Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) TRONG NHÀ SO VỚI MÔ HÌNH NUÔI NGOÀI TRỜI TẠI CÔNG TY TNHH THỦY SẢN TOÀN CẦU HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA: NÔNG - LÂM - NGƯ

ĐỀ TÀI:

''ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) TRONG NHÀ SO
VỚI MÔ HÌNH NUÔI NGỒI TRỜI TẠI CƠNG TY TNHH
THỦY SẢN TỒN CẦU HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE ''

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA: NÔNG - LÂM - NGƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI:

''ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) TRONG NHÀ SO
VỚI MƠ HÌNH NI NGỒI TRỜI TẠI CƠNG TY TNHH
THỦY SẢN TOÀN CẦU HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE''

Họ tên sinh viên: Trần Quang Toàn
Mã số sinh viên: DQB 05140132
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn K56
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Diệp Thị Lệ Chi



TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Sinh viên

Trần Quang Toàn


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thủy sản Tồn Cầu, chi nhánh
ấp Thới Bình- xã Thới Thuận- Bình Đại- Bến Tre, ngồi sự cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cơ thầy hướng dẫn, các anh chị
trong cơng ty đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt q trình thực tập
của tơi.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Nông lâm ngư,
Trường đại học Quảng Bình đã quan tâm giúp đỡ tơi hồn thành q trình thực
tập.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Diệp Thị Lệ Chi đã tận
tình giúp đỡ , hướng dẫn, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tơi
hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cơng ty TNHH thủy sản Tồn Cầu, chi
nhánh ấp Thới Bình- xã Thới Thuận- Bình Đại- Bến Tre, các anh, chị kỹ sư
trong công ty đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực tập tại cơng ty.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên giúp đỡ tơi
hồn thành chương trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, mặc dù tơi đã có rất nhiều cố
gắng, tuy nhiên do thời gian, điều kiện có hạn và năng lực cịn hạn chế nên
khơng thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự quan tâm, góp ý của q
thầy, cơ giáo và bạn bè để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Đồng Hới, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Quang Toàn


MỤC LỤC

Phần I. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
Phần II. NỘI DUNG....................................................................................3
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................25


DANH MỤC CÁC BẢNG

Phần I. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
Phần II. NỘI DUNG....................................................................................3
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................25


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Phần I. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
Phần II. NỘI DUNG....................................................................................3

Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................25


DANH SÁCH CỦA CÁC HÌNH

Phần I. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
Phần II. NỘI DUNG....................................................................................3
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................25


Phần I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến mới trong ngành thủy sản
nước ta nói chung và ngành tơm nói riêng. Tuy mới ra đời và phát triển, song ngành
ni tơm đã khẳng định được chỗ đứng của mình về lợi thế tự nhiên và thị trường.
Tháng 2/2018 Bộ Nơng nghiệp và Tài Ngun Australia đã có chuyến làm việc một số
tỉnh miền Tây đã khẳng định tôm nguyên con của Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu
vào thị trường Australia. Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam có thể xuất khẩu tơm
ngun con vào thị trường Australia. Đây là tiền đề để nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng tôm trong của nước ta.
Từ lâu, con tôm sú đã được xem là đối tượng nuôi truyền thống nhưng hiện nay
bệnh trên tôm sú đã gây nên tổn thất lớn cho người nuôi. Trong khi đó lồi tơm thẻ
chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) vừa di nhập và thuần hóa vào nước ta
đã cho thấy sự thích nghi và phát triển tốt cho năng suất cao, thời gian nuôi ngắn nên
giảm được rủi ro, tốc độ tăng trưởng của tơm cao, là lồi tơm có giá trị dinh dưỡng lớn
và được ưa chuộng trên thế giới. Trong Hội nghị “Phát triển ngành tôm Việt Nam” hồi
tháng 2/2017 Nhà nước đã đề ra mục tiêu mà Việt Nam hướng đến là xuất khẩu tôm
thương phẩm đạt 10 tỷ USD vào năm 2025.Vì vậy, xu hướng của người dân ni trồng
thủy sản chuyển diện tích mặt nước sang nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei Boone, 1931) là rất lớn.
Ở vùng Tây Nam Bộ tuy có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi tôm

nhưng khó khăn, thách thức phải vượt qua cũng khơng ít như chất lượng con giống
không đảm bảo, nguồn nước bị ô nhiễm, ô nhiễm hữu cơ, người dân sử dụng hóa chất
bừa bãi cho nên dễ lây lan dịch bệnh từ vùng ni này sang vùng ni khác. Bên cạnh
đó, thời tiết – khí hậu đang ngày càng diễn biến phức tạp cho nên ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường trong ao nuôi tôm. Thực tế, nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei Boone, 1931) vẫn còn đang mới mẻ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ vì thế
cịn nhiều điều cần phải nghiên cứu với các điều kiện khác nhau của từng vùng nuôi.
Tỉnh Bến Tre là một tỉnh nằm trong khu vực miền Tây Nam Bộ đã khuyến khích
các thành phần kinh tế tập trung nguồn lực đầu tư cho phát triển nuôi trồng thủy sản,
nhất là tôm công nghiệp và bán công nghiệp tại một số vùng trọng điểm. Mở rộng diện
tích và nâng cao chất lượng ni trồng thuỷ sản. Vì vậy, việc tìm hiểu các đặc điểm
của từng vùng ni, tìm hiểu và đánh giá các mơ hình ni tơm trong nhà so với ngồi
trời là rất cần thiết; từ đó tìm ra được ưu và nhược điểm để áp dụng các mơ hình nuôi
hợp lý vào trong thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ được
môi trường, ngăn chặn dịch bệnh. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn kết hợp với nguyện
vọng của bản thân. Được sự đồng ý của trường Đại học Quảng Bình, khoa Nơng Lâm
Ngư và giáo viên hướng dẫn, tôi chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả mơ hình ni tơm
1


thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) trong nhà so với mơ hình
ni ngồi trời tại cơng ty TNHH Thủy Sản Tồn Cầu huyện Bình Đại, tỉnh Bến
Tre ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Theo dõi các yếu tố môi trường của mơ hình ni tơm thẻ chân trắng trong nhà
và ngoài trời.
- Theo dõi tốc độ tăng trưởng về chiều dài, trọng lượng tôm thẻ chân trắng và
đánh giá hiệu quả mơ hình ni tơm thẻ chân trắng trong nhà so với ngoài trời.

