Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Ths CTH quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh lào cai hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.79 KB, 117 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NTM

: Nông thôn mới

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

QLXH

: Quản lý xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG




1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn nước ta ln chiếm một vị trí quan trọng trong q trình dựng
nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại sự xâm lược của ngoại
bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng quân thù. Trải qua
hàng ngàn năm phát triển, nơng thơn cịn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều nét
bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nơng thơn vừa là nơi cung cấp lương
thực, thực phẩm cho tiêu dùng xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời
sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản
xuất ra.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới” tại Quyết định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
(NTM) trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây
dựng NTM chưa lâu nhưng các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều
lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đơng Bắc và
Tây Bắc của Việt Nam. Tính đến năm 2015, dân số tồn tỉnh là 659.731 người
(nơng thơn là 511.708 người, chiếm gần 80% dân số toàn tỉnh với 25 dân tộc).
Để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, Lào Cai xác
định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa đô thị và nông thôn, đảm bảo công bằng xã hội.
Với tinh thần quyết tâm, chủ động vượt qua khó khăn để xây dựng
NTM, Đảng bộ tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo cả hệ thống chính trị vào cuộc.



2

Lào Cai thực hiện chương trình xây dựng NTM trên nguyên tắc: Thực chất,
toàn diện và bền vững. Mỗi năm, xã nào cũng có tiêu chí đạt chuẩn và hiện
đã có 21 xã được cơng nhận đạt chuẩn sau 5 năm được đánh giá là địa
phương tốp đầu trong khu vực Tây Bắc. Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM của Tỉnh được xác định là chương trình khung cho tất cả
các chương trình, đề án đầu tư phát triển của mọi lĩnh vực triển khai ở khu
vực nông thôn làm căn cứ thực hiện. Tỉnh đã chỉ đạo rà sốt, bổ sung và
điều chỉnh các cơ chế, chính sách đã ban hành sao cho phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay khi tổ chức thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM của
Trung ương tại Lào Cai. Với việc coi trọng công tác tuyên truyền, vận động
và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, xây dựng NTM ở Lào Cai đã khơi
dậy sự đồng thuận của tồn thể cộng đồng dân cư nơng thơn, tạo sự lan tỏa
và phát huy sức mạnh đồn kết, tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện,
làm thay đổi căn bản quan điểm, cách nghĩ, cách làm của phần lớn người
dân nơng thơn.
Tuy nhiên, trong q trình xây dựng NTM của Tỉnh vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế, yếu kém như: nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và
người dân về những nội dung thiết yếu của chương trình chưa đầy đủ, việc
quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền ở một số nơi chưa thường xuyên,
sâu sát. Các nội dung của chương trình về phát triển sản xuất gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ mơi trường chưa
được quan tâm đúng mức. Nhiều địa phương đã chú trọng thực hiện các nội
dung xây dựng NTM do cấp xã đảm nhận, nhưng chưa chú trọng đúng mức
thực hiện các nội dung ở cấp thơn và hộ gia đình. Một số cơ chế, chính sách
của chương trình khơng phù hợp, chậm được bổ sung điều chỉnh…Chính vì
vậy, để đảm bảo hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM cần

có sự vào cuộc của tất cả các ngành các cấp, trong đó đặc biệt là phát huy vai
trị của quản lý xã hội (QLXH) đối với cơng tác xây dựng NTM nhằm huy


3

động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân vào
sự nghiệp xây dựng NTM ở tỉnh Lào Cai hiện nay.
Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý xã hội đối
với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lào Cai hiện nay” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xã hội của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có một số đề tài khoa học, một số luận án, luận văn
và sách viết về xây dựng NTM nói chung, QLXH đối với cơng tác xây dựng
NTM nói riêng. Mỗi một đề tài đều được các tác giả nghiên cứu với những
nội dung và cách tiếp cận khác nhau. Trong đó có thể kế đến các cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu đó là:
- “Phát triển kinh tế nơng thơn vùng đồng bằng sơng Hồng trong
q trình hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ”
(2011), Nguyễn Tiến Dũng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trị
của kinh tế nơng thơn trong quá trình hình thành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Từ việc phân tích thực trạng phát triển kinh tế
nông thôn đồng bằng sông Hồng trong những năm đổi mới. Tác giả đã đề
xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế
nông thôn vùng đồng sông Hồng trong quá trình hình thành nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thơn Tây Bắc trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Lê Vũ Anh, 2011, Luận án Tiến sĩ, Học viện
Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã hệ thống

hóa cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng thơn nói
riêng. Phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc giai đoạn 1989
đến nay để thấy được những thành công và hạn chế. Trên cơ sở đó Luận án
đưa ra phương hướng, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc đẩy


