Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY DỆT 195 HÀ NỘI .doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.95 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
T I LI U THAM KH O 75À Ệ Ả
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã thúc đẩy
nhiều mô hìmh kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể là nhờ vào
khâu tiêu thụ sản phẩm. Do có hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà các doanh nghiệp có
thể đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về các sản phẩm cho thị trường
và người tiêu dùng. Vì vậy, nó góp phần quan trọng vào việc tăng lợi nhuận và đem
lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành dệt may Việt Nam
cũng có những bước tăng trưởng cao trong những năm vừa qua và sẽ tiếp tục tăng
trong những năm tới. Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của
ngành dệt may Việt Nam. Đây là ngành đã có sự phát triển từ lâu đời, thu hút nhiều
lao động, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cao cho đất nước, từng bước các mặt hàng của
ngành dệt may đã đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty dệt 19/5 Hà Nội đã và đang có những
bước đi đúng đắn nhằm hoàn thành xuất sắc các mục tiêu được giao, đáp ứng tốt nhất
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và thị trường không ngừng vươn lên khẳng định
mình
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19/5 HÀ NỘI
I-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1-Khái quát chung về doanh nghiệp
Tên công ty : Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Tên tiếng Anh : Hanoi May 19 Textile Company
Tên giao dịch : Hatexco
Địa chỉ : số 203 - Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội


Điện thoại : 04.8.584.551 -04.8.584.616
Fax : 048585392
Email :
Website : hiện đang được xây dựng chuẩn bị đưa vào hoạt động
Số ĐKKD : 108.747 - Cấp ngày 28/07/1993
Mã số thuế : 0100.100.495-1 Cục thuế Thành phố Hà Nội
Số tài khoản : 0.021.000.000.738 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Ngân hàng giao dịch:
 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội (32 Láng Hạ)
 Ngân hàng Công Thương Hà Tây ( cầu Am- Hà Đông- Hà Tây)
 Các kho bạc Nhà nước : dải ngân dự án đề tài
 Ngân hàng Cổ Phần Quân Đội
Ngành nghề kinh doanh :
 Sản xuất sợi cotton các loại.
 Sản xuất vải bạt các loại.
 Sản phẩm may thêu.
 Xây dựng dân dụng...
Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh
với nước ngoài (Singapo) :
 Cơ sở 1 : tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
 Cơ sở 2 : tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội
3
 Cơ sở 3 : tại Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội
 Cơ sở 4 : tại khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam
 Liên doanh 1 : Norfolk hatexco được thành lập năm 2002
 Liên doanh 2 : Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 được
thành lập năm 1993
Có 4 nhà máy :
 Nhà máy Dệt Hà Nội
 Nhà máy Sợi Hà Nội

 Nhà máy May Thêu Hà Nội
 Nhà máy Dệt Hà Nam
2-Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp
Công ty dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trực thuộc
Sở Công nghiệp TP Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế -
xã hội do nhà nước giao.
Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty dệt 19/5 Hà Nội có thể chia
lam 4 giai đoạn phát triển
2.1-Giai đoạn một từ 1959-1973
Công ty được thành lập 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam giải phóng
được 5 năm), tiền thân của công ty được hợp nhất từ một số cơ sở dệt tư nhân và các
hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải kaki, vải phin, popơlin, … như Việt Thắng, Tây
Hồ, …Vì thế, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mang tính chất nhỏ lẻ, manh
mún và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng suất, chất lượng thấp. Vì thế Xí nghiệp được
đánh giá như sự hợp tác của các cơ sở dệt để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước
giao, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội Chủ Nghĩa.
Ngày đầu thành lập, xí nghiệp được Thành phố công nhận là Xí nghiệp Quốc
doanh mang tên Xí nghiệp dệt 8/5, kỷ niệm kỳ họp Quốc hội đầu tiên của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà 8/5/1946, xí nghiệp có trụ sở đặt tại số 4 – Hàng Chuối – Hà
Nội. Sản phẩm chính của xí nghiệp là bít tất, khăn mặt, vải kaki, vải phin, popơlin, …
phục vụ cho bảo hộ lao động và công tác quốc phòng.
4
Số lượng công nhân của xí nghiệp vào thời kỳ này khoảng 250 người. Sản
lượng hàng năm luôn tăng từ 10 -15%.
Năm 1964, đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của Đảng
và Nhà nước “vừa sản xuất vừa chiến đấu”, nhiều cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã
lên đường tòng quân đi đánh giặc. Bộ phận còn lại của xí nghiệp vẫn tiếp tục ở lại
bám trụ xí nghiệp tiếp tục sản xuất và đấu tranh chống lại sự đánh phá leo thang của
giặc Mĩ.
Cũng trong thời gian này một bộ phận của xí nghiệp được sơ tán về thôn Văn

