Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đề cương ôn tập lý thuyết tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 47 trang )

Chương I: Tổng quan về tài chính tiền tệ (chữ in
nghiêng chỉ cần đọc qua)
Câu 1: Chức năng của tiền tệ:
˗ Chức năng thước đo giá trị: đây là chức năng cơ bản nhất của tiền
tệ,nó giúp xác định giá trị các hàng hóa trên thị trường.
˗ Chức năng phương tiện lưu thông: để thực hiện chức năng này ta phải
có tiền mặt,chức năng này được thể hiện qua cơng thức H-T-H.
˗ Chức năng phương tiện thanh toán: khi sự vận động của tiền tệ tách
rời sự vận động của hàng hóa trong quan hệ mua bán hàng hóa,trả
nợ.Nó khuyến khích việc khơng dùng tiền mặt, do đó giảm chi phí lưu
thơng; hơn nữa cịn thúc đẩy sự phát triển của tín dụng,tăng hiệu quả sử
dụng vốn.
˗ Chức năng phương tiện cất trữ: là việc tiền được rút khỏi lưu thông, đi
vào cất trữ. Chức năng này rất quan trọng vì khơng người nào muốn chi
tiêu hết số thu nhập của mình mà ln có xu hướng cất trữ một phần.
˗ Chức năng tiền tệ thế giới: giúp việc trao đổi, buôn bán được mở rộng
trên phạm vi thế giới
Câu 2: Chức năng của tài chính:
- Chức năng phân phối: các quỹ tiền tệ tập trung, không tập trung được hình
thành và sử dụng vào những mục đích nhất định nhằm đảm bảo phân phối tổng
sản phẩm quốc nội một cách hợp lí, hiệu quả cao.
- Chức năng giám sát: kiểm tra, điều chỉnh các quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc nội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH
mỗi thời kì. Đồng thời qua đó kiểm tra việc tạo lập và chấp hành các chỉ tiêu kế
hoạch, các định mức kinh tế tài chính, việc chấp hành các đạo luật tài chính….
Do Nhà nước quy định.
1


Câu 3: Giá trị đồng tiền Việt Nam thời gian qua:
˗ Tiền giấy được phát hành hiện nay có giá trị 500₫, 1000₫, 2000₫, 5000₫,


10.000₫, 20.000₫, 50.000₫, 100.000₫, 200.000₫ và 500.000₫.
˗ Tiền kim loại có các mệnh giá 200₫, 500₫, 1000₫, 2000₫ và 5000₫, đã
ngừng phát hành từ tháng 4/2011, hiện tại cũng đã ngừng sử dụng.
˗ Tháng 11 năm 2009, Chính phủ Việt Nam quyết định phá giá 5% đồng
tiền Việt Nam, đồng thời tăng lãi suất lên 8%.
˗ 2010-2011, đồng tiền Việt Nam bị phá giá.
˗ Tính đến năm 2015, Đồng tiền Việt Nam mất giá liên tục trong ba thập
niên qua và chưa bao giờ lên giá trở lại so với đồng đô la, cũng như các
ngoại tệ mạnh khác. Nguyên nhân: Do kinh tế chưa ổn định, nông nghiệp
lạc hậu.
˗ Năm 2019: VNĐ ổn định giữa chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
Câu 4: Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của Hệ thống tài chính quốc
gia:
Hệ thống tài chính quốc gia là tổng thể các bộ phận hợp thành cơ cấu tài chính
của đất nước. Những bộ phận này có sự độc lập với nhau, nhưng có hỗ trợ nhau
trong sự vận động tài chính của nền kinh tế
* Tài chính nhà nước (NSNN)
Ngân sách Nhà nước là bộ phận tài chính tập trung lớn nhất của hệ thống tài chính
quốc gia. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự
toán đã được Quốc hội quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và các
nhu cầu khác của xã hội.
* Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tài chính phục vụ cho q trình sản xuất –
kinh doanh. Thơng qua quá trình thu hút và sử dụng vốn của các doanh nghiệp,
nguồn tài chính này ngày càng được mở rộng. Trong hệ thống tài chính quốc gia, tài

2


chính doanh nghiệp được coi như những tế bào quan trọng, góp phần tạo sức mạnh

cho tồn bộ hệ thống.
Tài chính hộ gia đình
Tài chính hộ gia đình là quan hệ tài chính trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh
thần và các nhu cầu xã hội cho các tầng lớp dân cư., mặc dù đây là nguồn tài chính
phân bổ rải tác trong hàng triệu tế bào nhỏ nhưng cần tạo mọi điều kiện để huy động.
Tài chính đối ngoại
Tài chính đối ngoại trong xu thế quốc tế hóa về kinh tế hiện nay. Hệ thống tài chính
cũng được coi là một hệ thống mở với những quan hệ tài chính đối ngoại phong phú.
Những quan hệ này khơng tập trung vào một loại hình nhất định mà chúng đan xen
vào những quan hệ tài chính khác. Tuy nhiên do tính đặc thù của loại quan hệ này nên
chúng được thừa nhận như một bộ phận tài chính có tính độc lập tương đối.
Tài chính trung gian
Tài chính trung gian là các tổ chức tài chính đóng vai trò cầu nối, thực hiện việc
trung chuyển các nguồn tài chính. Thơng qua việc thu hút và sử dụng các nguồn tài
chính, các tổ chức tài chính chuyển tải nguồn vốn vào các kênh, đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của nền kinh tế.

