Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

bài thi môn kinh tế môi trường ĐỀ BÀI Hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.78 KB, 28 trang )

Họ và tên:

Mã Sinh viên:

LÊ THỊ THU

(Niên chế): CQ57/31.03

Khóa/Lớp: (tín chỉ): CQ57/31.2LT2
STT: 18

ID phòng thi: 581 058 1301

Ngày thi: 09/06/2021

Giờ thi: 7 giờ 30

BÀI THI MƠN: KINH TẾ MƠI TRƯỜNG
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày

ĐỀ BÀI
Hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
ở Việt Nam hiện nay

1


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em gửi lời biết ơn sâu sắc đến trường Học viện Tài Chính nói
chung và bộ mơn Kinh tế mơi trường nói riêng đã tạo điều kiện cho em học tập


và rèn luyện. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài
tiểu luận này khơng thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý
thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
BÀI LÀM
LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường là cơ sở cho sự tồn tại của mọi loài sinh vật, là cơ sở và là
nguồn lực cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Ngược lại môi
trường thường xuyên bị tác động và bị biến đổi dưới những tác động của con
người. Bởi vì con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của
thiên nhiên. Thơng qua q trình lao động, con người khai thác, bảo vệ bồi đắp
cho thiên nhiên, nhưng cũng qua q trình đó, con người, xã hội dần dần có sự
đối lập, hủy hoại mơi trường sống tự nhiên của mình.
Vấn đề đặt ra đặt ra cho các quốc gia trên thế giới làm sao để phát triển bền
vững đồng thời tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường? Nếu chỉ dừng lại ở
hoạt động bảo vệ mơi trường thì mới chủ yếu vì mơi trường và làm cho hoạt
động này mang tính thụ động, kém tính thiết thực. Vì vậy, để các hoạt động mơi
trường mang tính chủ động, thiết thực để trở thành một trong các công cụ để
kiến thiết và xây dựng xã hội mới văn minh tốt đẹp cần phải quản lí mơi trường.
Trong đó, quản lý mơi trường bằng công cụ kinh tế được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường với mục đích điều hịa xung đột
giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Các công cụ kinh tế sẽ tạo điều
kiện để các doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch bảo vệ môi trường và tuân thủ
2


pháp luật thơng qua việc lồng ghép chi phí bảo vệ mơi trường với chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Điều đó dẫn đến tăng cường ý thức
trách nhiệm trước việc gây ra hủy hoại môi trường đồng thời tác động đến hành
vi của cá nhân theo hướng có lợi cho mơi trường.

Hiện nay, mơi trường là vấn đề nóng bỏng, ln được các quốc gia đặt lên
hàng đầu và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Khi Việt Nam là nước nằm trong
top mười toàn thế giới về vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ơ nhiễm khơng
khí, nước, rác thải nhựa…Với thời đại cơng nghệ số và hội nhập kinh tế quốc tế
địi hỏi chúng ta phải nỗ lực phát triển không ngừng. Tuy nhiên cùng với những
nỗ lực phát triển ấy là vấn đề môi trường đang bị đe dọa nghiêm trọng, tình hình
này đã tạo lên những mâu thuẫn gay gắt trên con đường phát triển của đất nước
về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Đứng trước thách thức đó, nhà nước
ta phải có những biện pháp quản lý thích hợp để dung hịa giữa hai mơ hình này.
Trong đó có cơng cụ kinh tế đã bắt đầu được quan tâm áp dụng trong quản lý
môi trường, bởi vì các cơng cụ này tiếp cận mơi trường 1 cách linh hoạt và hiệu
quả, nó cho phép các doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu đáp ứng các nhu
cầu về mơi trường .
Với tình hình thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện các cơng cụ kinh
tế trong quản lí mơi trường ở Việt Nam hiện nay” nhằm đánh giá thực trạng,
từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả đối với việc áp dụng công
cụ kinh tế trong công tác bảo vệ môi trường của nước ta

3


LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÍ MƠI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÍ

I.

MƠI TRƯỜNG BẰNG CƠNG CỤ QUẢN LÍ KINH TẾ
1. Quản lý nhà nước và quản lý mơi trường
1.1.