– xã Thanh Liệt - Huyện Thanh Trì –Hà Nội làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Để
tăng sản lượng sản xuất xí nghiệp được Nhà nước cho phép nhập thêm 50 máy dệt
Trung Quốc mới đưa vào sản xuất nhằm phục vụ cho công tác Quốc phòng (võng,
balô) .
Năm 1967 Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt
bít tất của xí nghiệp thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc này
chủ yếu phục vụ cho Quốc phòng.
2.2-Giai đoạn hai từ 1974-1988
Năm 1980, xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng cơ
sở mới ở Nhân Chính – Thanh Xuân với diện tích 4.5 ha và được đầu tư thêm100
máy dệt hiệu UTAS Tiệp Khắc. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm
1985 thì hoàn thành. Lúc này số lượng cán bộ công nhân xí nghiệp là 520 người,
hàng năm sản xuất ra hơn 1, 8 triệu mét vải quy chuẩn các loại.
Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính ngành sản xuất, nhà máy được Uỷ ban
Nhân dân TP Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5.
Năm 1988, xí nghiệp thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại với 1500
công nhân, hàng năm sản xuất ra 500 tấn sợi và 2, 7 triệu mét vải quy chuẩn các loại.
Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của nhà máy dệt 19/5.
Không những thành công về sản xuất, thời kỳ này nhà máy còn nhận được
nhiều sự khen thưởng của Uỷ ban Nhân dân Thành phố, của Đảng về các thành tích
đặc biệt xuất sắc như Văn hoá, Văn nghệ, Thể dục, Thể thao, An ninh, Quốc phòng,
5
… Đảng bộ nhà máy được công nhận là Đảng bộ vững mạnh, sản xuất tiên tiến,…
liên tục nhận được cờ thi đua của Thành uỷ.
2.3-Giai đoạn ba từ 1989 – 1999
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) có chủ trương chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vân hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế được thành lập và khuyến
khích phát triển, kinh tế quốc doanh sau nhiều năm không bắt kịp cơ chế thị trường
đã dần phát triển trở lại và khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong nền Kinh tế

quốc dân.
Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
của nhà máy đều được cấp trên giao xuống, việc hoàn thành các chỉ tiêu của cấp trên
giao là nhiệm vụ của công ty. Nay bước sang nền kinh tế thị trường nhà máy đã gặp
những khó khăn không nhỏ. Sản phẩm do nhà máy làm ra không được thị trường
chấp nhận, hàng năm nhà máy chỉ tiêu thụ được 1 triệu mét vải bạt các loại, trong khi
đó phải nuôi một số lượng công nhân khổng lồ hơn 1 nghìn người và bộ máy quản lý
cồng kềnh thiếu đồng bộ, mang nặng tính quan liêu. Có những lúc tưởng chừng như
nhà máy không thể đứng vững.
Đứng trước khó khăn đó, ban lãnh đạo nhà máy đã mạnh dạn cải tổ sắp xếp lại
bộ máy quản lý, bộ phận sản xuất, đa dạng hoá kinh doanh, tìm kiếm mặt hàng mới,
chủ động chào hàng, tìm bạn hàng, …
Để giải quyết chế độ cho hơn 1 nghìn công nhân nhà máy đã có chủ trương
cho nghỉ hưu sớm, nghỉ mất sức, chuyển đổi công việc, …nhưng lượng công nhân
vẫn còn lại 927 người.
Qua nhiều năm vật lộn với cơ chế mới, nhà máy đã dần đi vào ổn định và bắt
đầu có những bước phát triển. Nhà máy đã tiến hành hạch toán độc lập và làm nghĩa
vụ với Nhà nước. Từ năm 1991, nhà máy đã có thu để bù chi và doanh thu các năm
liên tục tăng.
6
Năm 1993 theo quyết định số 255/QDUB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà
Nội nhà máy dệt 19/5 được đổi tên thành Công ty dệt 19/5 Hà Nội. Từ đây đánh dấu
mhữmg bước phát triển và trưởng thành vượt bậc của công ty.
Năm 1993 Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã mạnh dạn góp vốn liên doanh với nhà
đầu tư Singapore, đây là một trong những liên doanh đầu tiên trong ngành dệt may tại
Việt Nam. Doanh nghiệp đã góp 20% vốn bằng đất đai, nhà xưởng và chuyển 500 lao
động từ doanh nghiệp sang liên doanh.
Lúc này số lượng lao động còn lại ở công ty là 250 người, đây là những người
hoặc là bền bỉ với doanh nghiệp hoặc là không còn chỗ nào khác để đi.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn quyết tâm đổi

mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Năm 1993, công ty đầu tư thêm 2 máy se sợi nặng của Trung Quốc. Lô hàng
bạt nặng đầu tiên đã được ký hợp đồng tiêu thụ ngay 80.000 mét.
Năm 1998, công ty đầu tư thêm dây chuyền dệt tự động mang nhãn hiệu UTAS
Tiệp Khắc làm tăng doanh thu của công ty lên 33 tỷ đồng, công ty đã bắt đầu làm ăn có
lãi.
2.4-Giai đoạn bốn từ năm 2000 đến nay
Năm 2001 công ty đã mạnh dạn đầu tư và mở rộng thêm nhà máy kéo sợi có
công suất 1250 tấn/năm. Cho đến nay sản lượng thực tế là 1700 tấn/năm làm tăng
doanh thu năm 2001 lên 43 tỷ đồng.
Năm 2002 công ty tham gia liên doanh với tập đoàn Norfolk Singapore.
Tháng 06/2002 sau nhiều nỗ lực công ty được tổ chức quốc tế QMS của
Australia cấp chứng chỉ ISO 9002 khẳng định chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
với bạn hàng.
Tháng12/2002 công ty đã mở rộng sang lĩnh vực may thêu với 600.000 sản
phẩm may/năm và 1, 5 triệu sản phẩm thêu/năm, đưa giá trị xuất khẩu của công ty lên
đến 180.000 USD sau 45 năm phát triển và trưởng thành đến nay Công ty dệt 19/5 Hà
Nội đã trở thành một doanh nghiệp nhà nước tiêu biểu của thành phố Hà Nội. Doanh
nghiệp đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất,
7
nhì, ba, được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng thưởng cờ cho đơn vị sản xuất
tiêu biểu, Đảng bộ nhà máy được Thành Uỷ tặng cờ cho Đảng bộ vững mạnh, xuất
sắc.
Năm 2005 công ty thành lập nhà máy dệt Hà Nam tại khu công nghiệp Đồng
Văn tỉnh Hà Nam có công suất 3 triệu mét /năm: 36 máy dệt Picanol của Bỉ, mỗi 1
máy có giá trị trên 1 tỷ đồng, thêm 20 máy Picanol của Bỉ sản xuất từ năm 1990 có
công suất 3 triệu mét/năm.
II-CƠ CẤU TỔ CHÚC CỦA CÔNG TY
1-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
1.1-Sơ đồ cơ cấu tổ chức

8
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
9
Chủ tịch công
ty kiêm TGĐ
công ty
Phó TGĐ kỹ
thuật và đầu

Phó TGĐ
TC_nội
chính
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
tài vụ
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
KH -TT
Phòng
vật tư
Phòng
kỹ

thuật
Phòng
quản lý
chất
lượng
Phó TGĐ
phụ trách
kinh doanh
Nhà
máy
dệt

Nội
Các
chi
nhánh
Khu vực
liên doanh
liên kết
của công
ty
Các
nhà
máy
Nhà
máy
sợi

Nội
Nhà

máy
thêu

Nội
Nhà
máy
dệt

Nam
Chi
nhánh
công ty
tại Hà
Nam
Chi
nhánh
công ty
tại
TPHCM
1.2-Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Công ty dệt 19/5 Hà Nội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng, mô hình
trực tuyến chức năng, trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Cơ cấu bộ máy quản trị gồm:
1.2.1-Bộ phận hoạch định quản trị:
 Tổng giám đốc: phụ trách chung : Đỗ Văn Minh
TGĐ công ty là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của công ty theo
thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được trên giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp
trên về mọi mặt hoạt động công tác của công ty. Có trách nhiệm triển khai các nghị
quyết của Đảng uỷ với ban lãnh đạo.
Chỉ đạo trực tiếp các mặt công tác sau:

 Công tác tổ chức cán bộ
 Công tác liên doanh liên kết
 Công tác giá cả (giá mua và giá bán ra)
Công tác địng hướng chất lượng phát triển sản xuất kinh doanh ngắn hạn và
dài hạn toàn công ty
Ký:
 Các chứng từ về thu chi tài chính, tiền
 Các hợp đồng kinh tế
 Các văn bản giấy tờ đối nội, đối ngoại của công ty
 Các thủ tục giấy tờ văn bản của hai liên doanh
 Phó tổng giám đốc kinh doanh: Trương Thị Phương
Tham mưu cho TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về các mặt công tác sau:
 Chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
 Đôn đốc kiểm tra kế hoạch sản xuất hàng tháng của các nhà máy, phòng
ban
 Tổ chức họp hội nghị đánh giá tình hình kế hoạch tháng và giao kế hoạch
tháng tiếp theo cho các đơn vị thực hiện
10
 Định kỳ 6 tháng, cả năm, đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của đại
hội công nhân viên chức công ty
 Xây dựng các phương án để lo đủ việc làm cho CBCNV và người lao động
 Đôn đốc công việc bảo quản, quản lý kho tàng
 Công tâc chiến lược sản phẩm đến năm 2010
Ký:
 Các phiếu xuất nhập vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm
 Hoá đơn bán hàng, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế
 Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tu
Phụ trách trực tiếp các đơn vị:
 Phòng kế hoạch thị trường
 Phòng vật tư

