Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý tài chính tại Cục Tác chiến– Bộ Tổng Tham Mưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.21 KB, 27 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LÊ ĐỨC MINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CỤC TÁC CHIẾN – BỘ TỔNG THAM MƯU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TSNGUYỄN THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2020

1


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thử thách trước sự khủng hoảng của phong trào các mạng thế giới, vững
vàng trong các bước ngoặt lịch sử. Dưới sự chỉ đạo của Quân ỷ Trung ương, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Cục Tác chiến đã tích cực tham mưu đề xuất các
giải pháp với Đảng, Nhà nước; đồng thời phối hợp với các lực lượng của Bộ Công
an và cấp ủy, chính quyền cấc địa phương nhằm ngăn chặn và là thất bại mọi âm
mưu “ diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ gìn an ninh
chính trị, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân. Việc chấp
hành pháp luật của Nhà nước, qui định của Qn đội đối với cơng tác quản lý tài


chính bảo đảm cho các nhiệm vụ này đã và đang đóng vai trị quan trọng.
Trải qua 75 năm liên tục cơng tác, chiến đấu, xây dựng và ngày càng trưởng
thành, đã hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ góp phần xứng đáng của mình trong
thắng lợi chung của dân tộc và Tổ Quốc.Cục Tác chiến đã cơ bản thực hiện theo
đúng quy địnhcủa pháp luật, góp phần hồn thành tốt các nhiệm vụ mà Đảng, nhà
nước và Quân đội giao. Tuy nhiên, do yêu cầu nhiệm vụ vẫn đang được bổ sung,
thay đổi liên tục, nên dự toán đơn vị lập chưa sát với yêu cầu, nhiệm vụ và thực tiễn
của đơn vị; chỉ tiêu lập dự toán ngân sách và phân bổ chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ
chi…, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách tại đơn vị.Để khắc phục những
tồn tại đó, cơng tác QLNS cần được đổi mới và hồn thiện.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lýtài chính tại Cục Tác chiến– Bộ Tổng
Tham Mưu” là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, được Đảng ủy, Chỉ huy
Cục Tác chiến hết sức quan tâm.
Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm rõ các vấn đề cơ bản về quản lý
ngân sách tại đơn vị dự toán quân đội.
Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng quản lý ngân sách tại Cục Tác chiếntrong
giai đoạn 2017 - 2019, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm tang cường quản lý
ngân sách tại Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham Mưutheo đề án đổi mới cơ chế quản lý
tài chính của Bộ Quốc phịng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được vận dụng ở Cục Tác chiến - Bộ
Tổng Tham Mưu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán quân đội.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến– Bộ Tổng Tham
Mưu giai đoạn 2017-2019.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở Phương pháp luận Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kết hợp sử dụng các phương pháp: Hệ thống, cấu
trúc, logic, lịch sử, điều tra, phân tích, so sánh, thống kê…..
Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán quân
đội.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách tạiCục Tác chiến.
Chương 3:Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến.

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
VÀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ỞĐƠN VỊ
DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI
1.1. Đơn vị dự toán quân đội
1.1.1. Đơn vị dự toán quân đội
Theo từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam: "Đơn vị dự toán NS là cơ quan,
đơn vị trực tiếp nhận, phân phối và sử dụng các khoản tiền được cấp phát từ quỹ
NSNN. Có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc lập DTNS thuộc phạm vi trách
nhiệm; phân bổ DTNS cho đơn vị cấp dưới và tổ chức thực hiện DTNS được giao;
Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, QTNS của cấp mình và các đơn vị cấp dưới;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thu, chi NS và xét duyệt báo cáo QTNS của các đơn vị dự
toán cấp dưới trực thuộc". [20, 393]
1.1.2. Ngân sách nhà nước
Hiện nay có nhiều quan niệm hiểu về ngân sách nhà nước(NSNN) khác
nhau. Có quan niệm cho rằng: NSNN là bản dự tốn thu - chi tài chính của nhà

nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm; một quan niệm
khác: NSNN là quỹ tiền tệ của nhà nước. Tại Khoản 14, Điều 4 của Luật NSNN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 13 thơng qua ngày 25
tháng 6 năm 2015: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
1.1.3. Ngân sách quốc phòng
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Ngân sách quốc phòng (NSQP), khoản kinh phí
quan trọng thuộc NSNN dự chi hàng năm cho quốc phịng được quốc hội phê
chuẩn”.“Trích tài liệuĐại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hố - Thơng tin,Hà Nội”
1.2. Quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán Quân đội
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách
Quản lý ngân sách là một nội dung quan trọng của quản lý tài chính qn
đội, đó là q trình tổ chức, điều hành, kiểm soát việc thực hiện các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức theo đúng DTNS được duyệt.

4


Nói cách khác, QLNS là hoạt động của các chủ thể được xác định theo quy
định của pháp luật, thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý; và
được thể hiện từ khâu lập DTNS, chấp hành NS và quyết toán NS, gắn liền với hoạt
động kiểm tra, giám sát tài chính, nhằm bảo đảm đúng, đủ, kịp thời và quản lý chặt
chẽ các khoản kinh phí thuộc NS, đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ được giao và các mặt
cơng tác, đời sống, chính sách.
1.2.2u cầu và nguyên tắc quản lý ngân sách
1.2.2.1. Yêu cầu quản lý ngân sách
Đối với các đơn vị dự toán quân đội: QLNS phải liên tục, chặt chẽ, toàn diện
trên tất cả các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

a. Quản lý toàn diện:Là yêu cầu cơ bản trong quản lý tài chính đối với các
khoản kinh phí thuộc NSQP nhằm nâng cao hiệu quả và sử dụng ngân sách, vật tư
tài sản trong mỗi cơ quan đơn vị. Biểu hiện tập trung nhất của quản lý toàn diện là
quản lý chặt chẽ, thường xuyên cả phần tiền và hiện vật, cả trong khâu lập dự toán,
chấp hành và QTNS, kiểm tra, kiểm toán ngân sách kết hợp quản lý chặt chẽ chỉ
tiêu phần tiền với quản lý chỉ tiêu phần hiện vật được tiến hành ở các ngành phục vụ
cũng như các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách.
b. Quản lý chặt chẽ: Biểu hiện tập trung nhất của quản lý chặt chẽ là chấp
hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và các ngun tắc
quản lý tài chính. u cầu này địi hỏi các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm chỉnh
các nguyên tắc thủ tục về lập dự toán ngân sách, cấp phát, chi tiêu sử dụng kinh phí,
thanh tốn và QTNS.
c. Quản lý ngân sách phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao:Mục tiêu
của chi NSNN cho quân đội là đáp ứng tốt nhất yêu cầu tài chính cho việc xây dựng
quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đủ sức hoàn
thành mọi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách
a.Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Một là, mọi nhu cầu chi dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác
định trong dự tốn kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ
quan có thẩm quyền từ thấp đến cao.
Hai là, trong q trình tổ chức thực hiện dự tốn chi, mỗi ngành, mỗi cấp,
mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự tốn kinh phí đã được duyệt mà phân bổ, sử dụng

