Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần thủy sản bạc liêu giai đoạn 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.22 KB, 25 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÀI THI MƠN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề thi: 01
Tiêu đề tiểu luận: Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp và
phân
tích tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu giai đoạn 20172018.
Thời gian làm bài thi: 3 ngày

Họ và tên : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Mã sinh viên: 1873401010208

Khóa( lớp tín chỉ) CQ56.32.02LT1

Lớp niên chế: CQ56.32.03

STT: 19

ID phòng thi: 581-058-0019

Ngày thi: 10/6/2021

Giờ thi : 15h15


Hà Nội - 6.2021



Mục lục

3


Phần I. Lý luận về phân tích khái qt tình hình tài chính và tình hình nguồn
vốn
1.1 Lý luận về phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1
-

Mục đích phân tích

Phân tích quy mơ tài chính doanh nghiệp: cung cấp thông tin cho các chủ thể quản
lý tổng quan về quy mô huy động vốn và kết quả sử dụng vốn kinh doanh, phạm vi hoạt
động kinh doanh và tầm ảnh hưởng về tài chính của doanh nghiệp với các bên có liên quan
ở mỗi thời kỳ nhất định.

-

Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp: cung cấp thông tin
về cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp giúp các chủ thể quản lý đánh giá được khả
năng cân đối tổng thể về tài chính của doanh nghiệp, hiểu được các cấp độ cân đối tài chính
của doanh nghiệp, phát hiện các dấu hiệu mất cân đối cục bộ nhằm thiết lập, tái cấu trúc
tài chính doanh nghiệp, đảm bảo sự ổn định, an tồn và hiệu quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.

-

Phân tích khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp: nhà đầu tư là ai thì quyết

định đầu tư vốn kinh doanh của họ vào doanh nghiệp đều dựa trên lợi ích kinh tế mà họ kì
vọng đạt được thông qua quyết định quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Vì vậy thơng tin về
khả năng sinh lời của doanh nghiệp rất quan trọng. Vậy nên phân tích khả năng sinh lời
của doanh nghiệp cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp tới 4 chủ thể
quản lý cơ bản: nhà đầu tư, người cho vay, chủ sở hữu và các nhà quản trị doanh nghiệp.
Sinh lời là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại. Trong đó, sinh lời của vốn kinh
doanh là mục tiêu của các nhà cung cấp vốn, sinh lời của vốn chủ sở hữu thu hút sự quan
tâm của chủ sở hữu hiện tại và tương lai, đồng thời là động cơ của các nhà quản lý doanh
nghiệp, còn sinh lời hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững,
phản ánh hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị. Khi nắm bắt được tình hình về khả năng
sinh lời của doanh nghiệp thì 4 chủ thể nêu trên có thể chủ động đưa ra kế hoạch và giải
pháp để tối đa hóa lợi nhuận của mình từ các hoạt động đầu tư, quản lý...


1.1.2

Các chỉ tiêu phân tích

1. Tài sản (TS) = TSDH + TSNH = NPT + VCSH => Phản ánh khái quát về tình
hình tài sản doanh nghiệp đã huy động vào phục vụ các hoạt động kinh doanh của đơn vị
2. Vốn chủ sở hữu (VCSH) = TS - NPT (nợ phải trả) => Cho biết quy mô sản
nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, vốn cổ phần, giá
trị tài sản ròng (thuần) của doanh nghiệp.
3. Tổng luân chuyển thuần (LCT) = Doanh thu thuần bán hàng + Doanh thu tài
chính + Thu nhập khác => Phản ánh quy mô giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các giao
dịch khác mà doanh nghiệp đã thực hiện đáp ứng các nhu cầu khác của thị trường, cung
cấp cơ sở phản ánh phạm vi hoạt động, ngành nghề kinh doanh, cơ sở để xác định tốc độ
luân chuyển vốn kinh doanh và trình độ quản trị hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. EBIT = Tổng lợi nhuận trước thuế (EBT) + Chi phí lãi vay (I) => Cho biết quy
mơ lãi doanh nghiệp tạo ra sau mỗi kỳ hoạt động kinh doanh nhất định chưa tính chi phí

vốn nào.
5. Lợi nhuận sau thuế (NP) = LCT - Tổng chi phí = EBIT - I => Cho biết quy mô
lợi nhuận doành cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp qua mỗi kỳ nhất định.
6. Dòng tiền thu về trong kỳ (TV hoặc IF) = Tổng dòng tiền thu về từ (hoạt động
kinh doanh + hoạt động đầu tư + hoạt động tài chính) => Cho biết quy mơ dịng tiền của
doanh nghiệp.
7. Dòng tiền thuần (NC) = Tổng hợp dòng tiền thuần từ 3 hoạt động kinh doanh,
đầu tư và tài chính => Phản ánh lượng tiền gia tăng trong kỳ từ các hoạt động tạo tiền.
8. Hệ số tự tài trợ (Ht) = VCSH /Tổng TS = 1 - Hệ số nợ => Phản ánh năng lực tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp.


9. Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx) = Nguồn vốn dài hạn (NVDH) / Tài sản dài
hạn (TSDH) => Phản ánh tính cân đối về thời gian của tài sản hình thành qua đầu tư dàihạn với nguồn
tài trợ tương ứng hay nói một cách khác là mối quan hệ cân đối giữa tài sản
và nguồn hình thành tài sản theo thời gian.
10. Hệ số chi phí (Hcp) = Tổng chi phí (CP) / LCT => Cho biết để thu về một đồng
doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
11. Hệ số tạo tiền (Htt) = Dòng tiền thu về (Tv) / Dòng tiền chi ra (Tr) => Phản
ánh bình quân mỗi đồng doanh nghiệp chi ra trong kỳ sẽ thu được về bao nhiêu đồng.
12. Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) = LNST / LCT = 1 - Hcp => Cho biết một
đồng lợi luân chuyển thuần trong ky có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
13. Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP) = EBIT / Vốn kinh doanh
bình quân (VKDbq) => Cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng mỗi đồng
vốn vào hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận khơng kể vốn đó
được hình thành từ nguồn vốn nào.
14. Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh (ROA) = LNST / VKDbq =>Cho biết
trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng mỗi đồng vốn vào hoạt động kinh doanh thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
15. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) = LNST / Vốn chủ sở hữu bình quân

(VCSHbq) => Cho biết một đồng vốn chủ đưa vào hoạt động kinh doanh trong kỳ sẽ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
16. Thu nhập một cổ phần thường (EPS) = (Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức cổ phiếu
ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành => Cho biết trong kỳ mỗi cổ phiếu
thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
1.1.3

Phương pháp phân tích

-

So sánh các chỉ tiêu giữa kì phân tích và kì gốc.

-

Căn cứ độ lớn của chỉ tiêu để đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp


-

Căn cứ sự biến động của chỉ tiêu để đánh giá sự biến động của tình hình tài chính
doanh nghiệp

1.2 Lý luận về phân tích tình hình nguồn vốn
1.2.1
-

Mục đích phân tích

Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh nghiệp đã

huy động vốn được từ nguồn vốn nào, quy mô nguồn vốn huy động được đã tăng hay giảm,
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào.

-

Từ đó xác định các trọng điểm cần chú ý trong chính sách huy động vốn của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi kỳ.

1.2.2

Các chỉ tiêu phân tích

Để đánh giá thực trạng nguồn vốn của doanh nghiệp cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:
-

Các chỉ tiêu phản ánh quy mơ nguồn vốn gồm: giá trị tổng nguồn vốn và từng chỉ
tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.

-

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: là tỷ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn. Tỷ
trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn được xác định như sau:
Tỷ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn (%) = (Giá trị của từng chỉ tiêu nguồn vốn / Tổng

giá trị nguồn vốn quy mô) x 100
1.2.3
-

Phương pháp phân tích


Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tiến hành so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu
năm, xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối, qua đó thấy được sự biến động quy mô
nguồn vốn của doanh nghiệp.

-

Đồng thời so sánh tỷ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để
phản ánh sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn cũng như mức độ độc lập, tự chủ tài chính của
doanh nghiệp.


-

Căn cứ vào độ lớn của các chỉ tiêu phân tích, giá trị trung bình ngành và kết quả
so sánh để đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phần II. Tổng quan về Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu giai đoạn 2017-2018

2.1 Tóm tắt q trình hình thành và phát triển công ty
-

Thủy sản Bạc Liêu theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 600300027 ngày
20 tháng 7 năm 2006 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bạc Liêu cấp.

-

Tháng 6 năm 2007 Công ty đã mua lại xí nghiệp chế biến của Cơng ty TNHH
Thủy sản Nha Trang, chuyên sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng như sushi, bánh tráng
rau củ, rau quả chiên đông lạnh... đồng thời thành lập chi nhánh Nha Trang tại Lô A9 Khu
công nghiệp Suối Dầu, huyện Diên Khánh, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, với

tổng vốn đầu tư là 30 tỷ đồng. BLF còn đầu tư góp vốn với Cơng ty.

-

Tổng số vốn điều lệ đến ngày 31/12/2015 là 50.000.000.000 đồng.

-

Công ty được niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán HN ngày
19/05/2008 với mã cổ phiếu: BLF

2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu đang thực hiện chế độ tập trung quản lý, theo
đó Ban Tổng Giám đốc là cấp điều hành cao nhất cơng ty. Cơng ty có bộ máy tổ chức hoạt
động gọn nhẹ, tập trung, mang tính linh hoạt cao bao gồm các phòng và bộ phận chức năng:
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về hoạt động chào hàng, bán hàng, các thủ
tục hải quan, mở rộng thị trường, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
-

Phịng kế tốn - tài chính: chịu trách nhiệm làm thủ tục, theo dõi xuất nhập, thanh
tốn tiền mua hàng hóa, ngun nhiên vật liệu cho người bán. Tính giá thành sản phẩm,
quản lý, theo dõi các khoản công nợ, dư nợ vay, hồ sơ vay.

-

Phịng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm tuyển dụng, lập kế hoạch đào tạo cán
bộ công nhân viên theo u cầu của các phịng ban, tính lương, thưởng, bảo hiểm, phụ trách
đời sống văn hóa và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, quản lý lễ tân, bảo vệ, lái xe.



-

Phòng quản lý chất lượng: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, có chức năng
tổ chức giám sát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, giám sát về mẫu mã...

-

Phòng nghiên cứu phát triển: chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu, phát triển sản
phẩm mới, cải tiến chất lượng và mẫu mã sản phẩm hiện tại.

