu thụ linh kiện điện tử
Tốc độ tăng bình quân
(Tỷ USD)
1992 - 1997 (%/năm)
1992
1997
1998
Toàn cầu
148
268
257
10,4
Tỷ trọng (%)
100
100
100
- Mỹ
41,44
83,03
79,67
12,25
Tỷ trọng (%)
28,0
31,0
31,0
- C.á -TBD.(trừ Mỹ, N.bản)
31,08

67,03
64,25
13,70
Tỷ trọng (%)
21,0
25,0
25,0
- Nhật Bản
40,40
64,32
59,11
6,40
Tỷ trọng (%)
30,0
24,0
23,0
- Châu Âu
31,08
53,62
53,97
9,60
Tỷ trọng (%)
21,0
20,0
21,0
Nguồn: Hiệp hội kỹ thuật điện tử Đức (Zehtralvelverband Elektrolechnik and
Electronic Industries - ZEEI), T¹p chÝ Biki N017, 1999
Khu vùc

Sau khi giảm mạnh trong năm 1998 do ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế

châu á, tiêu thụ linh kiện toàn cầu ®· håi phơc trë l¹i cïng víi sù phơc håi của
các nền kinh tế từ quý II/1999. Xét riêng các linh kiện bán dẫn, tốc độ tăng tiêu
thụ toàn cầu trong năm 1999 đạt 17,8% và đạt 20,8% trong năm 2000, trong đó
mức tăng tiêu thụ của Mỹ đạt tơng ứng l 3% và 2 l %, Nhật Bản - 2 l% và 19%,
Châu âu- 6% và 27% và khu vực Châu á - Thái Bình Dơng - 23% và 28, l %.
Theo SIA, doanh sè b¸n chÝp b¸n dÉn toàn cầu năm 2002 đạt 143 tỷ USD, tăng
3% so với năm 2001. Chỉ trong tháng 8/2002, thị trơng chíp bán dẫn ở Châu á Thái Bình Dơng tăng 2,7%. doanh số bán chíp của Nhật bản tăng 3,5% còn ở Mỹ
lai giảm 0,7% và tăng 2,8% ở Châu âu so với cùng kỳ năm 2001.
3. Xu hớng phát triển thị trờng hàng điên tử thế giới:
3.1 Xu hớng về công nghệ:
''Định luật Moore'' về xu hớng phát triển công nghệ thông tin (trên cơ sở
phát triển tốc độ của bộ xử lý với chi phí không đổi) đà đợc kiểm chứng trong
hơn 3 thập kỷ qua vẫn là cơ sở nền tảng của xu hớng phát triển công nghệ trong
những năm tới. Tuy nhiên, sau năm 2010, định luật này có thể sẽ bị chi phối bởi
các quy luật vật lý và quy luật kinh tế, khi mật độ các Transistor trên các chíp đÃ
tăng tới mức giới hạn mà độ rộng của từng mạch cho phép. Về nguyên tắc, đến
15
Tô Mạnh Cờng
TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

một giới hạn nhất định, chi phí để thử nghiệm chíp sẽ cao hơn chi phí sản xuất ra
chúng, vì vậy mục tiêu tăng giá thành sản phẩm (giá của chíp tính trên một
Transistor hay một đơn vị tốc độ) sẽ không đạt đợc Tuy nhiên, những thành công
bớc đầu về công nghệ lợng tử và công nghệ siêu nhỏ sẽ cho phép công nghệ tin
học duy trì đợc tốc độ phát triển theo định luật này trong tơng lai.