4

q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn Tây Bắc theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay” (2011),
Nguyễn Quang Minh, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã trình bày một số cơ sở lý
luận về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nơng thơn. Phân tích thực trạng
kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa thời gian qua. Trên cơ sở phân tích
thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra để giải quyết Luận án đã đề xuất
những giải pháp chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nơng thơn
tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
- “Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay”
(2011), Đoàn Xuân Thủy và các cộng sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đề
tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp. Làm rõ những nội dung của chính sách và vai trị của chính sách hỗ
trợ đối với phát triển nông nghiệp và giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn. Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp tiếp tục hồn
thiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Đề tài: “Nghiên cứu sự hình thành và phát triển làng nghề mới gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa vùng đồng bằng Sông Hồng” (2012). Đề tài khoa học của Ban Kinh tế

trung ương nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó chú ý
làm rõ vai trị quan trọng của việc hình thành và phát triển làng nghề theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Sơng Hồng.
- “Nơng nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của PGS,TS.
Nguyễn Sinh Cúc, Nxb. Thống kê phát hành năm 2013, là cơng trình nghiên


5

cứu về q trình đổi mới nơng nghiệp Việt Nam sau gần hai thập kỷ. Tác giả đã
luận giải cụ thể, sát thực q trình đổi mới, hồn thiện chính sách nông nghiệp,
nông thôn nước ta trong những năm đổi mới. Qua những thành tựu, tác giả
cũng nhận định và phân tích những khó khăn, thách thức và nêu rõ những vấn
đề đặt ra của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta.
- “Huyện ủy Từ Liêm, thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới trong giai đoạn hiện nay” (2014), Nguyễn Phương Anh, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn
nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về Đảng lãnh đạo xây dựng NTM; Phân tích
thực trạng hoạt động lãnh đạo của Huyện ủy Từ Liêm đối với việc xây dựng
NTM; Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Huyện
ủy đối với xây dựng NTM của huyện Từ Liêm từ nay đến 2020.
- “Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc
Giang Hiện nay” (2015), Phạm Thị Nhậm, Luận văn chuyên ngành Quản lý
xã hội, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận
về NTM và QLXH đối với công tác NTM thông qua hệ thống các khái niệm;
làm rõ nội dung và bộ tiêu chí xây dựng NTM. Đánh giá thực trạng triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
và công tác QLXH đồng thời chỉ rõ nguyên nhân đối với vấn đề này. Chỉ ra
nội dung và vai trò, ý nghĩa của QLXH đối với công cuộc xây dựng NTM ở

phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng. Đề xuất một số giải
pháp tổng thể, khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QLXH đối với công
cuộc xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã cũng cấp những luận cứ, những
dữ liệu rất quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn và những vấn đề nông dân trong thời kỳ mới của nước ta.
Tuy nhiên các cơng trình này khơng đi sâu vào nghiên cứu công tác QLXH
đối với xây dựng NTM, cụ thể là trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Những kết quả


6

nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả
tiếp thu và sử dụng trong q trình hồn thành luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống lý luận QLXH về xây dựng NTM, đề tài phân tích
thực trạng QLXH đối với xây dựng NTM ở tỉnh Lào Cai hiện nay, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả QLXH đối với công tác xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác xây dựng
nông thôn mới và quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới
- Đánh giá thực trạng QLXH đối với công tác xây dựng NTM tại tỉnh
Lào Cai, rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLXH đối với công tác
xây dựng NTM ở tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLXH đối với công tác xây dựng NTM ở tỉnh Lào Cai hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Hoạt động QLXH đối với công tác xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011-2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước cũng như của tỉnh Lào Cai về vấn đề xây dựng NTM, về nông dân,
nông nghiệp và nông thôn.