2.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu gồm: Chế biến bảo
quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản. Kinh doanh xuất nhập khẩu: xuất khẩu nội địa
các mặt hàng nông lâm, thủy sản, hàng thủ công mỹ thực phẩm. Nhập khẩu phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phụ liệu phục vụ sản xuất. Khai thác nuôi trồng
thủy sản. Bán buôn nông lâm sản nguyên liệu. Bán máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác.
Nhập khẩu các loại thực phẩm chế biến. Gia công hàng điện tử gia dụng. Thu đổi ngoại tệ.
Kinh doanh xuất khẩu các loại phân bón (vi sinh, vô cơ, hữu cơ). Kinh doanh khu du lịch
sinh thái, nhà hàng khách sạn, ăn uống giải trí.
2.4 Phân tích SWOT của cơng ty
a. Điểm mạnh
-

Là 1 cơng ty đa dạng về ngành nghề kinh doanh, có bộ máy tổ chức chặt chẽ.

-

Các quá trình trong hoạt động sản xuất đều được đưa vào kiểm soát chặt chẽ. Chất
lượng sản phẩm của công ty ổn định và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Cơng ty đã có
những bước tiến vượt bậc trong việc sản xuất tôm giống, đầu tư ni tơm cơng nghệ cao.

Cơng ty cịn áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng: GMP, HACCP, BRC, ISO 22000... để
đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tăng với các sản phẩm chất lượng cao.

b. Điểm yếu
-

Quy mô cơng ty cịn hạn chế, mạng lưới phân phối chưa lớn, hoạt động quảng cáo
hỗ trợ còn kém so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành.

c. Cơ hội


-

Việt Nam là 1 nước đông dân thứ 3 Đông Nam Á, có nguồn nguyên liệu thủy sản
dồi dào, nhu cầu về thực phẩm, đặc biệt là thủy hải sản ngày càng tăng trong điều kiện nềnkinh tế Việt
Nam đang tăng trưởng, đời sống người dân ngày càng cải thiện. Đây là cơ hội
tốt để công ty mở rộng quy mô sản xuất và tăng sản lượng sản phẩm bán ra hàng năm để
khai thác tốt tiềm năng thị trường.

-

Khoa học, công nghệ phát triển tạo điều kiện cho công ty mở rộng dây chuyền sản
xuất, nâng cao hiệu năng xuất và chất lượng để đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng .

-

Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, ngày càng mở rộng
hội nhập và quan hệ quốc tế, kí kết các hiệp định song phương và đa phương, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp dễ dàng tham gia vào khối thị trường Châu Á, Châu Âu...


d. Thách thức
-

Trên thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực sản xuất và chế biến thủy sản. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều cơng ty gia nhập vào
thị trường dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

-

Nhu cầu của người tiêu dùng và của các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu ngày
càng cao địi hỏi các cơng ty phải không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm.

-

Trong bối cảnh hiện tại, dịch Covid-19 ngày càng diễn biến phức tạp, ảnh hưởng
tiêu cực đến mọi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trên thị trường.
=> Chiến lược: Thực hiện chiến lược đa dạng hóa, ứng dụng khoa học cơng nghệ

vào chế biến và sản xuất để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường. Mở rộng thị trường từ nông thôn đến thành thị... Có chiến lược marketing
hiệu quả, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, cải thiện và phát triển sản phẩm mới.
2.5 Định hướng và tầm nhìn của cơng ty


Hiện nay, BLF là một thương hiệu có uy tín với thị trường Mỹ, châu Âu và Hàn
Quốc trong lĩnh vực xuất khẩu các sản phẩm chính như tơm tươi, tơm luộc đơng lạnh,...
Mặc dù thị phần cịn khá khiêm tốn so với các công ty thủy sản khác, nhưng Công ty Cổ
phần Thủy sản Bạc Liêu đã định vị được khách hàng tiềm năng của mình tại Hàn Quốc và
châu Âu. Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu đã ln tìm cách khai thác, tìm kiếm thêm

đối tác, nhờ đó mà thị trường ngày càng mở rộng và phát triển. Với mục đích đưa Bạc Liêu
trở thành “thủ phủ ngành tôm” và làm bật lên những giá trị dinh dưỡng, sự tinh túy vềhương vị của tôm Bạc
Liêu,

Công

ty

Cổ

phần

Thủy

sản

Bạc

Liêu

với

định

hướng

tương lai sẽ ngày càng mở rộng và khẳng định vị thế của mình tại thị trường Châu Âu.
Phần III. Phân tích khái qt tình hình tài chính và phân tích tình hình nguồn
vốn của Cơng ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu giai đoạn 2017-2018
3.1 Phân tích khái qt tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Thủy sản Bạc

Liêu giai đoạn 2017-2018
3.1.1

Bảng phân tích khái qt quy mơ tài chính doanh nghiệp của Cơng ty cổ

phần Thủy sản Bạc Liêu giai đoạn 2017-2018
Bảng phân tích:
31/12/2018
Chỉ tiêu
1
1. Tài sản =
TSNH+TSDH=NPT+VCSH

=DTTBH+DTHDDT+DTK
4. EBIT = EBT+I
5. NP

(Trđ)

(Trđ)

2

3

4 = 2-3

6

550.36


6
Năm 2018

4
Năm 2017

496.65

490.93
2

19.57
0
6

- 6.214

94

2

892
Chênh
(Trđ)

lệch

0,63
%


5.720

Tỷ lệ (%)
1,17

%
21.36

8

1,13%

141.89

2

Tỷ lệ (%)
5 = 4:3x100

0
142.78

3. LCT

Chênh lệch

(Trđ)
544.14


2. Vốn chủ sở hữu = TS-NPT
Chỉ tiêu

31/12/2017

2.47

-1798
8,41%
-1.526
61,73%

trong


6. IF = tổng các khoản thu từ
HĐKD+HĐĐT+HĐK

1.668.17
8

7. NC = NCo+NCi+NCf

Nhận xét:
* Nhận xét khái quát:

-99.961

3
25.13


3

1.768.19
2.571

5,65%

27.704

1077,56%


-

Tổng tài sản năm 2018 = 544.146 trđ cho thấy cơng ty có quy mơ lớn, do vậy cơng
ty có tiềm lực về kinh tế và có khả năng cạnh tranh so với các công ty khác hoạt động trong
cùng lĩnh vực kinh doanh. So với đầu năm, tổng tài sản có xu hướng giảm.

