Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Báo cáo Công ty Cổ phần Vàng Bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ - HSX) - cập nhật 04_06_2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 21 trang )

PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center

CƠNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN (PNJ - HSX)
PNJ – TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN MẠNH TRONG NĂM 2019

Báo cáo cập nhật 04/06/2019
Khuyến nghị:

MUA

Giá mục tiêu (VND):

93.000

Tiềm năng tăng giá:

23%
33,33%

Cổ tức:
Lợi suất cổ tức:

4,4%

Biến động giá cổ phiếu 6 tháng

Một số chỉ tiêu kinh doanh của CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận – PNJ
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần (tỷ vnđ)
Tăng trưởng doanh thu thuần


Lợi nhuận gộp (tỷ vnđ)
Biên lợi nhuận gộp
Lợi nhuận sau thuế (tỷ vnđ)
Tăng trưởng LNST
Biên LNST
EPS (vnđ)

2016
8.565
11,1%
1.411
16,5%
450
496,3%
5,3%
4.126

2017
10.977
28,2%
1.912
17,4%
725
60,9%
6,6%
6.370

2018
14.571
32,7%

2.779
19,1%
960
32,4%
6,6%
5.461

2019F
18.207
25,0%
3.441
18,9%
1.182
23,1%
6,5%
5.308

Luận điểm đầu tư:

Thông tin cổ phiếu 04/06/2019
Giá hiện tại (VND)
Số lượng CP lưu hành

75.680
222.669.697

Vốn điều lệ (tỷ VND)

2.226,69


Vốn hóa TT(tỷ VND)
Khoảng giá 52 tuần
(VND)
% Sở hữu nước ngoài

16.850,53
74.400120.600
49%

% Giới hạn sở hữu NN

100%

Chỉ số tài chính:
Chỉ tiêu
EPS (vnd)

2016
4.126

2017
6.370

2018
5.461

BV (vnd)

15.267


27.285

22.425

20%

18%

18%

ROA(%)

13,73

17,94

17,56

ROE(%)

32,00

32,58

28,68

Cổ tức(%)

Hoạt động chính
Cơng ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú

Nhuận (PNJ) được thành lập vào ngày
28/4/1988, chuyên sản xuất, kinh doanh
trang sức bằng vàng, bạc, đá quý. PNJ
hiện quản lý và vận hành Xí nghiệp nữ
trang với cơng suất sản xuất trên 4 triệu
sản phẩm/năm.

 Tầng lớp trung lưu và thượng lưu tại Việt Nam ngày càng tăng nhanh,
thu nhập bình quân đầu người cùng mức chi tiêu của người Việt Nam cũng tăng
mạnh là điều kiện tốt cho thị trường bán lẻ trang sức vàng và các doanh nghiệp
trong ngành phát triển.
 PNJ là doanh nghiệp đang giữ thị phần lớn nhất trong ngành bán lẻ trang
sức tại Việt Nam với 324 cửa hàng, bỏ xa tổng số cửa hàng của 2 thương hiệu
lớn khác cộng lại và con số này dự kiến sẽ tăng lên 370 vào năm 2019. Đây là
một trong những điều kiện đảm bảo cho sự tăng trưởng trong kết quả kinh doanh
của PNJ trong tương lai.
 PNJ có cơ cấu sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng nhờ việc PNJ chú trọng đầu tư ngay từ khâu chế tác với việc vận
hành Xí nghiệp nữ trang có quy mơ rất lớn từ năm 2012.
 Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và biên lợi nhuận sau thuế của PNJ
liên tục tăng trưởng tích cực trong những năm gần đây. Năm 2018 ghi nhận mức
tăng trưởng doanh thu cao nhất trong 5 năm trở lại đây, biên lợi nhuận sau thuế
tiếp tục duy trì ở mức 6,6% - mức đỉnh của PNJ kể từ năm 2014 đến nay. Tỷ lệ
cổ tức trung bình của PNJ cũng ở mức cao – khoảng 18%.
 Hết quý 1 năm 2019, PNJ duy trì phong độ khi đã hoàn thành được 26%
kế hoạch doanh thu và 37% kế hoạch lợi nhuận cả năm đã đề ra. Dự báo năm
2019, PNJ sẽ ghi nhận mức tăng trưởng 25% trong doanh thu và 23% trong lợi
nhuận sau thuế. Tỷ lệ cổ tức dự kiến là 20%.
 Tình hình tài chính lành mạnh khi tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của
PNJ đều tăng trưởng cao trong những năm gần đây và tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản

