Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Phú Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI

Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Khắc Vương

Lớp

: TCDN K34A

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Võ Hải Long

Bình Định, tháng 03/2015


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung


CL

Chất lượng

TSCĐ

Tài Sản Cố Định

DT

Doanh thu

ĐVT

Đơn vị tính

TSNH

Tài Sản Ngắn Hạn

VCSH

Vốn Chủ Sở Hữu

KT

Kỹ thuật

NVL


Nguyên vật liệu

QN

Quy nhơn

10

VCĐ

Vốn cố định

11

VLĐ

Vốn lưu động

8

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................3
1.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp....................................................3
1.1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp........................................................3
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn...........................................................11
1.1.2.1. Phương pháp so sánh.........................................................................12

1.1.2.2. Phương pháp tỷ lệ..............................................................................12
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp....13
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp................15
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................................15
1.2.1.1 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh......................................................15
1.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh......................................................16
1.2.1.3. Doanh lợi doanh thu..........................................................................16
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định...............................................................17
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................................17
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.17
1.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................18
1.3.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI...............................................................................23
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Phú Tài........................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................23


2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của CTCP Phú Tài..............................................25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ Phần Phú Tài.........................26
2.1.4.1. Số cấp quản lý của Công ty cổ phần phú tài.....................................26
2.1.5. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Công ty Cổ Phần Phú Tài..............30
2.1.5.1.Ngành nghề kinh doanh......................................................................30
2.1.5.2. Hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Cơng ty............................................30
2.1.6. Kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Phú Tài................................31
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty phú tài..............................................34
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................................34
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định...............................................................39
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................................44
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Phú Tài.47

2.3.1. Những thành tựu, kết quả đạt được.......................................................47
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế...........................................................................48
2.4. Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Cổ Phần Phú Tài..............................................................................................49
KẾT LUẬN....................................................................................................53


DANH MỤC SƠ DỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Công ty Cổ Phần Phú Tài....................................26
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 0.1: Cơ cấu sở hữu (ngày 08/03/2013)...................................................24
Bảng 2.1. Kết cấu nguồn vốn của công ty Cổ Phần Phú Tài...........................34
Bảng 2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh công ty cổ phần phú tài............37
Bảng 2.3. Bảng kết cấu vốn cố định của công ty cổ phần phú tài năm 20122014.................................................................................................................40
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty.............................................................................................................43
Bảng 7: Kết cấu vốn lưu động từ năm 2012 đến 2014....................................44
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của công ty.
.........................................................................................................................46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ Phần Phú Tài.....................31
Biểu đồ 2.2. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................32
Biểu đồ 2.3. Giá vốn hàng bán của công ty cổ phần Phú Tài..........................33


Biểu đồ 2.4. Hiệu suất sử dụng tổng vốn của công ty cổ phần phú tài...........36
Biểu đồ 2.5. : Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần phú tài . 38
Biểu đồ 2.6. doanh lợi doanh thu của công ty trong giai đoạn 2012-2014......38
Biểu đồ 2.7. Lượng hàng tồn kho của công ty cổ phần phú tài 2012-2014.....45



1. LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng
vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Trong điều kiện giới hạn về nguồn
lực sản xuất thì việc quản lý và sử dụng vốn trở thành vấn đề được quan tâm
hàng đầu đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay nền
kinh tế thị trường đang tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tận dụng được
nhiều nguồn nhan lực, phát huy thế mạnh của mình, bên cạnh đó cũng đặt ra
cho doanh nghiệp khơng ít những khó khăn và thách thức. Do đó, việc nghiên
cứu phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đối với doanh nghiệp nhằm
cung cấp thơng tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường,
muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sử
dụng vốn. Công ty Cổ Phần Phú Tài cũng đang đứng trước thách thức đó phải
làm sao quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, làm thế nào để đảm bảo tồn và
phát triển nguồn vốn. Đó là câu hỏi luôn được đặt ra đối với ban lãnh đạo của
cơng ty.
Xuất phát từ vai trị và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn đối với các
doanh nghiệp, trong q trình học tập tại cơng ty Cổ Phần Phú Tài cùng với
sự hướng dẫn tận tình của Thầy Th.S Võ Hải Long và sự giúp đỡ của tập thể
cán bộ phịng Tài chính-Kế tốn, đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
công ty cổ phần phú tài” đã thu hút và cũng là lựa chọn để làm đề tài thực tập
tốt nghiệp.
 Mục đích của bài.
Tìm hiểu hệ thống lý luận về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
doanh nghiệp. Phân tích thưc trạng về sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Phú
Tài. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá những điểm mạnh điểm yếu trong
quá trình sử dụng vốn và đưa ra đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

công ty.
1


 Đối tượng nghiên cứu.
Hiệu quả sử dụng vốn của Công TY phú Tài.
 Phương pháp nghiên cứu.
Áp dụng phương pháp duy vật biên chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp
với phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê...
 Kết cấu của bài.
Ngoài mở đầu và kết luận, kết cấu của bài gồm có hai chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Phú Tài.
Trong thời gian hoàn thành bài em xin chân thành cảm ơn Thầy Th.S. Võ
Hải Long cùng Thầy Cô trong khoa TCNH và QTKD Trường Đại Học Quy
Nhơn đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài thực tập đúng tiến độ
và đạt được hiệu quả cao.

