Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TIÊU LUÂN CUỐI KHOÁ QUẢN lý GIÁO dục THCS đẩy MẠNH CÔNG tác PHỐI hợp GIỮA NHÀ TRƯỜNG với BAN đại DIỆN CHA mẹ học SINH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO dục ở TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.63 KB, 24 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS tại
trường Cao đẳng sư phạm ..........., bản thân em không chỉ được thầy cô trang bị
những kiến thức, kỹ năng để phát triển năng lực lãnh đạo và quản lý trường học
mà còn được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị học viên đang làm
công tác quản lý của các trường THCS trên địa bàn tỉnh .................... Đó là hành
trang quý giá sẽ theo em suốt chặng đường phát triển sự nghiệp để cống hiến
cho quê hương, đất nước.
Để hoàn thành khóa học, em đã nhận được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo,
của quý thầy cô, của đồng nghiệp cũng như của tập thể lớp Bồi dưỡng cán bộ
quản lý trường THCS – K12.
Nhân dịp hoàn thành Tiểu luận Tốt nghiệp cuối khóa, em xin được bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Sở GD&ĐT ................., UBND
huyện ..............., lãnh đạo Phòng GD&ĐT ............., lãnh đạo trường Cao đẳng
sư phạm ............. đã tạo điều kiện cho tham gia khóa học.
Em xin chân thành cám ơn q thầy cơ giáo quý thầy giáo, cô giáo của
trường Cao đẳng sư phạm .................. và các thầy cô trong Ban lãnh đạo Sở
GD&ĐT tỉnh ............. đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức
quý giá, tận tình chỉ bảo giúp em trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành
Tiểu luận.
Em xin cám ơn Ban giám hiệu và tập thể CB-GV-NV trường
THCS ................, cũng như thầy giáo chủ nhiệm và tập thể lớp Bồi dưỡng cán
bộ quản lý trường THCS – K12 đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ em hồn thành
khóa học.
Trong q trình hồn thiện Tiểu luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song
bản thân em cịn ít kinh nghiệm nên chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong q thầy cơ cùng bạn bè đồng nghiệp góp ý để Tiểu luận tốt nghiệp
hồn thiện hơn và có thể áp dụng thành cơng tại đơn vị.
Xin trân trọng cảm ơn!



2

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Về mặt pháp lý
Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp
trẻ phát triển nhân cách một cách tồn diện là một q trình lâu dài liên tục, diễn
ra ở nhiều môi trường khác nhau. Trong lý luận cũng như trong thực tiễn giáo
dục, sự thống nhất tác động giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem
là vấn đề có tính ngun tắc đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện
đạt hiệu quả tốt. Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có
vai trị và tác động vô cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp.
Ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là đầu tiên và sớm nhất. Giáo dục
con cái trong gia đình khơng phải chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà còn là trách
nhiệm đạo đức và nghĩa vụ công dân của những người làm cha mẹ. Do đó khơng
phải ngẫu nhiên mà trong bài phát biểu tại Hội nghị Đảng ngành Giáo dục năm
1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy
nhưng nếu thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng
hồn tồn.”.
Tại khoản 1, Điều 89 - Luật Giáo dục năm 2019 quy định rõ: “Nhà trường
có trách nhiệm (...) chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc
tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường (...)”. Cũng tại
khoản 1, Điều 90 của Luật này quy định rõ: “Ban đại diện cha mẹ học sinh (...)
phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục học sinh,
trẻ mầm non và hoạt động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.”.
Tại Điều 45 - Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng
và trường phổ thơng có nhiều cấp học quy định: “Nhà trường phải chủ động
phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi
trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.”.
Cũng tại Điều 46 của Điều lệ này quy định: “Mỗi trường có một Ban Đại diện

cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học (...) để phối hợp với nhà
trường thực hiện các hoạt động giáo dục.”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ quan điểm:
“Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.


3
Xuất phát từ những cơ sở trên, thiết nghĩ, trong điều kiện kinh tế hội nhập
hiện nay, việc chủ trương vận động “xã hội hóa giáo dục” là một hướng đi đúng
đắn. Trong sự phối hợp này, nhà trường sẽ là vai trò trung tâm, tổ chức phối hợp
dẫn dắt nội dung, phương pháp giáo dục của gia đình và các lực lượng xã hội.
Là nhà quản lí giáo dục, chúng ta phải biết nhìn nhận đúng đắn vai trị, trách
nhiệm của nhà trường trong thực hiện công tác phối hợp với Ban đại diện cha
mẹ học sinh (BĐD CMHS) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục (CLGD) tại đơn
vị mình.
1.2. Về mặt thực tiễn
Mặt tiêu cực của hội nhập kinh tế là làm bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa.
Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về
đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng
đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, khơng có tính tự chủ,
dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu. Học sinh trung học cơ sở (THCS) là lứa tuổi
dậy thì. Các nhà tâm lí học thường gọi đây là lứa tuổi “nổi loạn” vì có những
biến đổi rất lớn, rất nhiều về cả sinh lí, tâm lí, nhận thức xã hội... Bên cạnh
những đặc điểm chung đó, học sinh Trường THCS ............. cịn có một số nét
riêng: Một mặt do tập trung ở thị trấn, có điều kiện tiếp cận với sự phát triển
nhanh, mạnh của công nghệ thông tin nên ảnh hưởng từ mặt trái của xã hội hiện
đại đã khiến các em sa vào lối sống đua đòi, lười lao động, lười học tập và rèn

luyện; mặt khác, hầu hết học sinh là con nơng dân có hồn cảnh khó khăn và học
sinh có cha mẹ bn bán có điều kiện vật chất đủ đầy nhưng thiếu sự quản thúc.
Do đó các em ít được sự quan tâm săn sóc chu đáo từ phía gia đình. Chính vì lẽ
đó, tình trạng sa sút của học sinh cả về đạo đức lẫn năng lực ngày càng nghiêm
trọng với nhiều biểu hiện khác nhau.
Chúng ta cần phải nhìn nhận một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến CLGD của nhà trường chưa đạt kết quả như mong muốn là do nhà trường đã
buông lỏng sợi dây liên kết với CMHS, mà trước hết là Hiệu trưởng chưa chú
trọng vai trò tổ chức phối hợp dẫn đến công tác phối hợp giữa nhà trường với
BĐD CMHS trong những năm qua tuy được quan tâm nhưng chưa đúng mức;
tuy có hiệu quả nhưng chưa khởi sắc. Từ thực tiễn tình hình nhà trường và thực
tiễn công việc, bản thân tôi trăn trở: Làm thế nào để công tác phối hợp được tổ
chức một cách có khoa học, đúng ý nghĩa nhằm nâng cao CLGD?
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Đẩy mạnh công tác phối
hợp giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS ..................” để thực hiện Tiểu luận của khóa
Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục do Trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt tổ