và tổng nợ/vốn chủ sở hữu ở mức thấp.
Rủi ro của Công ty:
 Rủi ro chung của ngành nằm ở kinh tế suy thoái khiến nhiều người dân
giữ vàng khiến nguồn lực vàng trong dân là rất lớn. Việt Nam là nước nhập khẩu
vàng, do vậy, ngoài việc nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu vàng trang sức,
nhà nước cần cho phép tổ chức các kênh tín dụng huy động nguồn lực vàng rất
lớn trong dân.
Khuyến nghị: Bằng phương pháp P/E và phương pháp chiết khấu dịng tiền
FCFE, chúng tơi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu PNJ là 93.000 VNĐ/CP. Mức
định giá này của chúng tôi cao hơn 23% so với thị giá hiện tại của PNJ là 75.680
VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu PNJ cho mục tiêu
đầu tư trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.

Nguồn: VNCS tổng hợp
www.vn-cs.com

Vietnam Construction Securities


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
TỔNG QUAN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP
Tiềm năng phát triển lớn của Ngành bán lẻ Việt Nam
Ngành bán lẻ duy trì mức tăng trưởng cao trong năm 2018
Năm 2018, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của Việt
Nam đạt 4,39 triệu tỷ đồng – giá trị cao nhất từ trước đến nay – đồng thời tăng
trưởng 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Có thể nhận thấy từ năm 2012 đến nay,
tốc độ tăng trưởng bán lẻ luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP với biên độ
chênh lệch ngày càng được nới rộng. Vai trò của ngành bán lẻ ngày càng chiếm
vị trị quan trọng trong nền kinh tế, giá trị bán lẻ đạt khoảng 82% quy mô GDP

năm 2018, và với tốc độ tăng trưởng bán lẻ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP,
chúng tôi dự báo quy mơ ngành bán lẻ có thể vượt quy mơ 100% GDP trong
khoảng 5-10 năm tới.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ (triệu tỷ đồng)
5
4
3
2

1.56

2.00

2.32

2.62

3.24

2.94

3.52

4.39

3.93

16%
14%
12%

10%
8%
6%

4%

1

2%

0

0%
2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018


Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tăng trưởng bán lẻ so với cùng kỳ đã loại trừ yếu tố giá
Tốc độ tăng trưởng GDP

(Nguồn: Tổng cục thống kê, VNCS tổng hợp)
Trong tổng số 4,39 triệu tỷ đồng tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng 2018, doanh thu bán lẻ hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất với
75,2%, đây cũng là lĩnh vực diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
nội và ngoại. Các mảng dịch vụ ăn uống, lưu trú, dịch vụ lữ hành và dịch vụ
khác chiếm tỷ trọng 24,8% còn lại, với sự tham gia chủ yếu của các doanh
nghiệp nội.

Cơ cấu tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ 2018
0.9%

11.6%

Bán lẻ hàng hóa
Dịch vụ lưu trú, ăn uống

12.3%

Dịch vụ lữ hành
75.2%
Dịch vụ khác

(Nguồn: Tổng cục thống kê, VNCS tổng hợp)
2


Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Các hình thức quảng cáo

Cùng với sự tăng trưởng ngành bán lẻ, thương mại điện tử là xu hướng tất
yếu
Thương mại điện tử đang phát triển trên phạm vi toàn cầu và được coi là xu
hướng tiêu dùng chính cả ở hiện tại và trong tương lai. Thương mại điện tử đang
đóng góp 36% trong tốc độ tăng trưởng tiêu dùng toàn cầu. Với dân số trẻ và
tỷ lệ sử dụng internet thường xuyên chiếm khoảng 53% dân số (theo khảo sát
của Bộ Thông Tin và Truyền Thông 2017) và tỷ lệ người dùng điện thoại thông
minh (smartphone) so với người dùng điện thoại phổ thông (feature phone) trong
năm 2017 là 84% (tăng 6% so với năm 2016) (theo báo cáo của Nielsen Việt
Nam), thị trường thương mại điện tử Việt Nam có rất nhiều tiềm năng phát triển.
Theo đánh giá của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng
trưởng thương mại điện tử Việt Nam năm 2017 đạt trên 25% và tốc độ này có
thể duy trì trong giai đoạn 2018 – 2020. Tính đến cuối năm 2016, quy mơ thị
trường thương mại điện tử Việt Nam khoảng 4 tỷ USD và dự báo sẽ đạt 10 tỷ
USD trong giai đoạn 2020 – 2022.