2


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
- Khái niệm
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi
nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng
tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng

sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong
tương lai. (Nguồn: Lê Thị Hương Lan. 2005. Trường Đại học An Giang.
Khoa Kinh tế - QTKD).
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù
hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó
phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng
yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu
đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế cũng như phát huy
tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn kinh doanh.
Đặc điểm
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn được thể
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vơ hình của doanh nghiệp.
- Vốn vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

3


- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vơ chủ
khơng có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa và có thể coi là thứ hàng hóa
đặc biệt quan trong vì nó có khả năng mua bán quền sở hữu trên thị trường
vốn là thị trường tài chính.
- Vốn khơng chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn của các tài sản hữu hình(bằng
phát minh sáng chế, bí quyết cơng nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản

xuất…)
- Phân loại
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả các doanh nghiệp tiến hành phân loại vốn. Tùy vào mục đích và
loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các
tiêu thức khác nhau.
 Vốn cố định:
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một
số vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất, nên giá trị của nó bị hao mịn dần, cịn hình thái vật chất thì giữ
ngun. Bộ phận dịch chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi
phí sản xuất của doanh nghiệp và bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện.
Vì có đặc điểm trong quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu sản
xuất cố định, cịn giá trị thì luân chuyển dần cho nên gọi bộ phận ứng vốn
trước là vốn cố định.
Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi
là tài sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó có các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
4


- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định đóng vai trị rất quan trọng trong q trình sản xuất. Nó là
cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất và trình
độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đưa máy móc thiết bị sẽ tạo khả năng tăng
sản lượng, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản khơng có

hình thái hiện vật và dịch chuyển vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại
tài sản có hình thái hiện vật.
Vậy, vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới
cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hồn
thành một vịng ln chuyển.
Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động, giá trị
vốn cố định bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Về sau, giá trị vốn
cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản
khấu hao đã trích.
Trong quá trình hoạt động vốn cố định một mặt buộc giảm dần do trích khấu
hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại làm tăng thêm giá trị do mua mới
và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
Phân loại vốn cố định
Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo hình thái biểu hiện, cơng
dụng kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích
nghiên cứu.
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chi làm hai loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện
vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc….

5


+ Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng biểu hiện bằng hình thái
hiện vật cụ thể mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh bao
gồm: chi phí thành lập cơng ty, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền
khai thác, bằng sáng chế phát minh, lợi thế thương mại…
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu

đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với
tình hình.
- Theo cơng dụng kinh tế, tài sản cố định được phân thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng
trong hoạt động sản xuất phụ và dùng cho phúc lợi công cộng.
Theo phương pháp phân loại này sẽ thấy được kết cấu của tài sản cố định và
trình độ cơ giới hố của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra được mức độ đảm bảo
nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Theo tình hình sử dụng vốn thì tài sản cố định phân ra thành: tài sản cố
định đang sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần
sử dụng.
Phương pháp phân loại này thấy rõ tình hình sử dụng tài sản cố định về số
lượng và chất lượng để có phương hướng sử dụng tài sản cố định hợp lý hơn.
- Theo quyền sở hữu thì tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê.
Phân loại này phản ánh năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử
dụng hợp lý tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Kết cấu vốn cố định:
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố
định chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp để
thấy được tính hợp lý của tình hình phân bổ vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định
6


- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ.
- Trình độ trang bị kỹ thuật.
- Hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất.