2



Phần II. NỘI DUNG
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm về Cơng ty TNHH Tồn Cầu chi nhánh ấp Thời Bình- xã Thới
Thuận - huyện Bình Đại- tỉnh Bến Tre.
Cơng ty TNHH Thủy sản Tồn Cầu: được thành lập năm 2005. Là công ty
chuyên hoạt động trong lĩnh vực thủy sản, chuyên nhập khẩu và phân phối các sản
phẩm thuốc thú y thủy sản chất lượng từ những quốc gia đầu ngành, Công ty TNHH
Thủy sản Toàn Cầu (Toàn Cầu) giành được nhiều niềm tin từ khách hàng sử dụng sản
phẩm.
Qua 11 năm đi vào hoạt động, đến nay Tồn Cầu đã có hệ thống đại lý phân
phối sản phẩm trên toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh trọng điểm về nuôi trồng thủy
sản. Tên tuổi của Toàn Cầu gắn với những sản phẩm độc quyền như WHITE
BACK, QUICK SHELL… với công dụng đặc trị bệnh đục cơ trắng lưng và cong
thân trên tôm thẻ chân trắng, trở thành sản phẩm tin cậy của người nuôi cả nước.
Không chỉ cung cấp sản phẩm chất lượng, Công ty cịn có hệ thống phịng xét
nghiệm cho tơm ni, hệ thống phòng xét nghiệm phân bố tại 4 tỉnh (Bến Tre, Bình
Định, Ninh Thuận, Tiền Giang) giúp người ni có thể kiểm tra định kỳ tơm ở tất cả
các giai đoạn nuôi, đặc biệt tất cả các hệ thống phòng xét nghiệm đều được trang bị
máy PCR kiểm tra bệnh đốm trắng và bệnh EMS trên tôm. Thông qua xét nghiệm,
người ni có thể phân loại những con giống đủ chất lượng, loại bỏ những sản phẩm
không đạt, giúp tiết kiệm chi phí thả ni, đưa tỷ lệ thành cơng cao hơn.

Hình 1.1 Bản đồ chi nhánh cơng ty TNHH Thủy sản Toàn cầu tại tỉnh Bến Tre
- Bắt đầu từ năm 2015 công ty mở thêm lĩnh vực ương nuôi tôm giống(nguồn gốc
3


được nhập khẩu từ Thái Lan) và nuôi tôm thương phẩm. đến giữa năm 2016 thì bắt

đầu đi vào hoạt động.
- Ương nuôi tôm giống: Công ty chuyên ương nuôi theo hai giai đoạn
+ Từ P 5 – P 12
+ Từ P 12- P 35
Với hệ thống 24 bể nuôi tơm P 5- P 12 vói diện tích 7m 3, 24 bể bạt với thể tích
50m3 dành để ương ni post lớn từ P 12- P 35
- Cùng với 10 ao ni tơm thương phẩm với diện tích 600m2 .
- Có 4 ao chứa xử lý nước cấp và 1 ao chứa nước thải để xử lý trước khi thải ra
mơi trường.
- Có một dãy nhà hành chính và một dãy nhà ở tập thể cho công nhân.
1.2 .Một số đặc điểm sinh học của tơm thẻ chân trắng
1.2.1. Khóa phân loại tôm thẻ chân trắng ( Litopenaeus vannamei Boone, 1931)
Ngành : Arthropoda
Lớp : Crustacea
Bộ : Decapoda
Họ : Penaeidae
Giống : Penaeus
Lồi : Penaeus vannamei
Litopenaeus vannamei Boone, 1931[3]

Hình 1.2 Tơm thẻ chân trắng(Litopenaeus vannamei Boone, 1931)
1.2.2. Đặc điểm về hình thái
a. Cấu tạo cơ thể
Hình thái ngồi tơm thẻ chân trắng gần giống với tôm Bạc (Penaeus
merguiensis). Vỏ tôm trắng đục, các chân bị có màu trắng ngà, chân bơi có màu hơi
vàng, các vành đi có màu đỏ nhạt. Râu tơm có màu đỏ, chiều dài của râu gấp 1.5 lần
chiều dài thân. Chủy đầu của tơm có 2 - 4 răng cưa. Đơi khi có 5 - 6 răng cưa ở bụng
4



và đơi khi kéo dài đến đốt thứ 2

Hình 1.3. Hình thái ngồi của tơm thẻ chân trắng(Litopenaeus vannamei, Boone, 1931)
Cơ thể tôm được chia làm 2 phần: phần đầu ngực và phần bụng
- Phần đầu ngực được bảo vệ bởi giáp đầu ngực có 14 đơi phần phụ
+ 1 đơi mắt kép có cuống mắt
+ 2 đơi râu anten 1 (A1) và anten 2 (A2)
+ 3 đôi hàm: đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1, đôi hàm nhỏ 2
+ 3 đơi chân hàm
+ 5 đơi chân bị hay chân ngực
- Phần bụng có 7 đốt, 5 đốt đầu mỗi đốt mang 1 đôi chân bõi, đốt bụng thứ 7
biến thành telson hợp với đôi chân đuôi phân nhánh tạo thành đi.
b. Màu sắc
Vỏ tơm thẻ chân trắng mỏng, có màu trắng bạc, nhìn vào cơ thể tơm thấy rõ
đường ruột và các đốm nhỏ dày đặc từ lưng xuống bụng, chân bị màu trắng ngà, chân
bơi có màu vàng nhạt, các vành chân đi có màu đỏ nhạt và xanh, râu tơm có màu đỏ
và chiều dài gấp 1,5 lần chiều dài thân.
1.2.3. Đặc điểm phân bố
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo
Ðơng Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh), phân bố chủ yếu ở ven biển Tây
Thái Bình Dương, châu Mỹ, từ ven biển Mexico đến miền trung Pêru, nhiều nhất ở
biển gần Ecuador. Hiện nay tôm thẻ chân trắng đã có mặt hầu hết ở các khu vực ôn và
nhiệt đới bao gồm Đài Loan, Trung Quốc và các nước ven biển thuộc khu vực Đông
Nam Á.[4].
5


1.2.4. Đặc điểm về sinh thái
- Môi trường sống:
Tôm thẻ chân trắng sống ở các vùng biển tự nhiên có các đặc điểm sau:

Bảng 1.1 Các yếu tố môi trường ở điều kiện tự nhiên của tôm
Nền đáy

Nhiệt độ nước (0C)

Độ mặn (0/00 )