4
chức để nghiên cứu với mong muốn: tự nhìn nhận và đánh giá lại một cách
khách quan thực trạng vấn đề, kiểm nghiệm lại những thành tựu và những hạn
chế của đơn vị mình trong cơng tác xã hội hóa giáo dục. Từ đó, giúp cho bản
thân rút ra được những kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm nâng cao
CLGD toàn diện của nhà trường, đáp ứng mục tiêu đặt ra trong Nghị quyết 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH NHẰM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS ..............
2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị
2.1.1. Về vị trí địa lý
Trường THCS ................ có tổng diện tích là ................., có khn viên
riêng biệt, nằm trên tỉnh lộ ............., thuộc Tổ dân phố .......... thị trấn Cát Tiên huyện ................ Về cơ bản đây là khu vực sầm uất bởi các hoạt động kinh
doanh, thương mại và là nơi tập trung đa số cơ quan chủ chốt của huyện với diện
tích ............. dân số là .......... người, mật độ dân số đạt ............ người/km². Phía
Đơng của Thị trấn giáp xã ..........., phía Nam giáp xã ..............., phía Tây giáp
huyện ..........., phía Bắc giáp xã ............. Tồn bộ diện tích tự nhiên của thị trấn
có địa hình bằng phẳng và thấp, nên hằng năm vào mùa mưa ở những vùng thấp
trũng thường xảy ra ngập lụt. Đặc điểm dân cư ở vùng này là sự gia nhập nhiều
dân tộc đến từ nhiều vùng miền khác nhau. Khoảng phân nửa hộ dân hoạt động
kinh doanh, buôn bán, số còn lại chủ yếu làm ruộng nên đời sống còn nhiều khó
khăn.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:
Trường THCS ........... được thành lập theo Quyết định số ............./QĐSGD ngày ........... của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) tỉnh .............., trên cơ
sở được tách ra từ Trường Cấp II - III Cát Tiên. Đến năm học 2009 - 2010,
Trường được tách làm 2 trường (THCS Đồng Nai và THCS Phù Mỹ) theo Quyết
định số 1397/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện
Cát Tiên.
Năm học 2018 - 2019, tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB-GV-NV)
của nhà trường là 42 người. Ban Giám hiệu gồm Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu
trưởng; có 33 giáo viên và 07 nhân viên - được chia thành 06 tổ chuyên môn và


5
01 tổ văn phịng. 100% CB-GV-NV nhà trường có trình độ đạt chuẩn trở lên,
trong đó trình độ trên chuẩn là 32 người (chiếm 76,19 %); có Chi bộ gồm 27
đảng viên, Cơng đồn gồm 42 đồn viên, Chi đồn Thanh niên có 09 đồn viên,
Đội Thiếu niên có 15 chi đội, Hội CMHS có BĐD gồm 05 người.

2.1.3. Cơ sở vật chất
Trường được đầu tư xây dựng 01 khu hiệu bộ, 16 phịng học kiên cố, 03
phịng bộ mơn và 02 phịng Tin học với 60 máy vi tính; trang thiết bị dạy học
đáp ứng tương đối tốt chương trình đổi mới sách giáo khoa và đổi mới phương
pháp dạy học; sân chơi rộng rãi, bãi tập đạt quy chuẩn, cơng trình vệ sinh kiên
cố; nguồn nước sạch... đảm bảo phục vụ nhu cầu học tập của học sinh trong thị
trấn.
Trường THCS Đồng Nai hoạt động được hơn 20 năm với khơng ít những
khó khăn khách quan như nhiều năm liền gánh chịu hậu quả của thiên tai lũ lụt
khiến cơ sở vật chất (CSVC) xuống cấp trầm trọng, thầy và trò phải học nhờ
trường khác và sử dụng nhiều phòng học tạm trong suốt thời gian dài. Mặc dù
vậy, nhà trường đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, tìm ra các giải pháp
tối ưu nhằm từng bước cải tạo CSVC, nâng cao CLGD, tạo được lịng tin của
các cấp ủy Đảng, nhân dân và chính quyền địa phương, tạo được sự tin tưởng
của Phòng GD&ĐT.
2.2. Thực trạng về hoạt động phối hợp giữa nhà trường với BĐD
CMHS ở trường THCS Đồng Nai
Sự phối hợp giữa nhà trường và BĐD CMHS là một yêu cầu tất yếu trong
xã hội và nó khơng thể thiếu trong điều kiện giáo dục hiện nay. Chính vì vậy,
trong suốt những năm qua, trường THCS Đồng Nai đã duy trì cơng tác phối hợp
với BĐD CMHS nhằm nâng cao CLGD. Trong quá trình thực hiện, nhà trường
đã đạt được những kết quả nhất định, song bên cạnh đó cũng tồn tại khơng ít hạn
chế, dẫn đến CLGD của nhà trường chưa đạt được như mong muốn. Cụ thể:
CLGD của trường THCS Đồng Nai trong những năm gần đây:
Chất
lượng

TS
HS


Chất lượng hai mặt giáo dục
Hạnh kiểm
Tốt
SL

Năm học
2014 –

35

TL

Học lực

Khá

Giỏi
TL

Khá
SL

TL

TB

SL

TL


SL

SL

TL

30 88.0 42

12.

44 12.6 13 37.4 17 48.8

Yếu
SL TL
5

1.4


6
2015

0

8

2015 –
2016

32

7

28 88.3 38
9

11.
6

53 16.2 11 36.1 15 46.8
8
3

3

0.9

2016 –
2017

34
6

31 91.0 31
5

9.0

73 21.1 11 32.4 15 45.7
2
8


3

0.9

37
8

34 91.3 33
5

8.7

89 23.5 14 37.6 14 38.4
2
5

2

0.5

2017 –
2018
Chất
lượng

0

0


Chất lượng mũi nhọn
HSG các môn văn hóa
Cấp Huyện

Năm học

1

H
S
D
T

HS đạt
giải
SL

TL

HS đạt giải KHKT

Cấp Tỉnh
H
S
D
T

HS đạt
giải
SL


TL

Cấp Huyện
H
S
D
T

HS đạt giải
SL

TL

Cấp Tỉnh
H
S
D
T

HS đạt
giải
SL

TL

2014 –
2015

26


18

69.2

9

3

33.3

2015 –
2016

27

20

74

11

4

36.4

2016 –
2017

26


21

80.8 11

6

54.5

2

2

100

1

1

100

2017 –
2018

26

22

84.6 12


7

58.3

4

3

75

1

1

100

Từ kết quả trên cho thấy CLGD của nhà trường năm sau cao hơn năm
trước, tuy nhiên không đáng kể. Tỷ lệ học sinh khá, giỏi chưa cao; học sinh có
hạnh kiểm khá do vi phạm nội quy cịn nhiều; vẫn còn học sinh xếp loại học lực
yếu; chất lượng mũi nhọn chưa cao. Nhìn chung, CLGD của nhà trường có phát
triển ổn định nhưng khơng khởi sắc. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
huy động tiềm lực của người quản lý giáo dục, trong đó cơng tác phối hợp giữa
nhà trường với BĐD CMHS chưa được khai thác đúng mức, địi hỏi Hiệu
trưởng phải có biện pháp kích thích sức mạnh nội lực từ phía BĐD CMHS cũng
như các tổ chức đoàn thể, tổ khối, giáo viên chủ nhiệm (GVCN), làm cho họ
nhận thức đúng đắn về vai trị, trách nhiệm của mình.
Qua khảo sát thực tế về công tác phối hợp giữa nhà trường với BĐD
CMHS, bản thân tôi đã thấy được những điểm mạnh cần phát huy, những điểm
yếu cần khắc phục cũng như những thuận lợi, khó khăn trong q trình phối hợp