 Các nhà máy
 Các chi nhánh
 Phó tổng giám đốc kỹ thuật và đầu tư: Bùi Quang Vinh
Tham mưu cho TGĐ và thay mặt cho TGĐ chỉ huy mọi công việc trong lĩnh
vực kỹ thuật ở công ty và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước TGĐ về
các mặt công tác sau
 Công tác đầu tư cơ bản tại cơ sở
 Công tác lĩnh vực kỹ thuật công nghệ công ty và nhà máy
 Công tác đối ngoại thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, khoa học, đề tài
 Công tác tiến bộ kỹ thuật, chiến lược kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị để
ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất của công ty
 Công tác sửa chữa lớn, nhỏ cho sản xuất và làm việc
 Công tác an toàn về PCCC, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và bảo
hộ lao động
Phụ trách trục tiếp các phòng:
 Phòng kỹ thuật
 Phòng quản lý chất lượng
11
Ký thùa lệnh: toàn bộ các văn bản, giấy tờ thuộc lĩnh vực kỹ thuật quản lý
 Phó tổng giám đốc tài chính-nội chính: Trần Hồng Tuy
Tham mưu cho TGĐ và thay mặt TGĐ chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực
nội chính và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước TGĐ về các mặt
công tác sau:
 Công tác tài chính, kế toán, tiền tệ
 Công tác hoà giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động
 Công tác quản lý nhà xưởng, TSCĐ, quản lý đất đai
 Công tác chăm lo đời sống CBCNV
 Công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan . công tác tự vệ, bảo vệ . công tác
an ninh, an toàn xã hội
Phụ trách trực tiếp các phòng:

 Phòng tổ chức lao động
 Phòng tài vụ
 Phòng hành chính tổng hợp
Ký:
 Lệnh điều phương tiện xe ô tô
 Xây dựng phương án nhà tập thể cho CBCNV
 Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lãnh vực nội chính
Các phòng ban chức năng:
 Phòng kế hoạch thị trường:
 Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực định hướng và phát triển kế
hoạch sản xuất trước mắt cũng như lâu dài
 Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của PTGĐ phụ trách kinh doanh, phòng có chức
năng tham mưu và chịu trách nhiệm trước TGĐ trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, phát triển thị trường, điều độ sản xuất đảm bảo hiệu quả kinh tế
 Tham mưu cho TGĐ trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế trong lĩmh
vực tiêu thụ sản phẩm, đánh giá, lựa chọn nhà cung ứng nguyên liệu
12
 Tổ chức theo dõi thực hiện việc vận chuyển thành phẩm nhằm đảm bảo
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng cao
 Quản lý, sử dụng hoá đơn tự in của công ty theo đúng hướng dẫn của cơ
quan thuế và quy định của công ty
 Tổ chức, theo dõi việc thực hiện các quy trình và hướng dẫn có liên quan
trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
 Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý
hoá sản xuất
 Phòng vật tư:
 Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc quản lý vật tư, nguyên nhiên
liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn công ty
 Thường xuyên theo dõi nắm vững pháp luật, chế độ chính sách hiện hành
của Nhà nước về xuất nhập khẩu để tiến hành mua vật tư và xuất các sản phẩm đảm

bảo đạt hiệu quả kinh tế
 Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, bảo
đảm cung ứng, cấp phát, hạch toán kịp thời đúng tiến độ theo yêu cầu kế hoạch sản
xuất kinh doanh
 Tổ chức theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên
quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000
 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp
lý hoá sản xuất
 Phòng kỹ thuật:
 Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý
máy móc, thiết bị và định hướng phát triển khoa học, kỹ thuật trước mắt cũng như lâu
dài của công ty
 Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của
công ty và khách hàng, thực hiện công tác điều độ sản xuất của công ty
 Tổ chức triển khai đề tài, dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng
công nghệ hiện đại vào sản xuất
13
 Quản lý máy móc, thiết bị toàn công ty và lập kế hoạch sửa chữa, bảo
dưỡng theo định kỳ và đột xuất, lập các hướng dẫn công việc và qui trình về sử dụng
thiết bị đảm bảo an toàn và hiệu quả
 Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt
 Triển khai công tác thi tay nghề và nâng bậc của công nhân
 Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn các công việc có
liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000
 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp
lý hoá sản xuất
 Phòng quản lý chất lượng:
Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm
của toàn công ty
Thường trực công tác ISO toàn công ty

