Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 23 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI SỐ 13 :
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP
LẦN THỨ TƢ

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Văn Hoàng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Loan

Lớp

: K23TCD

Mã sinhviên

: 23A4010375

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2021


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI SỐ 13 :
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM


TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP
LẦN THỨ TƢ

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Văn Hoàng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Loan

Lớp

: K23TCD

Mã sinhviên

: 23A4010375

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1:KHÁI QUÁT LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƢỚC VÀ CÁCH MẠNG
CƠNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ..................................................................... 3
1.1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................. 3
1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ........................................................... 4
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
NƢỚC TA TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƢ ............................................................................................................ 7

2.1. Thành tựu đạt được ..................................................................................... 7
2.2. Tồn tại và những hạn chế.......................................................................... 10
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 12
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÁC VẤN ĐỀ NÊU RA
TRONG PHẦN THỰC TRẠNG .................................................................. 13
3.1. Tình hình trong nước, quốc tế ................................................................... 13
3.2. Các giải pháp để CNH, HĐH ở Việt Nam thích ứng với cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư. ............................................................................................. 14
3.3. Liên hệ thực tiễn bản thân ......................................................................... 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 19


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CMCN: Cách mạng cơng nghiệp


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội qua cuộc chiến
tranh vô cùng khốc liệt với đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã xác định
nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Bởi chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh,đồng thời xây dựng được một xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút
ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm
châu.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các

nước đang phát triển. Đối với nước ta, nếu tận dụng được những thành tựu của
cuộc cách mạng này có thể “đi tắt, đón đầu”, đẩy mạnh và rút ngắn thời gian tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đồng thời cũng có thể làm cho
chúng ta tụt hậu ngày càng xa hơn nếu khơng tận dụng được cơ hội này. Thực tế
đó đang đặt ra vấn đề cần có những giải pháp phù hợp đối với quá trình CNH,
HĐH đất nước hiện nay. Vì vậy em chọn vấn đề: “Cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư” làm đề tài
nghiên cứu có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận giải, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH đất
nước, cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trên cơ sở đề xuất, phân tích một số
quan điểm , giải pháp để thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.

1


3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Quá trình CNH, HĐH đất nước.
Phạm vi: Đất nước Việt Nam, trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phép biện chứng duy vật, duy vật lịch sử và những phương pháp
khoa học chung như mơ hình hóa các q trình và hiện tượng nghiên cứu, xây
dựng các giả thuyết, quan sát thống kê, trừu tượng hoá, phân tích và tổng hợp,
phương pháp hệ thống.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Tiểu luận làm rõ một số vấn đề quan điểm mang tính lý luận về
CNH, HĐH ở nước ta trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Về thực tiễn: Tiểu luận có thể giúp chúng ta đưa ra một số phương hướng,
giải pháp thực tiễn vĩ mơ, đóng góp vào q trình thực hiện mục tiêu CNH,

HĐH đất nước. Ngồi ra tiểu luận cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu , giảng dạy ở một số trường đại học, cao đẳng...
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung bài tiểu
luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát lý luận liên quan đến CNH, HĐH đất nước trong bối
cảnh CMCN lần thứ tư.
Chương 2: Thực trạng CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Giải pháp để hoàn thiện các vấn đề nêu ra trong phần thực
trạng.

2


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƢỚC VÀ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP
LẦN THỨ TƢ
1.1.

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

1.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa
trên lao động thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Cơng nghiệp hóa có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ
nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ…
và ngày nay ở các nước đang phát triển. Nguồn vốn để cơng nghiệp hóa của các

nước tư bản cổ điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những
người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và
cướp bóc thuộc địa. Q trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và
lao động, làm bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại
nhà tư bản ở các nước tư bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa
Mác – vũ khí lí luận của giai cấp công nhân chống lại Chủ nghĩa tư bản.
Hiện đại hóa là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi
mới công nghệ, xây dựng cơ cấu vật chất kĩ thuật. Khoa học công nghệ hiện đại
là nhân tố then chốt của hiện đại hóa.
Quan điểm của Đảng về CNH, HĐH ở Việt Nam “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương
tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
3


1.1.2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền
đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành
cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần
thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội. Tuy vậy, khơng có nghĩa là
chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực tế phải
thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.