Câu 5: Nhận xét về chính sách tiền tệ của Việt Nam thời gian qua:
 2008 – 2009: Đầu năm 2008, NHNN sử dụng tất cả công cụ CSTT theo
hướng thắt chặt để kiềm chế lạm phát. Nửa cuối năm 2008,thực hiện
CSTT mở rộng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ,chống suy thoái kinh
tế trong nước và khủng hoảng nền kinh tế
 2010 – 2015: Năm 2010 – 2011, lạm phát ở mức cao (11,75% -18,06% ) ,
tuy nhiên từ 2012-2015 lạm phát giảm xuống (6,81% -0,63%) do thực
hiện CSTT thắt chặt. Năm 2015, tăng trưởng tín dụng được phục hồi bởi
CSTT hỗ trợ và lạm phát thấp. Trong bối cảnh lạm phát giảm và cầu nội
địa kém, NHNNVN đã cắt lãi suất tổng cộng là 850 điểm cơ sở kể từ
3



2012; 50 điểm cắt giảm sau tháng 10/2014. Tại thời điểm này, mức lãi
suất chiết khấu của NHNN là 4,5% và lãi suất tái cấp vốn là 6,5% =>
Khơng có dấu hiệu rõ ràng về việc nới lỏng CSTT, tuy nhiên tín dụng
tăng trưởng mạnh đạt mức 12% ( 9/2015).
 2018: tăng trưởng tín dụng thấp, nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn cao, phản
ánh tính hiệu quả của dịng vốn tín dụng và sự phát triển cân đối, hợp lý
hơn của thị trường tài chính..
 2019: điều hành CSTT linh hoạt,chủ động, thận trọng, phối hợp hài hịa
với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm
sốt lạm phát;duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ và
ngoại hối. đến ngày 24/9/2019, tổng phương tiện thanh toán (M2) TĂNG
8,58% so với cuối năm 2018. Thanh khoản hệ thống tổ chức tín dụng
được bảo đảm.
+ lãi suất được duy trì ổn định.
Câu 6: Nhận xét về chính sách tài khóa của Việt Nam thời gian qua:
 Giai đoạn 2007 đến nay
o 11/1/2007, VN chính thức gia nhập WTO. Trong giai đoạn này, VN
thực hiện các giải pháp ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát, tăng trưởng kt bền vững .Công tác thu NSNN tăng cường kết
hợp với việc rà soát nợ đọng thuế, chống thất thu, rà sốt lại chi
ngân sách nhà nước.=> Nhờ thực hiện chính sách tài khóa quyết
liệt, VN đã đạt được kết quả trên tất cả lĩnh vực, đảm bảo mức tăng
trưởng GDP bền vững, ổn định vĩ mô nền kinh tế, hướng đến mức
tăng trưởng nền kinh tế cao hơn.
o Giai đoạn 2010-2011: đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam ở trong
tình trạng lạm phát cao( 11,75-18,06%). Chính sách tài khóa- tiền tệ
giai đoạn này được thực hiện theo hướng thắt chặt thông qua các
4



biện pháp: tăng lãi suất, cắt giảm đầu tư, tăng dự trữ bắt
buộc...=>GDP năm 2010 đạt lên tới 6,78%, và năm 2011 là: 6,42%.
o 2014-2015,tình trạng suy thối, lạm phát ở VN dưới mức 2%, Chính
phủ đã sử dụng kinh tế vĩ mô một cách thận trọng và linh hoạt=>
GDP ở mức khoảng 6%, bội chi ở mức 5%, GDP nợ công dưới 65%
GDP.
o 2018,trong nước, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát ở mức 3,54%,
tăng trưởng kinh tế đạt 7,08%, bội chi NSNN khoảng 3,6%GDP.
Cơng tác quản lí nợ công, thu và chi NSNN tiến bộ
=> Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tiến hành cải cách chính
sách tài khóa mạnh mẽ để phù hợp với bối cảnh hội nhập. Nhìn chung
các chính sách tài khóa đã đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nền kt, thúc đẩy
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh.

Chương II: Thị trường tài chính
Câu 1: Trình bày vai trị của thị trường tài chính trong q trình phát triển
nền kinh tế.
- Luân chuyển vốn từ những người có nguồn vốn thặng dư đến những người
thiếu hụt
- Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật trong nền kinh tế.
- Phân bổ hiệu quả nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
- Cung cấp phương tiện để thực hiện thanh toán trong thương mại đk thuận lợi
hơn.
5


- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế
của Chính phủ.