Độ sâu (m)

pH

Bùn

25 - 32

28 - 43

0 - 72

7,7 - 8,3

Tôm thẻ chân trắng sống ở vùng biển tự nhiên có các đặc điểm: đáy cát, độ sâu
0 - 72m; nhiệt độ nước ổn định từ 25 - 32 0C , độ mặn từ 28 - 43 0/00, pH từ 7,7 - 8,3.
Tôm lột xác về đêm, thời gian lột xác lúc nhỏ nhanh hơn lúc lớn, thường 15 ngày
tơm lột xác 1 lần.
- Khả năng thích ứng mơi trường
Tơm thẻ chân trắng được xem là lồi có sức chịu đựng cao, có sự thích nghi rất
mạnh với sự thay đổi của môi trường sống. Chúng sống được ở những vùng nước mặn
và nước ngọt hoàn toàn.
Bảng 1.2. Một số thơng số thích hợp trong ao ni tơm Thẻ chân trắng

Yếu tố mơi trường

Giới hạn thích hợp

Ghi chú

Nhiệt độ (oC)

20 – 30

Biển động trong ngày <3oC

pH

7,5 – 8,5

Biển động trong ngày <0,5oC

Độ mặn (‰)

15 – 30

Biển động trong ngày <5‰

DO (mg/l)

5–6

Không nhỏ hơn 4mg/l


Độ kiềm (ppm)

80 – 120

Tạo hệ đệm và nâng pH

Độ trong (cm)

30 – 40

Phụ thuộc vào tảo phát triển

NH3 (mg/l)

<0,1

Độc hơn khi pH, nhiệt độ cao

NO2(mg/l)

<0,1

Độc hơn khi thiếu oxy hòa tan

H2S (mg/l)

<0,03

Độc hơn khi pH thấp


Tôm trưởng thành phần lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm con ưa sống ở các khu
vực cửa sông giàu sinh vật thức ăn. Ban ngày tôm vùi mình trong bùn, ban đêm mới
bị đi kiếm ăn. Tơm chân trắng có sự thích nghi rất mạnh đối với sự thay đổi đột ngột
của môi truờng sống. [4]

6


Hình 1.4. Vịng đời tơm He.[4]
1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cũng như các lồi tơm he khác, tơm thẻ chân trắng phát triển qua 4 giai đoạn ấu
trùng chính là Nauplius, Zoea, Mysis, Postlarvae:
Giai đoạn Nauplius: Nauplius không cử động được trong khoảng 30 phút, sau đó
bắt đầu bơi và lúc này chúng có tính hướng quang mạnh. Nauplius lột xác 6 lần (N 1
đến N6 ) mỗi lần kéo dài 7 giờ. Trong thời kỳ này ấu trùng cứ bơi một đoạn rất ngắn rồi
lại nghỉ và lại tiếp tục bơi. Giai đoạn này không cần cho Nauplius ăn, chúng dinh
dưỡng bằng nỗn hồn có sẵn.
Giai đoạn Zoea: Sau N6 ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoea, giai đoạn này ấu trùng
bơi liên tục, bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài, chủ yếu là thực vật phù du. Zoea lột xác
hai lần từ Z1 tới Z3 trong 5 ngày, mỗi lần kéo dài 36 giờ.
Giai đoạn Mysis: Thời kỳ này ấu trùng trải qua 3 giai đoạn (M1, M2, M3). Mỗi
giai đoạn kéo dài 24 giờ. Mysis ăn cả thực vật phù du lẫn động vật phù du. Trong khi
Nauplius có khuynh hướng bơi gần mặt nước thì Mysis bơi hướng xuống sâu và bơi
ngược, đuôi đi trước, đầu đi sau (treo ngược).
Giai đoạn Postlarvae: Sau thời kỳ này thì tơm con đã có đầy đủ các bộ phận,
chúng sống ở các cửa sông và trở thành Juvenile phát triển tôm trưởng thành. [4]
Tôm nhỏ lột xác chỉ cần vài giờ, tơm càng lớn thì thời gian lột xác càng dài hơn.
Tốc độ lớn thời gian đầu 3g/tuần (mật độ nuôi 100 con/m2), tới cỡ 30g tôm lớn chậm
dần (1g/tuần). Tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. [5]
- Chu kỳ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), thường được chia

ra làm các giai đoạn: phôi (Embryo), ấu trùng (Larvae), tôm giống (Juvernile) và tôm
trưởng thành (Adult).
+ Giai đoạn phôi (Embryo):
7


Giai đoạn này bắt đầu từ khi trứng thụ tinh, phân cắt thành hai tế bào, 2 tế bào, 8
tế bào, 16 tế bào, 32 tế bào, 64 tế bào, phôi dâu (morula), phôi nang (blastula) và phôi
vị (gastula) đến khi nở. Thời gian hoàn tất khoảng 12 giờ, tuỳ thuộc vào điều kiện
nhiệt độ nước. Trứng đẻ ra thường chìm xuống đáy sau khi trương nước sẽ nổi lơ lửng.
+ Giai đoạn ấu trùng (Larvae)
Ấu trùng tôm thẻ chân trắng trải qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn
gồm nhiều giai đoạn phụ.
Bảng 1.3. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm biển
Giai đoạn

Số giai đoạn

Thời gian(ngày)

Nauplius

6

1,5

Protozoa

3


3

Mysis

3

4–5

Post

1 – 15

6 – 15

Giai đoạn ấu trùng, tôm sống trôi nổi, giai đoạn post cịn gọi là giai đoạn tơm bột.
Cơ thể post trong suốt và có một dãi sắc tố chạy dài ở phần bụng từ nhánh râu A1 đến
cuối telson.
+ Giai đoạn tôm giống (Juvernile)
Cơ thể trong suốt có một dãi chạy dài, ở phần bụng giống như ở giai đoạn post, ở
giữa giai đoạn giống cơ thể có màu nâu nhạt, chuỷ có 6 răng ở mặt bên và hai bên ở
mặt dưới. Cuối giai đoạn giống, cơ thể trở nên sậm đen có 7 răng ở mặt trên và 3 răng
ở mặt dưới chuỷ. Tôm lúc này sử dụng chân ngực và chân ngực để bơi theo dòng triều,
chúng bắt đầu di chuyển vào các thuỷ vực nước lợ để sinh sống và phát triển.
+ Giai đoạn tiền trưởng thành
Tơm lúc này hồn tồn trưởng thành về sinh dục. Tơm đực có tinh trùng trong
tinh nang tôm cái nhận túi tinh từ tôm đực sau khi giao vĩ. Giai đoạn này tôm cái lớn
nhanh hơn tôm đực. Đây là thời kỳ tôm từ các ao, đầm ni di cư ra các bãi đẻ ngồi
khơi, ở đó quá trình giao vĩ bắt đầu xảy ra.
+ Giai đoạn trưởng thành
Tơm hồn tồn thành thục và tham gia sinh sản. giai đoạn này sự giao vĩ lần hai

và các lần kế tiếp có thể xảy ra.