5


cho các khoản, mục chi và phải hạch toán theo đúng mục lục ngân sách đã quy định.
Ba là, định kỳ, theo chế độ quyết tốn kinh phí đã quy định, các ngành, các
cấp, các đơn vị khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự

toán làm căn cứ đối chiếu so sánh.
b.Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay
tính chất cơng việc; và lại phải có tính thực tiễn cao.
Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát
áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi một
cách phù hợp.
Cần lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục
chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng cơng việc vẫn hồn thành và
đạt chất lượng cao.
Khi đánh giá tính hiệu quả chi ngân sách phải có quan điểm tồn diện. Phải
xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ kinh tế, chính
trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó.
c. Nguyên tắc chi qua Kho bạc Nhà nước
Thứ nhất, tất cả các khoản chi ngân sách phải được kiểm tra, kiểm soát một
cách chặt chẽ trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh tốn.
Thứ hai, tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải mở tài khoản tại
KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong q trình
lập dự tốn, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán ngân
sách.
Thứ ba, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm duyệt DTNS của các cơ quan,
đơn vị cấp dưới; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của các đơn vị dự
toán cấp dưới, nếu khơng đúng DTNS được giao, khơng đúng chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức thì yêu cầu điều chỉnh lại.
Thứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm sốt các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và
thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách theo đúng quy định;
tham gia với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình
hình sử dụng ngân sách và xác nhận số thực chi ngân sách qua kho bạc của các đơn
vị.
Thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền từ chối thanh tốn, chi trả các khoản chi

khơng đủ các điều kiện sau: Khơng có trong DTNS được giao; không đúng chế độ,

6


định mức chi tiêu tài chính nhà nước; chưa được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi; không đủ các điều kiện chi theo quy
định hiện hành về chi qua KBNN.
Thứ năm, lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi cho
phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện tại.
d.Nguyên tắc công khai minh bạch
Công khai ngân sách là một nội dung của công khai tài chính nhằm bảo đảm
thực hiện quyền kiểm tra giám sát của các cơ quan đơn vị, của quân nhân, công
nhân viên quốc phịng trong q trình phân phối ngân sách, quản lý và sử dụng vốn,
tài sản của Nhà nước, của quân đội và các khoản thu tại đơn vị; thực hiện có hiệu
quả luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật phịng, chống tham nhũng.
Cơng khai ngân sách được thực hiện hàng năm, công khai cả DTNS và
QTNS. Thông tin công khai phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, rành mạch,
có hệ thống và phù hợp với chế độ bảo mật tới từng đối tượng tiếp nhận thơng tin
theo những hình thức thích hợp.
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách
a. Lập dự toán ngân sách
- Ý nghĩa tác dụng của dự toán ngân sách:
- Yêu cầu đối với dự toán ngân sách:
- Căn cứ lập dự toán ngân sách:
- Phương pháp lập dự toán ngân sách:
- Nội dung lập dự toán ngân sách:
Dự toán của các đơn vị bao gồm dự toán thu và dự toán chi.
+ Dự toán thu và sử dụng các khoản thu tại đơn vị:
+ Dự tốn chi ngân sách:

-Trình tự, thủ tục lập dự toán ngân sách:
+Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính
hướng dẫn các ngành, các đơn vị về yêu cầu, nội dung, thời gian lập DTNS và khả
năng bảo đảm ngân sách đối với các ngành, các đơn vị.
+Dự tốn ngân sách năm được lập theo trình tự: Đơn vị cấp trên thông báo
chỉ tiêu số dự kiến ngân sách và hướng dẫn lập DTNS cho đơn vị cấp dưới, đơn
vị cấp dưới tiến hành lập DTNS năm gửi lên đơn vị cấp trên, đơn vị cấp trên xét
duyệt và thơng báo chỉ tiêu chính thức cho đơn vị cấp dưới.
+ DTNS năm của Bộ Quốc phòng được bố trí một khoản NS để bảo đảm cho

7


các nhiệm vụ phát sinh đột xuất, theo quyết định của Bộ trưởng.
-Điều chỉnh và bổ sung ngân sách:
b.Chấp hành ngân sách
- Phân bổ và giao dự toán ngân sách:
- Yêu cầu thực hiện dự toán ngân sách:
- Điều kiện chi ngân sách:
- Cấp phát và kiểm soát chi ngân sách:
c. Kế toán và Quyết toán ngân sách
1.2.5. Chỉ tiêu phản ánh quản lý ngân sách ở đơn vị dự
toán quân đội
- Các tiêu chí định tính
- Các tiêu chí định lượng
1.2.6.Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán quân
đội
Các quy định, văn bản quy phạm pháp luật, thông tư hướng dẫn, các chế
độ chính sách đã được thay đổi theo từng thời kỳ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác quản lý ngân sách tại các đơn vị dự toán trong quân đội ta hiện nay.

Những chủ trương về xây dựng Quân đội có ảnh hưởng nhất định đến hoạt
động của các đơn vị dự toán quân đội; ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính, quản
lý ngân sách để thực hiện chủ trương đề ra.
Việc thay đổi những yếu tố này sẽ làm ảnh hưởng đến mọi khâu của quy trình
quản lý ngân sách và ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác quản lý ngân sách. Trong
tình hình hiện nay, chế độ, tiêu chuẩn, định mức lại thường xuyên thay đổi, đây là những
yếu tố khó lường trong quản lý ngân sách ở đơn vị.
Hệ thống tổ chức quản lý tài chính: Đây là nhân tố quan trọng, chi phối trực
tiếp đến nhân tố khác, vì thế phải thường xun hồn thiện hệ thống tổ chức quản lý
tài chính để nâng cao năng lực chỉ huy, quản lý tài chính của các chuyên ngành từ
cơ quan tài chính đến các cơ quan nghiệp vụ, cơ quan chức năng có liên quan.
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở các đơn vị quân đội
1.3.1. Kinh nghiệm
- Đối với khâu lập dự toán
- Đối với khâu phân bổ dự toán
- Đối với khâu cấp phát, thanh toán
1.3.2. Bài học

8


- Về nhiệm vụ của cơ quan tài chính
- Sự phù hợp với đặc thù quốc phòng

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCHTẠI
CỤC TÁC CHIẾN– BỘ TỔNG THAM MƯU

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Tác chiến
2.1.1. Lịch sử hình thành của Cục Tác chiến
Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng, nước Việt Nam
dâu chủ cộng hịa ra đời, cùng với nhiều cơ quan thuộc Bộ Tổng Tham mưu – Quân
đội nhân dân Việt Nam, Phòng Tác chiến – cơ quan tiền than của Cục Tác chiến
được thành lập.
Qua 75 năm, lịch sử của Cục Tác chiến gắn liền với lịch sử xây dựng, trưởng
thành, chiến đấu và chiến thắng của Bộ Tổng Tham mưu, của Quân đội nhân dân
Việt Nam anh hung, bằng sức lực, trí tuệ và máu xương của mình, các thế hệ cán
bộ, chiến sĩ Cục Tác chiến đã lập được nhiều chiến công xuất sắc, xứng đáng là cơ
quant ham mưu tác chiến chiến lược của quân đội ta; góp phần to lớn vào sự nghiệp
giải phóng dân tộc, xây duwjgn và bảo vệ tổ quốc; xây dựng quân đội theo hướng
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Với bề dày thành tích và chiến
cơng đó, nhiều tập thẻ, cá nhân trong trong Cục Tác chiến được Đảng, Nhà nước,
Quân đội tặng nhiều phần thưởng cao quý; đặc biệt Cục hai lần được phong tặng
danh hiệu Anh hung lự lượng vũ trang nhân dân.
2.1.2. Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn củaCục Tác chiến
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Tác chiến