- Là nơi Ngân hàng trung ương có thể tác động để thực hiện chính sách tiền tệ
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Câu 2: Quan điểm về thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian qua ?
Anh chị có nhận xét gì ?
- Trong những năm gần đây, TTTC Việt Nam có bước phát triển vượt bậc, đóng
vai trò quan trọng, chủ chốt đối với tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ
mô. Trong bối cảnh kinh tế và TTTC thế giới biến động khó lường, kinh tế Việt
Nam năm 2018 đã đạt một số thành quả đáng ghi nhận. Đó là, ổn định kinh tế vĩ
mơ được duy trì, lạm phát được kiểm sốt, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng
cao, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhờ vào nỗ lực cải cách thể chế, cải thiện
môi trường kinh doanh.
- Thị trường vốn thời gian qua đang dần gia tăng mức đóng góp vào cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu so với GDP đã tăng từ
32% năm 2015 lên 75% năm 2018, vượt mục tiêu đề ra cho năm 2020. Quy mô
thị trường trái phiếu doanh nghiệp so với GDP tăng gần gấp hai lần, từ 3,4%
năm 2015 lên 6,7% năm 2018. Quy mô thị trường trái phiếu Chính phủ so với
GDP cũng tăng từ 16,1% lên 27,4%. Trong 5 năm qua (2014-2018), tổng tín
dụng tăng bình qn 17%/năm, thanh khoản hệ thống ngân hàng ổn định.
Nhận xét : bên cạnh những mặt tích cực mà thì trường tài chính đạt được thì
vẫn cịn Một số hạn chế như :
- Cơ sở hạ tầng TTTC Việt Nam còn nhiều hạn chế, như sản phẩm tài chính
cịn sơ khai, thiếu đa dạng; cơ sở nhà đầu tư tổ chức cịn nhỏ; chất lượng cung
cấp thơng tin và minh bạch trên thị trường còn khoảng cách so với quốc tế;
6


khung pháp lý về hoạt động của thị trường chưa hồn thiện. Tổng tài sản hệ
thống tài chính Việt Nam mới đạt khoảng 203% GDP, thấp hơn so với các quốc
gia hàng đầu ASEAN (trên 300% GDP).
- Cấu trúc thị trường còn khá mất cân bằng giữa thị trường vốn và thị

trường tiền tệ.
- Nguồn cung vốn từ ngân hàng vẫn đóng vai trị chính
- Tỷ lệ an tồn vốn chưa phản ánh đầy đủ mức độ an toàn của hệ thống
ngân hàng thương mại.
Câu 3: Chức năng của thị trường tài chính việt nam.
- Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
- Là bộ phận qaun trong nhất chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế hàng hóa.
-

Góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc
gia.

- Đóng vai trị nịng cốt trong q trình ln chuyển vố từ nhà đầu tư đến
nhà sản xuất.
Câu 4: Phân biệt thị trường vốn và thị trường tiền tệ

Kỳ hạn
Hàng hóa

Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn
Ngắn hạn dưới 1 năm
Trung hạn và dài hạn trên 1 năm
Tín phiếu, thương phiếu, Trái phiếu, cổn phiếu chứng chỉ
chứng chỉ, tiền gửi ngắn tiền gửi trung và dài hạn, các hợp

Đặc điểm

hạn…
 Ít biến động giá


đồng trung và tín dụng dài hạn…
 Biến động giá nhanh

 Hoàn vốn nhanh, lợi
nhuận thấp

 Hoàn vốn lâu, lợi nhuân cao
 Rui ro cao, thanh khoản

 Rủi ro thấp, thanh
khoản cao
7

thấp


Chức năng

Đáp ứng nhu cầu ngắn hạn Đáp ứng nhu cầu trung và dài hạn
cho tiêu dùng hộ gia đình, để mua tài sản cố định, thực hiện
mua sắm tài sản lưu động dự án đầu tư của doanh nghiệp…

Đặc

của doanh nghiệp…
điểm Thích hợp cho nhà đầu tư Thích hợp cho nhà đầu tư ưa mạo

khác


ngại rủi ro, hoặc chỉ có nhu hiểm, có số vốn lớn và dịng tiền
cầu đầu tư ngắn hạn

ổn định…

Câu 5: Trình bày các cơng cụ trên thị trường phái sinh


Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa người mua và người bán, để mua hoặc
bán tài sản vào một ngày trong tương lai (forward date) với giá đã thoả
thuận ngày hôm nay (forward price). Tài sản ở đây có thể là bất kỳ thứ
hàng hố nào; từ nơng sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán.



Hợp đồng hoán đổi cho phép một trao đổi những khoản thanh toán định
kỳ về lãi suất, tiền tệ, hàng hố, tín dụng…



Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng mà người mua có thể chọn mua hoặc
khơng mua tài sản cở sở ở một mức giá quy định vào hoặc trước một
ngày cụ thể. Nếu cảm thấy mua sẽ khơng có lợi thì người mua có quyền
khơng mua.



Hợp đồng tương lai là những hợp đồng giữa người mua và người bán về
một mặt hàng, chứng khoán hay những loại tài sản khác mà sẽ được giao
dịch ở một thời điểm nhất định trong tương lai. Hợp đồng tương lai được

chuẩn hố về tài sản có sở, số lượng đơn vị tài sản cơ sở, thể thức thanh
toán và ký hạn giao dịch.

8


Câu 6: Phân biệt chứng khoán vốn, chứng khoán nợ và chứng khoán phái
sinh.
Phân biệt

Chứng khoán vốn ( cổ Chứng khốn nợ

Tính chất

phiếu )
( trái phiếu )
Là chứng chỉ xác nhận Là chứng chỉ ghi nhận quyền
quyền sở hữu đối với phần sở hữu một phần vốn vay