8


Hình 1.5. Các giai đoạn phát triển ấu trùng tơm thẻ chân trắng
1.2.6. Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm thẻ chân trắng là lồi tơm ăn tạp. Giống như các lồi tơm he khác, thức ăn
của nó cũng cần thành phần: protid, lipid, vitamin và muối khống...thiếu hay khơng
cân đối đều ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ lớn của tôm. Khả năng tiêu tốn thức ăn
của tôm chân trắng rất cao, trong điều kiện ni lớn bình thường, lượng cho ăn chỉ cần
bằng 5% thể trọng tôm (thức ăn uớt). Trong thời kỳ tôm sinh sản đặc biệt là giữa và
cuối giai đoạn phát dục của buồng trứng thì nhu cầu về lượng thức ăn hằng ngày tăng
lên gấp 3 - 5 lần.
Thức ăn cần hàm lượng protein 35% là thích hợp, (tơm sú cần 40%, tơm he Nhật
Bản cần 60% protein). [4]
Protein là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn của tôm. Nhu cầu protein
trong khẩu phần thức ăn cho tôm thẻ chân trắng khoảng 20 – 35%, thấp hơn so với các
lồi tơm ni cùng họ khác (36 – 42%).
Bảng 1.4. Tỷ lệ protein tối ưu trong thức ăn của một số lồi tơm
Lồi

Tỷ lệ protein thích hợp (%)

Tôm he Nhật Bản(Penaeus japonicus)

40

Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)


35

Tơm sú (Penaeus monodon )

46
( Nguồn: www.Vietlinh.com.vn)

Ngồi ra thức ăn cho tôm nuôi cũng cần các thành phần như: glucid, lipid,
vitamin và các khoáng chất…Nếu các thành phần dinh dưỡng thiếu hoặc không cân
đối đều ảnh hưởng sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tơm.
Với tính ăn tạp và khả năng chuyển hóa thức ăn cao nên hệ số chuyển đổi thức ăn
9


(FCR) thường thấp, dao động từ 1,1 - 1,3. Đây là một trong những ưu điểm mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi.
Tôm thẻ chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác khoảng 1 - 3
tuần, tơm nhỏ (< 3g) trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lần lột xác tăng dần
theo tuổi tôm, đến giai đoạn tơm lớn (15 - 20g), trung bình 2,5 tuần tơm lột xác 1 lần.
Tơm có tốc độ tăng trưởng nhanh. Trong điều kiện nuôi, với môi trường sinh thái
phù hợp, tơm có khả năng đạt 8 - 10g. Tơm tăng trưởng nhanh hơn trong 60 ngày ni
đầu, sau đó, mức tăng trọng giảm dần theo thời gian nuôi.
Tôm thẻ chân trắng bắt mồi khỏe, linh hoạt, nên trong quần đàn chúng có khả
năng bắt mồi như nhau, vì thế tơm tăng trưởng khá đồng đều, ít bị phân đàn.
1.2.7. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ
a. Đặc điểm sinh sản
Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biển có
độ sâu 70 mét với nhiệt độ 26 – 28 0C, độ mặn khá cao 350/00. Trứng nở ra ấu trùng và
vẫn loanh quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Postlarvae, chúng bơi vào gần bờ và
sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Nơi đây điều kiện môi trường rất khác biệt:

thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn...Sau một vài tháng, tôm con
trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn cuộc sống giao hợp, sinh sản làm
trọn chu kỳ.
Tơm thẻ chân trắng có thời gian sinh sản tương đối dài. Sống ở vùng nhiệt đới,
mùa vụ sinh sản của tơm thẻ chân trắng có thể kéo dài quanh năm. Cịn ở vùng ơn đới
tơm có thể mang trứng từ tháng 3 đến tháng 11.
Tơm thẻ chân trắng thuộc loại sinh sản túi tinh mở (open thelycum).
Trình tự của loại hình sinh sản này là: Tôm mẹ → Lột vỏ → Thành thục → Giao
vĩ → Đẻ trứng.
Túi tinh chỉ được đính vào thelycum hở, không được bảo vệ chắc chắn dễ bị rớt
và tôm có thể giao vĩ trở lại. Vì vậy, một tơm cái có thể giao vĩ nhiều lần trong một
chu kỳ lột xác.
b. Cơ quan sinh dục
Tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannmei trưởng thành phân biệt rõ đực cái thông
qua cơ quan sinh dục phụ bên ngồi.
Con đực: Giữa đơi mái chèo thứ nhất có một cơ quan gọi là petasmata. Trong khi
giao hợp petasmata sẽ chuyển tinh trùng sang thelycum của con cái.
Con cái: Con cái có một cơ quan gọi là thelycum để tiếp nhận tinh trùng của con
đực. Thelycum nằm ở phía bụng của phần ức, giữa cặp chân đi thứ 4 và thứ 5.
Tôm thẻ chân trắng có thelycum mở khác với loại hình túi chứa tinh kín như ở
tơm sú và tơm he Nhật Bản. Trình tự của sinh sản mở là: (tôm mẹ) lột vỏ→ thành
thục→ giao phối→ đẻ trứng→ ấp nở. Tôm cái sau khi thành thục sẽ đẻ trứng trực tiếp
10


vào trong môi trường nước, trong điều kiện nhiệt độ và độ mặn thích hợp trứng sẽ nở
thành ấu trùng.[16], [4]
c. Hoạt động giao vĩ
Ban đầu một hoặc nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía sau, con đực
thường dùng chùy và râu đẩy nhẹ dưới đuôi con cái. Sau đó, tơm đực lật ngửa thân và

ơm tơm cái theo hướng đầu đối đầu, đuôi đối đuôi. Thời gian giao vĩ xảy ra nhanh, từ
lúc rượt đuổi đến lúc kết thúc lâu nhất là 7 phút, nhanh nhất là 3 phút.
d. Sức sinh sản
Tơm thẻ chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, tôm cái có khối
lượng 30 – 40 gam là có thể tham gia sinh sản. Sức sinh sản thực tế khoảng 10 – 15
vạn trứng/tôm mẹ. Sau khi đẻ buồng trứng lại phát dục tiếp, thời gian giữa 2 lần đẻ
liên tiếp cách nhau 2 – 3 ngày.