Tổ chức, thực hiện công tác kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm đầu
vào, các chi tiết sản phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất
Xác định và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng
Phân tích và tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý các dữ liệu thông tin trong quá
trình sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm
Tham gia tổ chức và trực tiếp tham gia các đợt đánh giá hệ thống quản lý
chất lượng do công ty hoặc các đơn vị ngoài công ty thực hiện
Theo dõi và đề xuất những thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng, trình
lãnh đạo xem xét. Tham gia giúp lãnh đạo công ty về nội dung và chương trình cho
buổi họp định kỳ xem xét của lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng của công ty
Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên
quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý
hoá sản xuất
 Phòng tổ chức lao động:
14
Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc triển khai công tác quản lý tiền
lương, thu nhập, công tác phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ và công
tác pháp luật trong toàn công ty
Tổ chức xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương; lập và quản lý hồ
sơ lao động, hợp đồng lao động của đoàn thể CBCNV trong công ty
Tuyển dụng lao động có chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của hệ thống
quản lý chất lượng và nhu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch và tổ
chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBCNV, tổ chức nâng bậc
nâng lương hàng năm
Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện giải quyết các chế độ, chính
sách của Nhà nước và công ty có liên quan đến người lao động
Giữ chức năng thường trực hội đồng kỷ luật, hội đồng bảo hộ lao động và
giám sát công tác PCCN, bảo vệ môi trường của công ty
Xây dựng và giám sát thực hiện các nội quy, quy chế của công ty đảm bảo

đáp ứng với thực tế SXKD của công ty và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên
quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý
hoá sản xuất
 Phòng tài vụ:
 Tham mưu, giúp việc cho TGĐ về mặt quản lý tài chính, hạch toán kế toán
trong toàn công ty
 Tổ chức và triển khai các quy định của Nhà nước về kế toán thống kê,
quản lý các đối tượng tài chính theo đúng qui định của pháp luật và quy chế tài chính
của công ty
 Tổ chức hạch toán nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế hàng năm của
công ty
 Tổ chức lưu trữ toàn bộ chứng từ, số sách và biểu kế toán theo qui định
hiện hành
15
 Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên
quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001: 2000
 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp
lý hoá sản xuất
 Phòng hành chính tổng hợp:
 Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh
trật tự trong toàn công ty. Thực hện công tác phòng chống lụt bão, PCCN của công ty
 Thực hiện nghiệp vụ hành chính, quản lý đất đai, nhà xưởng, phương tiện
vận tải và cung cấp thiết bị văn phòng toàn công ty
 Thực hiện công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội và luật
nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên
 Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện
của công ty
 Tổ chức và triển khai thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho CBCNV,

tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, giới thiệu lên tuyến trên khám và điều trị cho
CBCNV theo chế độ của Nhà nước
 Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên
quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001: 2000
 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp
lý hoá sản xuất
Các nhà máy và các chi nhánh:
 Nhà máy sợi Hà Nội
 Nhà máy dệt Hà Nội
 Nhà máy thêu Hà Nội
 Nhà máy dệt Hà Nam
 Thực hiện sản xuất sợi theo kế hoạch của công ty đảm bảo đủ số lượng,
đúng chất lượng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra
 Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công ty để quản lý sản xuất,
quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bị…tại công ty
16
 Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý
hoá sản xuất
 Chi nhánh công ty tại Hà Nam
 Chi nhánh công ty tại TP.HCM
 Thực hiện quản lý các hoạt động của chi nhánh trên cơ sở uỷ quyền của
TGĐ và theo quy chế hoạt động cụ thể
 Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý
hoá sản xuất
Khu vực liên doanh liên kết:
 Norfolk hatexco
 Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5
 Hoạt động theo điều lệ cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo các bên cùng có
lợi trên cơ sở vốn góp và quyền lợi có liên quan
 Hợp tác, giúp đỡ công ty trong lĩnh vực sản xuất, thị trường, đầu tư phát

triển và các lĩnh vực khác mà công ty có nhu cầu
1.2.2-Đặc điểm về lao động
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu
của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong các
khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa,
bảo vệ, hành chính.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500
người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ chức
sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổn số lao động hiện nay của công ty
là 750 người.
Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đò hỏi đội ngũ lao động thủ công
tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt đối với loại hàng dùng
cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy cách sản
phẩm. Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao động
trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt
17
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty
Đơn vị: người.
TT Năm 2003 2004 2005 2006
1 Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 548 635 564 666
Lao động gián tiếp 58 57 58 74
2 Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
Đại học 38 42 45 66
Cao đẳng 2 6 6 6
Trung học 8 10 8 8
CNKT bậc 5-7 40 60 75 80
CNKT bậc 1-4 492 505 559 590
3 Theo chức năng công việc
Lãnh đạo đơn vị 3 3 4 4