C


Đ

N

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Cục Tác chiến
PHỊNG
HUẤN
LUYỆN


2.1.4.
Tác chiến

P
H
Chức

N
G

năng,

P
H
nhiệm

N
G

vụ

P
H


N
G

tổ chức


10

P
H
biên

N
G

chế

P
H
của

N
G

Ban

B
A
TàiNchính
C

B BAN
TÀI
CụcAN CHÍNH
H



Tham mưu cho Đảng ủy, Chỉ huy Cục trong việc thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về Tài chính - Kế tốn, hạch tốn kế tốn, thơng tin kinh tế, kiểm sốt
Tài chính kế tốn tại đơn vị.
Thực hiện những cơng việc về nghiệp vụ chun mơn tài chính kế toán theo
đúng quy định của Nhà nước và Quân đội về chuẩn mực kế tốn và ngun tắc tài
chính kế tốn.
Tham mưu cho Chỉ huy Cục về cơng tác tài chính kế tốn để thu thập xử lý
thơng tin có liên quan đến nghiệp vụ tài chính kế tốn phát sinh trong đơn vị. Tổ
chức tiếp nhận, quản lý, điều hành thanh quyết tốn các nguồn kinh phí theo đúng
quy định.
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến
2.2.1. Lập dự toán ngân sách
Nội dung lập dự toán chi ngân sách của Cục Tác chiến gồm: DTNS sử dụng
(tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn và kinh phí chi nghiệp vụ), DTNS bảo đảm.
Quy trình lập DTNS: Theo quy định, từ ngày 1/6 đến trước 20/7 năm ngân sách
hiện hành, Ban Tài chính làm cơng tác chuẩn bị và tiến hành lập DTNS năm kế hoạch
của Cục Tác chiến gửi về Phịng Tài chính/BTTM tổng hợp gửi Cục Tài chính/BQP.
Quy trình lập DTNS trải qua ba giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập DTNS và thông báo số kiểm tra
Sau khi nhận được văn bản hướng dẫn lập DTNS năm của BTTM, Trưởng
ban Tài chính báo cáo Cục trưởng Cục Tác chiến và nhận chỉ thị của Cục trưởng về
việc thực hiện nhiệm vụ lập DTNS năm kế hoạch.
* Giai đoạn 2: Lập và thảo luận DTNS
Về dự toán thu, dự toán chi đối với các khoản chi về tiền lương, phụ cấp, trợ
cấp, tiền ăn: Được giao cho Ban Tài chính trực tiếp quản lý và cấp phát thanh, quyết
toán; nên DTNS nội dung này được Ban Tài chính căn cứ tình hình quân số của Cục
Tác chiến, căn cứ chế độ, tiêu chuẩn hiện hành để xác định, tính tốn và tự lập trình
Cục trưởng ký duyệt, gửi Phịng Tài chính/BTTM tổng hợp lên đến Cục Tài chính.

Về quân số: Vào đầu tháng 6 năm ngân sách hiện hành, Cục Tác chiến tổ
chức Hội nghị liên thẩm quân số, dưới sự chủ trì của Thủ trưởng Cục Tác chiến,
Ban Tài chính cùng cơ quan quân lực, cán bộ dự kiến quân số phải bảo đảm
trong năm ngân sách.
Về chế độ tiêu chuẩn: Căn cứ vào số liệu báo cáo QTNS năm trước, Ban Tài
chính tính tốn một số định mức bình quân chi trong tháng như: Tiền lương, phụ

11


cấp, trợ cấp,...; định mức chi trong ngày như tiền ăn các loại,...
Kèm theo dự tốn là bảng giải trình phương pháp, cơ sở tính tốn, thuyết
minh những nội dung nhiệm vụ chi lớn và những nhiệm vụ mới.
* Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao DTNS
Khi BTTM được BQP giao chỉ tiêu ngân sách năm kế hoạch, BTTM tổ chức
Hội nghị công khai ngân sách và giao chỉ tiêu ngân sách năm cho Cục Tác chiếnvà
các đơn vị thuộc BTTM.
Qua nghiên cứu tình hình thực tế cơng tác lập DTNS năm của Cục Tác
chiếntrong những năm gần đây cho thấy, do nắm vững và hiểu rõ vị trí, tầm
quan trọng của công tác lập DTNS nên Đảng ủy, Chỉ huy Cục Tác chiếnvà
ngành tài chính Cục Tác chiếnđã hết sức coi trọng cơng tác lập DTNS. Vì vậy,
cơng tác lập DTNS của Cục Tác chiếnvề cơ bản đã từng bước đi vào nền nếp,
bảo đảm thời gian và đáp ứng được các yêu cầu của khâu lập DTNS, chất
lượng DTNS ngày càng được nâng lên, tạo cơ sở quan trọng để các khâu tiếp
theo của chu trình ngân sách được thực hiện tốt.
2.2.2 Chấp hành ngân sách
2.2.2.1. Công tác tiếp nhận, phân bổ và giao chỉ tiêu ngân sách
Cục Tác chiếnthực hiện phân bổ ngân sách cho các đầu mối trực tiếp chi tiêu
tương đối triệt để, tỷ lệ phân bổ tổng ngân sách so với số chỉ tiêu ngân sách được
cấp rất cao (trên 99%), năm sau cao hơn năm trước.Năm 2017 là 99,48%, năm 2018

đạt 99,34% và năm 2019 đạt tới 99,68%, Trong 8 nội dung ngân sách thì có tới 03
nội dung có số phân bổ cho đầu mối chi tiêu trực tiếp đạt 100% so với chỉ tiêu ngân
sách năm được cấp, các nội dung cịn lại đều có tỷ lệ phân bổ đạt trên 90%.
Như vậy, Cục Tác chiếnđã chấp hành tốt quy định của BQP và chỉ đạo của
Phịng Tài chính/BTTM về việc phân bổ triệt để ngân sách cho các đầu mối chi tiêu
trực tiếp với tỷ lệ phân bổ quy định phải đạt trên 90% so với chỉ tiêu ngân sách năm
được cấp. Việc phân bổ ngân sách triệt để như vậy sẽ giúp cho đơn vị cấp dưới chủ
động hơn trong chi tiêu thực hiện nhiệm vụ, nhờ đó cũng tiết kiệm được ngân sách,
thời gian, góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.2.2. Cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách
* Cấp phát, thanh toán
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chỉ tiêu ngân sách được cấp sử
dụng (từ mọi nguồn ngân sách), cân đối với yêu cầu nhiệm vụ được giao để xây
dựng kế hoạch mua sắm, trình Thủ trưởng đơn vị ký phê duyệt để thực hiện.Sau khi