1.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến khả năng sinh
trưởng và phát triển tôm thẻ chân trắng
1.3.1. Nhiệt độ
Tơm cũng như hầu hết các lồi động vật sống dưới nước thuộc loại máu lạnh,
nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ mơi trường, vì vậy nhiệt độ là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm. Nhiệt độ ảnh hưởng tới nhiều
phương diện trong đời sống của tôm: hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hoá thức ăn, miễn
nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng... [16]
Nhiệt độ thường thay đổi theo mùa, ngày đêm và mỗi vùng miền khác nhau.
Thông thường nhiệt độ nước trong ngày thấp nhất vào lúc 2 đến 5 giờ sáng, cao nhất
vào buổi chiều lúc 14 giờ đến 16 giờ chiều. Tơm có thể chịu đựng sự thay đổi nhiệt độ
0,2oC/phút, nhưng khi nhiệt độ thay đổi đột ngột 3 – 4 oC hoặc vượt q sẽ gây sốc
thậm chí cịn gây chết. Nhiệt độ thích hợp cho tơm loại Penaeus spp tại các ao hồ nhiệt
đới khoảng 28 – 30oC. Các thí nghiệm ở Hawaii cho thấy tôm thẻ chân trắng sẽ chết
nếu nhiệt độ môi trường nước thấp hơn 15 oC, cao hơn 33oC trong 24 giờ hoặc lâu hơn
nữa, tôm sẽ ngạt nếu nhiệt độ khoảng 15 – 22 oC và 30 – 33oC. Với tôm chân trắng
nhiệt độ chấp nhận được là 23 – 30oC, trong khoảng nhiệt độ này độ lớn của tôm cũng
tuỳ giai đoạn tăng trưởng của tôm. Thí nghiệm cho biết, lúc cịn nhỏ (1gr) tơm lớn
nhanh hơn ở 30oC, khi tôm lớn hơn (12 – 18 gr) tôm lại lớn nhanh nhất ở nhiệt độ 27oC
thay vì 30oC như lúc cịn nhỏ. Khi tơm lớn hơn nữa mà nhiệt độ lại cao hơn 27 oC thì
mơi trường nước này hoàn toàn bất lợi cho sự tăng trưởng. [8], [16]
1.3.2. Độ mặn

Đây là yếu tố mà chúng ta có thể điều chỉnh được nếu có nguồn nước ngọt và
nước mặn dự trữ. Độ mặn có thể ni tôm thẻ chân trắng từ 10 – 30 ppt, tuy nhiên nếu
độ mặn cao quá hoặc thấp quá cũng không tốt, nếu độ mặn cao (>30ppt) thì tơm rất
chậm lớn, vì độ mặn cao hàm lượng các khống cũng rất cao, do đó sẽ làm cho q
trình lột xác của tơm gặp nhiều khó khăn, nếu tơm đã tới chu kỳ lột xác mà khơng lột
được thì sẽ khơng phát triển và chậm lớn. Hơn nữa nước mặn là môi trường thuận lợi
11


cho sự phát triển của các bệnh do vi khuẩn vibrio gây ra, đặc biệt là bệnh phát sáng.
Độ mặn tốt nhất cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng từ 10 – 25 ppt
Nếu độ mặn thấp (< 10 ppt) cũng khơng tốt, dễ phát sinh bệnh, vì trong nước
ngọt thiếu các khoáng (Na, Ca, Cl, Fe, Cu, P, Mn…). Đây là những khoáng chất cần
thiết cho sự tạo vỏ của tôm, nếu thiếu chúng tôm sẽ không tạo được vỏ.[11]
1.3.3. pH
pH của nước ao rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tơm nuôi
và phiêu sinh vật. pH là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
nuớc ao nuôi. Khi pH biến động thì sẽ ảnh hưởng tới các q trình sinh lý, sinh hố
trong cơ thể tơm, làm ảnh hưởng các yếu tố khác trong ao như tảo, khí độc…pH phù
hợp cho ao ni là 7.5 – 8.5, khoảng dao động trong một ngày không được quá 0.5.
[11]
Một vài chức năng của cơ thể tơm có thể bị ảnh hưởng trực tiếp do pH quá cao
hay quá thấp hay do sự biến động của nó, và như vậy, dĩ nhiên sẽ có hại đến tơm. pH
thấp thường làm tổn thương phụ bộ và mang cũng như gây trở ngại cho việc lôt xác và
làm tôm bị mềm vỏ.
NH3 và H2S là hai loại khí độc hồ tan trong nước. Các loại khí độc này hiện
diện trong ao dưới hai dạng: dạng khí có tính độc cao và dang ion thì ít độc hơn. Tỷ
lệ giữa dạng khí và dạng ion bị ảnh hưởng bởi độ pH. Khi pH cao, NH 3 dạng khí sẽ
nhiều và ít H2S hơn. Khi pH thấp thì H 2S dạng khí nhiều và ít NH 3 dạng khí.[15]
1.3.4. Độ kiềm

Độ kiềm là số đo tổng của carbonate và bicarbonate. Chúng có tác dụng quan
trọng trong nước thông qua khả năng làm giảm sự biến động của pH, hạn chế các chất
độc có sẵn trong ao nhằm không gây sốc cho tôm. Độ kiềm ảnh hưởng rất lớn đến q
trình lột xác của tơm, độ kiềm cao làm cho tơm khó lột xác nhưng nếu độ kiềm nước
ao thấp làm tơm khó cứng vỏ mỗi khi lột xác. Trong nuôi tôm chân trắng, độ kiềm rất
quan trọng vì chu kỳ lột xác của chúng rất ngắn và thường xuyên, sau mỗi lần lột xác
chúng sẽ hấp thụ một lượng lớn độ kiềm trong nước để sử dụng trong việc kiến tạo vỏ
mới, do đó việc kiểm tra độ kiềm thường xuyên trong ao là rất cần thiết nhất là khi tơm
lớn. Độ kiềm thích hợp trong ao nuôi tôm từ 80 – 120 mg/l. [11], [8]
1.3.5. Oxy hịa tan ( DO)
Hàm lượng oxy thích hợp là rất cần thiết cho một ao nuôi tốt ở cả hai hệ thống
nuôi năng suất thấp và cao. Tác hại do hàm lượng oxy thấp tuỳ thuộc vào hàm lượng
oxy có trong ao, thời gian và số lần tơm phải chịu đựng tình trạng đó. Ở nồng độ oxy
nhỏ hơn 4mg/l tơm vẫn bắt mồi bình thường nhưng chúng tiêu hóa thức ăn khơng hiệu
quả. Hàm lượng oxy thấp như thế có thể ảnh hưởng đến tơm và dẫn đến tăng tính cảm
nhiễm bệnh. Tỷ lệ chuyển hố thức ăn giảm và khả năng cảm nhiễm bệnh tăng sẽ làm
giảm lợi nhuận. Nếu hàm lượng oxy giảm thấp hơn nữa (2 – 3mg/l) thì tơm sẽ ngừng
bắt mồi và yếu đi nhiều. Hàm lượng oxy thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển là
lớn hơn 5mg/l. [5], [8]
12