-

Vốn chủ sở hữu và tổng luân chuyển thuần có xu hướng tăng. Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay, lợi nhuận sau thuế, dòng tiền thu về trong năm và dịng tiền thuần có xu
hướng giảm.

* Nhận xét chi tiết:
-

Tổng tài sản năm 2018 = 544.146 trđ, giảm 6.214 trđ so với năm 2017 tương ứng
với tỷ lệ giảm là 1,13%. Cho thấy quy mô tài chính của doanh nghiệp đang thu hẹp. Nguồn

tài chính huy động đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh đang giảm đi. Việc giảm tài
sản có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong năm tiếp theo của doanh nghiệp,
vì vậy doanh nghiệp cần rà sốt xem nguyên nhân dẫn đến việc tổng tài sản giảm là do đâu.

-

Vốn chủ sở hữu năm 2018 = 142.786 trđ, tăng 892 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là
0,63%. Việc vốn chủ sở hữu tăng cho thấy trong năm 2018, công ty đã huy động thêm
nguồn vốn chủ vào hoạt động kinh doanh, điều này giúp công ty tăng tiềm lực về tài chính.
=>Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu=0,63% lớn hơn tốc độ tăng của tài sản = -1,13%.

Cho thấy trong năm 2018, công ty huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn chủ.
-

Tổng luân chuyển thuần năm 2018 = 496.652 trđ, tăng 5.720 trđ, tương ứng tỷ lệ
tăng 1,17%. Luân chuyển thuần tăng cho thấy quy mô doanh thu và thu nhập năm 2018
lớn hơn năm 2017. Nguyên nhân là do doanh thu thuần bán hàng, doanh thu tài chính và
thu nhập khác năm 2018 đều tăng so với năm 2017.

-

Chỉ tiêu lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) và chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế (NP):
+ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế năm 2018 = 19.570 trđ, giảm 1798 trđ tương ứng

tỷ lệ giảm 8,41%. Lợi nhuận sau thuế năm 2018 = 946 trđ, giảm 1.526 trđ tương ứng tỷ lệ
giảm là 61,73%. Hai chỉ tiêu này đều giảm so với năm 2017 cho thấy hiệu quả của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2018 đang bị suy giảm.


+ Tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ giảm của lợi nhuận trước lãi

vay và thuế cho thấy tỷ lệ tăng trưởng chưa đáp ứng được kì vọng. Trong năm 2018, cơng
ty chưa quản trị tốt chi phí dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.
-

Dòng tiền thu về trong năm 2018 = 1.668.178 trđ, giảm 99.961 trđ, tương ứng với
tỷ lệ giảm là 5,65%. Cho biết quy mơ dịng tiền của doanh nghiệp năm 2018 đang có xu
hướng giảm. Đây là 1 dấu hiệu chưa tốt mà doanh nghiệp cần quan tâm lưu ý.

-

Dòng tiền thuần năm 2018 = 25.133 trđ, tăng 27.704 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng
là 1077,56%. Phản ánh lượng tiền gia tăng từ hoạt động tạo tiền. Năm 2018 công ty cân
đối thu chi tiền (NC > 0 tức thu > chi). Cùng với đó, tiền và tương đương tiền năm 2018
tăng mạnh hơn so với năm 2017, điều này giúp tăng khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên
lượng tiền tăng có thể gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tương lai.

* Kết luận và kiến nghị:
-

Qua bảng phân tích ta thấy quy mơ tài sản của cơng ty đang thu hẹp, chính sách
huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn chủ. Trong năm 2018, công ty đạt mức tăng trưởng
dương, tuy nhiên mức độ tăng trưởng cịn ở mức thấp. Bên cạnh đó, EBIT, NP và IF đều
có xu hướng giảm, đặc biệt NP đang giảm mạnh. Điều này cho thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty đang giảm so với năm trước. Ngun nhân có thể do chính sách
quản trị chi phí, huy động vốn...chưa tốt.

-

Từ phân tích trên, trong năm tới cơng ty cần: rà sốt lại chi tiết các khoản doanh
thu, thu nhập của doanh nghiệp xem loại doanh thu thu nhập nào đang biến động giảm

mạnh từ đó đưa ra biện pháp chặn đà sụt giảm doanh thu của doanh nghiệp. Tăng cường
công tác quản trị chi phí, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, làm tăng lợi nhuận sau thuế. Tích
cực trong cơng tác huy động vốn từ chủ sở hữu kết hợp đòn bẩy tài chính để cải thiện hiệu
quả kinh doanh của cơng ty.