Tư cách sở hữu

vốn điều lệ
Là cổ đơng của cơng ty, có Chủ nợ của cơng ty có quyền
quyền tham gia quản lý và địi thanh tốn các khoản nợ,
điều hành hoạt động kinh nhưng không thể tham gia

doanh
điều hàng quản lý
Thay đổi về pháp Tăng vốn điều lệ của công Tăng vốn vay nhưng không



ty cổ phần thay đổi quản trị ảnh hưởng đến quyền quản trị
các cổ đông

Lợi nhuận

của những người trong Ban

giám đốc
Phần lợi nhuận không ổn Người sở hữu được trả lãi suất
định tùy thuộc vào kết quả định kì, khơng phụ thuộc và
kinh daonh của cơng ty

kết quả của hoạt động kinh
doanh hay hoạt động sử dụng

vốn
Thời gian đáo hạn Khơng có thời gian đáo Thời gian đáo hạn ghi trên cổ
Tính thanh khoản

hạn
phiếu
Cổ phiếu đã được niêm yết Chưa có sàn giao dịch, tính
trên sàn giao dịch, tính thanh khoản cịn hạn chế
thanh khoản cao

Khác với chứng khoán vốn và chứng khoán nợ :
Nếu chứng khoán vốn và chứng khốn nợ là các cơng cụ giúp kuu chuyển
vốn từ nới thừa vốn đến nơi thiếu vốn thì chứng khốn phái sinh là cơng cụ
9



để quản lý rủi ro liên quan đến các hoạt động lưu chuyển vốn và các hoạt
động mua bán hàng hóa khác;

Chương III: Các tổ chức tài chính trung gian
Câu 1: Chức năng của các tổ chức trung gian tài chính
- Chức năng tạo vốn: để có thể cho vay hoặc đầu tư, các tổ chức trung gian
tài chính thực hiện huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung. Bằng cách trả lãi suất, các trung gian tài
chính đem lại lợi ích cho người có tiền tiết kiệm và đồng thời cũng làm lợi
cho chính mình trong giai đoạn cung ứng vốn.
- Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế: Với nguồn vốn huy động được,
các trung gian tài chính thực hiện chức năng cung ứng vốn cho những người
cần vốn trong nền kinh tế thông qua hoạt động cho vay, đầu tư hoặc cung cấp
các sản phẩm tài chính khác. Thơng qua chức năng này,các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi đã được các trung gian tài chính huy động và chuyển tới những
người thực sự cần vốn trong xã hội.
- Chức năng kiểm soát: các trung gian tài chính thường có các hoạt động
đánh giá, kiểm tra, kiểm soát rất sát sao nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ nợ hoặc
không trả được nợ của ng đi vay trong suốt quá trình trước, trong và sau khi
vay vốn.
Câu 2: Vai trị của các tổ chức trung gian tài chính
- giảm chi phí giao dịch : chi phí giao dịch là một trong những cản trở
chính trong q trình lưu thơng vốn trên thị trường tài chính. Các trung gian
tài chính có khả năng cắt giảm chi phí giao dịch và cho phép những người có
các khoản tiết kiệm nhỏ, lẻ cũng như những người đi vay nhỏ thu được lợi từ
các khoản tiết kiệm của mình.
10



- giảm chi phí thơng tin:
+ Chi phí thơng tin trên thị trường tài chính phát sinh từ vấn đề thông tin
không cân xứng trong nền kinh tế gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của việc
lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính.
+ một trung gian tài chính như ngân hàng, do chun mơn hóa cao trong thu
thập, xử lí thơng tin nên giúp đánh giá được chính xác mức độ rủi ro của các
dự án xin vay, qua đó giảm thiểu nguy cơ lựa chọn đối nghịch. Các trung
gian tài chính cũng có khả năng kiểm sốt tốt hơn quá trình sử dụng vốn của
những người đi vay. Do đó họ giảm thiểu được thiệt hại do rủi ro đạo đức
gây ra.
Câu 3: Hệ thống tổ chức trung gian tài chính ở VN hiện nay
Các tổ chức trung gian tài chính Việt Nam bao gồm 3 nhóm: các tổ chức nhận
tiền gửi, các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng; các tổ chức trung gian đầu tư
- Các tổ chức nhận tiền gửi: gồm ngân hàng và các tổ chức tín dụng hợp tác
+ Ngân hàng:
Phân theo hình thức sở hữu, các NH được chia thành: các NH 100% vốn sở hữu
nhà nước hay nhà nước nắm cổ phần chi phối ( VN có 9 NHTM thuộc sở hữu
nhà nước); 31 NHTM cổ phần tư nhân; các ngân hàng nước ngoài( 2 ngân hàng
liên doanh, 9 NH 100% Vốn nước ngồi và 51 chi nhánh, văn phịng đại diện
ngân hàng nước ngồi tại VN)
Phân theo tính chất hoạt động các NHTM việt Nam chia thành 2 loại: NH chính
sách và các NHTM

11


+ Các tổ chức tín dụng hợp tác tại Việt Nam gồm có NH hợp tác xã Việt Nam
và gần 1200 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động ở khắp các các tỉnh, thành
phố trên toàn quốc

- Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng bao gồm: các cơng ty bảo hiểm và các
quỹ hưu trí
- Các tổ chức trung gian đầu tư gồm: gần 20 cty tài chính, gần 15 cơng ty cho
th tài chính, trên 80 cty chứng khoán.
=> giống như các nước trên thế giới, Việt Nam có đầy đủ loại hình các tổ chức
trung gian tài chính. Tuy nhiên quy mơ của các tổ chức trung gian tài chính ở
Việt Nam cịn khá nhỏ so với các nước trong khu vực.
Câu 4: Phân biệt sự khác nhau giữa cty tài chính và NHTM