12


kế hoạch được phê duyệt gửi cho cơ quan Tài chính 01 bản để theo dõi.
Hàng q các Phịng, Ban, đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiêu theo đúng nội
dung, mục lục ngân sách nằm trong dự toán ngân sách năm được cấp và hướng dẫn
của ngành nghiệp vụ cấp trên;
Việc tổ chức cấp phát, thanh toán ngân sách tại Cục Tác chiếnhiện nay tùy
theo tính chất của các khoản chi để thiết lập quy trình thủ tục, hồ sơ cấp phát, thanh
toán cho phù hợp:
- Đối với khoản chi kinh phí nghiệp vụ (KPNV) để mua sắm vật tư, tài sản,
quy trình nghiệp vụ bao gồm 7 bước:
Bước 1. Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư hàng hóa
Bước 2. Lựa chọn hình thức mua sắm
Bước 3. Quyết định giá mua

Bước 4. Tổ chức mua sắm vật tư, hàng hóa
Bước 5. Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng hàng hóa
Bước 6. Nhập kho hàng hóa
Bước 7. Thanh lý hợp đồng, thanh quyết tốn kinh phí
* Kiểm sốt chi ngân sách
- Kiểm soát chi của KBNN:
- Kiểm soát chi của Cục Tác chiến:Việc kiểm soát chi được Cục Tác
chiếnthực hiện cả trước, trong và sau khi chi tiêu.
+ Kiểm soát trước khi chi tiêu: Thơng qua kiểm sốt việc lập DTNS năm,
Ban Tài chính thực hiện việc kiểm sốt trước khi chi tiêu đối với các phòng, ban
trong Cục, Tuy nhiên, ở Cục Tác chiếnviệc kiểm soát chi đối với các Phịng, Ban,
đơn vị chủ yếu được thực hiện thơng qua việc lập kế hoạch chi tiêu kinh phí năm
và chi tiết hàng quý, dự toán chi tiêu mua sắm vật tư, hàng hố.
Nội dung cơ quan tài chính kiểm soát đối với kế hoạch chi tiêu năm chi tiết
hàng quý, dự toán chi tiêu mua sắm vật tư, hàng hoá.
+ Kiểm soát trong khi chi tiêu: Kiểm soát trong khi chi tiêu được cơ quan tài
chính thực hiện thơng qua cấp phát kinh phí.
+ Kiểm sốt sau khi chi tiêu: Việc kiểm soát sau khi chi tiêu được thể hiện ở
hai giai đoạn là thanh toán và quyết toán.
Cùng với việc kiểm soát chi của KBNN, của cơ quan tài chính các cấp, việc
kiểm sốt chi ở Cục Tác chiếncòn được thực hiện với sự tham gia của chỉ huy các
Phòng, Ban ở tất cả các khâu của quá trình chi tiêu.
2.2.2.3. Cơng tác kiểm tra chi tiêu, sử dụng ngân sách
Hàng tháng, quý căn cứ vào kế hoạch công tác quân sự của Cục Tác chiến và
kế hoạch kiểm tra từ đầu năm. Cơ quan tài chính đã tiến hành kiểm tra việc sử dụng

13


các loại ngân sách và chế độ thanh quyết toán từ cơ quan đến các đơn vị, qua kiểm

tra đã kịp thời chỉ ra những sai sót trong đăng ký hoá đơn chứng từ thanh toán và
kiên quyết xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm khi được phát hiện.
Thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra giám sát việc mua vật tư hàng hoá về nhập
kho của các ngành bảo đảm đúng, đủ chủng loại, chất lượng của vật tư hàng hố ghi
trên hố đơn thì mới tiến hành nhập kho. Kiên quyết từ chối thanh toán bất cứ loại vật
tư hàng hố nào khơng đúng chủng loại và chất lượng.
2.2.3. Kế tốn vàQuyết tốn ngân sách
2.2.3.1. Cơng tác Kế tốn
- Tổ chức bộ phận kế tốn, bố trí người làm cơng tác kế tốn;
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, sử dụng các bản chứng từ kế toán thu
nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong q trình nhận, sử
dụng, cấp phát, thanh quyết tốn KPNV.
- Hình thức kế tốn được sử dụng tại Cục Tác chiếnlà hình thức Nhật ký sổ
cái và đơn vị đang dùng phần mềm kế toán quân đội đang áp dụng thống nhất trong
Bộ Quốc phịng.
2.2.3.2. Cơng tác Quyết toán ngân sách
Báo cáo quyết toán tháng:Ban Tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý,
thanh tốn và tổng hợp lập báo cáo quyết tốn kinh phí tiền lương, phụ cấp, trợ cấp
và tiền ăn tháng của Cục Tác chiến trình Cục trưởng ký sau đó báo cáo Thủ trưởng
BTTM (qua Phịng Tài chính BTTM) phê duyệt.
Báo cáo quyết toán quý:
+ Nội dung, các bước thẩm định và xét duyệt QTNS quý của Phòng, Ban trực
thuộc Cục Tác chiếnđược Ban Tài chính quy định trong Quy trình nhận và quyết tốn
kinh phí tại Cục.
+ Việc thẩm định và xét duyệt được thực hiện đến từng chứng từ và hồ sơ chi
tiêu.
+Trên cơ sở số liệu và hồ sơ đã phê duyệt cho các Phịng, Ban; Ban Tài chính
tổng hợp báo cáo quyết toán chi ngân sách quý của Cục Tác chiến, trình Cục trưởng
ký, sau đó báo cáo Thủ trưởng BTTM (thơng qua Phịng Tài chính/BTTM) phê
duyệt.

Báo cáo quyết toán ngân sách năm:
+ Do tầm quan trọng của báo cáo quyết tốn năm và để bảo đảm cơng tác
tổng quyết tốn có chất lượng, Cơ quan Tài chính đã thông báo hướng dẫn các
ngành nội dung, mẫu biểu, trình tự và thời gian thực hiện quyết tốn ngân sách

14


năm.
* Tình hình thực hiện quân số:
Bảng 2.3. Báo cáo tình hình thực hiện qn số năm 2019
Đơn vị tính: Người
Nội dung
Quân số biên chế
Quân số kế hoạch ngân sách
Quân số cấp phát bình quân năm

SQ

QNCN

89
88
89

22
38
38

HSQCN

2
2
2

Cộng
113
128
129

Nguồn: Báo cáo QTNS và tổng kết cơng tác tài chính năm 2019
- Cục Tác chiến
* Tình hình thực hiện ngân sách:
Bảng 2.4. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách giai đoạn 2017 - 2019
Năm
1
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019

Chỉ tiêu
ngân sách
(triệu đồng)

Số
quyết toán
(triệu đồng)