3.1.2
Thủy

Bảng phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của Cơng ty cổ phần
sản

Bảng phân tích:

Bạc

Liêu

giai

đoạn

2017-2018


Chỉ tiêu

ĐVT

1. Hệ số tự tài trợ (Ht)


Lần

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
2. Hệ số tài trợ thường xuyên

Trđ
Trđ
Lần

0,262
4
6
6

142.78
544.14
1,200

7

(Htx) =NVDH/TSDH
NVDH = VCSH+NDH

Trđ

TSDH

Trđ


Chỉ tiêu

ĐVT

3. Hệ số chi phí (Hcp) = Tổng

Lần

Tổng CP

Trđ

LCT

Trđ
Lần

0,257
8
4
0
6

184.67
3

153.79

7
Năm 2018


0

2

166.07

1,015

3

0,999

Tổng dòng tiền chi ra (Tr)

Trđ
Trđ

8
5

1.668.17

1.768.193

1.643.04

1.770.764

1,13%

8,996%
9,91
%

0,31
%

7.24
6
0

5.72
0,01

1,48
%
%
%

-100.015

5,66%
-127.719
7,21%

Nhận xét:
* Nhận xét khái quát:
Từ bảng phân tích trên, ta thấy các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính cơ bản của
cơng ty có dấu hiệu cần được quan tâm lưu ý.
* Nhận xét chi tiết:


0,63

%

0,003

7
Tổng dòng tiền thu về (Tv)

%

7,39%
Chênh lệch Tỷ lệ(%)

488.46
2

-12.280

1

490.93

1,78

16.65

0,994


0

892

6.214
1,101
0,099
1

9

496.65

6

550.36

7
Năm 2017

495.70
6

141.89

Tỷ lệ (%)

0,004

168.02


0,998
0

CP/LCT

4. Hệ số tạo tiền (Htt) = Tv/Tr

31/12/2018 31/12/2017 Chênh lệch

1,17
1,68


- Cuối năm 2018, hệ số tự tài trợ (Ht) của công ty là 0,2624 lần, tức 26,24% tài sản
doanh nghiệp được đầu tư từ vốn chủ sở hữu. Ht < 0,5 cho thấy khả năng độc lập tài chính
của doanh nghiệp cịn thấp, rủi ro thanh tốn, rủi ro tài chính ở doanh nghiệp tăng, tuy
nhiên nếu doanh ngiệp quản lý tốt hoạt động kinh doanh và sử dụng tốt địn bẩy tài chínhsẽ góp phần làm
khuếch đại ROE. So với đầu năm, hệ số tự tài trợ tăng 0,0046 lần tương
ứng tỷ lệ tăng là 1,78%. Đây là dấu hiệu tốt. Nguyên nhân là trong năm 2018, công ty đã
huy động thêm nguồn vốn chủ là 892 trđ trong khi tổng tài sản giảm 6.214 trđ. Tuy nhiên
Ht cịn thấp nên trong năm tới, cơng ty cần gia tăng vốn chủ để tăng tiềm lực về tài chính.
-

Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx) cuối năm 2018 = 1,2007 lần, tăng 0,0991 lần
tương ứng tỷ lệ tăng 8,996%. Cho thấy cơng ty ln có dư thừa nguồn vốn dài hạn để tài
trợ cho tài sản dài hạn, sự an tồn về nguồn tài trợ giúp cơng ty tránh được rủi ro trong
thanh toán. Htx tăng do nguồn vốn dài hạn trong năm tăng và tài sản dài hạn giảm. Trong
ngắn hạn, Htx cao tuy đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và tài trợ nhưng xét trong
dài hạn, chi phí sử dụng vốn cao, cơng ty cần lưu ý giảm Htx về gần 1 trong năm tới để

giảm chi phí vốn, tránh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

-

Hệ số chi phí (Hcp) năm 2018 = 0,9980 lần cho biết để thu về 1 đồng doanh thu
thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,998 đồng chi phí. Hcp năm 2018 tăng 0,0031 lần tương ứng
tỷ lệ tăng là 0,31%. Hệ số chi phí cao và có xu hướng tăng là dấu hiệu tiêu cực, gây ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty. Điều này cho thấy công tác quản trị chi phí của cơng ty
năm 2018 chưa tốt, cơng ty cần rà sốt và có biện pháp giảm chi phí trong năm tới.

-

Hệ số tạo tiền (Htt) năm 2018 = 1,015 lần cho biết bình quân 1 đồng công ty chi
ra sẽ thu về được 1,015 đồng. Htt cao và có xu hướng tăng (tăng 0,017 lần tương ứng tỷ lệ
tăng 1,68% so với năm 2017) là tín hiệu tích cực, việc cân đối giữa nhu cầu và khả năng
thanh khoản của công ty cũng như việc chớp các thời cơ, cơ hội đầu tư càng lớn.
* Kết luận và kiến nghị:
Từ bảng phân tích, ta thấy xu hướng biến động của cơng ty chưa tốt vì hệ số chi phí
cao, có xu hướng tăng gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận công ty; hệ số tài trợ thường xuyên
cao và biến động tăng trong dài hạn làm tăng chi phí sử dụng vốn; bên cạnh đó hệ số tự tài


trợ cịn rất thấp, cơng ty đang bị phụ thuộc tài chính vào bên ngồi. Vì vậy cơng ty cần rà
sốt chính sách huy động vốn, chính sách tài trợ để giảm chi phí và tăng tiềm lực tài chính.