7

- Cơ sở thực tiễn: Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Lào Cai trong
những năm gần đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
Đồng thời, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Phân tích lý
luận, tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, tổng hợp, nghiên cứu điển hình…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Cơng trình này góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu về
Chương trình xây dựng NTM; đồng thời thông qua việc vận dụng những tư tưởng,
nguyên tắc và lý thuyết QLXH đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông
thôn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đánh giá vai trò của 19 tiêu chí xây dựng NTM trong q trình
QLXH đối với công tác xây dựng NTM.
- Chỉ ra và phân tích một số biện pháp, chính sách của các chủ thể
QLXH để thực hiện có hiệu quả nhất đối với việc triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên phạm vi cả nước nói chung và ở
tỉnh Lào Cai nói riêng.
- Những giải pháp về QLXH đối với công tác xây dựng NTM mà luận
văn đề xuất được các cấp xem xét, áp dụng một cách hợp lý sẽ đáp ứng yêu
cầu xây dựng NTM trong bối cảnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn bao gồm 3 chương, 9 tiết.


8

Chương 1
QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
1.1. Nhận thức chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
- Khái niệm nông thôn:
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều
góc độ: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội... Kinh tế nơng thơn là một khu
vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa
mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với

nơng nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nơng thơn có thể bao gồm
nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ
công nghiệp, dịch vụ... trong đó nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là
ngành kinh tế chủ yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng
bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
cá thể... Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các
vùng như: vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng
cây ăn quả...
Để đi đến thống nhất, khái niệm mang tính cơ sở pháp lý đã được Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trong Thông tư số 54/2009/TTBNNTPNT ngày 21/8/2009. Cụ thể: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc


9

nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [9, Tr.1].
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp
với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thơn
đã, đang và sẽ cịn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trị quyết định đối với
việc ổn định kinh tế xã hội đất nước.
- Khái niệm nông thôn mới:
Theo cuốn Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, đặc trưng của
NTM thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai đoạn 2010 - 2020, bao gồm:
(i) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao; (ii) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh
tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (iii) Dân trí được nâng
cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (iv) An ninh tốt, quản
lý dân chủ; (v) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.

Như vậy, NTM trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố; thứ hai, là NTM chứ không phải nơng thơn truyền thống
hiện nay và có thể khái quát ngắn gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) Làng
xã xăn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) Sản xuất phát triển bền vững theo
hướng kinh tế hàng hóa; (3) Đời sống về vật chất và tinh thần của dân cư ở
nông thôn ngày càng được nâng cao; (4) Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát triển; (5) Xã hội nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nếu so sánh giữa NTM và nơng thơn truyền thống, thì NTM phải
bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Chức năng của NTM được thể hiện
trước hết, NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm nơng
nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên
cạnh đó, NTM phải đảm nhận được vai trị giữ gìn văn hóa truyền thống,
bản sắc dân tộc.


10

NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn
chung NTM là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện theo định
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. Thơng
qua những đặc trưng của NTM được nêu trên có thể thấy NTM là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam
trong cuộc sống văn hóa, tinh thần.
Từ phân tích trên, có thể đưa ra quan niệm về NTM như sau: NTM là
mơ hình nơng thơn bao gồm tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mơ
hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “xây dựng được hiểu là làm nên, gây

dựng nên hoặc là tạo ra” [51,Tr.1283]. Như vậy, xây dựng được hiểu là một
q trình có tính chủ đích để đạt được một kết quả nhất định.
Với nghĩa như vậy, gắn với xây dựng NTM, trước tiên cần phải
nhận thức đó là một q trình làm chuyển biến nơng thơn hiện tại (nơng
thơn truyền thống) thành mơ hình nơng thơn hiện đại (với tiêu chí, tiêu
chuẩn đã được xác định, phù hợp điều kiện và tiềm năng). Điều đó khẳng
định rằng, xây dựng NTM khơng phải là việc biến làng xã thành các thị tứ
hay cố định nông dân tại nơng thơn. Đơ thị hóa và phi nơng hóa nơng dân
chính là nguồn động lực quan trọng để xây dựng NTM. Xây dựng NTM
phải đặt trong bối cảnh đơ thị hóa. Trong khi đó, chuyển dịch lao động
nơng thơn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng NTM với
chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nông dân kiểu mới
đóng một vai trị đặc biệt trong sự nghiệp này. Các tiêu chí cần đạt được
của NTM khơng phải là con số cộng giản đơn mà nó chuyển hóa linh hoạt