1.3.6. Độ trong
Độ trong của nước ở các ao nuôi chủ yếu phụ thuộc vào số lượng và đặc tính khối
chất cái bao gồm các sinh vật sống trong tầng nước và thể vẩn lơ lửng. Giới hạn cho
phép về độ trong từ 25 – 50 cm, nó thay đổi theo tuổi tơm, khi mới thả tơm vào thì u
cầu độ trong cao 40 – 50 cm, nhưng khi tôm lớn độ trong sẽ thấp 25 – 30 cm. Độ trong
quá lớn sẽ lập tức ảnh hưởng tới tôm, khi đó tơm rất dễ bị sốc, tơm chậm lớn, phân
đàn, ít ăn và dễ nhiễm bệnh, đồng thời đáy ao dễ sinh lab lab. Nếu độ trong quá thấp
(nước có màu đậm) thì rất dễ ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của tôm nhất là vào ban

đêm, nguyên nhân chính là do tảo về ban ngày sẽ quang hợp nhưng về ban đêm chúng
sẽ hô hấp và làm giảm oxy trong nước. Độ trong thấp thì mang tơm rất dễ bị tổn
thương (đen mang, vàng mang) hay nhớt thân. Màu tảo đậm là nguyên nhân làm dao
động pH giữa ngày và đêm rất lớn. [11]
1.3.7. Các khí hịa tan
a. CO2
Khí CO2 đóng vai trị quan trọng trong đời sống của vùng nước. CO 2 là bộ phận
cơ bản tham gia vào sự tạo thành chất hữu cơ trong quá trình quang hợp. Nếu CO 2 tồn
tại dưới dạng khí tự do ở nồng độ cao sẽ khơng có lợi cho tôm. Do chênh lệch giữa áp
suất trong nước và trong máu tôm. [8]
b. Hợp chất của Nitơ
Gồm 3 chất chính: amonia (NH4+), nitrite (NO2) và nitrate (NO3-).
Amonia: Trong ao hồ, amonia xuất hiện như một sản phẩm do sự biến dưỡng của
động vật trong nước cũng như từ sự phân huỷ các chất hữu cơ với tác dụng của vi
khuẩn. Trong nước amonia được phân chia làm 2 nhóm: nhóm NH 3 (khí hồ tan) và
nhóm NH4+ (ion hố).
Chỉ có dạng NH3 của amonia là gây độc cho tơm, NH3 có tính độc cao hơn NH4+
từ 300 đến 400 lần. Sự phân chia này chịu ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và độ mặn
nhưng pH ảnh hưởng quan trọng hơn cả. Nếu tăng 1 đơn vị pH thì sẽ tăng 10 lần tỷ lệ
của NH3. Độ độc của amonia gây ra khơng đáng ngại lắm trong ao tơm vì thực vật
phiêu sinh (phytoplankton) sẽ giữ cho độ độc này ở mức thấp, tuy nhiên nếu ao hồ có
mật độ cao q thì mức NH3 vẫn có thể xuất hiện. Mức độ NH3 thay đổi về ban đêm
đáp ứng sự thay đổi của pH và nhiệt độ. Dưới tác dụng của vi khuẩn, amonia sẽ bị biến
đổi thành nitrite (NO2) (bởi Nitrosomonas bacteria) rồi nitrate (NO3-) (bởi Nitrobacter
bacteria)
Hình thức nitrate thường vô hại, nhưng trong môi trường nước mà lượng
chlorinity thấp thì nitrite sẽ gây độc cho tơm. Nitrite gây độc chính yếu là tạo thành
chất methemoglobin và giảm sự chuyển oxygen tới tế bào.[8]
c. Hydro sulfide (H2S)
Hydro sulfide là một chất khí, được tạo thành dưới điều kiện kỵ khí (anaerobic

condition). Cũng tương tự như amoni, hydro sulfide chia làm 2 nhóm: nhóm H 2S (khí)
13


và HS- (ion). Chỉ có dạng H2S là chất độc. pH rất có ảnh hưởng tới độ độc của H 2S, ví
dụ: Với ao hồ có pH = 5 và ở 24 0C người ta thấy 99,1% Hydro sulfide dưới dạng H 2S,
trong khi đó ở độ pH=8 với cùng nhiệt độ 240C lại chỉ có 8% lượng Hydro sulfide dưới
dạng chất độc.[8]
1.4. Những nghiên cứu về dinh dưỡng tôm thẻ chân trắng
1.4.1. Protein
Protein là vật chất hữu cơ quan trọng, là nguyên liệu tạo các mô và các sản phẩm
khác trong cơ thể. Protein là chất xúc tác, thực hiện chức năng vận chuyển, bảo vệ.
Trong tình trạng suy dinh dưỡng protein đóng vai trị quyết định, nếu cơ thể tôm
thiếu sẽ kéo theo thiếu các chất dinh dưỡng khác, thiếu protein kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng của tôm. Để thoả mãn nhu cầu protein ở tơm, ta có thể sử dụng
các acid amin tổng hợp để cân đối nhu cầu acid amin hoặc phối hợp các nguyên liệu.
Tôm thẻ chân trắng không cần khẩu phần ăn có lượng protein cao như tơm sú.
Theo nghiên cứu của Colvin and Brand (1977) là 30%, Kureshy and Davis (2002) là
32%. Trong đó, thức ăn có lượng protein 35% được coi như là thích hợp hơn cả, trong
đó khẩu phần ăn có thêm mực tươi rất được tơm ưa chuộng.
Men tiêu hố protein của tơm chủ yếu ở dạng trypsine, khơng có pepsine (Vonk,
1970). Ngồi ra trong dạ dày tơm có 85% số vi khuẩn tạo thành chitinase. Ngoài việc
cung cấp dinh dưỡng, quan trọng nhất là giúp tơm có khả năng tiêu hố chitinase một
phức hợp của protein. [2]
1.4.2. Lipid
Trong thành phần thức ăn của tơm thì lipid chứa năng lượng cao nhất, nó khơng chỉ
là chất dự trữ mà còn là thành phần thiết yếu của các tổ chức trong cơ thể. Nếu năng
lượng của thức ăn q thấp thì tơm sẽ sử dụng nguồn năng lượng từ các dưỡng chất
khác, như protein để thoả mãn nhu cầu về năng lượng, làm nâng cao chi phí thức ăn.
Nếu năng lượng trong thức ăn quá cao thì sẽ làm giảm sự hấp thu thức ăn và chất đạm