3.1.3

Bảng phân tích khả năng sinh lời của Cơng ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu


giai đoạn 2017-2018
Bảng phân tích:
Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2018

31/12/2017

1. ROS = NP/LCT

Lần

0,001

0,005

NP

Trđ

LCT=DTTBH+DTHDDT+TNK

Trđ

2. BEP = EBIT/VKDbq

Lần


EBIT

Trđ

VKDbq = (VKDđn+VKDcn):2

Trđ

3. ROA = NP/ VKDbq

Lần

NP

Trđ

VKDbq = (VKDđn+VKDcn):2

Trđ

4. ROE = NP/VCSHbq

Lần

NP

Trđ

VCSHbq = (VCSHđn+VCSHcn):2


Trđ

5. EPS
Nhân xét:

Ng.Đ

9

946
496.65

2
7
0
3
7

0,035
19.57
547.25
0,001
946
547.25

3
6

0,006
946

142.34

0

0,09

0
2
2
6
8
8
2
2
8
5
2
5

2.47
490.93
0,036
21.36
583.23
0,004
2.47
583.23
0,017
2.47
140.88

0,24

Chênh
lệch
0,0031
1.526
5.72
0
0,0094
1798
36.003
0,0025
1.526
36.003
0,0109
1.526
1.45
5
-0,15

Tỷ lệ (%)
-62%
61,73%
1,17
%
2,46%
8,41%
6,17%
59,52%
61,73%

6,17%
62,29%
61,73%
1,03
%
62,5%

* Nhân xét khái quát:
Từ bảng phân tích, ta thấy các chỉ tiêu trong 2 năm đều > 0. Cho thấy cơng ty có
khả năng sinh lời và đang có lãi. Tuy nhiên các chỉ tiêu này đều rất thấp và năm 2018 đều
có xu hướng giảm so với năm 2017. Đây là xu hướng tiêu cực mà doanh nghiệp cần quan
tâm.
* Nhân xét chi tiết:


- Năm 2018, hệ số sinh lời hoạt động (ROS) = 0,0019 lần cho biết 1 đồng luân
chuyển thuần tạo ra trong kỳ thì cơng ty có 0,0019 đồng lợi nhuận sau thuế. ROS giảm0,0031 lần
tương đương 62%. ROS giảm mạnh như vậy là do trong năm 2018, luân chuyển
thuần tăng 1,17% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm 61,73%. Cho thấy khả năng sinh lời
hoạt động giảm, công tác quản trị doanh thu, chi phí chưa hiệu quả.
-

Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP) năm 2018 = 0,0357 lần cho biết
1 đồng vốn kinh doanh đưa vào trong kỳ tạo ra được 0,0357 đồng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế (EBIT). BEP giảm 0,0094 lần tương đương 2,46% so với năm trước do tốc độ tăng
của Skd (-6,17%) lớn hơn tốc độ tăng của EBIT (-8,41%). BEP giảm cho thấy khả năng
sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh giảm chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hiệu quả
địn bẩy tài chính.

-


Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh (ROA) năm 2018 = 0,0017 lần cho biết 1
đồng vốn kinh doanh đưa vào sản xuất kinh doanh năm 2018 tạo ra được 0,0017 đồng lợi
nhuận sau thuế. ROA giảm 0,0025 lần tương đương 59,52% do năm 2018, do năm 2018,
lợi nhuận sau thuế giảm 61,73% và vốn kinh doanh bình quan giảm 6,17%. ROA giảm
chứng tỏ công ty chưa đạt được hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh.

-

Năm 2018, hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = 0,0066 lần cho biết 1 đồng
vốn chủ sẽ tạo ra 0,0066 đồng lợi nhuận sau thuế. ROE giảm 0,0109 lần tương đương
62,29% do vốn chủ sở hữu bình quân tăng 1,03% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm
61,73%. ROE thấp và giảm cho thấy chất lượng hoạt động của công ty chưa hiệu quả, công
tác quản trị chi phí cịn nhiều vấn đề.

-

EPS (thu nhập 1 cổ phần thường) năm 2018 = 0,09 cho biết trong kỳ mỗi cổ phiếu
thường tạo ra 0,09 nghìn đồng thu nhập. EPS giảm 0,15 nghìn đồng tương đương 62,5%
do lợi nhuận dành chi trả cho cổ phần thường giảm. Đây là dấu hiệu tiêu cực cho thấy công
ty kinh doanh chưa hiệu quả.
* Kết luận và kiến nghị:


Từ phân tích trên ta thấy mức sinh lời của cơng ty cịn khá thấp và có xu hướng
giảm, cơng ty cần đưa ra 1 số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để tăng lợi nhuậnnhư có
chiến lược marketing hiệu quả, đưa ra dịch vụ chăm sóc khách hàng..đồng thời tiết
kiệm chi phí để tăng khả năng sinh lời.
3.2 Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần Thủy sản Bạc
Liêu giai đoạn 2017-2018

- Bảng phân tích:
Chỉ tiêu

31/12/2018
Giá trị

1

2

C. NỢ PHẢI TRẢ

401.36

I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán
NH

1
4

4.Phải trả người lao
động
5. Chi phí phải trả ngắn
hạn

7. Vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn

%


23,77

%
%

7.104
22.866
3.858

93,61
23,36
13,51
0,93

9

4

1,74%
5,98%
4,32%

378

%
6.45

7=6x100:


7.439

%

5

0,54

6 = 2-4

%

3.55

Tỷ lệ (%) Tỷ trọng
(%)