2
49.684
52.041

54.424

3
49.606
51.979
54.382

So sánh
Thừa (+),
Thiếu (-)
(triệu đồng)
4=2-3
+78
+62
+42

Tỷ lệ
(%)
5=3:2
99,84
99,88
99,91

Nguồn: Báo cáo QTNS và tổng kết cơng tác tài chính năm 2017, 2018, 2019
- Cục Tác chiến
Số liệu QTNS năm 2019 của Cục Tác chiếncho thấy, khơng có nội dung ngân
sách nào chi vượt chỉ tiêu (16/16 nội dung). Tổng QTNS năm 2019, số chỉ tiêu ngân
sách năm vẫn thừa so với số QTNS là 42 triệu đồng, tỷ lệ quyết toán ngân sách đạt
99,92% so với ngân sách trên giao.
Như vậy, căn cứ tình hình QTNS giai đoạn 2017 - 2019 và đi sâu đánh giá

tình hình QTNS năm 2019, có thể nhận định rằng Cục Tác chiếnđã cơ bản thực hiện
tốt công tác kế hoạch ngân sách, đã quán triệt, chấp hành nghiêm quy định của BQP
và BTTM về việc chi tiêu ngân sách trong phạm vi DTNS được duyệt.
2.3. Kết quả quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến 2017-2019
Cơng tác tài chính, quản lý ngân sách của Cục Tác chiến luôn chấp hành
nghiêm các quy định, chế độ quản lý tài chính do Nhà nước và Bộ Quốc phịng quy
định. Ln được Thủ trưởng Cục và phịng Tài chính – Bộ Tổng Tham mưu đánh giá
cao trong công tác quản ly ngân sách. Đặc biệt dự toán ngân sách sát với nhiệm vụ, yêu

15


cầu của công việc, luôn đảm bảo tốt nhiệm vụ của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và Cục
đề ra.
Ngân sách luôn được phân bổ đúng, đủ, kịp thời đảm bảo tốt yêu cầu nhiệm vụ,
k để xảy ra thừa, thiếu trả lại ngân sách.
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Công tác kế hoạch ngân sách
- Công tác kế hoạch ngân sách đã quán triệt được định hướng của Bộ Quốc
phòng, nhiệm vụ Tác chiến của các đơn vị trong lập DTNS, bảo vệ dự toán với các
cơ quan chức năng cấp trên, trong phân bổ và thông báo dự tốn ngân sách hàng
năm.
- Chất lượng cơng tác lập dự toán hàng năm tương đối tốt, đã căn cứ vào sự
chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu trong xây dựng nội dung chi tiết
và khả năng đảm bảo ngân sách.
- Công tác lập và phân bổ dự tốn đã căn cứ vào các chế độ chính sách hiện
thời, căn cứ vào nhiệm vụ của các đơn vị, căn cứ vào kinh nghiệm lập dự toán hàng
năm, đã xây dựng được định mức làm cơ sở để tính tốn và phân bổ ngân sách.
- Dự tốn năm đã lập theo đúng hệ thống mục lục NSNN áp dụng trong quân

đội và chi tiết đến từng nội dung cụ thể cả phần tự chi tại Cục Tác chiến và phần
phân cấp cho các đơn vị liên quan đến nhiệm vụ Tác chiến. Thông báo ngân sách ở
những mục chi đã được xác định trọng tâm.
- Trên cơ sở chế độ tiêu chuẩn hiện hành và kinh nghiệm thực tế chi ngân
sách hàng năm. Cục Tác chiếnđã xây dựng được định mức chi cụ thể thuộc các nội
dung như thanh tra, kiểm tra... làm cơ sở pháp lý cho việc lập dự toán và thực hiện
kiểm soát chi tiêu kinh phí.
- Đã quán triệt chủ trương của BQP trong phân bổ ngân sách năm là phải đổi
mới phương thức bảo đảm ngân sách, triệt để phân cấp ngân sách cho đơn vị ngay
từ đầu năm. Tỷ lệ phân cấp ngân sách cho cơ sở hàng năm từng bước được nâng
lên.
- Cơ quan tài chính đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Đảng ủy, Thủ
trưởng Cục Tác chiếntrong phân bổ và sử dụng ngân sách, kết hợp chặt chẽ cùng cơ
quan nghiệp vụ cấp trên trong phân bổ ngân sách, Phân bổ ngân sách ngành đúng

16


quy trình, thời gian quy định.
- Thực hiện cơng khai tài chính phần ngân sách cho các đơn vị theo đúng quy
định của BQP trong giao chỉ tiêu ngân sách hàng năm.
- Công tác kế hoạch đã luôn bám sát nhiệm vụ của đơn vị, những nhu cầu tài
chính mới phát sinh kịp thời báo cáo cơ quan nghiệp vụ cấp trên.
2.4.1.2. Công tác bảo đảm và quản lý
- Căn cứ vào khả năng đảm bảo ngân sách của BQP và chủ trương tập
trung cho công tác Tác chiến, tổng ngân sách đảm bảo của ngành Tác chiến năm
sau cao hơn năm trước, góp phần vào việc hồn thành nhiệm vụ tác chiến.
- Q trình chấp hành và quyết tốn ngân sách ở Cục Tác chiếncũng như ở
các đơn vị liên quan đã bám sát vào DTNS và nội dung chi được thông báo nên
hạn chế hiện tượng chi vượt dự toán, chi sai nội dung, chi cho ngành khác.

- Cơng tác kiểm sốt chi đã được duy trì thường xuyên cả trước, trong và sau
khi chi tiêu, đặc biệt là kiểm soát trước khi cấp phát, thanh toán nên đã góp phần
tích cực vào việc ngăn ngừa những sai phạm trong quản lý tài chính, nâng cao hiệu
quả chi tiêu, tiết kiệm trong chi ngân sách.
2.4.1.3. Chấp hành các chế độ
- Chấp hành chế độ hóa đơn chứng từ: Chứng từ chi tiêu về cơ bản đã đầy đủ
yếu tố pháp lý, hợp pháp, hợp lệ. Các khoản chi lớn có báo giá, hợp đồng, nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính, Hiện tượng chi sai nội dung, sai chế độ
đã giảm.
- Chấp hành các chế độ nộp báo cáo tài chính: Nộp báo cáo sơ kết 6 tháng, 9
tháng phần thực hiện ngân sách, đúng thời gian, chất lượng sơ kết tốt.
- Chấp hành chế độ quyết toán quý, năm: Hồ sơ mẫu biểu đúng quy định,
nộp đúng thời gian; số liệu là số đã được kiểm tra, kiểm sốt trước khi trình phê
duyệt, số tổng hợp phù hợp với chi tiết. Ban Tài chính Cục Tác chiếnđã tổ chức
kiểm tra chứng từ, thẩm định trước khi báo cáo phê duyệt quyết tốn.
- Ln chú trọng tới công tác kiểm tra việc chấp hành ngân sách ngành Tác
chiến trong Bộ Quốc phòng cũng như các đơn vị liên quan trong BQP.
Đạt được các kết quả nêu trên là do các nguyên nhân sau:
+ Quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách ở Cục Tác chiến đã luôn
bám sát định hướng chủ trương của BQP, Bộ Tổng Tham mưu, nhiệm vụ hàng năm
của Cục Tác chiếnđã được Bộ Quốc phịng xác định. Trong q trình thực hiện đã
tuân thủ theo quy định, hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
+ Đảng ủy và Thủ trưởng Cục Tác chiếncũng như các đơn vị đã quán triệt và

17


thực hiện tốt quy chế lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với cơng tác tài chính, đồng
thời thực hiện cơng khai tài chính đúng quy định của Qn đội từ cơ quan Cục Tác
chiếnđến các đơn vị trực thuộc.