Quản lí nhà nước


Quản lý nhà nước về môi trường là tổng hợp các biện pháp luật pháp, các
chính sách kinh tế, giải pháp kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường
sống và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước.
1.1.2. Quản lí mơi trường
Quản lý mơi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề mơi trường có liên quan đến
con người xuất phát từ quan điểm định hướng, hướng tới phát triển bền vững và
sử dụng hợp lí tài ngun.
Cơng cụ quản lí mơi trường là các biện pháp hành động nhằm thực hiện
công tác quản lý môi trường của nhà nước.
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
 Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh
tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
 Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân
cư trong việc quản lý môi trường.
 Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ
tổng hợp thích hợp.
 Phịng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thối mơi trường cần được ưu
tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi
trường.
4


 Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục mơi trường bị ơ nhiễm. Người sử
dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ơ
nhiễm đó.
Cơng cụ quản lý môi trường bao gồm: Công cụ pháp lý, cơng cụ kinh tế,

cơng cụ khoa – giáo.
2. Quản lí môi trường bằng công cụ kinh tế
2.1. Khái niệm quản lí mơi trường bằng cơng cụ kinh tế
Cơng cụ kinh tế: Là những công cụ nhằm tác động tới chi phí và lợi ích
trong hoạt động của cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng
đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường.
2.2 Mục đích quản lí mơi trường bằng cơng cụ kinh tế
Sử dụng cơng cụ kinh tế nhằm 2 mục đích chính: Điều chỉnh hành vi của
các nhà sản xuất và người tiêu dùng, tạo nguồn tài chính cho ngân sách, và
(hoặc) cho việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ mơi trường.
2.3. Mục tiêu
Nhằm tác động tới các chi phí và lợi ích trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, bảo đảm hài hòa mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Giúp hạn chế tối đa các hoạt động
gây bất lợi cho mơi trường sống, đồng thời khuyến khích đổi mới trang thiết bị,
sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên, nhiên liệu trong sản xuất.

5


2.4. Các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường
2.4.1. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Vai trò:
 Giúp các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên thể
hiện trách nhiệm tài chính đối với chủ sở hữu tài nguyên.
 Góp phần tăng cường quản lý nhà nước trong việc bảo vệ, khai thác và sử
dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Mục đích:

 Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.


Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng.

 Tạo nguồn thu cho ngân sách và điều hòa quyền lợi của các tầng lớp dân
cư về sử dụng tài nguyên.
Các loại thuế tài nguyên bao gồm: Thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước,
thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế khai thác tài ngun khống sản……
Tài ngun có nhiều loại khác nhau, đối tượng để tính thuế cũng rất đa dạng,
phúc tạp do sự phân bố của các nguồn tài nguyên thiên nhiên ( đối tượng để tính
thuế) trên các địa bàn có đặc điểm khác nhau. Vì vậy phải căn cứ vào từng loại
tài nguyên cụ thể, từng địa bàn cụ thể từng thời kỳ cụ thể để xác định mức thuế
thích hợp

6


Nguyên tắc:
 Hoạt động càng gây nhiều tổn thất tài ngun và suy thối mơi trường thì
càng phải chịu thuế cao hơn.
 Khuyến khích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư thiết bị, kỹ thuật hiện đại,
đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực quản lí tài nguyên
2.4.2. Thuế ô nhiễm môi trường
Thuế ô nhiễm môi trường là khoản thu cho ngân sách nhà nước từ những
đối tượng gây ô nhiễm, làm thiệt hại cho môi trường, góp phần hạn chế, giảm
thiểu các tác nhân gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường, khuyến khích các hoạt
động bảo vệ mơi trường.
Mục đích:

 Khuyến khích người gây ơ nhiễm giảm lượng chất thải ra môi trường
 Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Nguyên tắc: “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” được bắt nguồn từ các sáng kiến
do Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển ( OECD) đề xuất hợp tác vào các năm
1972 và 1974. Nguyên tắc này xuất phát từ những luận điểm của Pigow về nền
kinh tế phúc lợi .
Người gây ô nhiễm phải trả tiền nghĩa là buộc người gây ô nhiễm(doanh
nghiệp, cá nhân hay chính quyền….) phải trả hồn tồn các chi phí về sự phá
hoại mội trường do hoạt động của họ gây ra. Điều này khuyến khích người ta
giảm sự phá hoại đó, ít ra cũng ở mức mà chi phí biên của việc giảm ơ nhiễm
bằng chi phí biên của sự tồn tại do ô nhiễm môi trường gây ra.

7


Ưu điểm:
 Tăng hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
tiết kiệm các chi phí.
 Khuyến khích q trình đổi mới tổ chức và quản lí doanh nghiệp.
Các loại thuế ơ nhiễm mơi trường:
Thuế trực thu: Thuế đánh vào nguồn gây ô nhiễm môi trường (thuế sulphur,
thuế CO2, thuế CFCs,…).
Thuế gián thu: Thuế đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm môi trường (thuế xăng,
thuế dầu, thuế than,…)
2.4.3. Phí bảo vệ mơi trường
Phí bảo vệ môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước dành cho hoạt
động bảo vệ mơi trường.
Ví dụ: thu gom và xử lý phế thải, nước thải, khắc phục ô nhiễm mơi
trường,…
Mục đích:

 Thúc đẩy người gây ơ nhiễm giảm thiểu khối lượng chất ô nhiễm thải ra
(hay làm thay đổi hành vi của người gây ơ nhiễm).
 Đóng góp tài chính để xử lý ơ nhiễm mơi trường
Cơ sở tính phí:
 Khối lượng chất thải ra mơi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối
với môi trường;
 Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
 Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
8




2.4.4. Giấy phép phát thải có thể chuyển nhượng
Giấy phép phát thải là loại giấp phép cấp cho các doanh nghiệp, qui định

mỗi doanh nghiệp cụ thể được phép phát thải đến một mức độ nhất định phù hợp
với tiêu chuẩn mơi trường tại khu vực đó”.
Mục đích: Nhằm kiểm sốt ơ nhiễm hiệu quả và đảm bảo được mục tiêu
kinh tế.
Giấy phép phát thải có thể chuyển nhượng: Thường được áp dụng cho nguồn tài
ngun mơi trường khó quy định quyền sở hữu hay bị sử dụng bừa bãi (khơng
khí, đại dương,…)
Trợ cấp mơi trường: Thường được sử dụng trong trường hợp ngoại ứng tích
cực
Hình thức trợ cấp: Trợ cấp khơng hồn lại; các khoản cho vay ưu đãi; ưu
đãi thuế (giảm thuế, miễn thuế,…)
2.4.5. Đặt cọc hoàn trả
Đặt cọc hồn trả là khoản phụ phí thêm vào trong giá thành sản phẩm có
khả năng gây ơ nhiễm mơi trường

Người tiêu dùng các sản phẩm này phải trả thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi
mua hàng nhằm đảm bảo cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó (hoặc
phần cịn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới
những địa điểm đã qui định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo cách an
tồn đối với mơi trường.
Nếu thực hiện đúng, người tiêu dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc do các tổ
chức thu gom hoàn trả.

9


Mục đích: Nhằm khuyến khích tái sử dụng rác thải, tái chế lại rác thải
hoặc xử lí rác thải một cách an tồn đối với mơi trường.
Ưu điểm của hệ thống đặt cọc hoàn trả là tăng cường mục tiêu bảo vệ môi
trường, giảm thiểu vấn đề chất thải rắn và việc thải bỏ bằng biện pháp chôn lấp,
nâng cao tỉ lệ thu hồi của các chương trình tái chế.
Nhược điểm là các chi phí sẽ gia tăng đối với người tiêu dùng cũng như nhà sản
xuất.
2.4.6. Ký quỹ môi trường
Ký quỹ mơi trường là khoản tài chính mà các doanh nghiệp phải nộp, đặt cọc tại
các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng trước khi tiến hành các hoạt động có thể
gây ơ nhiễm mơi trường nhằm bảo đảm cam kết về thực hiện các biện pháp để
hạn chế ơ nhiễm và suy thối mơi trường.
Mục đích: Nhằm tác động trực tiếp đến việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ
mơi trường của nghiệp, thơng qua việc khuyến khích doanh nghiệp tìm kiếm
những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế ơ nhiễm, suy thối mơi trường để nhận
lại số tiền đã ký quỹ.
Phạm vi áp dụng: Thường được áp dụng trong các ngành kinh tế dễ gây ô
nhiễm môi trường trầm trọng.
Nguyên tắc áp dụng: Yêu cầu doanh nghiệp trước khi thực hiện 1 hoạt

động kinh tế phải ký gửi 1 khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý,…) tại ngân
hàng hoặc tổ chức tín dụng nhằm cam kết sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế
ô nhiễm, suy thối mơi trường. Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc bằng kinh phí
cần thiết để khắc phục ơ nhiễm môi trường nếu doanh nghiệp gây ô nhiễm hoặc
suy thối mơi trường.

10


2.4.7. Nhãn sinh thái
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB: Nhãn
sinh thái là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu
chí nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ
nhiệm đề ra.
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây
ra ô nhiễm mơi trường trong q trình sản xuất ra sản phẩm hoặc q trình sử
dụng các sản phẩm đó".
2.4.8. Quỹ mơi trường
Quỹ mơi trường là một cơ chế tài chính lập ra để hỗ trợ việc sử dụng và
bảo tồn tài nguyên môi trường bền vững.
Phân loại:
Theo vùng địa lý và phân cấp quản lí bao gồm: Quỹ mơi trường tồn cầu, quốc
gia, vùng hoặc địa phương
Mục tiêu: Nhằm đầu tư hoặc cho vay đối với các dự án bảo vệ môi trường
3. Bảo vệ môi trường và những bài học kinh nghiệm quản lí mơi trường
của các quốc gia trên thế giới
Quản lý môi trường theo cách của người Nhật
Trong thập niên 1960, tốc độ tăng trưởng kinh tế quá nhanh đã làm cho
Nhật Bản phải chịu những áp lực lớn từ các vấn đề mơi trường. Điều đó buộc
các nhà quản lý mơi trường phải sớm tìm kiếm các giải pháp nhằm giảm thiểu ô