74,22

51.64

2,68

1.93

89.29

1

%


5

0

382.34

6

%

4

5

Giá trị

5

408.46

1,09

9.64

2

3.185

%


0,41
%
-1,21%

10,63

0,16
%

49,31

0,99

-

1.935

%
-

0,54
%

%

22.86
8

53,52

%

-4,05%

%

-

6,07

192.40

-0,46%

%
1,69

8 = 3-5

-14,41%

%
21.82

6

89,56

Tỷ lệ
(%)


4

12,3

3.93

6. Phải trả ngắn hạn
khác

%

%

3

Giá trị

73,76

%

2

31/12/2017

3

44.20


3. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước

85.43

8

2.Người mua trả tiền
trước ngắn hạn

359.47

Tỷ lệ (%)

Đvt: triệu đồng
So sánh

5,98
%

208.36
8

54,50
%

1.046
-15.962

4,57%

7,66%

0,09
%
-0,98


8.Quỹ khen thưởng
phúc lợi
II. Nợ dài hạn
1. Vay và nợ thuê tài
chính dài hạn
2. Trái phiếu chuyển
đổi
D. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn góp của chủ sở
hữu

9
3
7

35.28

7

%


26,24

4

4

15.761

19.52

74,74

15.761

%

100,00
%

-

triển

61

5. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối

4


Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đến

25,78

89
89
0

%

0%

9,5%
-9,5%

0,63
%

0,63

%

0%

0

0%

21.88


15,42

0

0%

0

0%

%
-

0,46
%

0,00

%

0,46%
0%
0,09%
0,00
%

0,000007
61


0,43%

3

4
10,70

%

8

0

100,00%

0,01

0,43

14.33

80,72

4,05

%

%
15.28


%

105.00

7
7

25,26

141.89

0,00000
4. Quỹ đầu tư phát

60,33

%

4

-

0,01%

0

15,33

0,01


39,61%

%

%
2
100,00%
4
2
105.00
74%
0

%

3. Cổ phiếu quỹ

6,39%

141.89

%
100,00
6
%
105.00
73,54
0
%


21.88

26.12

0

142.78

0

-61

6.60

%

105.00

0,04%

6
15,76

142.78
6

6

84,24


%

0

15
4

10,44

6.60

2. Thặng dư vốn cổ
phần

%
41.88

Cổ phiếu phổ thơng có
quyền biểu quyết

0,03

14.39
3

93,81
%

0,49


0%

%
10,14
%
11.92

1

89
1

82,82

6,19
%

2.147

%

0,56
%

20,28

10,99%

%


cuối kỳ trước
Lợi nhuận chưa phân
phối kỳ này

94
6

TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN

6,19
%

544.14
6

2
100,00

%

2.47
550.360

17,18

-1.526

%
100,0%


6.214

61,73%
1,13%

-10,99%
0,00
%


Nhân xét:
* Nhân xét khái quát:
-

Tổng nguồn vốn cuối năm = 544.146trđ cho thấy quy mô doanh nghiệp khá lớn.
Nguồn vốn cuối năm giảm 6.214trđ tương ứng giảm 1,13% so với đầu năm cho thấy quy
mơ huy động vốn có xu hướng thu hẹp, đây là dấu hiệu chưa tốt có thể ảnh hưởng đến quy
mơ kinh doanh cần doanh nghiệp chú ý. Nguồn vốn giảm chủ yếu do nợ phải trả giảm
7.104trđ trong khi vốn chủ sở hữu tăng 892trđ.

-

Trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả cuối năm chiếm 73,76% cho thấy công
ty đang bị phụ thuộc tài chính vào bên ngồi. Tuy nhiên, cuối năm tỷ trọng nợ phải trả giảm
0,46% và vốn chủ sở hữu tăng 0,46% so với đầu năm chứng tỏ năm 2018,công ty đang huy
động thêm cả nguồn vốn chủ. Điều này sẽ làm tăng tiềm lực tài chính và hạ thấp chi phí sử
dụng vốn cho doanh nghiệp.

* Nhân xét chi tiết:

-

Nợ phải trả cuối năm là 401.361trđ, giảm 7.104trđ tương ứng 1,74% do trong năm
2018, nợ ngắn hạn giảm 22.866 trđ trong khi nợ dài hạn chỉ tăng 15.761trđ. Việc nợ ngắn
hạn giảm, nợ dài hạn tăng cho thấy công ty đang sử dụng chính sách huy động nợ dài hạn
là chủ yếu. Điều này sẽ giúp công ty giảm áp lực thanh toán hiện tại, tuy nhiên về lâu dài
doanh nghiệp phải cân nhắc về chi phí sử dụng vốn và kì vọng của doanh nghiệp mong
muốn đạt được.
+ Nợ ngắn hạn cuối năm = 359.474trđ, giảm 22.866trđ tương ứng 5,98% do:


> Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn cuối năm = 19.406trđ, giảm 15.962trđ tương
đương 7,66%. Chỉ tiêu này giảm mạnh cho thấy doanh nghiệp đã giảm bớt được gánh nặngnợ ngắn hạn, tuy
nhiên