+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiệ đại, hợp lí và hiệu quả.
+ Từng bước hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
1.1.3. Tác dụng của CNH, HĐH ở Việt Nam
Tạo điều kiện biến đổi về chất lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao
động, tăng trưởng kinh tế; nâng cao dần tính độc lập tự chủ của nền kinh tế tham
gia vào qua trình phân cơng lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
Tăng cường, củng cố khối liên minh cơng nơng trí thức, nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng.
Tăng cường củng cố an ninh quốc phịng.
1.2.

Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tƣ

1.2.1. Khái quát
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0), được đề cập lần đầu tiên tại Hội
chợ triển lãm công nghệ Hamnover (CHLB Đức) năm 2011. Cách mạng 4.0
được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến
của internet kết nối vạn vật (Internet of Things – IoT). Cách mạng 4.0 phát triển

4


ở ba lĩnh vực chính là vật lý, cơng nghệ số và sinh học. Đặc trưng là sự xuất hiện
các cơng nghệ mới có tính đột phá về chất so với các công nghệ truyền thống.
Trung tâm đến cuộc cách mạng này đang nổi lên những đột phá công nghệ trong
các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe tự lái, công nghệ in
3D và công nghệ nano...
1.2.2. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến CNH, HĐH
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội phát triển cũng như thách thức

cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Việt Nam có thể tận dụng được những thành tựu khoa học –
công nghệ mới, có thể “đi tắt, đón đầu”; đồng thời cũng có thể sẽ làm tụt hậu
ngày càng xa hơn nếu khơng tận dụng được cơ hội này.
Cơ hội:
Tồn cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy
mơ, hồn thiện về cơ chế hoạt động. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có cơ
hội kế thừa, tiếp thu, sử dụng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ hiện đại, nhất là những thành quả của cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0; có cơ hội mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm, ổn định và cải thiện
đời sống của nhân dân, tham gia quá trình hợp tác và phân công lao động quốc
tế. Đây rõ ràng là lợi thế của những nước đi sau.
Với ưu thế dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao,
mức độ tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đang tạo ra cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây
dựng và phát triển dữ liệu lớn, làm nền tảng triển khai các trụ cột khác của nền
công nghiệp 4.0.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã bước đầu có được những thành tựu về
các mặt ứng dụng công nghệ thông tin như các tiến bộ trong y học, kỹ thuật,
công nghệ thơng tin để sẵn sàng đón nhận cơ hội từ cách mạng công nghiệp 4.0.

5


Thách thức, nguy cơ:
Thứ nhất, thách thức từ những nhu cầu đào tạo (bao gồm nhu cầu đào
tạo cho đối tượng người học mới, đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp, đối tượng
học bổ sung, nâng cấp trình độ và đào tạo lại) đáp ứng cả về số lượng, chất
lượng, tính hiệu quả của lực lượng lao động với thị trường gần 54 triệu lao động
phù hợp với điều kiện mới, thời thời kỳ mới của đất nước góp phần làm tăng

năng xuất lao động, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, ổn định xã hội và giảm tỷ
lệ tệ nạn, tội phạm trong xã hội.
Thứ hai, thách thức trước sự địi hỏi tính linh hoạt, cấp bách đáp ứng kịp
thời đồng thời 2 nhiệm vụ hết sức lớn lao do đặc trưng của cuộc CMCN 4.0 đặt
ra, đó là phải đào tạo được những nghề mà việc làm chưa từng tồn tại trước đó
và nghề mà việc làm sử dụng công nghệ chưa từng được phát minh.
Thứ ba, thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu việc làm khi mà việc
chuyển dịch trong vòng hơn 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước là khá chậm.
Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ và
khai thác tài nguyên thiên nhiên.