Trong một vài năm tới, những thay đổi về công nghệ sản xuất linh kiện với
các bộ nhớ có năng lực cao gÊp béi b»ng c«ng nghƯ chång 2 chÝp bé nhí 256
MB vµ bé nhí hƯ thèng míi - RDRAM (Direct Rambus DRAM) thay thÕ cho
SDRAM hiƯn nay víi kÕt nèi tốc độ cao sẽ làm thay đổi cơ bản các máy tính cá
nhân. Việc điều chỉnh hoá đợc thực hiện dễ dàng với giải pháp lắp linh kiện trên
mạch in cho các hệ thống dòng điện nhỏ và tín hiệu. Việc xuất hiện công nghệ
lắp ráp bề mặt (SMT) thay. dần cho cách xuyên chân linh kiện qua lỗ kim mạch
in đà tạo chất lợng sản phẩm có độ tin cậy cao hơn. Hiện nay đà xuất hiện chất
bán dẫn hữu cơ polimer. Tơng lai máy tính điện tử tiến tới máy tính quang điện
tử, máy tính quang tử, máy tính lợng tử...
Công nghệ truyền hình và phát thanh số hoá có độ nét cao sẽ phát triển và
có xu hớng phổ cập trên toàn thế giới trong những năm tới. Công nghệ truyền
thông qua vệ tinh trở nên phổ biến hơn. Trong giai đoạn này, các nớc Mỹ, Nhật'
Bản và các nớc Tây âu đang đa kỹ thuật số thay cho kỹ thuật analog. Các thiết bị
thu phát analog dần đợc thay thế. Tuy nhiên, vẫn có thể tận dụng các thiết bị kỹ
thuật analog để thu đợc chơng tính kỹ thuật số thông qua các bộ giải mà D-A
(Digital-Analog) trong vòng 10-15 năm nữa. Các hệ thống thiết bị nh máy ảnh,
máy quay video... cũng sẽ đợc chế tạo theo kỹ thuật số hoá, các bộ nhớ tín hiệu
ảnh và âm thanh sẽ là các DRAM có dung lợng siêu lớn, rất thuận tiện, gọn nhẹ
với chất lợng tính hiệu rất cao và trung thực.
Công nghệ tin học ngày càng có xu hớng thâm nhập vào lĩnh vực điện tử
dân dụng, mở ra khả năng kết hợp giữa hai lĩnh vực này, tạo ra những sản phẩm
phối hợp giữa các chức năng của TBĐTDD với các thiết bị điều khiển và xử lý
dữ liệu, đồng thời dẫn đến những thay đổi về cơ cấu và xu hớng thị trờng điện tử.
3.2 Xu hớng phát triển các sản phẩm điện tử:
Những tiến bộ về công nghệ và sự thay đổi về yêu cầu đối với PC nh nhu
cầu về lu trữ giảm đi trong khi nhu cầu về tính tiện dụng tăng lên buộc các nhà
sản xuất hớng tới thay thế các PC cồng kềnh bằng các thiết bị nhỏ gọn nhng vẫn
thực hiện đợc hầu hết các tính năng chủ yếu:
- Các máy tính để bàn nhỏ và đơn giản hơn, thích ứng đợc với điều kiện

hạn chế về không gian - loại bỏ dây cáp, thao tác dễ dàng hơn với các ổ đa, tái
định vị những khe cắm PCI dễ tháo lắp. Gataway đà bố trí đa mềm CD - ROM
Tô Mạnh Cờng

16

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

và đa cứng trên khay có thể gắn bằng card, tiện lợi cho bảo trì, sửa chữa và dễ
dàng thao tác víi c¸c bé phËn chđ u.
- Xu híng phỉ biÕn sẽ là các sản phẩm PC/TV dễ sử dụng, bao gồm: máy
thu, điều chỉnh, giải mÃ, CPU và hệ điều hành chung, gần giống nh TV hiện nay
có bổ sung thiết bị đĩa VIDEO quang số.
- Những thiết bị hiện đang đợc đa vào sử dụng nh điện thoại VIDEO và
thiết bị viễn thông có thể nhận và gửi ảnh từ 2 phía đà trở thành phổ biến vào
năm 2001 tại Nhật Bản (trớc EU l năm và Mỹ 2 năm). Nhật Bản đà phủ sóng hệ
thống điện thoại thế hƯ thø 3 (3G) dïng c«ng nghƯ th«ng tin di động băng rộng
(CDMA).
- Trong công nghệ điện tử dân dụng, những hình thức đầu tiên của Hom
Server có thể đợc thơng mại hoá rộng rÃi trong một vài năm tới.
Xu hớng kết hợp giữa công nghệ tin học và TBĐTDD đẫn đến những thay
đổi lớn về cơ cấu sản xuất điện tử toàn cầu. Các hÃng công nghệ tin học hàng
đầu thế giới - Compaq, Microsoft, Gataway... có xu hớng kết hợp với các nhà
cung cấp sản phẩm TBĐTDD - Sony, Phillips Electronics, Mitsubishi
Electronics... để cho ra đời các sản phẩm TBĐTDD có công nghệ cao.