 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền luơng,
tồn tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành
phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và trong
lưu thông bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hồn thành một vịng tuần hồn
sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình sản
xt kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn taị
dưới nhiều hình thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng
bộ.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư.
Vốn lư động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thơng có hợp lý hay
khơng. Bởi vậy, thơng qua tình hình ln chuyển vốn lưu động cịn có thể
kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động và tính chất của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động
cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt
vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, ta sẽ phân loại vốn lưu động: theo vai trị trong
q trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành.
- Dựa vào vai trị có thể phân loại vốn lưu động thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông.
7



Theo cách này, có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong lĩnh vực
trực tiếp sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn lưu
động càng cao.
- Dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản xuất đang
chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hố mua ngồi….Các khoản vốn này nằm
trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thơng và ln chuyển theo một quy trình
nhất định. Có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản
xuất…của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu
cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán. Các
khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động
không theo quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển
nhanh càng tốt.
- Theo nguồn hình thành vốn lưu động có hai loại:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Do ngân sách nhà nước cấp, do xã viên đóng
góp, cổ đơng đóng góp, chủ doanh nghiệp, vốn tăng thêm từ lợi nhuận bổ
sung, số vốn góp từ liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay: là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức
hợp lý số vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và
luân chuyển vốn.
Kết cấu vốn lưu động
Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư chứng khốn, góp vốn
liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm.
Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.

8



Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ
dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm hàng hố tồn kho, hàng
gửi bán.
Tài sản lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển,
tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể kể ra những
nhân tố sau:
- Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, quy trình cơng nghệ,
độ phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ quản lý sản
xuất.
- Những nhân tố về mặt dự trữ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà
cung ứng, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục
thanh toán, việc cháp nhận kỹ luật thanh toán.
Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Nếu xem xét nguồn hình thành của các doanh nghiệp tức là trả lời câu hỏi
“Vốn có được từ đâu?” thì vốn được chia thành hai loại.
- Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh
nghiệp nhận về một tài sản tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ
pháp lý. Doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng các khoản nợ này trong một thời
hạng nhất định.
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vố

9


chủ sở hữ có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra vốn góp cổ phần trong cơng ty cổ
phần; Vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; Vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…
- Ý nghĩa
Qua việc xem xét về các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn
là tiền cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, rồi lượng vốn đó tối
thiểu phải bằng lượng vốn pháp định(lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy
đinh cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp
mới được xác lập .Ngược lại việc thành lập doanh nghiệp không thưc hiện
được .Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh
nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật puy định , doanh nghiệp sẽ bị tuyên
bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập. Như vậy, vốn có thể
được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật
- Về kinh tế: trong hoat đông sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, cơng nghệ để phục vụ
cho q trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phải khơng ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại
hóa cơng nghệ, tất cả các yếu tố này muốn đạt được thì địi hỏi doanh nghiệp
phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của

doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là
10


hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và ln tìm cách nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đều mong muốn đạt được
những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp
ứng phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo
ra ở mức nào là vấn đề phải xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động
tạo nên kết quả đó. Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: hiệu quả
xã hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu
xã hội của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của
doanh nghiệp đến xã hội và môi trường.
Hiệu qủa kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Nó mơ tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết
kiệm thời gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để thực hiện mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát triển của
lực lượng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời
sống của lồi người qua mọi thời đại.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và năng
lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết qủa cao

những nhiệm vụ kinh tế mà xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ
nhất, (tối đa hố lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, thu lợi nhuận cao, hoàn vốn nhanh). Hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể
11


là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với tồn bộ chi phí của q trình
kinh doanh đó.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết
quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó cịn thể hiện ở nhiều mặt chỉ
tiêu về kinh tế thanh tốn, số vịng quay của vốn.
Để đánh giá một cách toàn diện về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời phải xem xét những khó khăn, thuận lợi cũng
như các lợi thếm, nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai.
(nguồn: Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) được tài trợ bởi Vietnam
Foundation và vận hành trên nền tảng Hanoi Spring).
1.1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so
sánh giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ
để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về khơng
gian, thời gian nội dung, tính chất và đơn vị tính tốn.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chi tiêu số
gốc để so sánh là trị số của chi tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm
trước) và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, tương đối hay số bình quân.
-

Gốc so sánh được chọn là góc về thời gian hoặc khơng gian.


Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm :
+ So sánh kỳ thực hiện này so với kỳ thực hiên trước để đánh giá sự
tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận
xét về xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh
nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức
độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được.

12


+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng
và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
1.1.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính vì
nó dựa trên ý nghĩa của các tỷ lệ của các đại lượng tài chính trong quan hệ tài
chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp cho các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Từ đó, cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
q trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
+Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.

1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận
thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung ứng tích
luỹ, đổi mới sử dụng vốn , trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại
ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng- khách hàng
và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Một giáo sư trường
Đại Học Ha Vớt cho rằng doanh nghiệp vừa là người bán vừa là người mua.
Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính. Ngồn lực tài chính bao giờ
13


cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả
chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức
mua, thị hiếu...Do vậy hàng họ khơng bán được, khó bán, khó có khả năng tái
tạo nguồn lực tài chính ban đầu. Do vậy hoạt động của doanh nghiệp là hoạt
động tạo ra và tái tạo lại nguồn lực tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đó
là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao
lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó.
Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta
không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một
đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một
cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ
hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp
phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng qt một số lý do cơ

bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
-Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận
và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có
khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ khơng cịn có
sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

14


Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà
khơng phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trị nhất định của nó. Nếu sử
dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều khơng
khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng
được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem
xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc

độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và
lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục đích cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi ngồn lực hiên
có. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp ý hay khơng sẽ có
tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả
sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc, đánh giá
đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc kinh doanh và
khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Để thấy rõ được vấn đề trên, thông
qua các chỉ tiêu nhận xét đánh giá.