6


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NƢỚC TA
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một
trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình thấp và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường
quốc tế ngày càng được nâng cao. Đánh giá chung về thực trạng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có thể khái quát trên một số nét như sau:
2.1. Thành tựu đạt đƣợc
2.1.1. Về khoa học công nghệ
Hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ ngày càng được
đổi mới, nhận thức của xã hội, của doanh nghiệp về vị trí, vai trị của khoa học
và cơng nghệ đối với phát triển kinh tế, phát triển đất nước được nâng lên không
ngừng. Từ năm 2011 đến nay, đã xuất hiện nhiều mơ hình nơng nghiệp cơng

nghệ cao, cơng nghiệp công nghệ cao. Đặc biệt công nghệ thông tin và truyền
thông phát triển nhanh, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trong khu
vực và trên thế giới. Trước yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ của Việt Nam đã và đang có bước phát triển vượt
bậc. Hiện nay, nước ta có khoảng 170 nghìn cán bộ khoa học và cơng nghệ tham
gia vào hoạt động nghiên cứu và phát triển, làm việc trong các tổ chức khoa học
và công nghệ của Nhà nước (chiếm khoảng 84,1%). Hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ ngày càng mở rộng. Đến năm 2020, Việt Nam đã có quan hệ
hợp tác về khoa học và công nghệ với hơn 70 quốc gia, vùng lãnh thổ; là thành
viên của hơn 100 tổ chức quốc tế và khu vực về khoa học và công nghệ.

7


2.1.2. Tăng trưởng quy mơ, thu nhập bình qn của nền kinh tế
Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên (nếu như năm 1989 mới đạt
6,3 tỷ USD/năm, thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm). Đời sống
nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt (nếu như năm 1985
bình quân thu nhập đầu người mới đạt 159 USD/năm, thì đến năm 2020 đạt
khoảng 2.750 USD/năm).
Đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày
nay. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2016 - 2020 ước đạt khoảng
5,9% và thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh
COVID-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước
tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
2.1.3. Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ cấu kinh tế của Việt Nam bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại.
Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm khu vực nông nghiệp, tăng

khu vực dịch vụ và công nghiệp. Các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có
bước phát triển khá. Ngành cơng nghiệp và xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng
khá liên tục, tốc độ triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
được cải thiện. Sản phẩm công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng và chất
lượng, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo đảm cung cầu của nền kinh
tế, giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu; chú trọng
đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao.
Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của cơng nghiệp
khai khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng.
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
sản xuất và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa,
8


hiện đại hóa như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn
thơng... phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
2.1.4. Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia
vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp
và nền kinh tế vào mơi trường cạnh tranh tồn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là
động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự
chuyển dịch theo hướng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và
phụ tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài ngun.
Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ
sản xuất để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế; tích
cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường trong nước đầy
đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia cơng nhận nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của
Việt Nam.

2.1.5. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội. Cơng tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo vượt mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu
vực nông thơn và thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019 đã
giảm còn dưới 4%.
Hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được phát triển đồng bộ, đặc
biệt là trong vấn đề giải quyết việc làm, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội,
chính sách ưu đãi người có cơng, trợ giúp xã hội,mở rộng các dịch vụ xã hội