Đồng thời, xu hớng quốc tế hoá của các sản phẩm điện tử tin học sẽ trở
thành yêu cầu thiết yếu đối với các lĩnh vực khác của ngành công nghiệp điện tử,
trong đó bao gồm cả TBĐTDD để đáp ứng yêu cầu về độ tơng thích và tính linh
hoạt của các sản phẩm điện tử trong tơng lai.
3.3 Xu hớng về thị trờng
Do những thay đổi về cơ cấu sản xuất, về mức độ cạnh tranh trong sản
xuất và tiêu thụ, đặc biệt là do sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa sản xuất thiết
bị xử lý dữ liệu và sản xuất TBĐTDD nên các phơng thức buôn bán trên thị trờng
điện tử ngày càng có nhiều thay đổi.
- Nhằm đáp ứng yêu cầu thuận tiện trong mua sắm sản phẩm công nghệ
thông tin, hÃng HP và IBM đà thực hiện bán trực tiếp thiết bị của họ trên
Internet, không thông qua các đại lý theo mô hình 2 cấp trớc dây.
- Các hÃng sản xuất lớn áp dụng chiến lợc giảm giá PC cho những khách
hàng sử dụng Intemet nhằm đẩy mạnh mức bán ra và bù lại lợi nhuận quá thấp
của sản xuất và kinh doanh phần cứng từ các hợp đồng truy cập Intemet.
- Chiến lợc 'Thin client'' - sản xuất PC chuyên dụng cho các đối tợng tiêu
dùng riêng biệt, loại bỏ các chức năng không cần thiết của PC đa dụng, nhằm hớng tới các nhóm đối tợng tiêu dùng khác nhau đang là hớng đi của hầu hết các
hÃng sản xuất điện tử hàng đầu thế giới.
Tô M¹nh Cêng

17

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

4. Một số thị trờng hàng điện tử chủ yếu trên thế giới

4.1 Thị trờng các nớc phát triển:
a. Mỹ:
Mỹ là nớc đứng đầu thế giới về công nghiệp điện tử tin học và viễn thông.
Giá trị sản lợng ngành công nghiệp này đứng thứ 2 trong nền kinh tế. Mỹ là nớc
cung cấp các công nghệ điện tử hàng đầu, có ý nghĩa then chốt với sự phát triển
công nghiệp điện tử toàn cầu và cũng là nớc khống chế thị trờng thiết bị bán dẫn,
công nghệ máy tính, công nghệ phần mềm. Trong năm 1999, trị giá sản lợng
máy tính và thiết bị văn phòng đạt 113.332 triệu USD tăng 19,4% so với 1998;
thiết bị viễn thông đạt 80.573 triệu USD tăng 12,5%, trong khi TBĐTĐ chỉ đạt
9,993 triệu USD giảm 5,5% so với năm 1998. Mặc dù thị phần của Mỹ trên thị
trờng bán dẫn đà giảm từ 43,8% trong năm 1992 xuống 33,5% trong năm 1998
nhng Mỹ vẫn giữ vị trí hàng đầu thế giới về sản phẩm này cũng nh cung cấp các
loại thiết bị đòi hỏi công nghệ cao và đầu t cho nghiên cứu triển khai các sản
phẩm mới.
Mỹ cũng chi phối thị trờng thiết bị điện tử tin học thế giới, chiếm tới 96%
tổng giá trị CPU toàn cầu. Với tốc độ tăng trởng trên 8%/năm trong giai đoạn
1993-1999 (trong đó tăng trởng dịch vụ phần mềm là 10,7%/năm, phần cứng là
9,9%/năm và dịch vụ viễn thông là 4,6%/năm), công nghệ thông tin của Mỹ
chiếm gần 35% trong tổng giá trị tăng trởng của Mỹ.
b. Nhật bản:
Nhật bản là siêu cờng về công nghiệp điện tử, đứng sau Mỹ nhng phát
triển hơn nhiều so với Tây âu. Công nghiệp sản xuất thiết bị tin học và viễn
thông Nhật bản dựa trên nền tảng sản xuất linh kiện điện tử bán dẫn mạch với tỷ
trọng khoảng 40% thị trờng thế giới và chiếm 50% thị trờng thế giới về các linh
kiện bán dẫn đại trà nh DRAM. Tuy thua xa Mỹ về vi mạch tính toán và thiết bị
chuyên dùng nhng sản lợng màn hình tinh thể lỏng của Nhật chiếm tới 90% thị
trờng thế giới
Công nghiệp điện tử đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nhật. Chỉ
riêng doanh thu từ các thiết bị tin học (không kể viễn thông) đà chiếm khoảng
1,5% GDP. Mặc dù tốc độ tăng trởng trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, đặc biệt