tiêu hố khơng đủ để tơm phát triển.
Tỷ lệ lipid trong thành phần thức ăn của tôm không thể vượt quá 10%, tốt nhất là
5-7%. [2]
1.4.3. Hydratcacbon
Hydratcacbon là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể (khoảng 60%
năng lượng cho hoạt động sống của động vật). Tuy khả năng sản sinh ra nhiệt lượng
của hydratcacbon kém hơn so với lipid, song hydratcacbon lại có ưu thế hồ tan được,
vì vậy q trình tiêu hố hấp thu dễ dàng.
Ở giáp xác có nhiều men tiêu hố hydratcacbon như: amylaza, maltaza, kitinaza,
cellulaza (Kooiman, 1964), nhờ đó giáp xác có thể tiêu hố một thành phần cellulose
nên chúng có thể ăn thực vật và rong tảo.
Thức ăn nhiều xơ sẽ đưa kết quả xấu vì cơ quan ruột, dạ dày của tơm ngắn, thức
ăn nhanh chóng đi qua và thời gian tiêu hố bị hạn chế. Nhưng chất xơ đóng vai trò là
14


chất nền cho quá trình lên men của vi sinh vật sống trong ống tiêu hố, vì vậy trong
thức ăn tôm người ta thường bổ sung khoảng 5% bột cỏ hoặc rong biển. Ngồi vai trị
là chất nền trong chất xơ tồn tại một lượng nước nhất định, chính lượng nước này có
tác dụng duy trì dịch ruột làm tăng quá trình hấp thu chất dinh dưỡng. [2]
1.4.4. Vitamin
Vitamin là những chất hữu cơ có bản chất hố học khác nhau, cơ thể động vật có nhu
cầu một lượng nhỏ trong thức ăn để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường.
Vitamin nhóm B, C và E được cho là cần thiết phải cho vào thức ăn. Vitamin D, C khi
dùng với số lượng nhiều đã cho thấy phản ứng đối kháng, dẫn đến bệnh thừa vitamin.
Trong thành phần các premix vitamin dùng cho tơm ln có vitamin A và K. [2]
1.4.5. Khoáng
Khoáng là những nguyên tố hoá học cần thiết để xây dựng nên cơ thể và tham gia
vào quá trình trao đổi chất của động vật. Tơm có khả năng hấp thụ muối khống từ
mơi trường nước nên nhu cầu muối khống của tơm thấp và khác với động vật trên

cạn. Shewbartetal (1973) cho rằng nhu cầu Ca, K, Na và Cl của tơm có thể thoả mãn
do áp suất thẩm thấu. Photpho trong nuớc biển thấp nhưng trong thịt tơm lại có nhiều,
nên cần thêm photpho vào trong khẩu phần thức ăn tôm hỗn hợp khống từ 2-5%. [2]
1.5. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình ni tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Tôm thẻ chân trắng được xem là giải pháp lựa chọn đa dạng hoá đối tượng trong
nuôi trồng thuỷ sản ở các quốc gia Châu Á. Nhưng trước các thông tin về các đợt dịch
bệnh, gây giảm sút sản lượng nghiêm trọng ở một số quốc gia Châu Mỹ đã gây tâm lý
e ngại cho các nhà quản lý ở các quốc gia có ý định nhập nội, thử nghiệm và phát triển
đối tượng tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên những thành công của các cơng trình nghiên
cứu tơm sạch bệnh và cải thiện chất lượng di truyền của các nước Châu Mỹ đã mở ra
hy vọng cho việc duy trì và phát triển cho nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở các vùng
sinh thái trên thế giới. Ở các quốc gia châu Á, nhiều nước di nhập và nuôi tôm thẻ
chân trắng như Đài Loan, Trung Quốc, Philippin, Thái Lan, Malayxia, Ấn Độ.
Tôm thẻ chân trắng được nuôi vào khoảng thập niên 80 (FAO Fishery Statistic,
2011). Đến năm 1992, chúng đã được nuôi phổ biến trên thế giới, nhưng chủ yếu tập
trung ở các nước Nam Mỹ (Wedner & Rosenberry,1992). Khi đó nhiều nước Châu Á
đã tìm cách hạn chế phát triển tơm chân trắng do sợ lây bệnh cho tôm sú. Cho đến năm
2003 thì các nước châu Á bắt đầu ni đối tượng này và sản lượng tôm thẻ chân trắng
trên thế giới đạt khoảng 1 triệu tấn, từ đó sản lượng tôm liên tục tăng nhanh qua các
năm, đến năm 2010 sản lượng tôm đạt khoảng 2,7 triệu tấn (FAO, 2011). Đến năm
2012 sản lượng tôm đạt khoảng 4 triệu tấn (GOAL 2013). Các nước nuôi tôm chủ yếu
trên thế giới gồm Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Brazil, Ecuador, Mexico,
Venezuela, Honduras, Guatemala, Nicaragua, Belize, Việt Nam, Malaysia, Thái Bình
Dương, Peru, Colombia, Costa Rica, Panama, El Salvador, Hoa Kỳ, Ấn Độ,
Philippines, Campuchia, Suriname, Saint Kitts, Jamaica, Cuba, Cộng hòa Dominica,
15


Bahamas (FAO, 2012). Trong đó Trung Quốc có sản lượng cao nhất thế giới đạt

khoảng 1,3 triệu tấn vào năm 2012 (GOAL, 2012). Hình thức ni chủ yếu là thâm
canh và siêu thâm canh.
Đến năm 2015, thời tiết nắng nóng ở Ấn Độ làm cho vụ tơm bị trì hỗn 3 tháng
và gây ra dịch bệnh ở một số vùng, ảnh hưởng đến sản lượng tơm.Tại Andhra Pradesh,
bang có diện tích ni tơm thẻ chân trắng lớn nhất Ấn Độ, sản lượng tôm giảm 30%
trong suốt 6 tháng đầu năm 2015. Bang Orissa cũng có sản lượng tơm thấp hơn năm
ngối, trong khi sản lượng tơm ở các bang Gujarat, Kerala và West Bengal tăng nhẹ.
Theo các nguồn tin trong ngành, tổng sản lượng tôm nuôi tại Ấn Độ năm 2015 giảm từ
10-20% so với năm 2014.
Sản lượng tôm tại Việt Nam, Trung Quốc và Malaysia năm 2015 cũng thấp hơn
so với năm 2014 do dịch bệnh. Tuy nhiên, lần đầu tiên kể từ năm 2012, sản lượng tôm
nuôi ở Thái Lan hồi phục, đạt gần 160 nghìn tấn trong chín tháng đầu năm 2015. Tổng
sản lượng của Thái Lan năm 2015 dự kiến đạt 250 nghìn tấn, tăng 35 nghìn tấn so với
năm 2014.
Tại Trung Quốc, bệnh tơm thường xuyên xảy ra, đặc biệt là hai tỉnh phía Nam là
Hải Nam và Phúc Kiến. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng trưởng tôm đã chậm lại đáng kể,
làm cho sản lượng tôm thấp hơn nhiều so với sản lượng trung bình. Hơn nữa, giá tơm
trên thị trường giảm sâu khiến nhiều nơng dân phải chuyển sang ni các lồi thủy sản
khác.
Tại Ecuador, sản lượng tôm nuôi tăng trong 6 tháng đầu năm do người nuôi tôm
phải thu hoạch sớm vì lo ngại dịch bệnh EMS. Từ tháng 7 trở đi, những người nuôi
tôm tại nước này đã giảm lượng giống thả nuôi để giảm tỷ lệ tử vong. Do vậy, sản
lượng tôm nuôi của Ecuador trong tháng 5/2015 đạt 30 nghìn tấn so với sản lượng
trung bình cùng kỳ là 23 nghìn tấn.
Tại Mexico, do tình hình kiểm sốt dịch bệnh được cải thiện nên sản lượng tôm
nuôi tăng hơn so với các năm trước.
1.5.2. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á nhập
giống tôm thẻ chân trắng, nhưng lại là nước phát triển ni lồi này vào loại chậm
trong khu vực. Mặc dù, qua rất nhiều năm nuôi, tôm thẻ chân trắng đưa lại hiệu quả