9


công cộng, tạo điều kiện để người dân được tiếp cận nhiều hơn về các dịch vụ
văn hóa, y tế và giáo dục.
2.2. Tồn tại và những hạn chế
2.2.1. Kinh tế tăng trưởng chưa bền vững
Tăng trưởng chủ yếu dựa trên đầu tư vốn và tăng trưởng tín dụng, trong
khi chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu, dựa trên năng suất các yếu tố
tổng hợp mà căn bản là khoa học công nghệ và tri thức. Do vậy, nền kinh tế tăng
trưởng nhưng chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng chưa cao, năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh thấp, các cân đối vĩ mô chưa thật sự vững chắc, hệ thống
tài chính non yếu và đang bộc lộ nhiều bất cập.
Tăng trưởng kinh tế đã tạo điều kiện gia tăng mức sống của người dân,
song đến nay thu nhập bình qn đầu người của nước ta vẫn cịn khoảng cách
khá xa so các nước trong khu vực. GDP bình qn đầu người của nước ta năm
2013 (tính bằng USD) hiện chỉ ngang bằng mức GDP bình quân đầu người của
Trung Quốc năm 2005, In-đô-nê-xi-a năm 2006, Ma-lai-xi-a năm 1986, Thái
Lan năm 1991,Hàn Quốc trong những năm đầu của thập niên 1980.

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm
Tuy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt được các thành công, song
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
theo hướng CNH, HĐH (bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động) đã “chững
lại” trong nhiều năm và chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế vẫn còn khoảng cách lớn để đạt
đến mức là một nước có nền kinh tế phát triển. Sự chững lại trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đang đặt ra các thách thức đối với nước ta trong
việc thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH.
Bên cạnh đó, sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu;
cơng nghiệp hỗ trợ chậm phát triển, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu
10


nguyên, phụ liệu. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn được xem có vai trị cốt
lõi trong q trình CNH, HĐH đất nước nhưng phát triển ngành nông nghiệp
đang mất cân đối trên một số mặt, hạ tầng nông nghiệp, nông thơn cịn chậm
phát triển.Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy có hiệu quả các thế mạnh
để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại, chưa có sự liên kết chặt chẽ để tạo ra
các tác động lan tỏa cho nền kinh tế.
2.2.3. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ở nước ta thời gian qua cũng đang bộc lộ một số vấn đề. Tỷ trọng lao động
làm việc trong khu vực nơng nghiệp tuy giảm những vẫn cịn ở mức cao so với
nhiều nước trong khu vực. Tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động
thiếu việc làm và khơng việc làm cịn nhiều. Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn
chậm được cải thiện, chưa cập nhật được cách làm việc với máy móc thơng
minh, chưa đáp ứng u cầu phát triển của đất nước. Hạn chế về nguồn nhân lực
đang được xem là rào cản lớn nhất đối với q trình CNH, HĐH trong bối cảnh
cách mạng cơng nghiệp 4.0 hiện nay. Nhiều nguồn lực xã hội đã được dành để

ưu tiên cho phát triển nguồn nhân lực, song kết quả đạt được trong thời gian qua
còn chưa tương xứng.
2.2.4. Hệ thống hạ tầng thiếu và yếu
Mặc dù đã đạt được những bước phát triển đáng kể, nhưng hệ thống kết
cấu hạ tầng của Việt Nam vẫn còn thiếu và yếu. Năng lực hạ tầng giao thông
chưa đồng bộ và còn lạc hậu so với thế giới; sự kết nối giao thông vận tải đường
bộ với các hệ thống giao thơng khác cịn rất thấp. Về hạ tầng năng lượng, cơng
tác thăm dị, tìm kiếm, đánh giá tài nguyên năng lượng chưa được đầu tư đầy đủ.
Hạ tầng một số đơ thị cịn kém chất lượng, q tải; vận tải công cộng chưa đáp
ứng kịp nhu cầu. Hệ thống giao thông kết nối giữa các đô thị lớn với các đầu
mối giao thông liên vùng và quốc tế còn thiếu. Hạ tầng giáo dục, đào tạo và y tế

11


còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển
chưa đồng đều. Những yếu kém về kết cấu hạ tầng đang được coi là một trong
những cản trở lớn đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và q
trình CNH, HĐH trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0 nói riêng.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ
quan như:
Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt
nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào cơng cuộc phát triển cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sự yếu kém của thể chế kinh tế thị trường, của chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng đã trở thành ba điểm nghẽn cản trở sự phát triển.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém
Cải cách hành chính cịn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ
chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.