nhiễm môi trường, mà vẫn đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và chất lượng
cuộc sống của người dân. Chính từ tư duy là kiểm sốt, sản xuất hợp lý, phát
thải ít nhất ngay từ đầu vào, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành những quy định
11


pháp luật nghiêm ngặt về tiêu chuẩn phát thải chất thải, kiểm sốt ơ nhiễm nước,
khơng khí và giám sát ô nhiễm chất độc hại. Năm 1967, Nhật Bản ban hành
Luật cơ bản về KSON mơi trường, trong đó đưa ra các quy định về kế hoạch
KSON, các tiêu chuẩn mơi trường và hệ thống kiểm sốt tổng tải lượng ô nhiễm.
Đến năm 1971, Bộ môi trường Nhật Bản được thành lập nhằm thúc đẩy công tác
quản lý KSON và bảo tồn thiên nhiên của đất nước.Năm 1972, Luật Bảo tồn
thiên nhiên chính thức được ban hành. Hệ thống Luật Môi trường cơ bản được
ban hành vào năm 1993. Những bộ luật đã đạt được những thành công nhất
định trong việc giải quyết những vấn đề môi trường của Nhật Bản
Quản lý môi trường theo cách của người Phần Lan
Phần Lan không quy định về yêu cầu bảo đảm tài chính bắt buộc cho các
thiệt hại mơi trường theo quy định của Chỉ thị Trách nhiệm môi trường cũng
như không thành lập quỹ cho thiệt hại môi trường. Các công cụ được áp dụng ở
Phần Lan là bảo hiểm thiệt hại môi trường, Quỹ Bồi thường ô nhiễm dầu, cụ thể:
Bảo hiểm thiệt hại môi trường: hệ thống bảo hiểm của Phần Lan được quy định
trong Đạo luật Bảo hiểm thiệt hại môi trường năm 1998 và là bảo hiểm bắt buộc
đối với các chủ sở hữu giấy phép môi trường. Đạo luật trên nhằm chi trả khoản
bồi thường cho các thiệt hại môi trường trong trường hợp bên chịu trách nhiệm
bồi thường bị phá sản, hoặc không xác định. Khoản BTTH môi trường do bảo
hiểm chi trả theo quy định của Đạo luật rất hạn chế và không chi trả cho thiệt hại
theo quy định của Chỉ thị Trách nhiệm môi trường. Bảo hiểm gồm các khoản bồi
thường cho tổn thương thân thể, thiệt hại tài sản và tổn thất kinh tế do thiệt hại
môi trường.
Quỹ bồi thường ô nhiễm dầu: Quỹ Bồi thường ô nhiễm dầu do Bộ Mơi

trường Phần Lan quản lý, được sử dụng để hồn trả chi phí tràn dầu và ứng phó
sự cố tràn dầu trên đất liền, trên biển khi bên gây ra tai nạn khơng có khả năng

12


bồi hồn các chi phí. Số tiền được trả khi chi phí bồi thường từ Quỹ được thu
hồi từ bên gây ra sự cố tràn dầu, hoặc từ một bên khác có trách nhiệm chính đối
với sự cố đó.
Trên thế giới và Việt Nam đã xảy ra nhiều sự cố môi trường , đặc biệt là
sự cố tràn dầu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường , hệ sinh
thái cũng như gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Một số nước đã áp dụng
thành cơng các cơng cụ kinh tế trong phịng ngừa, khắc phục sự cố môi trường
như: Bảo hiểm rủi ro môi trường, quỹ mơi trường, bảo lãnh tài chính, bồi thường
thiệt hại... Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc sử dụng công cụ kinh tế nhằm kiểm sốt
ơ nhiễm do sự cố mơi trường cịn hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu về kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới áp dụng cơng cụ kinh tế nhằm phịng
ngừa, khắc phục sự cố môi trường và rút ra bài học cho Việt Nam là cần thiết.
Để quản lý và bảo vệ môi trường, nhiều năm qua, Nhà nước ta đã sử
dụng nhiều biện pháp kinh tế với việc ban hành các đạo luật liên quan đến môi
trường, các quy phạm pháp luật thuế, phí về mơi trường, chế tài dân sự, hành
chính cũng như tăng cường áp dụng các biện pháp hình sự đối với các vi phạm
pháp luật về môi trường. Tuy nhiên, hệ thống các chính sách, pháp luật về thuế,
phí…... liên quan đến mơi trường vẫn chưa hồn thiện, các biện pháp quản lý và
cưỡng chế chưa được thực thi hiệu quả

13


II.


THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ Ở VIỆT NAM
NGÀY NAY

1. Tình hình về cơng cụ kinh tế trong quản lí mơi trường ở Việt Nam
Tình hình sử dụng thuế tài nguyên ở nước ta.
Thực hiện theo Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998 và Pháp lệnh thuế tài
nguyên sửa đổi năm 2008.
Thực hiện theo Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998 và Pháp lệnh thuế tài
nguyên sửa đổi năm 2008. Thuế tài nguyên đã được thực hiện theo Pháp lệnh
Thuế tài nguyên năm 1990, năm 1998 (sửa đổi); Luật Thuế tài nguyên năm
2009. Hiện đang thực hiện theo Luật Thuế tài nguyên năm 2014 (sửa đổi).
Theo Bộ Tài chính (2008), số thu thuế tài ngun bình qn mỗi năm trên 23
200 tỷ đồng.
Bảng 1: Mức thuế áp dụng đối với từng loại tài nguyên thiên nhiên ( Trích
luật thuế năm 2010 )

14


Những loại phí bảo vệ mơi trường ở nước ta: phí bảo vệ mơi trường đối
với chất thải và phế liệu, phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản,
phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải
Tình hình sử dụng giấy phép phát thải có thể chuyển nhượng: Giấy phép
phát trải có thể chuyển nhượng được áp dụng ở nước ta chủ yếu đối với môi
trường không khí. Thực hiện theo Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày
2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ
Ở nước ta, cơng cụ ký quĩ môi trường hiện nay đang được áp dụng chủ
yếu trong hoạt động khai thác khống sản.Tính đến 1/3/2010, cả nước mới có 42
đơn vị, cơng ty khai thác khống sản thực hiện ký quĩ khai thác khoáng sản tại

Quỹ bảo vệ mơi trường quốc gia.
Tình hình sử dụng thuế ơ nhiễm ở nước ta: Thuế ô nhiễm môi trường
được thực hiện theo Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2012. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào
sản phẩm, hàng hóa (gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến
môi trường.
Luật thuế bảo vệ mơi trường được Quốc hội khóa XII thơng qua và ban hành
ngày 15/11/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (gọi
chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến mơi trường. Báo cáo của
Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, có sự khác nhau về tính chất giữa
thuế mơi trường và phí mơi trường. Thuế mơi trường hướng đến sản phẩm gây
tác động xấu về môi trường khi sử dụng. Phí mơi trường lại đánh vào nguồn gây
ơ nhiễm khi sản xuất.

15


Vì vậy, vẫn phải áp dụng cả phí mơi trường và thuế môi trường ở những
công đoạn khác nhau, với những đối tượng khác nhau
Hiện nay, cả nước có 41 Quỹ Bảo vệ mơi trường, trong đó có 1 Quỹ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG Trung ương, 39 Quỹ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG địa phương
và 1 Quỹ của ngành than (thuộc Tập đồn Than & Khống sản Việt Nam).

16


Bảng 2: Mức thuế áp dụng đối với từng nhóm hàng ( Trích luật thuế 2010 )

17



Tại nhà nước chưa có qui định về đặt cọc hoàn trả, và hệ thống đặt cọc hoàn trả
xuất hiện có tính tự phát trong một số lĩnh vực.
Ngày 05 tháng 3 năm 2009 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra
Quyết định số 253/QĐ-BTNMT phê duyệt Chương trình cấp nhãn sinh thái.

2. Đánh giá chung về thực trạng Việt Nam sử dụng công cụ kinh tế
trong quán lí mơi trường trong thời gian qua
Sử dụng cơng cụ kinh tế có thể làm giảm bớt gánh nặng quản lý cho cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường, tạo ra một nguồn tài chính dồi dào và
cần thiết từ toàn xã hội để quản lý và bảo vệ mơi trường. Vì vậy, việc áp dụng
cơng cụ kinh tế trong quản lý mơi trường đã được Chính phủ quan tâm, bước
đầu triển khai áp dụng ở các quy mô khác nhau. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy,
việc áp dụng các công cụ kinh tế này trong thời gian qua ở Việt Nam chưa mang
lại hiệu quả cao, mới chỉ góp phần tăng nguồn thu ngân sách mà chưa góp phần
hữu hiệu trong việc điều chỉnh, thay đổi các hành vi theo hướng có lợi cho mơi
trường, giảm phát thải ra mơi trường hay khuyến khích sản xuất, tiêu thụ bền
vững, phát triển sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường.