11

tạo nên những giá trị mang tính bền vững, tạo sự khác biệt theo hướng tiến
bộ so với nông thôn hiện tại.
Bên cạnh đó, xây dựng NTM cịn gắn với quá trình đổi mới tư duy,
nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển
kinh tế xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn; thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp
khoảng cách sống giữa nơng thơn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên
tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong
giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Tồn bộ q trình này, một mặt khẳng
định tiềm năng của người dân nông thôn trong việc thúc đẩy sự thay đổi diện
mạo, đời sống mới với những giá trị đã được khẳng định của chính mình; mặt

khác, phát huy nguồn lực của các chủ thể tham gia vào quá trình tạo ra những
giá trị tiến bộ ở khu vực nơng thơn.
Q trình xây dựng NTM chịu sự tác động của nhiều nhân tố: khách quan
và chủ quan. Điều này cho thấy, bất cứ một q trình phát triển nào cũng có những
thuận lợi, cũng có những khó khăn, thách thức. Xây dựng NTM trong điều kiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn có những vấn đề cần tháo gỡ, đa số người dân
ở khu vực nông thôn và hoạt động lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp và nền
nơng nghiệp cịn lạc hậu là những thách thức chúng ta phải vượt qua.
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. NTM khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nơng dân có niềm tin,


12

trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát
triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Như vậy, có thể đưa ra quan niệm về xây dựng NTM như sau: Xây
dựng NTM là quá trình tác động có chủ đích của các chủ thể nhằm tạo ra
diện mạo nông thôn với những giá trị, tiêu chí được xác định, phù hợp điều
kiện, tiềm năng của đất nước trong từng giai đoạn.
1.1.2. Các tiêu chí của nông thôn mới
Muốn đánh giá sự thay đổi (theo hướng tiến bộ hay tiêu cực) của một
quá trình phát triển thơng thường người ta sử dụng các tiêu chí (bộ tiêu chí).
Đánh giá. Xây dựng NTM là một q trình biến đổi, thay đổi diện mạo nông

thôn theo hướng tiến bộ, do đó, việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá vơ
cùng quan trọng. Các tiêu chí này phải vừa mang tính định lượng vừa mang
tính định tính để trên cơ sở đó đánh giá nơng thơn đã có sự thay đổi tiến bộ
đạt yêu cầu của NTM hay chưa.
Việc xây dựng các tiêu chí NTM gắn liền với điều kiện thực tế, tiềm
năng của nền kinh tế - xã hội, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc thù
dân cư nông thôn, tập quán truyền thống, nhận thức và trình độ của người dân,
cũng như các điều kiện về tự nhiên - môi trường, … Các tiêu chí này vừa phải
phản ánh đặc thù chung của nơng thơn, cũng phản ánh tính riêng biệt của các
khu vực nông thôn (đồng bằng khác với nông thôn miền núi, biên giới, hải đảo).
Tiêu chí xây dựng NTM là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các địa phương lập kế
hoạch phấn đấu đạt được các tiêu chí này; là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết
quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ. Đây
cũng chính là tiêu chí để công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM; đánh giá trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương trong việc thực hiện
nhiệm vụ xây dựng NTM.


13

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM; căn cứ Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT về việc
Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, hiện nay tiêu chí của
NTM bao gồm các 5 nhóm tiêu chí sau: Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí);
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế xã hội (có 08 tiêu chí); Nhóm III: Kinh tế và tổ chức
sản xuất (có 04 tiêu chí); Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường (có 04 tiêu
chí); Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) [9,Tr.2].
Trong 19 tiêu chí, nhóm Quy hoạch có 1 tiêu chí (1- Quy hoạch);

nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội có 8 tiêu chí (2- Giao thơng; 3- Thủy lợi; 4Điện; 5- Trường học; 6- Cơ sở vật chất văn hóa; 7- Cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn; 8- Thông tin và truyền thông; 9- Nhà ở dân cư); nhóm Kinh tế và
tổ chức sản xuất có 4 tiêu chí (10- Thu nhập; 11- Hộ nghèo; 12- Lao động có
việc làm; 13- Tổ chức sản xuất); nhóm Văn hóa - Xã hội - Mơi trường có 6
tiêu chí (14- Giáo dục và Đào tạo; 15- Y tế; 16- Văn hóa; 17- Mơi trường và
an tồn thực phẩm; 18- Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 19- Quốc
phịng và an ninh).
Với mỗi tiêu chí, Quyết định quy định cụ thể chỉ tiêu chung cũng như
chỉ tiêu theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc; Đồng bằng sông Hồng;
Bắc Trung Bộ; Duyên hải Nam Trung Bộ; Tây Nguyên; Đông Nam Bộ; Đồng
bằng sông Cửu Long.
Trong đó, tiêu chí giao thơng gồm các nội dung: Đường xã và đường
từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa, đảm bảo ơ
tơ đi lại thuận tiện quanh năm; đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thơn,
bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; đường
ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa; đường trục chính nội đồng đảm
bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. UBND cấp tỉnh quy định cụ


14

thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thơng trên địa bàn.
Về thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020, chỉ
tiêu chung là từ 45 triệu đồng/người trở lên; còn đối với vùng Trung du miền núi
phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ là từ 36 triệu đồng/người trở lên; vùng Đồng bằng
sông Hồng là từ 50 triệu đồng/người trở lên; vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên là từ 41 triệu đồng/người trở lên; vùng Đông Nam Bộ là từ 59 triệu
đồng/người trở lên; Đồng bằng sông Cửu Long là từ 50 triệu đồng/người trở lên.
Còn về tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020, chỉ tiêu chung là từ

6% trở xuống. Chỉ tiêu theo vùng đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc
là từ 12% trở xuống; vùng Đồng bằng sông Hồng từ 2% trở xuống; vùng
Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ từ 5% trở xuống; Tây Nguyên từ
7% trở xuống; vùng Đông Nam Bộ từ 1% trở xuống và Đồng bằng sơng Cửu
Long từ 4% trở xuống.
Tiêu chí mơi trường và an toàn thực phẩm gồm các nội dung: Tỷ lệ
hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; tỷ lệ cơ sở
sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về
bảo vệ môi trường; xây dựng cảnh quan, mơi trường xanh - sạch - đẹp, an
tồn; mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; chất thải rắn trên
địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được
thu gom, xử lý theo quy định; tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước
sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ); tỷ lệ
hộ chăn ni có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; tỷ lệ hộ
gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về
đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật có 6 nội dung: Cán
bộ, cơng chức xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững


15

mạnh"; tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên; xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật theo quy định; đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống
bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các
lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Với từng tiêu chí, tùy thuộc vào từng khu vực địa lý mà yêu cầu của
tiêu chí đó sẽ khác nhau. Chẳng hạn như; tiêu chí giao thơng, trong đó có: tỷ
lệ km đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa thì yêu cầu đạt

chung là 100% nhưng nếu là vùng Đồng bằng sơng Hồng thì phải 100% cứng
hóa, nhưng đối với vùng Tây Nguyên chỉ yêu cầu 50% cứng hóa đã đạt tiêu
chí này. Căn cứ vào các tiêu chí nêu trên mỗi địa phương, tùy thuộc vào điều
kiện, tiềm năng và nguồn lực của mình có cách thực hiện phù hợp.
Các tiêu chí về số lượng cụ thể có sự thay đổi linh hoạt để phù hợp và
đáp ứng việc thực hiện của các vùng. Bộ tiêu chí khơng đánh đồng sự phát
triển và nỗ lực phát triển của các vùng, miền trong cả nước.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung và phương pháp
quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới
Quản lý là một hoạt động tất yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của con người. Mục tiêu của
quản lý là nhằm hình thành mơi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích với chi phí ít nhất. Đây là loại hoạt động thực tiễn đặc biệt
của con người, trong đó các chủ thể tác động lên các đối tượng bằng những
công cụ và cách thức khác nhau, thơng qua quy trình quản lý nhất định nhằm
thực hiện một cách có hiệu quả nhất các mục tiêu của chủ thể quản lý đặt ra
trong điều kiện biến động của mơi trường.
QLXH là một loại hình quản lý, với chức năng đảm bảo việc thực hiện
các nhu cầu phát triển cho toàn bộ hệ thống xã hội nói chung cũng như các bộ
phận của nó. Bất cứ ở đâu có con người, có hoạt động của con người thì cần có