là linh kiện bán dẫn và đồ điện dân dụng trong những năm gần đây có giảm đi
nhng sản xuất thiết bị tin học tăng nhanh, thiết bị bán dẫn và linh kiện vẫn chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong ngành công nghiệp điện tử Nhật bản-30% tổng giá trị
sản lợng ngành điện tử và gần 60% kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử. Năm
2002, xuất khẩu PC của Nhật bản đà đạt đợc gần 9 triệu chiếc.
c. Các nớc EU:
Tô Mạnh Cờng

18

TC18/A2


Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

Về dung lợng thị trờng, tây âu là thị trờng đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ)
với tốc độ tăng trởng doanh số đạt 4,05%/năm trong 5 năm 1994-1998, từ
213.278 triệu USD lên 271.422 triệu USD
Về cơ cấu sản phẩm, các thiết bị xử lý dữ liệu (EDP) chiếm tỷ trọng khá
lớn-trên 30% dung lợng thị trờng điện tử Tây âu, trong đó riêng các loại máy
tính chiếm khoảng 15% và có tốc độ tăng trởng cao trong những năm gần đây,
trong khi tỷ trọng thị trờng thiết bị dân dụng giảm mạnh do mức tiêu thụ chững
lại vì thị trờng hầu nh đà bÃo hoà. Để bảo vệ và khuyến khích sản xuất nội địa,
EU đà áp dụng mức thuế nhập khẩu cao với hàng điện tử của các nớc Châu á,
mặc dù thuế này đà đợc giảm bớt theo các yêu cầu về tự do hoá buôn bán hàng
điện tử. Mức thuế nhập khẩu năm 1997 với máy fax của Trung quốc là 58,1%,
Nhật bản-34,9%, Hàn quốc-33,8%, Malaixia-89,9%, Singapore-39,5%, Đài
loan-36%, Thái lan-22% và năm 1999 tơng ứng là 51,6%, 34,9%, 25,1%, 89,8%,

39,5%, 36% và 22,6%.
4.2 Thị trờng các nớc ®ang ph¸t triĨn.
Trong c¸c níc ®ang ph¸t triĨn ë khu vực Châu á, đặc biệt là các nớc và
lÃnh thổ mới công nghiệp hoá nh: Hàn quốc, Đài loan, Hồng Kông, Singapore là
những nớc có nền công nghiệp điện tử phát triển nhanh và mạnh nhất. Ngoài ra,
Trung quốc, ấn độ, Malaixia và Thái lan cũng phát triển nhanh công nghiệp điện
tử, song Trung quốc tiến nhanh và hoàn thiện hơn, chỉ sau hơn 15 năm đà đuổi
kịp các nớc NICs, chỉ đứng sau Hàn quốc.
a. Hàn quốc:
Công nghiệp điện tử Hàn quốc phát triển mạnh, tơng đối toàn diện với các
sản phẩm có hàm lợng khoa học cao, có thể so sánh với Mỹ, Nhật ngay cả trong
việc sản xuất các linh kiện quan trọng nhất. Công nghiệp điện tử đóng vai trò
quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế. Trong năm 2000, xuất khẩu hàng điện tử
giữ vị trí hàng đầu và chiếm 36,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Hàn quốc.
TBĐTDD chiếm gần 31% sản lợng và là mặt hàng xuất khẩu lớn của Hàn quốc,
chiếm 24,6% tổng giá trị xuất khẩu hàng điện tử, chỉ đứng sau xuất khẩu linh
kiện (58%). Có lúc, Hàn quốc đà đứng đầu về xuất khẩu TV trên thế giới và hiện
nay là nớc đứng thứ 3 về sản lợng TV màu.
Hàn quốc phát triển nhanh trong lĩnh vực sản xuất bán dẫn. Năm 1990, nớc
này mới chỉ xuất khẩu đợc 0,4 triệu USD linh kiện bán dẫn thì từ năm 1994 đén
nay kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 10 tỷ USD và tốc độ tăng bình quân
17%/ năm. Linh kiện điện tử cũng chiếm tỷ trọng lớn trên thị trờng điện tử Hàn
quốc-trên 40% tổng doanh thu về điện tử trong khi tiêu thụ TBĐTDD chỉ khoảng
15%.