7
để chủ động điều chỉnh, uốn nắn, xây dựng kế hoạch hành động thời gian tới
hiệu quả hơn.
2.2.1. Điểm mạnh:
BĐD CMHS được thành lập theo đúng quy định của Điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và hoạt động theo các văn bản hiện hành, đặc
biệt là Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ
học sinh.
Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để BĐD CMHS thực hiện Điều lệ
BĐD CMHS và nghị quyết đề ra trong năm học.
Hiệu trưởng quan tâm đến công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân chủ động thực hiện các hoạt động phối hợp với
CMHS, đồng thời nhiều bậc CMHS đã chủ động liên lạc với nhà trường thông
qua BĐD và GVCN để kết hợp giáo dục con em mình.
2.2.2 Điểm yếu:
BĐD CMHS chưa có kế hoạch cụ thể hoặc có nhưng qua loa đại khái, hầu
như chỉ thực hiện những yêu cầu của Hiệu trưởng, chưa mạnh dạn, chủ động
thực hiện vai trị của mình.
Một số thành viên trong BĐD CMHS cịn hạn chế về năng lực, khơng có
điều kiện thời gian, miễn cưỡng nhận nhiệm vụ nên tinh thần hoạt động chưa tốt.
Mối liên kết giữa BĐD CMHS của trường với BĐD CMHS các lớp cũng
như từng bậc CMHS chưa thật sự chặt chẽ nên hiệu quả huy động không cao,
nhiều bậc cha mẹ phải tất bật mưu sinh bởi gánh nặng cơm áo gạo tiền nên
khơng có thời gian và tâm trí tham gia thực hiện kế hoạch giáo dục, nhiều bậc
cha mẹ tập trung làm giàu mà hằng năm chỉ biết đóng góp đầy đủ, cịn nhiệm vụ
giáo dục con em mình thì phó mặc cho nhà trường theo quan điểm trăm sự nhờ
thầy.

BĐD CMHS chưa thấy rõ vai trò phối hợp với nhà trường để thực hiện
mục tiêu giáo dục, chưa chủ động đề xuất những công tác của Hội mà chỉ tập
trung vào việc hỗ trợ vật chất, kinh phí cho các hoạt động của trường.
Việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch phối hợp với BĐD CMHS cũng như việc
kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên về công tác này chưa được chú trọng.


8
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường với BĐD CMHS chủ yếu nhằm khắc
phục tình trạng học sinh chưa ngoan, có nguy cơ bỏ học chứ chưa nhằm mục
đích thống nhất các yêu cầu để nâng cao CLGD.
Hiệu trưởng chưa huy động tồn bộ sức mạnh nội lực cho cơng tác phối
hợp với BĐD CMHS, để một số tổ chức, cá nhân đứng ngoài cuộc.
Kỹ năng tổ chức các kỳ Hội nghị CMHS cịn hạn chế. Từ cơng tác chuẩn bị
đến cơng tác tổ chức đều mang tính hình thức, chưa quan tâm sâu sát đến công
tác tổ chức cuộc họp CMHS ở lớp để nắm bắt tình hình chung của tồn thể
CMHS một cách trực tiếp mà chỉ thơng qua các biên bản họp của lớp, trong khi
việc bầu ra BĐD CMHS cấp lớp còn sơ sài. Trưởng BĐD CMHS cấp trường
được bầu ra theo định hướng của Hiệu trưởng, là người tuân thủ mọi yêu cầu
của Hiệu trưởng.
2.2.3. Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Phịng GD&ĐT, Đảng ủy,
chính quyền địa phương và sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể
địa phương, tổ dân phố trong công tác giáo dục học sinh.
Hiệu trưởng nhà trường có kinh nghiệm, giàu tâm huyết với sự nghiệp giáo
dục, được các cấp lãnh đạo đánh giá cao về năng lực quản lý.
Đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là GVCN phần lớn cịn trẻ, nhiệt tình, tâm
huyết, có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giáo dục, hiểu được tầm quan trọng
của mối quan hệ nhà trường – gia đình và các hình thức phối hợp với gia đình
học sinh.

BĐD CMHS thường xun được kiện tồn ngay từ Hội nghị CMHS vào
đầu mỗi năm học. Phần lớn các thành viên trong BĐD nhiệt tình, trách nhiệm.
Có nhiều CMHS quan tâm đến việc học tập và sinh hoạt của con em, có
tinh thần chủ động phối hợp, nhiệt tình ủng hộ các hoạt động giáo dục của nhà
trường.
2.2.4. Khó khăn:
Các tổ chức đồn thể có quan tâm đến cơng tác phối hợp giữa nhà trường
với BĐD CMHS nhưng không trực tiếp vào cuộc, không chú trọng tuyên truyền
vận động nội dung này.
BĐD CMHS chưa tiếp cận đầy đủ Điều lệ hoạt động của Hội. Hội chưa
thấy được nhiệm vụ góp phần cùng với nhà trường thực hiện có hiệu quả Luật
Giáo dục, Luật phổ cập giáo dục, Luật bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em.


9
Kinh phí họat động của Hội CMHS cịn eo hẹp (mỗi năm học BĐD CMHS
chỉ thu quỹ hội 100.000đ/1 HS), trong khi nhu cầu tham gia các hoạt động giáo
dục ngày càng cao dẫn đến các chế độ khuyến khích học sinh không được dồi
dào, phần nào đã giảm quyết tâm phấn đấu của các em.
Sự phát triển của xã hội về công nghệ thông tin đã khiến nhiều học sinh lao
vào những trị vơ bổ ngồi tầm kiểm sốt của CMHS, bởi lẽ đa số CMHS không
bắt kịp nhịp độ phát triển của xã hội nên không thể giám sát con em mình đúng
cách đành bng xi phó mặc cho nhà trường, thậm chí có trường hợp nng
chiều con quá mức dẫn đến bất đồng với nhà trường và không sẵn sàng phối
hợp.
Đặc điểm dân cư ở thị trấn là sự gia nhập nhiều dân tộc đến từ nhiều vùng
miền khác nhau, trình độ dân trí khơng đồng đều, kinh tế nhiều gia đình chưa ổn
định nên việc phối hợp giáo dục đạt hiệu quả chưa cao. Đa số CMHS chưa thấy
được vai trị giáo dục từ phía gia đình cũng như chưa hiểu được tầm quan trọng
của sự phối hợp với nhà trường để giúp con em mình phát triển tồn diện.

2.3. Một sớ kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực hiện công tác
phối hợp giữa nhà trường với BĐD CMHS
Gắn bó với trường THCS Đồng Nai mười bảy năm với những cương vị
khác nhau, bản thân tôi nhận thấy công tác phối hợp giữa nhà trường với BĐD
CMHS trong nhiều năm qua cịn khơng ít bất cập, chưa tạo được chiều sâu, chưa
góp phần tích cực nâng cao CLGD. Sở dĩ tồn tại tình trạng này là do nhiều
nguyên nhân mà cơ bản là do Hiệu trưởng nhà trường chưa phát huy tốt vai trò
tổ chức phối hợp, chưa vận dụng sức mạnh tập thể để nâng cao hiệu quả phối
hợp, chưa chú trọng quá trình đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác này nên
dẫn đến suốt những năm qua không làm rõ được nguyên nhân cơ bản, từ đó
cơng tác phối hợp bị bỏ ngõ, nhiều tổ chức, cá nhân trong nhà trường vẫn cịn
đứng ngồi cuộc, nhiều phụ huynh vẫn cịn khốn trắng con em mình cho nhà
trường, BĐD CMHS làm việc thiếu chủ động, khơng sáng tạo, khơng phát huy
hết vai trị, trách nhiệm.
2.3.1. Những vấn đề cơ bản về sự phối hợp giữa nhà trường với BĐD
CMHS
2.3.1.1. Tính chất, vai trị, trách nhiệm của BĐD CMHS
a. Tính chất của BĐD CMHS
BĐD CMHS là tổ chức tự nguyện của CMHS được thành lập với sự hỗ trợ
của nhà trường, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ BĐD CMHS, Điều lệ nhà
trường. Quan hệ giữa nhà trường và BĐD CMHS là bình đẳng và hợp tác.