18


2.1. Kết quả đạt được
Không giống như công cụ hành chính mang tính chất mệnh lệnh, cơng cụ
kinh tế mang tính mềm dẻo, linh hoạt; khiến cho người gây ơ nhiễm và người
hưởng thụ mơi trường có các hành vi xử sự có lợi cho mơi trường. Áp dụng
cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trường là cách tiếp cận đúng đắn nhằm hạn
chế ơ nhiễm và suy thối môi trường tại Việt Nam.
Công cụ kinh tế giúp các chủ thể chủ động lập kế hoạch bảo vệ môi

trường thơng qua việc lồng ghép chi phí bảo vệ mơi trường vào giá thành sản
phẩm để không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh. Đồng thời tăng hiệu
quả sử dụng nguồn tài nguyên bởi nó tác động trực tiếp đến quyền lợi kinh tế
của các cá nhân và doanh nghiệp nên khi tiến hành sản xuất, kinh doanh cũng
như tiêu dùng, các chủ thể phải tính đến việc sử dụng nguồn tài nguyên như thế
nào là tiết kiệm và hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận thơng qua
việc thường xun cải tiến cơng nghệ kiểm sốt và giảm thiểu ô nhiễm.
Sử dụng công cụ kinh tế có thể làm giảm bớt gánh nặng quản lý cho cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường, tạo ra một nguồn tài chính dồi dào và cần
thiết từ tồn xã hội để quản lý và bảo vệ môi trường. Vì vậy, việc áp dụng cơng
cụ kinh tế trong quản lý mơi trường đã được Chính phủ quan tâm, bước đầu
triển khai áp dụng ở các quy mô khác nhau. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, việc
áp dụng các công cụ kinh tế này trong thời gian qua ở Việt Nam chưa mang lại
hiệu quả cao, mới chỉ góp phần tăng nguồn thu ngân sách mà chưa góp phần
hữu hiệu trong việc điều chỉnh, thay đổi các hành vi theo hướng có lợi cho mơi
trường, giảm phát thải ra mơi trường hay khuyến khích sản xuất, tiêu thụ bền
vững, phát triển sản phẩm, hàng hố thân thiện với mơi trường.
Theo tổng hợp của Viện Chiến lược, chính sách Tài nguyên và Môi
trường, công cụ kinh tế cho bảo vệ môi trường đã được áp dụng trong một số
19


lĩnh vực ở Việt Nam như trong chỉ trả dịch vụ môi trường, đến ngày 31/12/2018,
cả nước đã thu được 2.937,9 tỷ đồng tiền dịch vụ môi trường rừng. Số phí thu từ
nước thải năm 2017 là hơn 2.1000 tỷ đồng, thu phí bảo vệ mơi trường đối với
khai thác khoáng sản năm 2017 là hơn 2.452 tỷ đồng. Về thuế, theo dự toán
ngân sách năm 2019 được Quốc hội thông qua, dự kiến số thu thuế bảo vệ môi
trường là 68.926 tỷ đồng
2.2. Hạn chế
Thạc sĩ Nguyễn Thị Huệ, khoa Luật, trường đại học Cơng đồn cho rằng,

so với các cơng cụ quản lý mơi trường mang tính mệnh lệnh - hành chính các
cơng cụ kinh tế được coi là linh hoạt hơn, do đó, các cơng cụ kinh tế được kỳ
vọng sẽ mang lại những hiệu quả cao hơn trong bảo vệ môi trường. Tuy vậy, ở
Việt Nam, hiệu quả trong bảo vệ môi trường mà các công cụ kinh tế này mang
lại chưa thực sự được như mong đợi.
Vẫn còn hạn chế trong quy định phân bổ và sử dụng nguồn thu từ thuế, phí và
các nguồn tài chính khác cho bảo vệ mơi trường…Cách thu một số loại phí như
phí bảo vệ mơi trường được tính theo người/tháng là chưa hợp lý. Từ quy định
đó có thể thấy, các hộ dân chỉ cần đóng đủ phí theo một định mức nhất định,
không phụ thuộc vào việc hộ gia đình đó xả thải nhiều hay ít, thành phần, chủng
loại. Hơn nữa, rác thải không được phân loại kỹ lưỡng, tất cả đều được xử lý
như nhau.
Chất lượng dịch vụ của các loại dịch vụ như công tác vệ sinh, quản lý rác thải
còn kém, dẫn đến mất lịng tin của nhân dân.
Quỹ mơi trường cịn ít, chưa đáp ứng đủ các nhu cầu đầu tư, cho vay vốn cho
các hoạt động bảo vệ môi trường.

20


Thuế tài nguyên: hạn chế về trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là
trong lĩnh vực thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó là sự
hạn chế về quản lí, nên việc xác định mức thuế và phân biệt các loại tài ngun
được tính thuế là rất cần thiết.
Thuế ơ nhiễm mơi trường: quy định về khung và mức thuế bảo vệ mơi trường
đối với các hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chưa đảm bảo phù hợp với mức
độ gây ô nhiễm mơi trường của các hàng hóa. Thực tế có nhiều hàng hóa khi sử
dụng, thải bỏ gây ơ nhiễm môi trường với các mức độ khác nhau cần được
nghiên cứu, rà soát kỹ để bổ sung vào đối tượng chịu thuế bảo vệ mơi trường, ví
dụ về phân bón hoa học tại Việt Nam, phân vô cơ được sử dụng phổ biến trong