điều

này

cũng



thể

làm

giảm

bớt


nguồn

vốn

kinh

doanh

cho

cơng

ty.
> Phải trả

người bán ngắn hạn cuối năm =

85.438trđ, giảm

3.858trđ tương

đương

4,32%.
> Người mua trả tiền trước ngắn hạn giảm 7.479trđ tương đương giảm 14,41% (cuối
năm = 44.202, đầu năm = 51.641)
> Bên cạnh đó, trong năm 2018 các khoản phải trả ngắn hạn khác, quỹ khen thưởng
phúc lợi cũng đều giảm.
> Ngoài ra, phải trả người lao động và thuế và các khoản phải trả, phải nộp nhà nước

cuối năm tăng so với đầu năm, công ty cần xem xét trả nợ để tránh bị nộp phạt chậm và
đảm bảo uy tín đối với cơ quan thuế cũng như đảm bảo uy tín với người lao động.
+ Nợ dài hạn cuối năm = 41.884trđ, tăng 15.761trđ tương đương 60,63% chủ yếu
do trong năm vay và nợ thuê tài chính tăng thêm 15.761trđ tương đương tỷ lệ tăng 80,72%
so với đầu năm. Điều này giúp cho rủi ro thanh toán và áp lực trả nợ trong ngắn hạn giảm,
tuy nhiên về lâu dài chi phí sử dụng vốn sẽ cao.
- Vốn chủ sở hữu cuối năm là 142.786trđ, tăng 892trđ tương đương 0,63% do:
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cuối năm = 15.284trđ, tăng 891trđ tương
đương 6,19%. Trong đó, lợi nhuận chưa phân phối đến cuối kỳ trước cuối năm chiếm
93,81% (tăng 10,99% so với tỷ trọng đầu năm), còn lợi nhuận chưa phân phối kỳ này chỉ
chiếm 6,19% (giảm 10,99% so với tỷ trọng đầu năm) cho thấy năm 2018, công ty kinh
doanh chưa hiệu quả, lợi nhuận phụ thuộc chủ yếu từ lợi nhuận chưa phân phối từ kỳ trước.
+ Bên cạnh đó, quỹ đầu tư phát triển tăng 3trđ tương đương 0,49%.
* Kết luận và kiến nghị:


-

Quy mơ nguồn vốn của doanh nghiệp đang có xu lướng thu hẹp chủ yếu do nợ
phải trả giảm. Bên cạnh đó, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn.
Điều này chứng tỏ công ty đang bị phụ thuộc tài chính quá nhiều vào bên ngồi.

-

Trong năm 2018, cơng ty đã huy động thêm nguồn vốn chủ (tăng thêm 892trđ) tuy
nhiên nguồn vốn chủ huy động thêm vẫn còn hạn chế và chủ yếu từ lợi nhuận chưa phân
phối ở kỳ trước. Và chủ yếu công ty vẫn phải huy động vốn từ nợ phải trả (cụ thể nợ dài
hạn tăng thêm 15.761trđ so với đầu năm).
=> Trong thời gian tới, tùy vào tình hình thực tế, cơng ty cần điều chỉnh chính sách


huy động vốn, giảm vay nợ, tăng huy động vốn chủ sở hữu để tăng tiềm lực tài chính và
giảm phụ thuộc vào bên ngồi. Đồng thời có kế hoach trả nợ cũng như có các biện pháp,
kế hoạch, sử dụng các chiến lược marketing, truyền thông, cải tiến mẫu mã và chất lượng
sản phẩm....để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty.
3.3 Đánh giá chung về ưu điểm và hạn chế của công ty
-

Ưu điểm: Quy mô công ty khá lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, trong năm
2018 công ty có khả năng sinh lời. Các q trình trong hoạt động sản xuất đều được đưa
vào kiểm soát chặt chẽ. Chất lượng sản phẩm của công ty ổn định và thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Công ty đã có những bước tiến vượt bậc trong việc sản xuất tôm giống, đầu
tư nuôi tôm công nghệ cao. Công ty còn áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng: GMP,
HACCP, BRC, ISO 22000... để đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tăng với các sản
phẩm chất lượng cao. Trong năm 2018, công ty cũng đang huy động thêm vốn chủ để tăng
tiềm lực về tài chính.

-

Hạn chế: Quy mơ nguồn vốn của cơng ty đang có xu hướng giảm, khả năng độc
lập về tài chính chưa cao do nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng cao (hơn 70%) trong cơ cấu tổng
nguồn vốn dẫn đến chi phí sử dụng vốn lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời của cơng ty cũng có xu
hướng giảm trong năm 2018 cho thấy có thể cơng tác quản trị doanh thu, chi phí chưa thực
sự hiệu quả.


3.4 Những đề xuất đối với công ty
Trong thời gian tới, tùy vào tình hình thực tế, cơng ty có thể:
-


Kiểm tra, rà sốt lại tồn bộ các khoản mục doanh thu, chi phí xem doanh thu của
mặt hàng nào đang giảm, các loại chi phí nào đang tăng cao để có biện pháp xử lý kịp thời
và có kế hoạch quản trị doanh thu, chi phí hiệu quả.

-

Cần huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu để tăng tiềm lực về tài chính, có chính
sách huy động vốn hợp lý. Có thể điều chỉnh giảm nguồn vốn vay dài hạn để giảm bớt chi
phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó có thể tận dụng địn bẩy tài chính từ các khoản phải trả người
bán, các khoản vay ngắn hạn...

-

Có các kế hoạch trả nợ cụ thể để tránh tình trạng rủi ro về thanh khoản và đảm bảo
uy tín cho cơng ty.

-



các

kế

hoạch,

chiến lược

marketing,


truyền thơng,

quan hệ

cơng

chúng...

để

tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-

Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
IV. Phụ lục


×