10
b. Vai trị của BĐD CMHS
BĐD CMHS có tầm quan trọng đặt biệt, là một trong những giải pháp phát
huy vai trị gia đình trong sự nghiệp giáo dục. Qua BĐD CMHS, gia đình tham
gia cơng tác giáo dục một cách có tổ chức, tiếng nói của gia đình với nhà trường
có “trọng lượng” hơn, đồng thời phát huy sức mạnh tập thể của CMHS tham gia
vào các hoạt động giáo dục và xây dựng nhà trường.

BĐD CMHS là lực lượng xã hội gần gũi, gắn bó nhất với nhà trường và lực
lượng phối hợp thường xuyên liên tục nhất. BĐD CMHS tạo thuận lợi cho mối
quan hệ giữa nhà trường và CMHS để liên lạc với nhau tốt hơn, làm tăng tinh
thần trách nhiệm của các bậc cha mẹ, khích lệ lao động sư phạm của giáo viên
và học tập của học sinh. BĐD CMHS chăm lo, bảo vệ những quyền lợi của học
sinh, của nhà trường và thông báo cho CMHS tất cả những gì liên quan đến giáo
dục, học tập của học sinh. Hỗ trợ nhà trường trong việc bảo dưỡng hoặc mua
sắm các phương tiện và đồ dùng dạy học. BĐD CMHS là đại diện của CMHS ở
địa phương, có đại diện ở hội đồng giáo dục của trường, tham dự lễ hội nhà
trường hàng năm. BĐD CMHS không chỉ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình
mà cịn là điểm tựa trong quan hệ giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục
khác ngoài nhà trường, kể cả công tác của nhà trường với cấp ủy và chính quyền
địa phương.
CMHS bầu ra BĐD CMHS. Nhiệm vụ và quyền hạn của BĐD CMHS
được quy định theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban hành kèm theo
Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) và các văn bản pháp luật khác.
c. Trách nhiệm của BĐD CMHS
Theo Khoản 1, Điều 6 - Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh thì BĐD
CMHS trường có những nhiệm vụ sau đây:
- Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các
hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của
BĐD CMHS trường;
- Phối hợp với Hiệu trưởng hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chủ trương chính sách về giáo dục đối với CMHS nhằm nâng cao trách nhiệm
chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
- Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp
tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương;



11
- Phối hợp với Hiệu trưởng giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng,
khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo,
học sinh khuyết tật và học sinh có hồn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh
đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học;
- Hướng dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho các BĐD CMHS lớp.
2.3.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong mối quan hệ với BĐD
CMHS
a. Vai trò
Trong quan hệ với BĐD CMHS, Hiệu trưởng có vai trị là người đại diện
của ngành giáo dục, của giáo viên, nhân viên nhà trường, người bảo vệ quyền lợi
học sinh; dung hịa lợi ích chung của nhà trường với nguyện vọng riêng của
CMHS; tổ chức tham gia của CMHS vào hỗ trợ nhà trường, không chỉ giới hạn
thơng báo cho CMHS tham gia vào việc đóng các khoản phí mà họ cịn làm
những việc khơng thù lao, tham gia giáo dục, sửa chữa phòng học, giúp đỡ học
sinh khó khăn, tổ chức thơng tin đến CMHS.
b. Nhiệm vụ
Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức sự phối hợp để đạt được mục tiêu phối
hợp giữa nhà trường với BĐD CMHS với mục tiêu: thống nhất quan điểm, nội
dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. Huy động mọi lực
lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập
và mơi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng CSVC nhà trường.
Muốn vậy, Hiệu trưởng cần phải: nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm, quyền
hạn của BĐD CMHS. Đặt đúng vị trí của BĐD CMHS trong tương quan với các
lực lượng giáo dục khác mà nhà trường có quan hệ. Nâng cao nhận thức của
từng gia đình, giúp gia đình hiểu rõ mục đích, nội dung, phương pháp dạy bảo
con cái, tích cực phối hợp với giáo viên, với nhà trường, với xã hội để cùng
chăm lo giáo dục thế hệ trẻ. Nâng đỡ, ủng hộ sáng kiến của BĐD CMHS, biết
đặt ra, gợi ý cho BĐD CMHS những cơng việc thiết thực, có hiệu quả, hướng
mọi hoạt động vào thực hiện những công việc đã được Hội nghị BĐD CMHS

thống nhất đề ra. Chủ động tổ chức giải quyết khó khăn lớn nhất của các gia
đình là sự lúng túng về phương pháp giáo dục, nói chung là trình độ văn hóa sư
phạm.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, Hiệu trưởng có trách nhiệm chủ động
phối hợp xây dựng, củng cố BĐD CMHS vững mạnh; tổ chức cộng tác với
BĐD CMHS; chỉ đạo đội ngũ giáo viên phối hợp với BĐD CMHS và gia đình
học sinh. Cụ thể, Hiệu trưởng phải: tổ chức tốt hội nghị CMHS từ đầu năm; xây


12
dựng, củng cố BĐD CMHS; tư vấn cho BĐD CMHS trong xây dựng và sử dụng
quỹ hội, hỗ trợ nhân lực, vật lực; thu hút Hội tham gia giáo dục học sinh; chỉ đạo
đội ngũ giáo viên, nhân viên phối hợp với BĐD CMHS.
Hiệu trưởng quán triệt cho các tổ chức, cá nhân trong trường nắm bắt được
vị trí, vai trị, trách nhiệm của tổ chức mình và của bản thân trong hoạt động
phối hợp với BĐD CMHS, đặc biệt là vị trí, vai trị, trách nhiệm của GVCN.
GVCN là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà
trường, CMHS; là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục; là người đại
diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh, bảo vệ học sinh về mọi mặt một
cách hợp pháp. Đồng thời họ phản ánh trung thành mọi tâm tư nguyện vọng,
quyền lợi của học sinh với Ban giám hiệu nhà trường, với giáo viên bộ mơn.
GVCN cịn là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý học sinh lớp mình phụ trách,
chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và Hội đồng giáo dục của trường về chất
lượng toàn diện của học sinh lớp mình. Như vậy, GVCN có vai trị rất lớn trong
việc nâng cao CLGD, nếu GVCN nào xây dựng được một kế hoạch chủ nhiệm
tốt, có phương pháp, có tâm, nắm bắt được đầy đủ tâm tư nguyện vọng và động
viên kịp thời từng hoàn cảnh cụ thể, dám nhận trách nhiệm trước Hiệu trưởng về
những sai phạm của học sinh mình, chắc chắn giáo viên ấy sẽ trăn trở tìm ra giải
pháp tốt nhất để uốn nắn học sinh.
2.3.2. Thành công và nguyên nhân

Thay đổi được nhận thức giáo dục của CMHS về trách nhiệm giáo dục con
cái. CMHS có thêm tri thức về khoa học giáo dục, nó có tác động tích cực trong
việc nâng cao hiệu quả giáo dục.
BĐD CMHS nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động tích cực và sáng tạo
hơn trong cơng tác phối hợp với nhà trường.
Các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là GVCN nhìn nhận thấu đáo hơn vai trị,
trách nhiệm của bản thân trong công tác phối hợp.
Ban Giám hiệu nhà trường thống nhất chỉ đạo, quán triệt đầy đủ và cụ thể
hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Biện pháp quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện phù hợp với thực tế, có hiệu quả rõ rệt, CLGD có bước khởi sắc.
Chất
lượng