+ Ngành Tài chính Cục Tác chiếnđã làm tốt chức năng tham mưu cho Đảng
ủy, Thủ trưởng Cục trong điều hành, phân bổ và quản lý NS. Thường xuyên hiệp
đồng chặt chẽ với các ngành khác và các đơn vị trong tổ chức thực hiện công tác
quản lý ngân sách ở Cục Tác chiến.
+ Cơng tác bảo đảm tài chính cho các nội dung chi NS đã luôn theo sát tình
hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, mọi khó khăn đã kịp thời báo cáo cho các cơ
quan chức năng giải quyết.
+ Cơng tác quản lý tài chính đã đi vào nền nếp, duy trì nghiêm các chế độ kỷ
luật tài chính, ln quan tâm đến cơng tác thanh tra, tự kiểm tra.
2.5. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh kết quả nêu trên, công tác quản lý ngân sách tại đơn vị còn một số hạn
chế sau:
- Trong khâu lập dự toán:
Chất lượng lập dự toán ngân sách năm chưa cao, một số nội dung chi chưa
được tính đúng, tính đủ và khơng điều chỉnh kịp thời nên cịn có những khoản thừa,
thiếu lớn.
Quy trình lập DTNS chưa được tuân thủ triệt để quy định, viÖc lập DTNS
chưa thực sự bắt đầu từ đơn vị cơ sở, việc bảo vệ ngân sách chưa đi vào nền nếp và
chưa chặt chẽ.
Lập DTNS có tính các yếu tố tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ và đúng
định mức chi của ngành nghiệp vụ nhưng khả năng bảo đảm khơng đáp ứng được,
vì vậy cịn có nội dung chi tiêu khi lập DTNS cao hơn dự toán ngân sách được cấp.
- Trong khâu chấp hành ngân sách:
Tỷ lệ phân cấp một số nội dung ngân sách chưa triệt để (tuy rằng tỷ lệ phân
cấp năm sau đều cao hơn năm trước).
Chất lượng công tác lập kế hoạch chi tiêu quý chưa cao, nhất là với các nội
dung chi nghiệp vụ hành chính, Các ngành khi lập nhu cầu chi quý thường chia đều
một cách tương đối cho các tháng trong năm; chưa tính đến yếu tố chi tiêu mang
tính chất thời vụ để xác định số chi cho phù hợp.
Quá trình chấp hành ngân sách ở một số đơn vị trong Cục Tác chiếnvẫn còn

hiện tượng lấy chỉ tiêu ngân sách của ngành này chi cho nội dung thuộc mục chi

18


khác. Cơng tác thanh tốn sau khi chi tiêu ở một Phịng, Ban với Ban Tài chính cịn
chậm.
- Trong khâu thanh quyết tốn ngân sách:
Cơng tác bảo đảm về cơ bản đã kịp thời theo tiến độ chi ngân sách nhưng
việc tập hợp hồ sơ chứng từ quyết toán trong nhiều năm qua thường chậm, tập trung
chủ yếu chi tiêu và thanh quyết toán dồn cuối năm vừa ảnh hưởng đến cơng tác
quyết tốn vừa ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tra, kiểm soát chi và hiệu quả chi tiêu.
Hoá đơn, chứng từ và hồ sơ chi tiêu cơ bản đảm bảo tính pháp lý nhưng ở
một số nội dung chi hồ sơ thanh quyết tốn cịn thiếu về thủ tục quy định hoặc sắp
xếp chưa khoa học không thuận lợi cho quá trình quản lý và kiểm tra, thanh tra.
* Nguyên nhân của tồn tại:
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, hàng năm, nguồn ngân sách của Cục Tác chiếnđều tăng, nhưng so
với yêu cầu nhiệm vụ của Cục Tác chiếntrong tình hình hiện nay cịn thấp. Vì vậy,
trong q trình triển khai ngân sách thực hiện nhiệm vụ vẫn còn nhiều bất cập đặc
biệt là công tác chuyên môn tác chiến. Lập nhu cầu về dự toán ngân sách của Cục
Tác chiếndựa trên tổ chức, biên chế, tiêu chuẩn, chế độ và nhiệm vụ được giao
nhưng thực tế số kiểm tra của BQP chưa thể đáp ứng được yêu cầu của Cục Tác
chiến.
+ Các phòng, ban chưa thực sự sâu sát trong khâu lập DTNS để gửi ban tài
chính tổng hợp gửi Phịng tài chính. Nhiều khi chưa bám nắm được tình hình nhiệm
vụ, tình hình trong năm, thay đổi về chế độ chính sách, quân số. Nên khi lập DTNS
cịn sai sót, khiến khi thực hiện nhiệm vụ khơng được đảm bảo tốt, nhiều ngành
thừa, thiếu phải điều chỉnh.
+ Các chế độ chính sách về định mức chi cho ngân sách cịn nhiều bất cập như

chưa đầy đủ, khơng phù hợp do chậm được điều chỉnh. Cục Tác chiến đã chủ động
trên cơ sở dự toán được cấp xây dựng định mức chi cho các nội dung còn chậm, chưa
đồng bộ thống nhất.
+ Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch ngân sách, một số cơ quan
chi tiêu ngân sách, một số cá nhân do chấp hành không nghiêm các quy định, có
lúc, có nơi cịn đơn giản công tác quản lý dẫn đến các tồn tại, hạn chế trong quản lý
và chi tiêu sử dụng kinh phí làm ảnh hưởng đến hiệu quả chi tiêu ngân sách.
+ Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt đơi khi chưa đánh giá, kiểm tra kĩ số liệu
cũng như công tác cấp phát của đơn vị. Do thời gian kiểm tra bị hạn chế nên con

19


thiếu sót
+ Chưa phát huy tốt vai trị lãnh đạo do Thủ trưởng đơn vị chưa thực sự sát
sao, chịu trách nghiệm, đánh giá đúng nhiệm vụ với công tác tài chính
+ Trình độ cán bộ chưa được chuẩn bị, trau dồi kinh nghiệm cũng như kiến
thức, thay đổi mới của cơng tác tài chính.
Ngun nhân khách quan
Cơ chế quản lý tài chính đã lỗi thời, khơng cịn phù hợp với thực tế quản lý
tài chính hiện nay. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới những tồn tại, hạn chế.
+Quân số luôn biến động: Quân số của cục luôn thay đổi do Cục cần lực
lượng cán bộ có kinh nghiệm, trình độ nhưng it cán bộ đảm bảo được yêu cầu trong
khi cán bộ cục đã đến tuổi nghỉ hưu, sức khỏe k đảm bảo.
+Có nhiều nhiệm vụ đột xuất trong năm kế hoạch. Nhu cầu chi tiêu thực tế
của Cục cho nhiệm vụ được giao lớn, thời gian dài, giá cả vật tư hàng hóa tăng và
chế độ chính sách có nhiều thay đổi.
+Nội dung các khoản chi NS chưa được hướng dẫn chi tiết cụ thể. Vì vậy,
quá trình tổ chức thực hiện chi tiêu, thanh quyết tốn ngân sách, QLTC gặp nhiều
khó khăn và vướng mắc.

Hệ thống văn bản pháp lý về quản lỷ tài chính chưa hoàn chỉnh, đồng bộ,
nhiều nội dung chi cụ thể chưa có định mức hoặc định mức khơng cịn phù họp thực
tế nên các đơn vị cịn gặp khó khăn trong quá trình quản lý.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TẠI CỤC TÁC CHIẾN– BỘ TỔNG THAM MƯU
3.1. Định hướng chung về quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến
3.1.1. Định hướng của Cục Tác chiến về quản lý ngân sách
“Đổi mới CCQLTC quân đội” là chủ trương đúng đắn, thể hiện ý thức chính
trị, quyết tâm cao của QUTW, BQP trong việc quán triệt, thực hiện chủ trương,
đường lối đổi mới cơ chế chính sách kinh tế, tài chính của Đảng, Nhà nước. Đảng
ủy, Chỉ huy Cục Tác chiếnđã đề cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện.