Phân biệt
KN

Cơng ty tài chính
NHTM
Cơng ty tài chính là loại Là 1 DN kinh doanh trong
hình tổ chức tín dụng phi lĩnh vực tiền tệ NH với
ngân hàng với chức năng sử những nghiệp vụ chủ yếu là
dụng vốn tự có, vốn huy huy động vốn, cấp tín dụng,
động và nguồn vốn khác để thanh toán và thực hiện
cho vay, đầu tư;cung ứng những dịch vụ về tiền tệ NH
các dịch vụ tư vấn về tài nhằm đáp ứng các yêu cầu

chính
của kinh tế
Đặc trưng hoạt - Không được thực hiện các Thực hiện tất cả các hoạt
động

nghiệp vụ trung gian thanh động của ngân hàng bao
tốn


gồm:

- Khơng được nhận tiền gửi - Nghiệp vụ được nhận tiền
dưới 1 năm

gửi cá nhân
12


- Thực hiện dịch vụ thanh
toán qua các tài khoản của
Nguồn vốn

khách hàng
Chủ yếu hình thành bằng Phần lớn là các nguồn vốn
cách huy động vốn có kỳ huy động ngắn hạn
hạn trên 1 năm thông qua
phát hành các loại chứng
khoán nợ, cổ phiếu vay của

các trung tâm khác
Thời gian hoạt tối đa là 50 năm

Không bị khống chế

động
Hoạt động

Rủi ro


-Huy động vốn

- Hoạt động huy động và

- Sử dụng vốn

phát triển nguồn vốn

- Cho thuê tài chính

- HĐ quản lý, sử dụng vốn

- Cho thuê vận hành

- Các hđ dịch vụ thu phí của

Thấp

NHTM
Cao

Câu 5: Phân biệt sự khác nhau giữa ngân hàng chính sách và ngân hàng
thương mại
Phân biệt
Khái niệm

Ngân hàng chính sách
Ngân hàng thương mại
Là ngân hàng hoạt động Là 1 DN kinh doanh trong
khơng vì mục tiêu lợi lĩnh vực tiền tệ NH với

nhuận, phục vụ 1 số đối những nghiệp vụ chủ yếu là
tượng khách hàng theo huy động vốn, cấp tín dụng,
chính sách ưu tiên của Nhà thanh toán và thực hiện
nước

những dịch vụ về tiền tệ NH
nhằm đáp ứng các yêu cầu
13


Nguồn vốn

+ Ngân sách nhà nước cấp

của kinh tế.
Huy động vốn chủ yếu thông

+ Huy động tiền gửi từ dân qua các dịch vụ gửi tiền và
cư và các tổ chức kinh tế

thanh toán

+ vay từ các định chế tài
Vai trị

chính khác
Giúp hộ nghèo, hộ cận - Cung cấp vốn cho nền kinh
nghèo và đối tượng chính tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng
sách có điều kiện tiếp cận trưởng
vốn tín dụng ưu đãi để phát - Là cầu nối doanh nghiệp và

triển sản xuất, tạo việc làm, thị trường
nâng cao thu nhập, cải thiện - Là cầu nối giữa nền tài
điều kiện sống, vươn lên chính trong nước và quốc tế
thốt nghèo, góp phần thực - Là cơng cụ để nhà nước
hiện chính sách phát triển quản lý vĩ mơ nền kinh tế
kinh tế gắn với xóa đói,
giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội, vì mục tiêu dân
giàu- nước mạnh- dân chủ-

công bằng – văn minh
Hoạt động kinh Không vì mục đích lợi Vì mục đích lợi nhuận
doanh

nhuận

Câu 6: Nhận xét về năng lực tài chính của các tổ chức trung gian tài chính
của VN hiện nay
Tổ chức trung gian tài chính là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chínhtiền tệ, trong đó chủ yếu và thường xuyên là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, tài
chính cho khách hàng.
14


* Thành tựu
- Có tình hình tài chính tương đối lành mạnh, năng lực tài chính tương đối
tốt, kinh doanh ổn định, phát triển lớn
- Các tổ chức trung gian tài chính có tiềm lực rất vững mạnh về vốn, cơ cấu
vốn an toàn
- Đảm bảo khả năng thanh khoan rất tốt
- Ln hồn thành mục tiêu về lợi nhuận, hoạt động sản xuất kinh doanh

được mở rộng
*Hạn chế
- Hiệu quả sử dụng vốn cịn thấp
-

Có nhiều tài sản nhưng chưa tận dụng đc hết năng lực hoạt động của tài
sản

Chương IV: Ngân hàng thương mại
Câu 1: Vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế?
* Vai trò:
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền KT tăng trưởng: Bằng
vốn huy động được trong xã hội thơng qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng
thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu
vốn một cách kịp thời cho q trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống
Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp,
cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, cơng nghệ để tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã
hội.
15


- Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường:
- Là cầu nối giữa nền tài chính trong nước và quốc tế: Nền tài chính quốc gia
là cầu nối với nền tài chính quốc tế thơng qua hoạt động của Ngân hàng
thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp
vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác.
- Là công cụ để Nhà nước quản lí vĩ mơ nền kinh tế.: Nhà nước điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thơng qua hoạt động tín dụng và
thanh tốn giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần

mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thơng và thơng qua việc cung
ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường,
điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
Câu 2: Chức năng của NHTM:
- Chức năng tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trị là “ tổ chức trung gian” kết nối giữa tổ chức/ cá nhân có nguồn
vốn chưa sử dụng hoặc muốn đầu tư sinh lời an toàn và tổ chức/ cá nhân có
nhu cầu về sử dụng vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
tiêu thụ ( sơ đồ trang 134)
- Chức năng trung gian thanh toán: NHTM làm trung gian thanh toán khi
thực hiện dịch vụ thanh toán qua tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như: chuyển tiền, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi thanh tốn tiền
hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu, chi khác theo lệnh của khách hàng....
Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trị là người “ kế tốn và thủ
quỹ” cho các doanh nghiệp, cá nhân có tài khoản mở tại ngân hàng.