TS
HS

Chất lượng hai mặt giáo dục
Hạnh kiểm
Tốt

Khá

Học lực
Giỏi

Khá

TB

Yếu



13
SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

8

2.2

11 29.6 15 41.5 10 28.3
0
4

5

SL TL

Năm học
2018 –
2019

37
1

Chất
lượng

36 97.8
3

2018 –
2019

0.5

Chất lượng mũi nhọn
HSG các mơn văn hóa
Cấp Huyện

Năm học

2


H
S
D
T
28

HS đạt
giải

HS đạt giải KHKT

Cấp Tỉnh
H
S
D
T

SL

TL

25

89.3 17

HS đạt
giải
SL

TL


11

64.7

Cấp Huyện
H
S
D
T
8

HS đạt giải
SL

TL

6

75.0

Cấp Tỉnh
H
S
D
T
1

HS đạt
giải

SL

TL

1

100

Ngồi ra, trường cịn có 02 học sinh đạt giải Nhất giao lưu sản phẩm CNTT
cấp Quốc gia và nhiều giải sáng tạo thanh thiếu niên cấp huyện.
2.3.3. Chưa thành công, nguyên nhân
Hiệu trưởng chưa khai thác triệt để sức mạnh đồn kết của tồn trường.
Cơng tác tun truyền của BĐD CMHS chưa thường xuyên nên vẫn còn
một vài gia đình khơng hợp tác, thiếu quan tâm, nng chiều con em quá mức,
dung túng những hành vi lệch chuẩn của con em mình, tạo thói quen khơng tốt
cho học sinh, gây khó khăn trong cơng tác giáo dục, rèn luyện đạo đức học sinh
của GVCN nói riêng và nhà trường nói chung.
Nhận thức của một vài GVCN cịn hạn chế, ngại khó, ngại khổ nên chưa
đồng hành, chưa gắn kết, chưa phát huy sức mạnh từ BĐD CMHS lớp.
Tiếng nói của BĐD CMHS chưa thật sự có trọng lượng trong nhà trường.
Phần lớn, họ chỉ được thông qua sau khi nhà trường đã quyết định. Chính vì vậy,
trong cơng tác phối hợp vai trò của BĐD CMHS cơ bản vẫn cịn mờ nhạt.
2.3.4. Một sớ vấn đề rút ra trong công tác phối hợp giữa nhà trường với
BĐD CMHS
Từ thực trạng trên, một số vấn đề đặt ra trong công tác chỉ đạo sự phối hợp
ở trường THCS Đồng Nai là:
Hiệu trưởng phải là người có tầm nhìn chiến lược để vạch ra kế hoạch sát
với yêu cầu công tác quản lý. Phải nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, đạo



14
đức nghề nghiệp của giáo viên, GVCN cũng như nhận thức của BĐD CMHS
trong công tác phối hợp.
Chỉ đạo và phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận: Ban Giám hiệu, các đồn
thể, tổ khối, GVCN với gia đình và BĐD CMHS trong công tác giáo dục học
sinh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, uốn nắn, động viên họ phát huy
tốt vai trị, trách nhiệm của mình.
2.5. Những vấn đề cần ưu tiên giải quyết, nguyên nhân
- Đẩy mạnh sự chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục. Vì
chỉ khi sự phối hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn, khơng có cá nhân, tổ chức nào đứng
ngồi cuộc thì mới tạo được sức mạnh tổng thể và đem lại hiệu quả tốt.
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của BĐD CMHS.
- Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân trong
nhà trường, đặc biệt là đội ngũ GVCN trong công tác phối hợp để nâng cao
CLGD.
3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
3.1. Các mục tiêu của nhà trường trong năm học 2019 - 2020
Trong năm học 2019 - 2020, nhà trường tiếp tục tận dụng những cơ hội để
đẩy mạnh công tác phối hợp với BĐD CMHS, tạo mọi điều kiện cho BĐD
CMHS thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm theo Điều lệ BĐD
CMHS, phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế, nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động của BĐD CMHS góp phần thực hiện mục tiêu đạt chuẩn
CLGD mức độ 3 và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm học
2021-2022.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, nhà trường từng bước tiến hành
thực hiện những mục tiêu cụ thể:
3.1.1. Hiệu trưởng tổ chức Hội nghị CMHS đầu năm học:
Việc tổ chức Hội nghị CMHS đầu năm học, nhà trường thực hiện đủ 03
bước:
* Bước 1: Công tác chuẩn bị

Công tác chuẩn bị được thực hiện vào đầu tháng 8, Hiệu trưởng cần làm tốt
những việc: tổ chức cuộc họp liên tịch giữa nhà trường và BĐD CMHS năm học
vừa qua; chỉ đạo đội ngũ giáo viên, đặc biệt là GVCN chuẩn bị tổ chức Hội nghị
CMHS ở các lớp; có kế hoạch phân cơng trong Ban giám hiệu, Ban chấp hành


15
cơng đồn, tham dự, hỗ trợ các cuộc họp cấp lớp, đặc biệt ở lớp của các giáo
viên trẻ, còn thiếu kinh nghiệm trong giao tiếp.
* Bước 2: Tổ chức Hội nghị CMHS lớp
Tổ chức Hội nghị CMHS cấp lớp được thực hiện vào cuối tháng 9, tổ chức
theo đơn vị lớp, thành phần gồm tất cả CMHS của lớp, GVCN các lớp. GVCN
chủ trì cuộc họp, thư ký là một đại diện CMHS của lớp.
Nội dung, quy trình Hội nghị BĐD CMHS lớp như sau:
- Báo cáo tóm tắt tình hình giáo dục, giảng dạy và kết quả của trường, tình
hình hoạt động của BĐD CMHS cấp trường, cấp lớp trong năm học vừa qua.
- Thông báo những thông tin cần thiết về phương hướng, nhiệm vụ, kế
hoạch nhà trường, các khả năng và điều kiện thực hiện, các biện pháp tổ chức
giáo dục học sinh, các yêu cầu đối với gia đình và đối với học sinh trong năm
học mới.
- Thơng báo tình hình học tập của học sinh đầu năm, nội qui của trường,
lớp, các qui định về xếp loại học lực, hạnh kiểm đối với học sinh THCS. Những
biện pháp cụ thể của trường như kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, nhất là các
lớp cuối cấp. Mức độ và thời gian thu các khoản học phí, bảo hiểm... Thời gian
học ở trường, các lần họp CMHS định kỳ trong năm học. Đề xuất các phương
hướng hoạt động của BĐD CMHS cấp lớp trong năm học này.
- GVCN nêu các hình thức liên lạc chủ yếu giữa nhà trường với gia đình
như: Định kỳ qua sổ liên lạc ít nhất 02 lần/tháng; đột xuất liên hệ bằng điện
thoại di động hoặc GVCN đi thăm gia đình học sinh, mời CMHS đến trường khi
cần thiết trao đổi về việc học tập và sinh hoạt của con em.