(Nguồn: VECOM)

Trong những năm gần đây, việc ra đời hàng loạt các website thương mại điện tử
như Lazada, Tiki, Sendo, Shopee….đã thúc đẩy thị trường mua sắm trực tuyến
sơi động hơn nhiều, kích thích khơng chỉ người tiêu dùng trẻ mà cả tầng lớp

trung niên cũng tham gia mua sắm trực tuyến ngày càng nhiều. Theo thông tin
từ CTCP Thanh toán quốc gia (NAPAS), năm 2017, số lượng giao dịch trực tuyến
thẻ nội địa tăng 50% so với 2016, trong khi đó giá trị giao dịch tăng trưởng tới
75%. Trong lĩnh vực tiếp thị trực tuyến, một số doanh nghiệp có tốc độ tăng
trưởng đạt từ 100% tới 200%. Các hình thức quảng cáo của các doanh nghiệp
cũng theo xu hướng sử dụng các công cụ mạng xã hội, cơng cụ tìm kiếm. Quảng
cáo qua ứng dụng di động tuy còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn nhưng đang có dấu
hiệu tăng trưởng so với các loại hình quảng cáo khác.

Tổng quan Thị trường vàng Việt Nam
Các yếu tố trọng yếu tác động tích cực đến thị trường vàng Việt Nam

Cơ cấu dân số
Theo tính tốn từ cơng ty tư vấn Boston Consulting Group (BCG) thì tầng lớp
trung lưu và giàu có ở Việt nam (MAC: middle and affluent class) đang phát triển
với tốc độ nhanh chóng. Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 33 triệu người Việt
Nam nằm trong nhóm MAC chiếm 34% tổng dân số. Như vậy mức tăng trưởng
nhóm MAC của Việt Nam sẽ là 12,9%/năm và là mức cao nhất so với các nước
trong khu vực (đứng sau là Indonesia 8,4% và Thái Lan 4,2%). Sự gia tăng
mạnh mẽ của nhóm MAC sẽ làm xuất hiện nhu cầu lớn cho các sản phẩm hướng
tới tầng lớp này ví dụ như sản phẩm phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe,
nhu cầu làm đẹp, nhu cầu chi tiêu mua sắm cao cấp,…

Đơn vị: Triệu người
Cơ cấu dân số ở Việt Nam
40

33.9

30

18.7

20

23.6

20.8

26.4

10.2

9.8

10

22.5

16.2

2.6

0
2012
Nghèo

Bình dân

2020F
Đang phát triển


Trung lưu

Thượng lưu

(Nguồn: Boston Consulting Group (BCG))

3

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Thói quen tiêu dùng
Với cơ cấu dân số vàng như Việt Nam hiện nay cùng với sự phát triển về mặt
kinh tế và thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam, sức mua của thị trường
Việt Nam đã được cải thiện tăng trưởng đáng kể. Theo báo cáo của Euromonitor,
ngân sách chi tiêu của người Việt Nam đã tăng mạnh từ cả thành thị đến nơng
thơn trong năm 2018, cũng theo đó chỉ số này được dự báo sẽ tiếp tục tăng
nhanh trong những năm kế tiếp. Bên cạnh đó, số liệu báo cáo đáng chú ý của
Tổng cục thống kê Việt Nam vừa được công bố về chỉ số GDP tương ứng với sức
mua của người Việt Nam trong năm 2018 dự báo đạt mốc 7.640 USD/người và
dự kiến được nâng lên mức 8.580 USD/người vào năm 2020.

Đơn vị: USD

GDP bình quân đầu người tại Việt Nam

10,000

8,000
6,000

5,667

5,955

2015

2016

6,876

7,640

8,580

4,000
2,000
0
2017

2018

2020F

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Nhu cầu trang sức vàng tại thị trường Việt Nam ngày càng gia tăng

Theo báo cáo của Hội đồng vàng thế giới (WGC), nhu cầu trang sức vàng trên
thế giới năm 2019 sẽ đạt mức cao nhất 4 năm nhờ tiêu thụ tăng cao từ các công
ty trang sức giúp cân bằng sự sụt giảm trong hoạt động thu mua của các ngân
hàng trung ương. Đối với thị trường Việt Nam, nhu cầu vàng trang sức tại Việt
Nam đang ở mức cao nhất trong vòng 10 năm qua, đạt khoảng 16,5 tấn/năm.
So với các nước trong khu vực, ngoại trừ HongKong và Indonesia, mức cầu trang
sức của thị trường Việt Nam đã ln cao hơn các nước cịn lại.