16


- Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM làm tăng cung
tiền và tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
tóa, chi trả của các tổ chức/ cá nhân trong xã hội.
Câu 3: Phân biệt sự khác nhau giữa tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh
tốn của ngân hàng thương mại?
Tiền gửi có kì hạn
Tiết kiệm
Cao hơn

Mục đích

Lãi suất
Tính

Tiền gửi thanh tốn
Thanh tốn
Thấp hơn (theo lãi suất
tiền gửi khơng có kì hạn)
Cao hơn

thanh Thấp hơn

khoản
Hình thức thẻ Được ghi lại trong sổ tiết kiệm

Sử dụng thông qua các

ngân hàng

loại thẻ thanh tốn.

Câu 4: Vai trị của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển nền kinh tế:
– Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hố, tiền tệ phát
triển, góp phần đẩy nhanh q trình tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế.
– Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể khắc phục
khi gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc doanh nghiệp có nguồn vốn để mở
rộng quy mơ sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ…giúp doanh nghiệp ngày càng
phát triển.
– Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu
khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết đối
17


với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân.
Câu 5: Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay?( giai đoạn từ 2015-2018)
Năng lực tài chính của NHTM là khả năng tài chính để ngân hàng thực
hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả
- Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn: từ đầu năm
2015 tỉ lệ nợ xấu chính thức đã giảm mạnh, từ 4,93% vào cuối tháng 9/2012
( con số cao nhất về tỉ lệ nợ xấu được báo cáo chính thức) xuống dưới 2% vào
cuối năm 2018.
- Trên báo cáo chính thức, các NHTM đều đạt hệ số an tồn vốn tối thiểu( CAR)
và tỉ lệ bình qn của tồn hệ thống vượt trên mức quy định rất nhiều. Nhưng
chiếu theo chuẩn quốc tế thì hầu hết các ngân hàng vẫn thiếu vốn.
- Trong năm 2018 tín dụng chỉ tăng xấp xỉ 14% so với năm 2015 tăng trưởng tín
dụng là 17-18% . Trong khi đó, tăng trưởng GDP lại đạt tốc độ 7,08%, cao nhất
trong vòng 10 năm và lạm phát tiếp tục được duy trì dưới mục tiêu 4%.
- Tín dụng tăng trưởng tốt và đặc biệt là tăng mạnh ở các lĩnh vực có lãi suất
cho vay cao đã giúp các NHTM cải thiện đáng kể lợi nhuận của mình. Tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tính bình qn cho cả hệ thống các tổ chức
tín dụng tăng từ 6,3% năm 2015 lên trên 10% năm 2018.
Câu 6: Hệ thống các ngân hàng thương mại của Việt Nam thời gian qua?
NHTM là 1 DN kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng với những nghiệp
vụ chủ yếu là huy động vốn, cấp tín dụng,thanh toán và thực hiện những nhiệm
vụ yêu cầu của kinh tế.
18



- Từ ngày thành lập đến nay, mạng lưới ngân hàng Việt Nam hầu như có mặt ở
khắp các tỉnh thành trong cả nước với hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch
ngày càng gia tăng, quan hệ với khách hàng ngày càng chặt chẽ. Đa số các
NHTM đều hoạt động tốt.
- Vốn điều lệ của các NHTM còn nhỏ, hiện nay dao động quanh ngưỡng từ
3000-40220 tỷ đồng. NHTM có số vốn điều lệ lớn nhất( t11/2019) là BIDV
(40220 tỷ đồng).
- Trong khi sự ổn định của hệ thống được duy trì và tăng trưởng tín dụng đạt tốc
độ cao trở lại để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, những ngân hàng yếu kém và nợ
xấu ngoại bảng vẫn cịn đó. Nợ xấu hệ thống NHTM Việt Nam lớn , vượt tầm
kiểm soát gây bất ổn đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
- Tín dụng tăng trưởng tốt và đặc biệt là tăng mạnh ở các lĩnh vực có lãi suất
cho vay cao đã giúp các NHTM cải thiện đáng kể lợi nhuận của mình. Tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tính bình quân cho cả hệ thống các tổ chức
tín dụng tăng từ 6,3% năm 2015 lên trên 10% năm 2018.
- Số lượng NHTM Việt Nam còn lớn, bên cạnh việc hỗ trợ đắc lực cho sự phát
triển kinh tế thì hệ thống NHTM cũng có nhiều bất cập như: năng lực tài chính
kém, chất lượng nhân lực k cao, phân bố k hợp lí, năng lực cạnh tranh yếu và k
lành mạnh....