- GVCN tập hợp ý kiến đóng góp và đề xuất của CMHS, GVCN có thể trả
lời ngay những ý kiến mà mình có thể giải đáp được, nếu khơng thì ghi nhận và
phản ánh lên Hiệu trưởng.
- GVCN hướng dẫn cho CMHS bầu ra BĐD CMHS cấp lớp gồm có 03
thành viên (trong đó có 01 Trưởng ban).
c. Bước 3: Tổ chức Hội nghị CMHS cấp trường
Tổ chức Hội nghị CMHS cấp trường được thực hiện ngay sau khi Hội nghị
CMHS cấp lớp kết thúc. Thành phần gồm Liên tịch nhà trường, GVCN, Trưởng
ban họăc Phó trưởng BĐD CMHS các lớp và một số phụ huynh tiêu biểu trong
việc giáo dục con em. Nội dung hội nghị gồm:


16
- Hiệu trưởng thông báo những thông tin cần thiết về phương hướng, nhiệm
vụ, kế hoạch nhà trường; các khả năng và điều kiện thực hiện; các biện pháp tổ
chức giáo dục học sinh, các yêu cầu đối với gia đình và đối với học sinh. Hiệu
trưởng báo cáo tóm tắt tình hình giáo dục, giảng dạy và kết quả của trường.
- Trưởng BĐD CMHS năm học cũ báo cáo về tình hình hoạt động của
BĐD CMHS trong năm vừa qua và nêu phương hướng hoạt động của BĐD
CMHS cấp trường, cấp lớp trong năm học này.
- Hiệu trưởng và BĐD CMHS giải thích, trả lời trước hội nghị tất cả những
câu hỏi, chất vấn, kiến nghị của CMHS ở các lớp về những mặt hoạt động của
nhà trường, của BĐD, những vấn đề có quan hệ đến việc giáo dục học sinh.
- Bầu BĐD CMHS cấp trường năm học mới, thành phần là Trưởng ban
hoặc Phó trưởng BĐD CMHS của lớp, với số lượng được thống nhất là: 05
thành viên gồm 01 Trưởng ban, 01 Phó trưởng ban và 03 thành viên.
3.2.2. Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ GVCN phối hợp với BĐD CMHS lớp
GVCN là người thay mặt nhà trường trực tiếp thực hiện sự phối hợp với
BĐD CMHS lớp, là cầu nối liên kết giữa nhà trường với gia đình học sinh. Do
vậy, Hiệu trưởng phải quan tâm chỉ đạo đội ngũ này với những nội dung sau:

- Bảo đảm cho GVCN nắm vững nhiệm vụ của họ trong cơng tác phối hợp
với gia đình: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của mối quan hệ nhà trường
- gia đình; tư vấn cho CMHS nắm được mục đích, mục tiêu giáo dục, kiến thức
về tâm sinh lí học sinh; hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng, hồn cảnh, khả năng của
các bậc CMHS, làm tiền đề cho việc giáo dục học sinh; rèn luyện kỹ năng giao
tiếp có văn hố, tế nhị với CMHS; đánh giá học sinh công bằng.
- Hướng dẫn cho đội ngũ GVCN nắm vững các yêu cầu sư phạm của các
hình thức phối hợp với gia đình học sinh: Chủ yếu bằng các hình thức như ghi
sổ liên lạc nhà trường – gia đình (đây là hình thức thơng tin viết quan trọng),
liên lạc bằng điện thoại, email, thư… (đột xuất khi cần thiết), mời CMHS đến
trường (định kì 5 lần/năm: đầu năm, giữa học kì 1, cuối học kì 1, giữa học kì 2,
cuối học kì 2), ngồi ra cịn có các lần họp đột xuất mời CMHS nếu cần thiết,
trường hợp mời 2-3 lần mà CMHS khơng tới thì phải kết hợp với BĐD CMHS
lớp, trường đến tận gia đình học sinh để trao đổi.
- Biện pháp cụ thể của Hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo đội ngũ GVCN
phối hợp với BĐD CMHS lớp: Đề ra những quy định cụ thể nhằm đảm bảo các
GVCN thực hiện các hình thức phối hợp có nề nếp; chỉ dẫn trực tiếp trong q
trình cơng tác như quan tâm đến cách ghi chép, nhận xét học sinh trong sổ liên
lạc, trong các thông báo với CMHS sao cho rõ ràng, thiết thực và tế nhị; kiểm


17
tra cơng tác phối hợp với gia đình học sinh của GVCN qua việc xem xét hồ sơ
chủ nhiệm, lắng nghe ý kiến của CMHS, theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ
GVCN phải làm, các yêu cầu cần đạt, các quy định cần tuân theo.
3.2.3. Hiệu trưởng định hướng cho BĐD CMHS hoạt động việc tham gia
giáo dục học sinh trong và ngoài trường:
3.2.3.1. Phối hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh:
Trước khi Hội nghị BĐD CMHS đầu năm của mỗi lớp, Hiệu trưởng phải
tập huấn cho GVCN về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa nhà trường với

CMHS trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh; quy định của ngành, của
trường về giáo dục đạo đức trong năm học mới; một số kiến thức lý luận về
phương pháp giáo dục trong gia đình để GVCN tư vấn cho CMHS trong lớp…
Thông qua Hội nghị BĐD CMHS lớp đầu năm, Hiệu trưởng phải chỉ đạo
GVCN thông báo đến CMHS lớp tất cả các nội dung mà Hiệu trưởng đã tập
huấn cho GVCN. Từ đó tác động đến các bậc CMHS để thống nhất các ảnh
hưởng giáo dục như cách cư xử của gia đình, cách quan hệ của gia đình với xã
hội, xây dựng gia đình văn hố, nâng cao nhận thức về giáo dục của các bậc
CMHS đối với con em mình tại nhà. Đồng thời hướng dẫn CMHS một số biện
pháp nhằm theo dõi và giáo dục hành vi đạo đức cho con em mình.
Trong năm học, Hiệu trưởng phải mời BĐD CMHS tham gia những buổi
họp xét khen thưởng, kỷ luật cũng như trong các hoạt động của trường. Qua đó,
BĐD CMHS có thể giúp trường thúc đẩy việc học tập, rèn luyện của học sinh.
Ngồi ra, BĐD cịn kiến nghị với chính quyền địa phương xây dựng mơi trường
lành mạnh, ngăn ngừa tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường; phối hợp với các lực
lượng xã hội khác như y tế, thông tin, công an xã/huyện tổ chức các hoạt động
giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống, luật pháp, văn hoá, nghệ thuật, thể dục
- thể thao, tuyên truyền, cổ động về giáo dục dân số, phòng chống ma tuý, tệ nạn
xã hội góp phần hỗ trợ nhà trường trong giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Đại diện nhà trường hoặc GVCN cùng với BĐD CMHS đến thăm hỏi,
động viên gia đình có học sinh chưa ngoan, tìm hiểu ngun nhân, trao đổi trực
tiếp với CMHS và đưa ra biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia
đình.
Thơng qua sự phối hợp đó, gia đình và BĐD CMHS sẽ cảm thấy con em
mình được quan tâm đúng mức, được giáo dục tích cực và chắc chắn sẽ có được
sự ủng hộ, hỗ trợ nhất định từ phía lực lượng giáo dục này.
3.2.3.2. Phối hợp để bồi dưỡng khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh yếu kém