15


1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn tổng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và
quyết định với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng tổng vốn của doang nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp q
trình sử dụng tồn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng tổng vốn =
Hiệu suất sủa dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu
tư vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra mấy đồng doanh thu. Hiệu suất
sử dụng vốn càng lớn, trong các điều kiện khác khơng thay đổi có ý nghĩa
hiệu quả quản lý càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp
đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu khơng
đầu tư thêm vốn.

Hiệu suất sử dụng VCSH =
Hiệu suất vốn chủ sở hữu đo lường mức doanh thu trên đầu tư của các chủ sở
hữu.
1.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận tạo ra khi bỏ ra một đồng
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu
càng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận tạo ra khi bỏ ra một đồng
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu
càng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =

16


Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH đo lường mức lợi nhuận trên đầu tư của các
chủ sở hữu.
1.2.1.3. Doanh lợi doanh thu.
DLDT =
Phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận
thuần.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
 Hàm lượng vốn cố định: Cho biết vốn cố định chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản.
Tỷ trọng vốn cố định =
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định có thể đảm bảo tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Hvcđ =
 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố
định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn,
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn ngắn hạn.
Tỷ trọng vốn lưu động =
Tỷ trọng vốn ngắn hạn cho biết: vốn ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản.
- Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn.
Hvnh=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn ngắn hạn bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng tổng doanh thu thuần. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt.
- Vòng quay các khoản phải thu.
17


Vòng quay các khoản phải thu =
Được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu … khi
khách hàng thanh tốn tất cả hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay
được một vịng.
- Kỳ thu tiền bình qn.
KTTBQ =
Là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh
số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Nếu tỷ số này thấp chứng tỏ
DN khơng bị ứ đọng vốn ở khâu thanh tốn, ít có những khoản nợ khó địi.
Ngược lại, nếu chỉ số này cao, doanh nghiệp cần phân tích chính sách bán
hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ hoặc cũng có thể do muốn chiếm
lĩnh thị trường thong qua bán hàng trả chậm hay tài trợ cho các chi nhánh đại

lý nên làm cho số ngày thu tiền bình quân cao.
- Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay HTK =
Là số lần mà hàng hóa bình qn ln chuyển trong kỳ. Đây là một tiêu chuẩn
đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào,
nó biểu thị số lần mà hàng hóa bình quân luân chuyển trong kỳ.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của nhiều nhân
tố, bao gồm những nhân tố khách quan và chủ quan. Do vậy hiệu quả kinh
doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hưởng sâu
sắc của những yếu tố đó.
1.3.1. Các nhân tố khách quan.
 Nhân tố môi trường kinh tế.
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn
đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu các doanh nghiệp thường phân tích
18


là: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái , tỷ lệ lạm phát,
chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp,.. Vì các yếu tố này tương đối rộng và
mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh
nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như xu hướng
tác động (xấu, tốt) của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể
là cơ hội, có thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối
phó khi tình huống xảy ra.
 Mơi trường pháp luật.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những quy định
do nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hoạt động kinh tế của họ tuân theo
ý muốn chủ quan của nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu này vẫn chưa đạt được

kết quả mong muốn bởi vì hệ thống pháp luật vẫn chưa được kiện tồn. Chính
vì vậy tạo ra kẻ hở trong pháp luật và bị các nhân tổ chức lợi dụng để hoạt
động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật chồng chéo, thiếu
tính cụ thể nghiêm minh để đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký
kết, hoặc chiếm dụng vốn mà khơng thanh tốn, gây thiệt hại về kinh tế cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp là nạn nhân.
 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phất triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô.Với bất kỳ một sự thay
đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành điều chi phối các mảng hoạt động
của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, kế tốn thống kê, về
quy chế đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy
định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích
lập các quỹ ,.. đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vì thế
trong bất kỳ hồn cảnh nào các doanh nghiệp ln mong có sự ổn định chính
sách kinh tế nhà nước, trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược kinh doanh phù
hợp, có như vậy mới tạo tâm lý oan toàn cho nhà đầu tư, bởi chỉ một thay đổi
19


×