thực tiễn sản xuất gây tiềm ẩn lớn về nguy cơ ô nhiễm môi trường nước, đất và
khơng khí. Phân hữu cơ chưa qua xử lý cũng gây ơ nhiễm đất nghiêm trọng, vì
trong phân có chứa lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh như E.Coli gây bệnh
đường ruột, các ấu trùng sán lá, thương hàn.... Phân hữu cơ sau khi gây ô nhiễm
cho môi trường đất sẽ dễ dàng làm thay đổi tính chất của các hệ mạch nước
ngầm và có thể gây đột biến gen đối với một số loại cây trồng. Tuy nhiên, đây
cũng là sản phẩm có rất nhiều loại khác nhau (khoảng hơn 13.000 sản phẩm),
vậy việc lựa chọn các sản phẩm nào để đánh thuế cũng cần phải định danh cụ
thể.
2.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân là do các quy định pháp luật về cơng cụ kinh tế cịn nhiều
bất cập; thuế mơi trường, phí mơi trường hay các hình thức ký quỹ phục hồi mơi
trường chưa được thể hiện đầy đủ và chưa sát với thực tiễn để huy động đủ
nguồn lực đầu tư trở lại cho bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đó, vẫn cịn hạn chế
trong quy định phân bổ và sử dụng nguồn thu từ thuế, phí và các nguồn tài chính
khác cho bảo vệ môi trường…

21


Ý thức cá nhân, tổ chức cịn kém: Về phía cá nhân, hộ gia đình, ý thức
cịn kém, chưa nhận thức được tầm quan trọng của bảo vệ môi trường, có những
hành vi tác động xấu đến mơi trường nhất là các hành vi xả rác, xả thải bừa bãi,
vừa gây mất cảnh quan đô thị, vừa gây ô nhiễm mơi trường.Về phía các tổ chức,
doanh nghiệp, do chạy đua theo lợi nhuận mà có những hành vi vi phạm nghiêm
trọng về bảo vệ môi trường, đặc biệt là các hành vi như xả thải chưa qua xử lý
qua môi trường, trốn thuế, phí, khai sai thuế, phí,...Sự quản lý yếu kém của các
cơ quan chức năng:Các cơ quan chức năng cịn chưa kiểm tra, giám sát tình hình
hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với mơi trường, cịn nhiều
trường hợp để lọt thuế, phí, gây thất thu ngân sách nhà nước. Ngồi ra cịn có

một phần các cán bộ biến chất, tiếp tay cho các cá nhân, tổ chức vi phạm các
quy định về thu thuế, phí bảo vệ mơi trường.
Sự phối hợp hoạt động trong công tác kiểm tra liên ngành giữa cảnh sát môi
trường, cơ quan thuế, hải quan, quản lý thị trường, kiểm lâm… cịn chưa thực sự
có hiệu quả.
Việc tun truyền về ý thức bảo vệ môi trường cho người dân còn kém cả về số
lượng hoạt động lẫn hiệu quả của các hoạt động, hầu hết các hoạt động tuyên
truyền chỉ mang tính hơ hào, cổ động qua loa và mang tính hình thức, cịn việc
thực hiện thì hầu như không được chú trọng.
Quản lý và bảo vệ môi trường luôn được xác định là một nhiệm vụ quan
trọng của Đảng, Nhà nước ta trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá đất
nước. Để thực hiện mục tiêu về môi trường như nhiều nước trên thế giới, Việt
Nam đang triển khai thực hiện nhiều biện pháp thông qua việc tác động đến kinh
tế và xây dựng các quy phạm pháp luật

22


III. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÁC CƠNG CỤ KINH TẾ TRONG
QUẢN LÍ MƠI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Định hướng và quan điểm của Nhà nước về các công cụ kinh tế trong
qn lí mơi trường ở Việt Nam
Nhằm khắc phục những tồn tại trên, Viện Chiến lược, Chính sách tài
nguyên và môi trường đang tiến hành Dự án “Tổng kết, đánh giá và đề xuất
hồn thiện hệ thống các cơng cụ kinh tế, dựa vào nguyên tắc thị trường cho bảo
vệ mơi trường ở Việt Nam” từ đó đề xuất lộ trình tái cấu trúc, giải pháp để phát
huy vai trị của hệ thống các cơng cụ kinh tế này trong bối cảnh thực hiện các
mục tiêu phát triển bền vững. Dự án dự kiến hoàn thành vào tháng 6/2021.
Tại Nghị quyết số 33/2016/QH14 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ
họp thứ 2, Quốc hội đã giao Chính phủ thực hiện giải pháp xây dựng và áp dụng