18
Nhà trường cùng BĐD CMHS động viên, khuyến khích các em học sinh có
khả năng tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi. Đồng thời đảm bảo cho BĐD
CMHS lớp, trường và gia đình biết các trường hợp học sinh giỏi hoặc học sinh
yếu kém để có sự tạo điều kiện, hỗ trợ tốt hơn. Chỉ đạo GVCN thường xuyên
thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh thơng qua sổ liên lạc hàng
tuần.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng cùng tổ chức và tham gia họp CMHS có
con em nằm trong đội tuyển học sinh giỏi của trường ít nhất 03 lần đến thời
điểm thi để có sự phối hợp kịp thời từ phía gia đình học sinh và giáo viên bộ
môn bồi dưỡng.
- Hiệu trưởng tư vấn cho BĐD CMHS trích một phần quỹ hội để hỗ trợ
kinh phí mở các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém và khen
thưởng học sinh giỏi, khen thưởng học sinh yếu kém có tiến bộ trong học tập.
Việc tuyên dương, khen thưởng học sinh có thành tích cao trong những buổi lễ
phải kịp thời và có sự tham gia của CMHS và BĐD CMHS lớp, trường.
3.2.3.3. Phối hợp để giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học
sinh có hồn cảnh khó khăn
- Đối với các học sinh nghèo và học sinh có hồn cảnh khó khăn, Hiệu
trưởng vận động BĐD CMHS hỗ trợ điều kiện học tập cho học sinh khó khăn
như sách vở, dụng cụ học tập hoặc có sự ưu tiên kịp thời nếu có “mạnh thường
quân” giúp đỡ.
- Đối với học sinh khuyết tật (hiện tại nhà trường có 01 học sinh khuyết tật
là dân tộc thiểu số, gia đình thuộc diện đói nghèo) Hiệu trưởng cần huy động
thêm các tổ chức đồn thể phân cơng giúp đỡ em từ việc đi lại học tập đến sinh
hoạt trong và ngồi trường, lơi cuốn em hịa mình vào tập thể, khơng để em vì
mặc cảm mà ảnh hưởng đến kết quả học tập, rèn luyện; phối hợp với BĐD
CMHS tìm người đỡ đầu để động viên, khuyến khích em phấn đấu.
- Phối hợp với BĐD CMHS thành lập quỹ học bỗng “Vượt khó” và phát
thưởng cho các em học sinh giỏi, ngoan, nghèo trong buổi lễ sơ kết, tổng kết.

3.2.3.4. Phối hợp để vận động học sinh bỏ học ra lớp
Để thực hiện tốt mục tiêu duy trì sĩ số, Hiệu trưởng cần:
- Chỉ đạo GVCN cùng BĐD CMHS lớp tìm hiểu hồn cảnh học sinh, tìm
hiểu ngun nhân bỏ học, động cơ bỏ học, để từ đó có biện pháp tác động thích
hợp, kịp thời tới học sinh và gia đình, tạo điều kiện cho học sinh đi học lại, tránh
trường hợp để các em nghỉ học nhiều ngày ảnh hưởng đến kết quả học tập.


19
- Phối hợp với Đội thiếu niên Tiền phong phát động phong trào “Giúp bạn
vượt khó”, “Đơi bạn cùng tiến” trong toàn trường.
- Mặt khác, để CMHS nhận thức rõ vai trị, trách nhiệm của gia đình đối
với việc học tập của con em, Hiệu trưởng tham mưu cho chính quyền địa
phương đưa vào tiêu chuẩn gia đình văn hố là con em trong độ tuổi phải đến
trường.
3. 2. Các hoạt động chính
3.2.1. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 2 tuần tới (tháng 8/2019)
Công việc

Kết quả
cần đạt

Người
tổ
chức /
phối
hợp

Điều kiện
thực hiện


Xây dựng
kế hoạch
chuẩn
bị
Hội nghị
CMHS

Cơng tác
chuẩn
bị
chu
đáo,
bài bản.

Hiệu
trưởng,
GVCN
, BĐD,
đồn
thể

Hiệu
trưởng biết
vận dụng
kiến thức
đã học vào
thực tiễn.

Vận động Duy trì sĩ BGH, CMHS

HS bỏ học số 100%
GVCN phối hợp.
ra lớp.
, BĐD,
đồn
thể

Rủi ro

Khó
khăn

Hướng khắc
phục

CMH
S
khơng
phối
hợp.

Nhận
thức của
một số
CMHS
về giáo
dục còn
hạn chế.

GVCN,

BĐD CMHS
phối hợp đến
tận
nhà
tuyên truyền,
vận
động,
giúp đỡ.

3.2.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong học kỳ I
Thời
gian

Công
việc

Tổ
chức
Hội
Tháng nghị
9/201

Kết quả cần
đạt

Người
tổ chức
/ phối
hợp


- Tổ chức Hiệu
thành
công trưởng,
hội nghị, kiện GVCN,
tồn BĐD.
BĐD

Điều
kiện
thực
hiện

Những
rủi ro

Khó
khăn

Hướng
khắc
phục

- Làm
tốt khâu
chuẩn
bị.

Tỷ lệ
CMHS
dự hội

nghị

Đa
số
CMHS
tất
bật
mưu

Gửi giấy
mời họp
cho
CMHS


20
9

CMH Đề
ra CMHS, - Kinh khơng
S đầu phương
Đồn
phí
đảm
năm
hướng
hoạt thể
(trích từ bảo.
động cho năm
quỹ

học.
hội)

sinh.

sớm để
họ sắp
xếp.

Thực
hiện
kế
Tháng hoạch
10/20 bồi
19
giỏi,
phụ
kém

- CMHS nắm GVCN, Kinh
bắt tình hình BGH
phí hỗ
học tập của
trợ
con em mình.
cơng
tác bồi
- BĐD CMHS
giỏi,
có kế hoạch

phụ
khuyến khích
kém
HS.
(trích từ
quỹ
hội)

CMHS
khơng
cho con
bồi giỏi

lo
con học
khơng
đều các
mơn.

- Nguồn Phối
kinh phí hợp vận
eo hẹp.
động
- CSVC nguồn xã
hội hóa.
khơng
đầy đủ.

Cho
GV bồi

tại nhà.

Phối
hợp tổ
chức
kỷ
niệm
Tháng 20/11
11/20 Tổ
chức
19
ôn
tập:
“Vui
để
học”

100% học
sinh, CB-GVNV tham gia
các hoạt động
kỉ niệm hiệu
quả, ý nghĩa.

BGH,
GVCN,
đồn
thể, HS,
BĐD

Kinh

phí
(trích từ
ngân
sách).

Một số
CMHS
khơng
phối
hợp.

Nhiều
HS ngồi
giờ học
phải tất
bật mưu
sinh.

GVCN,
BĐD vận
động,
thuyết
phục.

CMHS tham
gia kiểm tra
kiến thức con
em mình để
chuẩn bị thi
học kỳ.


BGH,
GVCN,
đồn
thể, HS,
BĐD

Nguồn
kinh
phí
(trích từ
quỹ
hội)

Nhiều
CMHS
khơng
phối
hợp.

Trình độ
dân trí
cịn hạn
chế.

GVCN
định
hướng,
gọi
ý

giúp đỡ.

Tổ
chức
Hội
nghị
CMH
S giữa
năm

CMHS nắm
được kết quả
học tập và rèn
luyện của con
em mình.

BGH,
GVCN,
đồn
thể, HS,
BĐD

Nguồn
kinh
phí
(trích từ
quỹ
hội)

Tỷ lệ

CMHS
dự hội
nghị
khơng
đảm
bảo.

Đa
số
CMHS
tất
bật
mưu
sinh.

Gửi giấy
mời sớm,
vận
động,
thuyết
phục.

BĐD rút kinh
nghiệm.


21
Tháng Sơ kết
12/20 các
19

hoạt
động
của
BĐD

- Đánh giá
được hiệu quả
hoạt động của
BĐD.

BGH,
GVCN,
BĐD,
đoàn
- Lập phương thể
hướng
hoạt
động cho học
kì II.

Nguồn
kinh
phí
(trích từ
quỹ
hội)

BĐD
khơng
tham

dự đầy
đủ.

Các
thành
viên
BĐD
hạn chế
thời
gian.

Vận
động
Trưởng
BĐD
qn triệt
các thành
viên.

3.2.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong học kỳ II
Thời
gian

Cơng
việc

Kết quả cần
đạt

Người

tổ chức
/ phới
hợp

Điều
kiện
thực
hiện

Những
rủi ro

Khó
khăn

Hướng
khắc
phục

Họp
CMH
S có
Tháng con
1/202 em
0
trong
đội
tuyển
HSG.


CMHS có con
bồi giỏi nắm
được
tình
hình,
kế
hoạch dự thi.