16

sự quản lý. Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của xã hội cũng có những
hình thức quản lý có ý thức gắn liền với hoạt động có mục đích của con người
và được thực hiện thơng qua những thể chế xã hội đặc biệt. Trong quá trình tiến
bộ của xã hội, các hình thức quản lý có ý thức đã trải qua những biến đổi sâu
sắc, từ việc QLXH nguyên thủy thông qua những truyền thống và tập quán

theo kinh nghiệm và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, đến việc quản
lý một cách khoa học với sự phát triển của xã hội trong điều kiện của chủ nghĩa
xã hội. QLXH điều chỉnh sự tác động qua lại một cách mâu thuẫn giữa các lợi
ích của cá nhân, của nhóm, của chung để cùng thực hiện chúng. Đó là sự điều
tiết những mối quan hệ xã hội quy định và vai trò của con người trong xã hội,
định hướng về lợi ích và hoạt động của họ, nội dung và cường độ hoạt động.
Từ những vấn đề nêu trên mà hiện nay đa số những nhà nghiên cứu đều
có cùng quan niệm: “Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có tính
hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách thể, nhằm phát triển xã
hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của xã hội” [46,Tr. 15].
Xã hội với tính đa dạng của nó, bao gồm hệ thống các hoạt động và
quan hệ diễn ra trong các vấn đề, các lĩnh vực, các dạng hoạt động khác nhau
của xã hội. QLXH bao quát trong mình những tác động có chủ đích tới các
hoạt động, các quan hệ đang tồn tại trong thực tiễn khách quan để điều chỉnh
nó vận động, phát triển theo chiều hướng tiến bộ. Các lĩnh vực, các vấn đề và
các hoạt động của đời sống xã hội đa dạng, phức tạp và biến đối không
ngừng. Việc QLXH trong một xã hội đang phát triển không chỉ chú ý đến
những vấn đề, những lĩnh vực, những hoạt động mang tính truyền thống,
được sắp đặt sẵn mà còn phải chú ý đến vấn đề mới nảy sinh từ sự phát triển
và tính đặc thù của q trình phát triển.
Ở góc độ khoa học quản lý, QLXH đối với xây dựng NTM được giải
thích một cách chung nhất là tổ chức, điều khiển hoạt động, quá trình của các
chủ thể trong xã hội khi xây dựng NTM, đạt được 19 tiêu chí đề ra về NTM.


17

Đây là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể quản lý
đến hành vi, q trình và sự nỗ lực của tồn bộ hệ thống chính trị thơng qua
hệ thống các chủ trương, chính sách, pháp luật, nguyên tắc, các phương pháp

cụ thể và hệ thống giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Xét ở góc độ QLXH, xây dựng NTM là quá trình, sự vận động tất yếu
khách quan trong điều kiện hiện tại của Việt Nam. Đây là quá trình và sự vận
động biến đổi theo chiều hướng tích cực tạo ra những giá trị, đặc trưng mới của
nông thôn Việt Nam. Quá trình này sẽ nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần và
làm cho nông thôn Việt Nam có diện mạo mới, năng động. Từ thực tiễn nơng
thơn ở nước ta với những đặc tính và biểu hiện vốn có của nó gắn liền với trình
độ và phương thức sinh sống, canh tác truyền thống và còn lạc hậu, việc quản
lý sự thay đổi diện mạo và hướng tới những đặc trưng mới phù hợp, giá trị bền
vững cần được xem xét ở góc độ cụ thể và đa diện. QLXH đối với xây dựng
NTM không chỉ là việc làm thay đổi một cách cơ học các hoạt động lao động
sản xuất và các giá trị đặc thù của nơng thơn mà là sự tác động có tổ chức, có
mục đích hướng đến các giá trị bền vững, tạo ra diện mạo mới vừa truyền
thống vừa hiện đại của nông thôn Việt Nam. Với ý nghĩa như vậy, có thể hiểu:
Quản lý xã hội đối với xây dựng NTM là q trình hoạt động có chủ đích của
tồn xã hội nhằm làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn và từng bước nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, hướng tới phát triển bền vững
theo tiêu chí đã đề ra, góp phần thắng lợi vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
1.2.2. Đặc điểm quản lý xã hội đối với công tác
xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý
QLXH đối với xây dựng NTM là sự tác động do con người thực hiện
để tổ chức và điều chỉnh các quá trình, hoạt động của các đối tượng khác nhau
nhằm xây dựng những đặc trưng và đạt được những tiêu chí của NTM. Trong