các cơng cụ kinh tế về việc kiểm sốt, xử lý ô nhiễm môi trường theo nguyên tắc
thị trường. Thực tiễn cho thấy, việc áp dụng các công cụ kinh tế này trong thời
gian qua chưa mang lại hiệu quả cao. Với vai trị là cơ quan chủ trì soạn thảo
Luật Bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất, tham mưu
Chính phủ trình Quốc hội xem xét, tạo lập hành lang pháp lý đồng bộ, thống
nhất, xuyên suốt, cùng với cơ chế, chính sách mới mang tính đột phá để phát
huy hiệu quả áp dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường trong Dự thảo
Luật lần này.
Thực hiện nhiệm vụ này, thời gian qua, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài
chính, Bộ Tài ngun và Mơi trường xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy định, cơ chế, chính sách tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế
trong bảo vệ mơi trường. Theo đó, đã sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế bảo vệ môi trường (Thông tư số 106/2018/TTBTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính); hồn thiện quy định về phí bảo vệ môi
23


trường đối với nước thải để phù hợp với tình hình thực tiễn phát triển của đất
nước (Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 thay thế Nghị định số
154/2016/NĐ-CP); đang xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt Đề án phí bảo vệ mơi trường đối với khí thải để triển khai áp dụng trong
thời gian tới; tiếp tục thực hiện các công cụ kinh tế khác như ký quỹ phục hồi
mơi trường, đặt cọc hồn trả... Một số chính sách, cơng cụ kinh tế để quản lý
chất thải rắn cũng đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lồng ghép trong Chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến
2050 (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018); trong kế hoạch hành động
quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 (Quyết định số
1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019); trong Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và
giảm thiểu chất thải nhựa…
2. Giải pháp hoàn thiện

Do pháp luật vẫn chưa đảm bảo cơ chế phù hợp để huy động sự tham gia,
đóng góp của mọi tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ môi trường, Nhà nước vẫn
chưa có biện pháp xử lý thích hợp đối với những người có hành vi vi phạm gây
ảnh hưởng xấu đến mơi trường. Có lẽ thế mà hiện nay việc bảo vệ môi trường
dường như chỉ là việc của các cơ quan quản lý chứ chưa thực sự trở thành “sự
nghiệp của tồn dân”. Vì thế Nhà nước phải định hướng nghiên cứu xây dựng
và phát triển các công cụ kinh tế về bảo vệ môi trường, phải căn cứ vào thứ tự
ưu tiên các vấn đề môi trường cần giải quyết và chiến lược bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững ở Việt Nam. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng trên cơ sở
nguyên tắc và biện pháp về bảo vệ môi trường của Luật môi trường như phịng
ngừa, khắc phục ơ nhiễm, suy thối và sự cố mơi trường cũng như xem xét để
hài hồ với các chủ chương phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hơn nữa là
cần phải xây dựng một hệ thống các cơng cụ kinh tế ngày càng hồn chỉnh cho
24


việc bảo vệ môi trường phù hợp với những đặc điểm và tính chất của cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý và bảo vệ môi trường, các công cụ
kinh tế và pháp lý cần được tiến hành với sự kết hợp đồng bộ:
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về môi trường, đặc biệt là
nhanh chóng xây dựng và triển khai áp dụng Luật Thuế (bảo vệ) môi trường
Nhà nước cần quy định rõ ràng các chính sách mơi trường cũng như việc thực
thi đúng quy định về pháp luật môi trường, triệt để chống tham nhũng, trốn thuế,
lậu thuế.
Về thuế tài nguyên: Có thể tính thuế theo thành hai loại theo mức độ xác định
lượng tài nguyên cụ thể như sau:
Đối với loại tài nguyên đã xác định được trữ lượng kinh tế hay trữ lượng địa
chất, thuế phải đảm bảo tương đối ổn định, trên cơ sở xác định lượng tài nguyên
được khai thác và qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Đối vơi loại tài nguyên chưa xác định được trữ lượng hoặc trữ lượng chỉ được
dự báo, chưa được xác định được trữ lượng một các đầy đủ thì quá trình tính
thuế cần thường xun phải điều chỉnh cho phù hợp với qui mô khai thác tăng,
giảm trong từng thời kì. Có thể sử dụng phương pháp khốn sản lượng khai thác
ở trong từng thời gian nhất định để làm cơ sở tình tohues ( trong khi chờ có các
kết quả khoa học về thăm dò địa chất và xác định trữ lượng đầy đủ ). Ngoài ra
thuế tài nguyên cũng phải áp dụng theo một lộ trình phù hợp, đảm bảo sự ổn
định và phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài
nguyên.
Về thuế ơ nhiễm mơi trường: Việc hồn thiện chính sách thuế bảo vệ mơi trường
cần đảm bảo ngun tắc khuyến khích hơn nữa việc bảo vệ môi trường, định
hướng hành vi xã hội để đảm bảo môi trường ngày càng trong sạch hơn. Là một

25


×