20


Nhiệm vụ Tác chiếnlà một nhiệm vụ quan trọng số một củaQĐNDVN và
BQP, công tác bảo đảm nhu cầu sử dụng ngân sách, DTNS, cấp phát và thanh quyết
tốn cịn nhiều nội dung ngân sách phải vận dụng với tình hình thực tế cho các
nhiệm vụ.
Trong thời gian tới, nhiệm vụ tham gia hoạt động Tác chiếnsẽ ngày càng
phát triển, nhất là khi tình hình diễn biến ngày càng căng thẳng, leo thang, có nhiều
nhiệm vụ mới.
3.1.2. Mục tiêu đổi mới
Nhằm nâng cao chất lượng trong công tác lập, phân bổ dự toán, cấp phát và
thanh quyết toán ngân sách tại Cục Tác chiến.
Đổi mới công tác quản lý Ngân sách nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế
trong thời gian qua, đổi mới nhận thức của các đối tượng tham gia điều hành chi

tiêu, sử dụng ngân sách để thực hiện nghiêm Luật Ngân sách, Điều lệ Công tác Tài
chính QĐND Việt Nam.
Giúp đơn vị thực hiện đúng quy trình lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách
cơ bản trên cơ sở các quy định của Luật NSNN đối với cơng tác lập, chấp hành và
quyết tốn ngân.
Bảo đảm việc thực hiện, chấp hành DTNS tuân thủ theo pháp luật Nhà nước
trong lĩnh vực tài chính, nâng cao chức năng kiểm soát chi, thanh quyết toán, bảo
đảm các khoản chi phải đúng đối tượng, chế độ tiêu chuẩn, nội dung mục lục ngân
sách, đạt hiệu quả cao.
Để thực hiện đúng những yêu cầu trên, qua nghiên cứu hoạt động thực tiễn
của cơng tác quản lý tài chính tại Cục Tác chiếntrong thời gian qua, cần thiết phải
đề xuất những giải pháp cụ thể để từng bước đổi mới công tác quản lý tài chính tại
Cục Tác chiếnnhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu về quản lý trong giai đoạn hiện nay.
3.1.3 Phương hướng đổi mới quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến– Bộ
Tổng Tham Mưu
Quán triệt thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị quyết số
915-NQ/QUTW ngày 25/8/2018 của QUTW về đổi mới cơ chế quản lý tài chính
quân độigiai đoạn 2018 - 2025 và những năm tiếp theo.
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính mới trong Cục Tác chiến
theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tài chính –
ngân sách, Nghị quyết của QUTW về đổi mới CCQLTC quân đội giai đoạn 20152020 và những năm tiếp theo, phù hợp với đặc thù quốc phòng, đáp ứng được yêu

21


cầu nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất; trọng tâm.
Tăng cường công khai dân chủ, minh bạch trong lập, chấp hành và quyết
tốn ngân sách. cơng khai trong phân bổ, quản lý, quyết toán các loại ngân sách, vốn
đầu tư, tài sản nhà nước; công khai về chế độ tiêu chuẩn; tăng cường dân chủ, phát huy
vai trò giám sát của cán bộ, chiến sỹ trong quản lý sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước.

Thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ luật, kỷ cương tài chính, nhất là đối với đội ngũ
cán bộ chủ trì, cấp ủy viên, cán bộ, nhân viên ngành tài chính; phổ biến các chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng trong các đơn vị.
Quản lý điều hành DTNS phải nhất quán, linh hoạt, sâu sát, quyết liệt và chặt
chẽ. Phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động mọi nguồn lực, tập trung quản lý và khai
thác có hiệu quả các nguồn tài chính.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến – Bộ
Tổng Tham Mưu
3.2.1. Nâng cao chất lượng khâu lập nhu cầu ngân sách làm cơ sở phân
bổ số kiểm tra
- Các ngành trong Cục phải xây dựng được các nhiệm vụ trọng tâm của
mình trong năm, xác định được các nhiệm vụ tăng giảm so với kế hoạch năm
trước, dự kiến chỉ tiêu về quân số tăng giảm trong năm.
- Nhu cầu sử dụng ngân sách phải thể hiện được toàn diện các nhiệm vụ của
đơn vị tạo thành một bức tranh tổng thể bao quát đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm đầy
đủ các chế độ chính sách theo chế độ, nghiệp vụ của các ngành...
- Ngoài việc lập nhu cầu sử dụng ngân sách cho năm sau Cục còn phải tiến
hành lập nhu cầu ngân sách trung và dài hạn; bảo đảm nhu cầu ngân sách cho 3 năm
tiếp theo gửi Phịng Tài chính/BTTM tổng hợp đến Cục Tài chính/BQP làm cơ sở xác
định trần chi ngân sách 03 năm tiếp theo cho đơn vị.
3.2.2. Đổi mới trong Lập dự toán ngân sách
3.2.2.1. Xây dựng kế hoạch sử dụng ngân sách
- Kế hoạch tài chính 5 năm: Là kế hoạch tài chính được lập trong thời hạn 5
năm cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
- Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm: Là kế hoạch tài chính - NSNN được lập
hàng năm cho thời gian 3 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 5 năm, được lập kể từ
năm dự tốn ngân sách và 2 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu.
3.2.2.2. Lập dự toán ngân sách
Thứ nhất, xác định chủ thể lập dự toán ngân sách
Thứ hai, thực hiện đúng chức năng, phát huy vai trò của ngành nghiệp vụ


22


trong lập, phân bổ dự toán ngân sách
Thứ ba, về vai trị của cơ quan tài chính các cấp
3.2.3. Đổi mới trong Chấp hành ngân sách
3.2.3.1. Mở rộng hình thức đấu thầu trong mua sắm tài sản công
- Chấp hành nghiêm công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu: Cần chú trọng tăng
cường hình thức đấu thầu rộng rãi nhằm công khai minh bạch đối với các nhà thầu trên
thị trường, tránh tạo ra những kẽ hở gây thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham ơ trong mua
sắm tài sản công. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Luật đấu thầu 2013 và Nghị
định 63/2014/NĐ-CP về hạn mức cho từng gói thầu.
- Mua sắm tập trung theo phương thức ký thỏa thuận khung: Theo CCQLTC
mới, việc mua sắm tập trung chỉ thực hiện đối với các mặt hàng đặc thù, đơn vị cấp
dưới không tạo nguồn được, hàng luân phiên dự trữ sẵn sàng chiến đấu ở các cấp
phải dự trữ… thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp Bộ Quốc phòng.
3.2.3.2. Đổi mới và tăng cường công tác cấp phát ngân sách
- Tăng cường giao dự toán ngân sách ra KBNN đến các đơn vị trực thuộc Bộ
tất cả các loại ngân sách đã được phê duyệt đối với kinh phí chi thường xuyên thay
cho cơ chế cũ là giao dự toán ngân sách ra KBNN đến các đơn vị trực thuộc Bộ đối
với các loại ngân sách chi lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn và kinh phí nghiệp vụ.
- Thực hiện tạm cấp ngân sách cho năm sau trước ngày 31/12 năm trước để
thực hiện chi lương và các khoản có tính chất tiền lương; chi hoạt động huấn luyện,
nghiệp vụ và các nhiệm vụ chi khác bảo đảm hoạt động của đơn vị.
- Giảm cấp phát tập trung và cấp phát qua cơ quan tài chính, mở rộng cấp
phát và kiểm sốt thanh tốn qua KBNN.
Để thực hiện triệt để, có hiệu quả việc đổi mới trong cấp phát, thanh toán các
khoản chi kinh phí thường xuyên, xử lý số dư cuối năm đối với các tài khoản tại
KBNN, xin có một số giải pháp sau:

- Bộ Quốc phòng tăng cường giao dự toán ngân sách ra KBNN cho các đơn
vị trực thuộc Bộ, và ủy quyền cho các đơn vị trực thuộc Bộ giao dự toán ngân sách
ra KBNN cho các đơn vị dự toán cấp 3, cấp 4 trực thuộc, cấp 3 giao cho cấp 4 trực
thuộc, để các đơn vị chủ động trong bảo đảm nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị dự toán cấp trên phải cấp đúng, cấp đủ kinh phí cho đơn vị theo dự
tốn ngân sách đã giao cho đơn vị trong năm; kịp thời điều chỉnh dự toán thừa,
thiếu so với thực tế quyết toán để đảm bảo khớp đúng số liệu quyết toán và theo
đúng mục lục ngân sách; số đề nghị chuyển dự toán ngân sách sang năm sau tương
ứng với số dư tài khoản tại KBNN.

23


- Tăng cường cấp phát và kiểm soát thanh toán qua KBNN, giảm cấp phát
tập trung và cấp phát qua cơ quan tài chính, sẽ giảm cơng việc sự vụ chuyển cấp
kinh phí của cơ quan tài chính cấp trên với đơn vị cấp dưới, tăng tính chủ động cho
đơn vị cấp dưới trong thực hiện dự toán và rút dự toán tại kho bạc; giảm thời gian
thẩm định quyết toán và quyết toán ngân sách của đơn vị cấp trên với đơn vị cấp
dưới, giảm tỷ lệ chi tiền mặt tại các đơn vị.
- Đề nghị cấp ủy, chỉ huy quán triệt Nghị quyết và Đề án Đổi mới CCQLTC;
tổ chức tập huấn cho cán bộ ngành tài chính các cấp nắm vững, hiểu rõ bản chất và
tính ưu việt của cơng tác cấp phát, thanh tốn và xử lý số dư cuối năm qua KBNN.
- Tích cực đổi mới cải cách thủ tục hành chính trong khâu cấp phát, thanh
quyết toán ngân sách bảo đảm nhanh gọn, chặt chẽ, đúng pháp luật, giảm thời gian
quyết toán ngân sách của đơn vị cấp trên đối với đơn vị cấp dưới.
- Cơ quan tài chính các đơn vị thụ hưởng ngân sách, nhất là ở các đơn vị trực
thuộc Bộ cần phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cơ quan chức năng và KBNN
bảo đảm cho việc cấp phát, thanh, quyết toán được thuận lợi, chặt chẽ, đúng nguyên
tắc, đúng pháp luật.
3.2.3.3. Quản lý theo định mức, chế độ, tiêu chuẩn…

Hệ thống văn bản quy định về định mức, chế độ, tiêu chuẩn cần đồng bộ và
cụ thể hóa toàn bộ nội dung của Nghị quyết 915 và Đề án thành các tiêu chí, tiêu
chuẩn, hạn mức, định mức....
Phải từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức làm cơ sở để lập và
phân bổ dự toán ngân sách, bảo đảm tính khoa học phù hợp với điều kiện thực tiễn
của đơn vị.
- Phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan liên quan trong BQP hoàn thiện, xây
dựng mới các bộ định mức KT-KTtrình Bộ Quốc phịng phê duyệt làm cơ sở lập và
xây dựng dự toán ngân sách cho ngành Tác chiến. Xây dựng định mức chi ngân
sách có cơ cấu hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Cần sửa đổi, rà soát lại một số định mức chi cho phù hợp với thực tế hiện
nay, nhất là các khoản chi thù lao “chất xám” biên soạn chuyên đề nghiên cứu, huấn
luyện đào tạo, nghiên cứu đề tài khoa học...
- Thường xuyên nghiên cứu, xem xét, dự báo và cập nhật sự biến động của
giá cả để điều chỉnh lại các định mức cụ thể cho từng nội dung bảo đảm tính tiên
tiến, chính xác, phù hợp hơn cho hệ thống định mức chi tiêu ngân sách Tác chiến.
3.2.4 Đổi mới và tăng cường trong kiểm tra kiểm soát; kế toán, quyết toán

24


ngân sách
3.2.4.1. Đổi mới cơng tác kiểm tra, kiểm sốt
Mục đích hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện tốt các biện pháp trước, trong và sau khi chi tiêu

+ Kiểm soát chi trước khi cấp phát, thanh tốn
+ Kiểm sốt trong chi tiêu, sử dụng kinh phí
+ Kiểm soát chi trong khâu quyết toán ngân sách các biện pháp chính cần tập
trung là
- Mở rộng các khoản thanh toán trực tiếp tại kho bạc, phát huy vai trị kiểm
sốt của kho bạc thơng qua việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ, chứng từ chi tiêu sử dụng
ngân sách
3.2.4.2. Đổi mới và tăng cường cơng tác kế tốn, quyết tốn ngân sách
a. Cơng tác kế tốn
Một là, qn triệt và triển khai thực hiện nghiêm văn bản số 5555/CTCCĐQLHL do Cục trưởng Cục Tài chính/BQP ban hành về hướng dẫn Chế độ kế
toán đơn vị dự toán, sự nghiệp trong Bộ Quốc phịng (Chế độ kế tốn 5555) ngày
25/9/2018.
Hai là, nâng cao vai trị kiểm sốt chi NS của kế toán trên tất cả các khâu từ
DTNS, cấp phát, chi tiêu sử dụng đến thanh QTNS.
Ba là, nâng cao chất lượng các báo cáo tài chính. Nội dung và số liệu giữa
các báo cáo có mối quan hệ khớp đúng và chặt chẽ.
b. Cơng tác quyết tốn ngân sách
Để thực hiện tốt yêu cầu và nguyên tắc QTNS, cơ quan tài chính phải có kế
hoạch quyết tốn cụ thể, hợp lý đối với các đầu mối chi tiêu. Đặc biệt phải làm tốt
việc thẩm định số liệu, tài liệu, hồ sơ chứng từ trước khi quyết toán.
3.2.5. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy đơn vị trong công tác
quản lý ngân sách
- Lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến làm cho các cấp
ủy, chỉ huy đơn vị có nhận thức đầy đủ và sâu sắc về đường lối, quan điểm của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về tài chính, ngân sách và sự cần thiết, mục tiêu, yêu
cầu, nội dung đổi mới CCQLTC quân đội.

25



×