18

QLXH đối với xây dựng NTM, các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa

phương các cấp giữ vai trị chủ đạo. Bên cạnh, chính quyền địa phương, các
tổ chức chính trị xã hội cũng là những chủ thể có vai trị quan trọng đối với
cơng tác xây dựng NTM. Quá trình xây dựng NTM ở các địa phương trong
những năm qua còn khẳng định sự nỗ lực của người dân tham gia đóng góp
tích cực, chủ động vào xây dựng NTM và cùng với chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội quản lý xây dựng NTM trên địa bàn.
Chức năng nhiệm vụ của các chủ thể xã hội trong QLXH đối với
xây dựng NTM đã được cụ thể hóa theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 04/6/2010. Theo Quyết định này, vai trị của các
chủ thể được thể hiện qua từng nội dung, mặt hoạt động cụ thể của quá
trình xây dựng như sau:
- Đối với quản lý quy hoạch xây dựng NTM: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) chủ trì, phối hợp với Bộ Tài ngun và Mơi
trường hướng dẫn thực hiện quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
và dịch vụ; Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế, xã hội, môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
- Đối với quản lý phát triển kinh tế - xã hội trong xây dựng NTM:
Bộ Giao thơng vận tải hướng dẫn thực hiện hồn thiện đường giao thông
đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thơng; Bộ Cơng thương hướng dẫn
thực hiện hồn thiện hệ thống các cơng trình điện phục vụ sinh hoạt, sản
xuất; Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện hồn thiện hệ
thống các cơng trình phục vụ nhu cầu văn hóa thể thao; Bộ Y tế hướng dẫn
thực hiện hoàn thiện hệ thống các cơng trình chuẩn hóa về y tế; Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện hoàn thiện hệ thống các cơng trình
chuẩn hóa giáo dục; Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện hoàn chỉnh trụ sở xã


19


và các cơng trình phụ trợ; Bộ NN&TPNT hướng dẫn thực hiện cải tạo, xây
mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn.
- Đối với quản lý thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập của dân cư trong quá trình xây dựng NTM: Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
tăng cường cơng tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất; cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau
thu hoạch; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề
theo thế mạnh của địa phương. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc
làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
- Đối với quản lý nhằm xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội: Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện có hiệu quả
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Bộ tiêu chí; tiếp tục
triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và thực hiện các
chương trình an sinh xã hội.
- Đối với quản lý quá trình đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn: Bộ NN&PTNT chủ trì, hướng dẫn
thực hiện phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; xây dựng cơ chế, chính
sách thúc đẩy liên kết các loại hình kinh tế ở nơng thơn; Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn việc thực hiện phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Đối với quản lý quá trình phát triển giáo dục - đào tạo ở nơng thơn:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn việc tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục, đào tạo.
- Đối với quản lý nhằm phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn:
Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM.



20

- Đối với quản lý xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng
nơng thơn: Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; Bộ Thơng tin và Truyền thơng chủ
trì, hướng dẫn thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn.
- Đối với quản lý hoạt động cấp nước sạch và vệ sinh mơi trường
nơng thơn: Bộ NN&PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn; Xây dựng các
cơng trình bảo vệ môi trường nông thôn theo quy hoạch.
- Đối với quản lý nhằm nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính
quyền, đồn thể chính trị - xã hội trên địa bàn: Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn
thực hiện tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây
dựng NTM; Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào
tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn; Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các
tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM.
- Đối với quản lý nhằm giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn: Bộ
Cơng an chủ trì, hướng dẫn thực hiện ban hành nội quy, quy ước làng xóm về
trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; điều
chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng
lực lượng an ninh xã, thơn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự
xã hội theo yêu cầu xây dựng NTM.
Cùng với các bộ quản lý chuyên ngành nêu trên, Quyết định số
800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/6/2010 cịn chỉ rõ UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBND các huyện, thị xã hướng dẫn
các xã rà sốt, bổ sung và hồn chỉnh, đồng thời chỉ đạo thực hiện; UBND xã
tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình
UBND huyện, thị xã phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch, xây dựng

đề án và tổ chức thực hiện.