kinh tế, đặc biệt ở những vùng đất hoang hóa, đã khẳng định được tính ưu việt về
mật độ nuôi, tốc độ tăng trưởng và năng suất nhưng đến năm 2008, Bộ NN&PTNT
mới ra chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25/1/2008 cho phép nuôi đối tượng này
ở các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên phải tuân thủ theo một số điều kiện nhất định. Phát
triển nuôi tôm thẻ chân trắng được ghi nhận có những đột phá sau khi chỉ thị 228 ra
đời, diện tích và sản lượng tăng nhanh qua các năm.
Đến năm 2013 diện tích ni tơm thẻ chân trắng đạt 63.719 ha và sản lượng đạt
243.000 tấn, chiếm 51,1% tổng sản lượng tôm nuôi cả nước (Tổng cục Thủy sản,
16


2013), trong đó ĐBSCL chiếm trên 80% (52.181 ha/ 63.719 ha) trên tổng diện tích.
Điều đó cho thấy, tơm thẻ chân trắng đã trở thành đối tượng nuôi chủ lực xuất khẩu ở
Việt Nam. Đi cùng với việc mở rộng diện tích ni thì nhu cầu con giống cần để phục
vụ nuôi thương phẩm khoảng dự báo cần 70-90 tỷ con/năm. Tuy nhiên, con giống sạch
bệnh, chất lượng tốt sản xuất trong nước chỉ đạt khoảng 30-40% không đáp ứng đủ
nhu cầu nuôi thương phẩm. Do nhu cầu con giống quá lớn nên nhiều trại sản xuất
giống đã ương nuôi con giống không rõ nguồn gốc, nhập lậu từ Trung Quốc với giá
thành rất rẻ. Chất lượng con giống thấp đã gây thiệt hại lớn cho người dân nuôi tôm
thương phẩm do dịch bệnh, chậm lớn, v.v... Điển hình năm 2012, dịch bệnh đã gây
thiệt hại cho nghề nuôi tôm ở Việt Nam. Diện tích thiệt hại là 78.796 ha (bằng 88,3%
so với cùng kỳ 2011), trong đó diện tích nuôi tôm sú bị thiệt hại là 72.703 ha (diện tích
ni quảng canh cải tiến bị thiệt hại nhưng khơng bị mất 100% mà vẫn được thu hoạch
một phần) diện tích tơm thẻ chân trắng bị thiệt hại là 6.093 ha. Hiện tượng tôm bị chết
sau khi thả 15 đến 40 ngày tuổi với biểu hiện gan tụy bị teo ngày càng lan chuyền trên
diện rộng. Vùng phân bố bệnh tập trung ở ĐBSCL và các tỉnh duyên hải miền Trung.
Một trong những nguyên nhân phát sinh dịch bệnh thường được cho là từ con giống
kém chất lượng và nhiễm bệnh, nguồn gốc giống không rõ ràng (Tổng cục Thủy sản,
2012).
Sự phát triển tơm thẻ chân trắng nhanh chóng gây áp lực lên môi trường và

nguồn cung ứng con giống. Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, năm 2013 cả nước
có 583 trại sản xuất giống tơm thẻ chân trắng với tổng số giống sản xuất được ước tính
là 47,2 tỷ con, trong đó số lượng giống đảm bảo chất lượng chiếm khoảng 30%. Nhu
cầu giống để thả nuôi trên diện tích của năm 2014 khoảng 70-90 tỷ con. Tính đến nay,
nước ta vẫn hồn tồn phụ thuộc vào nguồn tôm bố mẹ nhập khẩu. Tôm bố mẹ nhập
khẩu vào Việt Nam đều được chứng nhận đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định (sạch
bệnh, có xuất xứ nguồn gốc, v.v…). Tuy nhiên, giá nhập khẩu cao, có sự chênh lệch
lớn giữa các cơ sở cung cấp, dao động từ 26-65 USD/con. Do nguồn bố mẹ chưa chủ
động được dẫn đến giá thành tơm giống cao. Ngồi ra, việc nhập khẩu tơm bố mẹ
khơng kiểm sốt được chất lượng cùng với sự phát triển trại sản xuất giống không theo
quy hoạch và không đạt chuẩn nên con giống kém chất lượng. Con giống chưa qua
kiểm dịch vẫn lưu thông khá phổ biến trên thị trường. Hậu quả cuối cùng là người
nông dân nuôi tôm gánh chịu do tôm chậm lớn, dịch bệnh.
Theo Tổng cục Thủy sản, tính đến năm 2014, diện tích ni tơm của cả nước đạt
652.612 ha, bằng 99,2% cùng kỳ năm 2012; trong đó, diện tích ni tôm thẻ chân
trắng 63.719 ha. Sản lượng thu hoạch là 475.854 tấn (sản lượng tôm thẻ chân trắng là
243.001 tấn). Các tỉnh từ Phú Yên đến Quảng Ninh có diện tích ni tơm nước lợ là
36.879 ha (bằng 5,7% diện tích tơm cả nước), sản lượng đạt 76.071 tấn (bằng 14,1%
sản lượng tơm cả nước. Các diện tích ni tơm có sản lượng lớn như: Quảng Ninh,
Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên. Giá trị xuất khẩu tôm đạt khoảng 2,5 tỷ USD, tăng
gần 33% so cùng kỳ 2012 và chiếm 44% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước.
17


×