Cán bộ chủ chốt 20 25 29 34
Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật 23 29 28 36
Nhân viên thường 6 5
Công nhân kỹ thuật 544 630 562 665
4 Theo bộ phận
Phân xưởng dệt 283 182 160 187
Phân xưởng sợi 255 201 198 216
Phân xưởng may - thêu 233 196 255
Văn phòng 52 68 62 74
Bộ phận hoàn thành 6 8 7 8
Bộ phận KCS 5 7 6 8
5 Theo độ tuổi và giới tính
Dưới 35 tuổi
Nam 70 75 91 110
Nữ 350 375 402 430
Từ 35 - 40
Nam 30 36 47 51
Nữ 113 117 139 145
Trên 50
Nam 3 4 3 3
Nữ 14 16 11 11
Ngu ồn: Ph òng Lao đ ộng ti ền l ư ơng - C ông ty d ệt 19/5 H à N ội
Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ thể
như sau: năm 2001 lao động có trình độ đại học, cao đẳng công ty chỉ có 38 người,
năm 2004 tăng lên 66 người, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng lên 100%
(từ 40 lao dộng lên đến 80 lao động). Do quy mô của công ty tăng lên do đó đội ngũ
18
lãnh đạo chủ chốt trong công ty cung có xu hướng tăng theo, cán bộ chủ chốt năm
2004 so với năm 2001 tăng 70%, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13 người…Sự sụt
giảm của lao dộng trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm 2002 là do năm

2002 công ty mở thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động sang phân xưởng
may.Bộ phận KCS của công ty trong những năm tới có xu hương tăng lên vì đây là bộ
phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất
cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng.
2-Tổ chức hệ thống sản xuất
2.1-Các phân xưởng sản xuất
Nếu chỉ tính diện tích hiện tại của Công ty dệt 19/5 tại khu vực đường Nguyễn
Huy Tưởng thì tổng diện tích khoảng hơn 4, 5 ha; trong đó diện tích của các phân
xưởng khoảng gần 2 ha, bao gồm ba phân xưởng chính là phân xưởng dệt, phân
xưởng may – thêu và phân xưởng sợi. Bên cạnh các phân xưởng thì hệ thống các kho
của Công ty cũng chiếm một diện tích tuơng đối lớn, hệ thống kho bao gồm kho chứa
nguyên vật liệu, kho chứa thành phẩm…
Vài năm gần đây, Công ty không chỉ tăng về diện tích hoạt động của các phân
xưởng mà nhìn chung các phân xưởng cũng đều được tu sửa, bảo dưỡng lại và hiện
nay được đánh giá là tương đối hiện đại so với các công ty khác trong cùng ngành dệt
may. Bên cạnh các phân xưởng cũ thì trong năm 2003 Công ty có mở rộng ra thêm
phân xưởng may – thêu. Các phân xưởng sản xuất đều đảm bảo tiêu chuẩn về độ cao,
an toàn, thoáng mát phù hợp với việc bố trí các trang thiết bị máy móc hiện đại. Các
phân xưởng được tổ chức bố trí đảm bảo tính hiệu quả nhất của quá trình sản xuất và
tối thiểu hoá chi phí vận chuyển giữa các khâu.
SƠ ĐỒ 2: BẢNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ
19
Cơ cấu bố trí
sản xuất
Phân xưởng
sợi
Phân xưởng
dệt
Phân xưởng
may

Phân xưởng
hoàn thành
Máy chải Máy đậu Máy đo KCS
Máy
ghép
Máy se
Máy cắt Đo gấp
Máy thô
Máy ống
Máy
may
Nhuộm
Máy sợi
con Máy
suốt
Máy
mắc
Đóng
kiện
Máy
đánh
ống
Máy dệt
Máy nối
trục
Chải vải Cắt May
Soạn hàng
Đo gấp
Nhập kho
Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội

Đây là mô hình bố trí sản xuất hiệu quả nhất đảm bảo đúng theo qui trình công
nghệ, đồng thời tiết kiêm thời gian và chi phí nhất trong sản xuất, vừa tân dụng được
các loại nguyên liệu có chất lượng chưa thực sự được tốt, tối thiểu hoá được chi phí
sản xuất.
2.2-Đặc điểm về công nghệ sản xuất
2.2.1-Quy trình công nghệ sản xuất
Hiện nay công ty có 5 phân xưởng:
• Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% cotton phục vụ cho sản xuất vải
bạt.
• Phân xưởng dệt: sản xuất chủ yếu các loại vải phục vụ cho ngành công
nghiệp may giày.
20
Cung bông
Chải Ghép Thô Sợi con Đánh ống
Chải vải Cắt May
Soạn hàng
Đo gấp
Nhập kho
Sợi đơn Đậu sợi (dọc, ngang) Se sợi (dọc , ngang)
Đánh ống
Sợi dọc - Mắc sợi dọc
Sợi ngang - suốt tự động
Dệt
• Phân xưởng may: thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho công
ty liên doanh Norfolk – Hatexco, công ty TNHH tập đoàn sản xuất 19/5
• Phân xưởng thêu: gồm 10 máy Northphenix với công xuất 15.000
mũi/máy.
• Ngành hoàn thành:
• Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng:
- Quản đốc phân xưởng: được tổng giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm

trước tổng giám đốc về mọi hoạt động của phân xưởng.
- Trưởng ca sản xuất: là người giúp việc cho quản đốc phân xưởng và chịu
trách nhiệm trước quản đốc phân xưởng về công việc mà mình phụ trách.
Sơ đồ quy trình sản xuất

21
Chải vải Giáp mẫu Cắt May
PX May PX Sợi PX Dệt PX Thêu
Ngành hoàn thành
Soạn hàng
KCS Đo gấp
Đóng
kiện
Nhập kho
Nhuộm
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá để vật tư

2.2.2-Máy móc công nghệ sản xuất
Nhìn chung máy móc thiết bị của Công ty trong hững năm gần đây đã từng
bước được hiện đại hoá, một số khâu trong dây truyền sản xuất mới. Đặc biệt cuối
năm 1998 đầu năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên
tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 Công ty tiếp tục mua 2 máy đậu và một máy se
để hoàn thiện và nâng cao năng suất.
Tuy nhiên hiện nay các máy móc thiết bị của Công ty có sự đan xen cuả nhiều
thế hệ, nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu
nhưng vẫn sử dụng được.
Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số máy

móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như: máy đậu của Trung
Quốc, Ba Lan, Tiệp Khắc ;máy se của Trung Quốc, máy ống, máy suốt, máy chải,
máy ghép, máy OE.
Theo các bảng số liệu trên ta thấy công nghệ dệt ở tình trạng rất lạc hậu, công
nghệ kéo sợi nhập từ Trung Quốc, có những máy móc thiết bị đã khấu hao hết, thậm
chí tái khấu hao đến nhiều lần song vẫn đang còn sử dụng. Chính hiện trạng của máy
móc thiết bị như vậy đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất ra,
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng.
Bảng 2: Thống kê máy móc hiện tại công ty đang sử dụng
Tên máy
Số
lượng
Năm đầu

Nguyên giá
một chiếc (đồng)
Máy đậu TQ 2 1996 5.147.000
Máy đậu Ba Lan 2 1994 19.307.000
Máy đậu Tiệp 2 2002 21.000.000
Máy se TQ A631 17 1966 25.500.000
Máy se TQ A813 2 1993 49.000.000
Máy se TQ A814 2 1993 58.000.000
Máy se TQ 1 2002 37.600.000
Máy ống TQ 2 1966 5.800.000
22
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Máy ống Ba Lan 2 1990 8.900.000

Máy suốt LX 4 1988 30.000.000
Máy mắc Pháp 1 1966 15.600.000
Máy mắc TQ 2 1993 20.500.000
Máy dệt TQ 44 1966 8.000.000
Máy dệt UTAS 24 1999 6.500.000
Máy chảy 3 1998 7.260.000
Máy ghép 1 1998 3.400.000
Máy thô 1 1998 7.200.000
Máy sợi con 4 1998 4.500.000
Máy thêu - Australia 10 2003 20.000.000
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất – Công ty dệt 19/5 Hà Nội)
2.3-Hệ thống kho tàng
Hệ thống kho tàng của Công ty với tổng diện tích kho khoảng 29000 m2, diện
tích bãi trống 920 m2 chỉ để cho các phương tiện ra vào. Ngoài ra còn có hệ thống
kho ở mỗi nhà máy với diện tích kho trung bình là 11400 m2. Nền của các kho được
lát gạch hoa cao so với mặt đất khoảng 0,7 m đảm bảo cho việc bảo quản vải không
bị ẩm. Diện tích kho tương đối đủ cho nhu cầu cất trữ nguyên vật liệu của Công ty, vị
trí của các kho được đặt trên các trục đường giao thông chính tạo điều kiện cho việc
vận chuyển rất dễ dàng và thuận lợi.
Hệ thống kho tàng của Công ty được bố trí gần các nhà máy sản xuất , thường
xuyên được sửa chữa và nâng cấp, toàn bộ diện tích kho được chia thành nhiều khu
vực, có giá sắp đặt ngăn cách riêng, mỗi khu vực dành cho một loại vật tư nhất định
và sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định, thuận tiện cho việc kiểm tra..
Sơ đồ 3: bố trí kho
Đường đi
23
Khu vực để nguyên liệu
chờ kiểm tra
Giá để vật tư
Giá để vật tư