Chương V : Tín dụng và lãi suất
Câu 1 : Hãy giải thích trên cơ sở lý thuyết kinh tế về mục đích quyết
định giảm lãi suất của NHNN Việt Nam? Và tác động của quyết định
này sẽ diễn ra như thế nào?.
19


- Việc giảm lãi suất của NHNN VN có những mục đích như: Thúc đẩy tăng

trưởng kt, tạo điều kiện cho khu vực DN phát triển, từ đó giải quyết 1 số
vấn đề xã hội.
- Ta thấy, i giảm-> chi phí doanh nghiệp giảm -> DN sẽ có lãi nhiều hơn ->
DN tăng vay vốn để đầu tư thêm , mở rộng kinh doanh (I tăng) -> tạo ra
nhiều hàng hóa, giải quyết được nhiều việc làm hơn -> người dân có thêm
thu nhập -> tiêu dùng nhiều hơn( C tăng) và vấn đề an sinh xã hội sẽ
được giải quyết 1 phần -> XH ổn định hơn
- Bên cạnh đó ta thấy :
- GDP= C+I+G
- Mà C tăng,I tăng -> GPD tăng -> đời sống của nhân dân cũng được cải
thiện.
Câu 2 : Tại sao có những cơng cụ nợ trên thị trường tài chính có kỳ
hạn giống nhau nhưng có lãi suất khác nhau?
- Vì mỗi loại cơng cụ sẽ chịu tác động của quy luật cung-cầu khác nhau,
cũng như có độ rủi ro nhất định. Bên cạnh đó với mỗi loại cơng cụ thì
khoản người đi vay trả cho người cho vay sẽ khác nhau.
Câu 3: Tín dụng nă Yng lãi? Nguyên nhân và giải pháp
- Cho vay, cịn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ
hồn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và
thường kèm theo lãi suất.Luật quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa
thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường
hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì được coi
là cho vay nặng lãi( tín dụng nặng lãi)

20


- Tín dụng nặng lãi do: ảnh hưởng của chế độ phong kiến; Mức độ thu
nhập của người lao động thấp và Hệ thống tín dụng chưa phát triển.

- Giải pháp: phải phát triển hệ thống tài chính,giúp mọi người( đặc biệt là
bộ phận lao động có thu nhập thấp) có điều kiện tiếp xúc với vốn vay dễ
hơn -> cải thiện đời sống người lao động.
Câu 4: Đường cong lãi suất đi xuống
- Đường cong lãi suất là đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn
của một công cụ nợ (cùng mức và chất lượng tín dụng).Nói cách khác,
đường cong lãi suất thể hiện các mức lãi suất khác nhau đối với các hợp
đồng nợ giống nhau (cùng loại) nhưng có kỳ hạn khác nhau
- Đường cong lãi suất đi xuống Có đặc điểm đó là lãi suất trái phiếu ngắn
hạn cao hơn lãi suất trái phiếu dài hạn
- Trong trường hợp này nhà đầu tư cho rằng nền kinh tế trong tương lai gần
sẽ gặp khó khăn nhưng vẫn hoạt động tốt trong dài hạn, trái phiếu kì hạn
ngắn sẽ bị đánh giá là rủi ro hơn kì hạn dài. Vì vậy nhà đầu tư địi hỏi trái
phiếu kì hạn ngắn phải có mức lợi suất cao hơn
Câu 5: Thị trường vốn vay: Đồ thị và các yếu tố tác đô Yng
- Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính, có chức năng
cung ứng vốn đầu tư dài hạn (trên 1 năm) cho nền kinh tế thông qua sự
sắp xếp theo thể chế để vay và cho vay tiền với những điều kiện và thời
hạn khác nhau.
- Các yếu tố tác động:
+ quy luật cung cầu
+ công cụ vay là gì
+các yếu tố vĩ mơ như: lạm phát, lãi suất, tăng trưởng
Câu 6 Vai trị của tín dụng nền đời sống kinh tế-xã hội :
21


- Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ ng sở hữu sang ng sử dụng sau
1 tg nhất định thu đk lại lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
* Vai trò:

- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
+ Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hịa vốn trong tồn bộ nền kinh
tế, tạo điều kiện cho q trình sản xuất được liên tục.
+ Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm
đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: hoạt động của ngân
hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các
đơn vị kinh tế. Mặt khác q trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập
trung , chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả
nhằm tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy q trình tăng trưởng kinh tế.
- Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn: trong điều kiện nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu
cần thiết cho xã hội, là ngành chịu tác động nhiều nhất của quá trình tự nhiên và
là ngành đang trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại. Vì vậy trong giai đoạn
trước mắt, nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết
những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo điều kiện để phát triển các
ngành kinh tế khác.
- Thúc đẩy tăng trưởng và tạo vc làm
- Mang lại nguồn lợi nhuận cho bên cấp tín dụng

22


- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong điều
kiện kinh tế mở, tín dụng đã trở thành 1 trg những phương tiện nối liền kinh tế
các nước với nhau.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.