Tô Mạnh Cêng

19

TC18/A2



Khoá luận tốt nghiệp

Triển vọng hàng điện tử Việt nam

Ngành điện tử Hàn quốc có mức độ tập trung hoá cao: 3 h·ng SamSung, LGGoldstar vµ Huyndai chiÕm 40% doanh số của ngành; 51 trong số 700 xí nghiệp
sản xuất TBĐTDD chiếm tới 87% tổng sản lợng, trong đó, riêng 9 cơ sở đÃ
chiếm 50% giá trị xuất khẩu. Các thiết bị phụ trợ, linh kiện (các bộ nhớ) cũng
nh máy vi tính hoàn chỉnh đều tập trung ở SamSung và Goldstar với giá trị xuất
khẩu trên 1,5 tỷ USD/năm.
b. Trung quốc:
Công nghiệp điện tử Trung quốc là một ngành phát triển năng động nhất
trong nền kinh tế quốc dân nớc này. Ngành này có 5000 hạng mục hàng hoá,
trong đó, có nhiều mặt hàng đạt trình độ quốc tế từ những năm đầu thập kỷ 90.
Giá trị sản lợng TBĐTDD năm 1993 đạt 8,5 tỷ USD, chiếm 60% tổng sản lợng ngành nhng đà giảm xuống còn 40% vào năm 2000, trong đó sản phẩm chủ
yếu là TV. Tivi màu của Trung quốc có sức cạnh tranh lớn, đợc xuất sang Châu
âu, Liên xô cũ với giá rẻ, các nớc đó đà phải dùng chính sách thuế quan để hạn
chế nhập TV màu từ Trung quốc. Tiêu thụ TBĐTDD của Trung quốc vào khoảng
20 triệu sản phẩm hàng năm, chiếm 40% lợng tiêu thụ ở Châu á.
Sản xuất máy tính của Trung quốc còn phụ thuộc vào việc nhập linh kiện chủ
chốt. Trung quốc đà có lúc tự sản xuất trong nớc đến 80% số hạng mục linh kiện
máy tinh vµ 90% linh kiƯn TV mµu. Nhng do nhu cầu tăng nhanh, các xí nghiệp
điện tử của Trung quốc phải nhập từ 50-70% nhu cầu linh kiện điện tử. Theo số
liệu của Hiệp hội phát triển điện tử quốc tế (IDC), doanh số bán máy tính cá
nhân tăng hết sức mạnh mẽ tại Trung quốc nên từ năm 1996, Trung quốc đà trở
thành thị trờng lớn nhất trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng (không kể Nhật
bản), vợt Hàn quốc. Năm 1997, Trung quốc chiếm hơn1/4 số máy tính cá nhân
bán ra tại khu vực này (không kể Nhật). Tuy nhiên xét về giá trị thì Trung quốc
chỉ chiếm 18%. Điều này cho thấy rằng trên thị trờng Trung quốc các loại máy

tính giá rẻ chiếm vị trí chủ đạo.
Tổng kim ngạch xuất khẩu điện tử của Trung quốc đà tăng từ 8,1 tỷ USD năm
1993 lên 71,5 tỷ USD trong năm 2000 và 80,2 tỷ USD trong năm 2002. Trong đó
xuất khẩu sang Mỹ, EU, Mỹ Latinh, Châu Phi và Australia tăng 20% trong khi
xuất khẩu sang Châu á chỉ tăng chút ít 1,2%. Mỹ là thị trờng tiêu thụ lớn chiếm
23,1% tổng giá trị xuất khẩu của Trung quốc tiếp đó là Nhật bản và EU.
c. Đài loan:
Ngành công nghiệp điện tử là một trong các lĩnh vực phát triển mạnh nhất
của nền kinh tế Đài loan, đặc biệt là sản xuất linh kiện máy tính và TBĐTDD.
Với các chính sách khuyến khích phát triển, từ một nớc chủ yếu chỉ lắp ráp các
TBĐTDD, Đài loan đà vợt lên thứ 3 thế giới về bán linh kiện máy tính, dẫn đầu
thế giới về sản xuất monitor, main board, bàn phím, chuột, bộ lu điện, máy tính
Tô Mạnh Cờng

20

TC18/A2



×