12


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÁC VẤN ĐỀ NÊU RA TRONG PHẦN
THỰC TRẠNG
3.1. Tình hình trong nƣớc, quốc tế
Bối cảnh kinh tế quốc tế
Trong giai đoạn tới, quá trình hội nhập kinh tế, tài chính quốc tế tiếp tục
diễn ra sâu rộng và tác động lớn đến sự phát triển của hầu hết các quốc gia. Tồn
cầu hóa về thương mại, đầu tư tài chính và tiền tệ sẽ diễn ra mạnh mẽ.
Cùng với q trình tồn cầu hóa được đẩy mạnh, cạnh tranh giữa các quốc gia
về vốn, về nguồn lực và công nghệ cũng sẽ gay gắt hơn. Tiến bộ khoa học, kỹ
thuật tiếp tục là công cụ thúc đẩy hợp tác quốc tế và định hướng phát triển k inh
tế - tài chính thế giới, đồng thời tạo cơ hội thuận tiện cho các nước đi sau bắt
nhịp và tham gia vào chuỗi kinh tế toàn cầu. Các quan hệ chính trị, kinh tế, tài
chính quốc tế ngày càng có vai trị quan trọng và chi phối lẫn nhau, đồng thời
tồn cầu hóa cũng sẽ làm giảm tính độc lập trong việc thực hiện chính sách kinh
tế nói chung và tài chính nói riêng của các quốc gia.
Bối cảnh kinh tế trong nước
Quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng đã đạt
được các kết quả bước đầu, tạo ra môi trường thuận lợi và tiền đề quan trọng để
đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóađất nước.
Cùng với đó, mức sống và chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày một
nâng cao, nghèo đói từng bước được đẩy lùi, hệ thống an sinh xã hội sẽ ngày
càng phát triển. Tăng trưởng kinh tế góp phần quan trọng củng cố tiềm lực và
sức mạnh của nền tài chính quốc gia; quy mơ thu, chi ngân sách nhà nước sẽ
được mở rộng, dự trữ nhà nước được tăng cường.
Hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và phát huy hiệu quả, tạo ra các cơ

hội khai thác hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Hệ thống pháp luật trong nước
13


đã được điều chỉnh để từng bước tuân thủ hệ thống các chuẩn mực, sự tơn trọng
và tính thích ứng với các thông lệ quốc tế, phù hợp với các quy luật của kinh tế
thị trường.
Các yếu tố của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
khơng ngừng được hồn thiện và phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát
triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nói chung cũng như q trình CNH,
HĐH nói riêng. Bên cạnh những mặt thuận lợi, nền kinh tế đã và đang gặp phải
khơng ít khó khăn, thách thức.
3.2. Các giải pháp để CNH, HĐH ở Việt Nam thích ứng với cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tƣ.
Để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khắc phục
những hạn chế hiện nay và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trong
điều kiện cách mạng 4.0, Việt Nam cần thực hiện các giải pháp sau:
(1). Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình kinh tế
Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước; nâng cao chất lượng
cơng tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế
vĩ mô; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm
bảo duy trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh
tế - xã hội, công tác kế tốn,thống kê.Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để cơ bản hình thành mơ hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu
quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
(2). Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính
sách khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực cơng
nghiệp có lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven

biển để hình thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mô
14


hình phát triển theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch
về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng.
(3). Phát triển nguồn lực đặc biệt là nguồn lực chất lượng cao
Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ lĩnh vục giáo dục và đào tạo coi trọng chất
lượng và hiệu quả, coi trọng phát triển, phẩm chất năng lực của người học. Quy
hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp , giáo dục đại học gắn với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường đầu
tư cho phát triển nguồn nhân lực, mà trực tiếp nhất là đầu tư cho lĩnh vực giáo
dục, đào tạo , coi giáo dục là nền tảng và là phương thức tạo ra nguồn lực phát
triển. Tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo phải thay đổi cơ bản phương thức
hoạt động, nâng cao cơ sở, trang thiết bị nghiên cứu, gắn kết giữa nghiên cứu,
đào tạo với doanh nghiệp theo cơ chế hợp tác cùng có lợi, đưa nhanh các tiến bộ
khoa học vào sản xuất và kinh doanh. Coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút
nhân tài. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người tài, coi hiền tài là
nguyên khí quốc gia là điều kiện tiên quyết để phát triển đất nước trong thời đại
khoa học công nghệ mới.
(4). Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hồn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng,
bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế,
bảo vệ mơi trường đi đơi với hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải
thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và
với các nước trong khu vực. Theo đó, đổi mới và hồn thiện các cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý về đầu
tư theo hình thức đối tác nhà nước - tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư
trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm
nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm

dịch vụ.

15


(5). Phát triển khoa học công nghệ, nắm bắt và đẩy mạnh ứng dụng những
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của nhà nước, của toàn dân và
nguồn lực quốc tế phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu
của cách mạng công nghiệp, đặc biệt là cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Để thích ứng với cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, địi hỏi các doanh
nghiệp phải tối ưu hóa mơ hình kinh doanh, với việc xây dựng dây truyền sản
xuất hướng tới tự động hóa ngày càng cao, tin học hóa quản lý, triển khai những
kĩ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng chuỗi cung ứng thông minh, đảm
bảo an ninh mạng.
(6). Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Ngồi ra để thực hiện
thành cơng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn địi
hỏi phải ứng dụng cơng nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện cơ giới hóa, điện
khí hóa...phát triển cơng thương nghiệp dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp, từng
bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ cho phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn.
(7). Tích cực chủ động hội nhập kinh tế
Tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, phát huy lợi thế so sánh
để phát triển hành xuất khẩu. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác song phương đa
phương trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, tơn trọng độc lập chủ quyền, khơng
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.


16


3.3. Liên hệ thực tiễn bản thân
Sau khi nghiên cứu xong đề tài này, bản thân em đã hiểu rõ được vấn đề
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Trên cơ sở đó, nắm bắt được những thành tựu và những giải
pháp để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khắc phục
những hạn chế hiện nay và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trong
điều kiện cách mạng 4.0.
Sinh viên là một lực lượng đông đảo, là chủ nhân của đất nước trong tương
lai, giữ vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Là
một sinh viên, đoàn viên, với tư cách là một trong những hạt mầm tương lai của
đất nước em tự nhận thấy mình cần phải có trách nhiệm đóng góp vào q trình
thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 hiện nay. Trước hết, em phải tích cực học tập, rèn luyện tốt,
nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng trong sáng để trở
thành một công dân tốt của đất nước. Luôn ra sức học tập đi đôi với thực hành,
ứng dụng các thành tựu của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, nâng cao khả năng, trình độ bản thân để phù hợp với
trình độ phát triển của thời đại cơng nghiệp 4.0 hiện nay. Cần tích cực tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành
đoàn viên, đảng viên xuất sắc. Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc
tế; tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao
nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động
và tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề tồn cầu như: giữ gìn hịa
bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, phịng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh nguy
hiểm… Đóng góp, cống hiến hết sức mình để xây dựng nước Việt Nam ta ngày

một văn minh, giàu đẹp hơn.
17


KẾT LUẬN
Sau 35 năm đổi mới và thực hiện quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền
kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành cơng đã đạt được, q trình thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm, năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu vực còn thấp ,
chất lượng nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng cịn chậm phát triển...
Trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn
cầu như hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa cần phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt
chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú
trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh tranh ở
cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao
vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với
thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành các
chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp
một cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Học viện Ngân Hàng (2020), Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế
chính trị Mac – Lê Nin, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(dành cho bậc đại học - khơng chun lý luận chính trị), Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
3. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,...
4. Wikipedia

19



×