Khu vực kiểm tra
nguyên vật liệu đầu vào
Giá để vật tư
Giá để vật tư
Gi á để
v ật t ư
Gi á để
v ật t ư
Gi á để
v ật t ư
Gi á để
v ật t ư
Gi á để
v ật t ư
Gi á để
v ật t ư


Do việc sửa chữa không đồng bộ dẫn đến việc bảo quản nguyên vật liệu gặp
nhiều khó khăn. Tình trạng nguyên vật liệu bị giảm phẩm cấp chất lượng, bị ẩm mốc
mối mọt, vải bị phai màu …dẫn đến nguyên liệu trên sổ sách thì còn nhưng nguyên
liệu thực tế lại kém phẩm chất không dùng được, làm cho việc cung ứng nguyên vật
liệu có thể bị chậm trễ nếu việc kiểm tra vật liệu tồn chỉ kiểm tra về số lượng mà
không kiểm tra về chất lượng trước khi đặt mua đến khi sản xuất mới phát hiện ra
nguyên vật liệu đó hỏng không sử dụng được.
Ngoài hệ thống kho tàng của mình, Công ty còn thuê kho của công ty vận tải
đường bộ Duyên Hải nhằm phục vụ cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước
ngoài và vận chuỷển hàng trong nước
2.4-Bộ phận vận chuyển
Có thể hiểu hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu của công ty là việc tham gia

có kế hoạch của các phương tiện vận chuyển để vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi
cần chuyển đi đến nơi cần chuyển đến.
Ở Công ty việc vận chuyển nguyên vật liệu có thể phân thành vận chuyển bên
trong và vận chuyển bên ngoài. Vận chuyển bên trong của công ty là hoạt động vận
chuyển nguyên vật liệu từ kho nguyên vật liệu đến các nhà máy sản xuất bằng các
loại xe kéo tay, vì các nhà máy sản xuất khá gần với kho nên chi phí cho việc vận
chuyển bốc dỡ không tốn kém. Ngoài ra công ty còn có 2 xe ô tô tải con để tự vận
24
chuyển nguyên vật liệu với số lượng nhỏ đến các nhà máy như nhà máy sợi Hà
Nội…và các của hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Vận chuyển bên ngoài là việc
Công ty thu mua nguyên vật liệu tự vận chuyển về kho hoặc vận chuyển đến cho các
bạn hàng có nhu cầu. Với việc vận chuyển bên ngoài, công ty có hai đối tác chính
chuyên vận chuyển là công ty cổ phần kinh doanh vật tư vận tải Vĩnh Tuy và công ty
TNHH vận tải Duyên Hải Phú Thọ.
Mục tiêu của hoạt động vận chuyển của công ty cũng là vận chuyển đối tượng
đến đúng nơi đúng thời gian, đảm bảo chất lượng vận chuyển với chi phí vận chuyển
thấp nhất. Việc vận chuyển nguyên vật liệu có khi là do bên cung ứng, có khi do
Công ty tự vận chuyển để đảm bảo tính chủ động. Việc lựa chọn thời gian vận
chuyển, phương tiện vận chuyển Công ty thường chủ động xem xét từ khi đặt hàng
và thoả thuận với nhà cung ứng để giảm thiểu chi phí, đáp ứng sản xuất của Công ty.
Trường hợp Công ty tự vận chuyển: Chi phí vận chuyển thường được chia làm
hai loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định của Công ty gồm chi phí
mua xe, xây dựng nơi giữ xe; chi phí biến đổi gồm: chi phí cho bảo dưỡng xe, chi phí
nguyên liệu, chi phí nhân công, chi phí xử lý hàng hoá, chi phí bốc dỡ hàng hoá và
chi phí giao hàng.
Trường hợp nhà cung ứng vận chuyển nguyên vật liệu giao đến tận đơn vị thì
chi phí vận chuyển được tính vào chi phí nguyên vật liệu. Chi phí này thường được
tính dựa theo quãng đường giữa nhà cung ứng với Công ty.
III-KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2002-2006
1-Kết quả về sản xuất sản phẩm

1.1-Tình hình sản xuất sản phẩm
Sản phẩm sợi
Công ty sản xuất các loại sợi 100% cotton có chi số từ Ne 8 đến Ne 45 với Ne
chỉ loại sợi cotton thiết diện có chỉ số từ 8 đến 45. Sản phẩm sợi của công ty phục vụ
cho phân xưởng dệt và bán cho các bạn hàng trong nước, được đánh giá cao về chất
25

×