BĐD,
GVCN,
BGH,
giáo
viên bồi
giỏi.

BGH
nắm
chắc kế
hoạch
tổ chức
hội thi
HS giỏi
các cấp.

CMHS
dự họp
không
đủ hoặc
không
phối

hợp.

Đa
số
CMHS
tất
bật
mưu
sinh.

GVCN,
giáo viên
bồi giỏi,
BĐD vận
động,
thuyết
phục.

Tổ
chức
các
Tháng hoạt
2/202 động
0
mừng
Đảng
mừng
Xuân

- CMHS phối

hợp tham gia
các hoạt động
truyền thống:
hướng dẫn gói
bánh chưng,
làm mứt tết,
kể chuyện...

GVCN,
BGH,
CMHS,
BĐD,
đồn
thể

Kinh
phí
(trích từ
quỹ hội,
nguồn
xã hội
hóa).

CMHS
khơng
phối
hợp.

- Nguồn Phối
kinh phí hợp vận

eo hẹp.
động
- Cận Tết nguồn xã
hội hóa.
nên

- HS đón Tết
lành mạnh.

CMHS
khó sắp
xếp thời
gian.

- GVCN,
BĐD vận
động,
thuyết
phục.


22
Tổ
chức
ngày
hội
Tiến
bước
lên
Tháng Đồn

3/202
Gặp
0
gỡ
CMH
S
trong
đội
tuyển
thi
tỉnh.

Tổ chức ngày BGH,
hội
thành GVCN,
cơng, ý nghĩa. đồn
thể, HS,
BĐD

Kinh
phí
(trích từ
ngân
sách)

Một số
CMHS
khơng
phối
hợp.


Nhiều
HS ngồi
giờ học
phải tất
bật mưu
sinh.

GVCN,
BĐD vận
động,
thuyết
phục.

CMHS có con
trong đội
tuyển thi tỉnh
nắm được tình
hình, kế
hoạch dự thi.

BĐD,
GVCN,
BGH,
giáo
viên bồi
giỏi.

BGH
nắm

chắc kế
hoạch
tổ chức
hội thi
HS giỏi
cấp
tỉnh.

CMHS
dự họp
khơng
đủ hoặc
khơng
phối
hợp.

CMHS
có con
bồi giỏi
nắm
được
tình
hình, kế
hoạch dự
thi.

GVCN,
giáo viên
bồi giỏi,
BĐD vận

động,
thuyết
phục.

Gặp
Tháng gỡ
CMH
4/202 S có
0
học
lực
yếu.

CMHS nắm
được kết quả
học tập và rèn
luyện của con
em mình.

Hiệu
CMHS
trưởng, đến dự
GVCN, đầy đủ.
BĐD

CMHS
khơng
phối
hợp.


Tâm lý
CMHS
có con
học yếu
ngại gặp
thầy cô.

GVCN
vận
động,
thuyết
phục.

Tổ
chức
Hội
nghị
CMH
S cuối
năm.

CMHS nắm
được kết quả
học tập và rèn
luyện của con
em mình, kết
quả giáo dục
của
nhà
trường trong

năm
học
2019-2020

BGH,
GVCN,
đồn
thể, HS,
BĐD

Tỷ lệ
CMHS
dự hội
nghị
khơng
đảm
bảo.

Đa
số
CMHS
tất
bật
mưu
sinh.

Gửi giấy
mời sớm,
vận
động,

thuyết
phục.

Nguồn
kinh
phí
(trích từ
quỹ
hội)


23
Tháng Tổng
5/202 kết
0
các
hoạt
động
của
BĐD

- Đánh giá
được hiệu quả
hoạt động của
BĐD.

Hiệu
trưởng,
GVCN,
đoàn

- Rút kinh thể,
nghiệm cho BĐD
năm học sau.

Nguồn
kinh
phí
(trích từ
quỹ
hội)

BĐD
khơng
tham
dự đầy
đủ.

Các
thành
viên
BĐD
hạn chế
thời
gian.

Vận
động
Trưởng
BĐD
qn triệt

các thành
viên.

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Tổ chức phối hợp với BĐD CMHS là một việc làm vô cùng quan trọng của
người Hiệu trưởng để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Hiệu trưởng có trách
nhiệm chính, là nhân tố quyết định đến kết quả thực hiện công tác phối hợp giữa
nhà trường với BĐD CMHS.
BĐD CMHS là lực lượng xã hội ngoài nhà trường quan trọng nhất, gắn bó
nhất và giúp đỡ nhà trường đắc lực nhất trong các hoạt động giáo dục. Kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh phụ thuộc nhiều vào sự quan tâm giáo dục của
cha mẹ học sinh. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh không phải việc cha mẹ dành
nhiều thời gian để quản lý con em mà do thái độ và cách thức quản lý, hướng
dẫn con học tập và rèn luyện. Cha mẹ có hiểu biết về khoa học giáo dục thì sẽ có
biện pháp quản lý, hướng dẫn con học tập và rèn luyện đạt kết quả tốt. Nhà
trường có trách nhiệm chỉ đạo phối hợp với gia đình để nâng cao hiệu quả giáo
dục học sinh.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, Hiệu trưởng cần phải có biện pháp nâng
cao nhận thức về giáo dục cho CMHS như phổ biến những chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách về giáo dục, thống nhất về mục tiêu, nội dung và
phương pháp giáo dục; chỉ đạo GVCN chủ động phối hợp với BĐD CMHS
trong việc xây dựng và phát triển nhà trường nhằm xây dựng mục tiêu giáo dục
thống nhất.
Hiệu trưởng cần coi trọng công tác chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với
BĐD CMHS, xác định công tác đó là nghệ thuật, là khoa học và cả một q
trình có sự kế thừa và khơng ngừng thay đổi để thích ứng.
4.2. Kiến nghị
* Đới với nhà trường:



24
Xây dựng một tập thể nhà trường vững mạnh; tạo môi trường học tập thân
thiện; tạo sự thoải mái, tin tưởng cho CMHS khi đến trường liên hệ công việc, từ
đó tăng uy tín với CMHS.
Tổ chức thật hiệu quả các kỳ Hội nghị CMHS cấp lớp và cấp trường; họp
đột xuất với BĐD CMHS khi quyết định khen thưởng cho học sinh; khi tổ chức
các hoạt động lớn.
Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp với BĐD CMHS thật đầy đủ, chi tiết
ngay từ đầu năm học và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt.
Chú trọng công tác tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi nội dung phối hợp,
để từ đó đưa ra nhiều giải pháp đẩy mạnh công tác phối hợp hiệu quả hơn.
Bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là GVCN vừa có năng lực chun
mơn vững vàng, vừa nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao. Tuyên dương,
nhân rộng những điển hình GVCN phối hợp tốt với BĐD CMHS, GVCN lớp có
CLGD cao nhất.
* Đới với chính quyền địa phương:
Đảng ủy, UBND, Hội đồng nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc cần quan
tâm đến công tác giáo dục tại địa phương, cần biết nhà trường gặp những khó
khăn gì, để kịp thời cho chủ trương và chỉ đạo các lực lượng phối hợp. Chỉ đạo y
tế chăm lo sức khỏe cho học sinh, tổ chức phụ nữ quan tâm đến gia đình học
sinh có hồn cảnh khó khăn, cơng an xã với công tác an ninh trường học, Ủy ban
mặt trận với cơng tác ủng hộ cho gia đình học sinh có hồn cảnh đặt biệt khó
khăn… Chính quyền địa phương triển khai rộng rãi cơng tác xã hội hóa giáo dục
đến tận các tổ dân phố để người dân nắm được chủ trương mà thực hiện.



×