CHƯƠNG 6: Cung- cầu
Câu 7: Nhận định: “Khi nghiên cứu về lượng tiền cung ứng, chúng ta chỉ
nên tập trung vào vào những biến động dài hạn” là nhận định Đúng. Vì:
˗ Số liệu được sử dụng khi tính tổng lượng cung tiền trên thực tế khơng đạt
được mức độ chính xác như chúng ta mong muốn, dẫn đến những sai lệch
trong việc tính tổng lượng cung tiền trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong
khoảng thời gian dài hơn thì lượng tiền cung ứng được xác định tương
đối chính xác => Khơng nên chú trọng nhiều vào sự thay đổi trong ngắn
hạn, mà chỉ nên quan tâm đến những biến động trong dài hạn của cung
tiền.
Câu 8: Dollar hóa (Dollarization) là tình trạng mà tỉ trọng tiền gửi bằng
ngoại tệ chiếm 30% trong tổng khối tiền tệ mở rộng bao gồm: tiền mặt
trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền ngoại tệ.
Ở Việt Nam, tỉ lệ dollar hóa ln ở mức 20% trong khi tỷ lệ này ở các nước
trong khu vực thấp hơn rất nhiều, khoảng 7-10%.
 Nguyên nhân của tình trạng Dollar hóa ở Việt Nam hiện nay:
˗

Sự mất lòng tin của người dân vào VNĐ: sự sùng bái sử dụng USD
trong giao dịch hàng hóa có giá trị cao , xuất phát từ 2 nguyên nhân

chính:
23


o Tình trạng lạm phát cao: VN đã từng trải qua tình trạng siêu
lạm phát ở cuối những năm 80, đỉnh điểm là năm 1986 lên tới
776% =>Kích thích tình trạng găm giữ USD của người VN vì
mục đích an tồn.
o Chính sách phá giá đồng nội tệ: Với mục tiêu đẩy mạnh xuất

khẩu và đảm bảo nền công nghiệp non trẻ của đất nước từ cuối
những năm 80, VN đã theo đuổi chính sách phá giá đồng nội tệ.
˗

Lãi suất: Sự chênh lệch giữa lãi suất đồngVNĐ và USD được coi là
ngun nhân chính khiến các ngân hàng khó kiểm sốt hiện tượng đơ la
hóa trong hệ thống ngân hàng.

˗

Mức quản lí ngoại hối: 1988, NHNN cho phép các NHTM nhận tiền
gửi và trả lãi bằng ngoại tệ, đặc biệt là USD bằng sự ra đời của Pháp
lệnh ngoại hối. Quyết định này của NHNN thừa nhận hợp pháp việc sử
USD trong hoạt động NHTM, dẫn đến tình trạng đơ la hóa tiền gửi.

 Chính phủ nên làm gì:
˗ Nâng cao vị thế của VNĐ
o Chính phủ theo đuổi CSTT và CSTK sao cho tỷ lệ lạm phát ở
mức chấp nhận được.
o Sử dụng công cụ của CSTT khiến VNĐ hấp dẫn hơn USD.
o Hạn chế phá giá đồng nội tệ mạnh gây sốc cho nền kinh tế.
˗ Chính sách lãi suất: Duy trì mức lãi suất dương giữa VNĐ và USD là
điều kiện cơ bản ngăn chặn việc chuyển đổi từ VNĐ sang USD trong
dân chúng.
˗ Chính sách quản lý ngoại hối: NHNN thu hút trong lưu thông vào hệ
thống ngân hàng bằng cách phát hành trái phiếu ngoại tệ,..
Câu 9: Trình bày quá trình cung ứng tiền tệ. Sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến mức cung tiền tệ và tiền cơ bản nếu ngân hàng trung ương phát hành
thêm giấy bạc ngân hàng vào trong lưu thông.
24



* Q trình cung ứng tiền tệ có thể mơ tả theo mơ hình đơn và mơ hình đầy
đủ. Số nhân tiền trong mơ hình đầy đủ cho biết lượng tiền cung ứng thay đổi
bao nhiêu đối với thay đổi đã cho của lượng tiền cơ sở (MB). Các yếu tố tác
động đến số nhân tiền bao gồm: thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi tỷ lệ tiền
mặt – tiền gửi có thể phát séc, thay đổi tỷ lệ dự trữ vượt mức, thay đổi lượng
tiền cơ sở không vay và thay đổi về tiền vay chiết khấu từ NHTW.
˗ Mơ hình đầy đủ đưa ra kết luận quan trong sau: Hành động NHTW,
NHTM, người gửi tiền và người vay tiền đều có tác động đến lượng tiền
cung ứng
 Nếu NHTW phát hành thêm giấy bạc ngân hàng vào lưu thơng thì sẽ
ảnh hưởng đến mức cung tiền và tiền cơ bản:
˗ Làm lượng tiền mặt trong lưu thông tăng nên khối lượng tiền cơ bản
MB tăng. Qua hệ thống các NHTM, khối tiền cơ bản sẽ được tăng bởi số
nhân tiền tệ làm tăng mức cung tiền MS. NHTW phát hành giấy bạc
làm C tăng, mà MB= C+ R nên MB cũng tăng, mặt khác, MS= MB x
m => MS cũng tăng do MB tăng.
Câu 10: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ (MS): MS= m x MB
Chủ thể

Biến số

Sự thay đổi của biến số Phản ứng của cung

NHTW

Tỷ lệ dự trữ bắt Tăng

tiền

Giảm

buộc
Lãi suất

Giảm

chiết Tăng

khấu/ tái chiết
khấu
Người gửi Tỷ lệ tiền mặt/ Tăng

Giảm

tiền
NHTM

Giảm

tiền gửi (Cr)
Tỷ lệ dữ trữ dơi Tăng
ra (ngồi tỷ lệ dữ
25


×