21

1.2.2.2. Đặc điểm về khách thể quản lý
QLXH đối với xây dựng NTM là sự tác động mang tính hướng đích
của các chủ thể đối với tất cả các hoạt động, quan hệ xã hội liên quan đến
xây dựng NTM như: chương trình mục tiêu, kế hoạch huy động và sử dụng
vốn, dự án phát triển kinh tế xã hội đối với từng địa phương, cơng tác xóa
đói giảm nghèo, phong trào xây dựng đời sống văn hóa nơng thơn, cuộc vận
động toàn dân xây dựng đời sống mới… Sự tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra là khu vực nông thôn ở nước ta được
xây dựng với những đặc trưng mới, những tiêu chí mới mà cịn tạo ra sự
phát triển bền vững. Các hoạt động kể trên vừa là đối tượng vừa là khách thể
của QLXH đối với xây dựng NTM.
Như vậy đối tượng tác động của QLXH đối với xây dựng NTM rất đa
dạng, không thuần nhất, bao gồm tổng thể các hoạt động liên quan đến hoạt
động nông nghiệp của người dân (đặc biệt là nông dân) diễn ra ở không gian
là khu vực nông thôn. Các hoạt động này độc lập nhưng khơng tách rời nhau
mà có sự gắn kết chặt chẽ. Sự thay đổi của hoạt động này đều tác động qua lại
đến hoạt động khác, thậm chí có thể làm thay đổi cơ bản một hoạt động nào
đó thuộc đối tượng quản lý xây dựng NTM.
Thực tế, quá trình QLXH đối với xây dựng NTM chỉ ra rằng, do yếu
tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử khác nhau làm cho đối tượng của
QLXH đối với xây dựng NTM có tính đa dạng, phức tạp và không đồng nhất
giữa các khu vực trong cả nước và giữa các địa pương trong một tỉnh. Vì vậy,
trong quá trình quản lý, chủ thể QLXH cần linh hoạt sử dụng các biện pháp,
cách thức tác động phù hợp để đạt quả cao nhất.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới

Nguyên tắc QLXH đối với xây dựng NTM là yêu cầu xuất phát, chủ đạo
mà chủ thể trong quá trình quản lý xây dựng NTM phải tuân thủ. Xét về nội dung,
nguyên tắc QLXH đối với xây dựng NTM là các phương châm chỉ đạo, các chuẩn


22

mực hoạt động cơ bản, nhằm định hướng cho hoạt động và các quan hệ, các quá
trình xây dựng NTM theo tiêu chí và đạt được những đặc trưng của NTM. Thông
qua việc thực hiện được các nguyên tắc của QLXH đối với xây dựng NTM sẽ bảo
đảm thống nhất các hình thức hoạt động của tồn bộ q trình xây dựng NTM
theo các tiêu chí đề ra, bảo đảm sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và các chủ
thể trong toàn xã hội vào việc thực hiện hiệu quả các tiêu chí NTM. Dựa trên
nguyên tắc của quản lý, các chủ thể sẽ tổ chức quá trình quản lý, tức là hành động
có luận cứ khoa học nhằm đảm bảo chức năng của quản lý đối với quá trình xây
dựng NTM, lựa chọn phương pháp tác động đến đối tượng quản lý.
Nguyên tắc QLXH đối với xây dựng NTM thể hiện tính đặc thù của
hình thức tổ chức và vận động theo hướng tiến bộ trong quá trình phát triển
các hoạt động và quan hệ xã hội ở khu vực nông thôn. Sự phát triển các hoạt
động tổ chức sản xuất, xây dựng đời sống kinh tế - xã hội ở khu vực nông
thôn vận động theo quy luật khách quan, chịu sự tác động của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, văn hóa, tập quán, truyền thống, thể chế và cơ chế quản lý.
Quá trình QLXH đối với xây dựng NTM tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc cơ bản của QLXH đối với xây dựng NTM. Nguyên
tắc này phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng của QLXH đối với
xây dựng NTM. Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn,

xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Việc thực hiện xây
dựng NTM trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ
chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế;


×