(Nguồn: Báo cáo của Hội đồng vàng thế giới)

4

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Cơ cấu thị phần trong thị trường vàng trang sức hiện nay
Trước đây, theo ước tính của Hiệp hội vàng Việt Nam thì các doanh nghiệp trang
sức lớn – có chuỗi cửa hàng (như PNJ, DOJI, SJC, Bảo Tín Minh Châu,…) chỉ
chiếm khoảng 20% thị phần trong thị trường bán lẻ trang sức, 80% thị phần cịn
lại thuộc về các cơng ty nhỏ lẻ, cửa hàng gia đình. Tuy nhiên, kể từ năm 2013 Thơng tư 22/2013/TTBKH về bảo đảm chất lượng trang sức bán ra có hiệu lực,
các doanh nghiệp lớn đã vươn lên chiếm lại thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ.
Hiện nay các chuỗi hệ thống nữ trang vẫn đang tiếp tục mở rộng mạng lưới để
chiếm thêm thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ như đã đánh giá ở trên. Trong đó,
PNJ đang là Cơng ty có số lượng cửa hàng lớn nhất trong toàn quốc với 324 cửa
hàng (tính đến cuối năm 2018) – bỏ xa tổng cửa hàng của 2 thương hiệu lớn
khác cộng lại và con số này theo kế hoạch sẽ còn tiếp tục tăng trưởng mạnh

trong tương lai.
Số cửa hàng các hệ thống nữ trang lớn
400
300

324

237

200
100

69

54

34

55

0
PNJ

SJC
Số cửa hàng 2017

DOJI

Số cửa hàng 2018


(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Kết luận
Như vậy thị trường bán lẻ nói chung và thị trường bán lẻ trang sức Việt Nam nói
riêng rất tiềm năng và sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong những năm sắp tới,
mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tham gia vào sân chơi này.

5

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Tổng quan Cơng ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ)
Lịch sử hình thành và phát triển









28/04/1988: Cửa hàng Kinh doanh Vàng Bạc Phú Nhuận ra đời.
1992: PNJ chính thức mang tên Cơng ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận.
2001: Nhãn hiệu PNJ Silver ra đời.
2009: Cổ phiếu PNJ chính thức niêm yết tại sàn HOSE, PNJ là doanh

nghiệp kim hoàn đầu tiên và duy nhất niêm yết trên sàn chứng khoán
cho đến nay.
08/2009: Công ty TNHH MTV Thời trang CAO được thành lập.
2012: Khánh thành Xí nghiệp nữ trang PNJ với tổng vốn đầu tư là 120
tỷ đồng và công suất sản xuất đạt trên 4 triệu sản phẩm/năm.
2013: Khánh thành Trung tâm trang sức, kim cương và đồng hồ lớn
nhất trên toàn hệ thống tại 52A-52B Nguyễn Văn Trỗi, Q.Phú Nhuận,
TP.Hồ Chí Minh.

Ngành nghề kinh doanh





Sản xuất, kinh doanh trang sức bằng vàng, bạc, đá quý.
Kinh doanh đồng hồ và các phụ kiện thời trang khác.
Dịch vụ kiểm định kim cương, đá quý, kim loại quý.
Cho thuê nhà theo luật kinh doanh bất động sản.

Các nhãn hàng và dịch vụ của PNJ

Nhãn hiệu Trang sức Vàng PNJ
Từ khi ra đời năm 1988 cho đến nay, nhãn hàng trang sức vàng PNJ luôn không
ngừng sáng tạo để liên tục cho ra đợi hàng trăm bộ sưu tập đa dạng về chất
liệu vàng, phong phú về chủng loại đá quý và đột phá về thiết kế.

Nhãn hiệu Trang sức & Phụ kiện PNJSILVER
Xuất hiện trên thị trường trang sức Việt Nam vào năm 2001, cho đến nay,
PNJSilver như một cô gái trẻ hiện đại luôn dẫn đầu xu hướng với những bộ sưu

tập trang sức bạc và phụ kiện đa dạng, mới lạ.

Nhãn hiệu Trang sức CAO FINE JEWELLERY
Ra đời từ năm 2005, sản phẩm của CAO Fine Jewellery được chế tác từ vàng
18K cùng những viên kim cương, đá quý có sắc màu sống động.

Nhãn hiệu Trang sức & Phụ kiện JEMMA
Được khơi nguồn từ trào lưu phụ kiện thời trang ngày càng rầm rộ trên thế giới,
ra đời từ cuối năm 2009, tất cả sản phẩm Jemma đều được thiết kế theo phong
cách hiện đại trên nền chất liệu đa dạng từ bạc, hợp kim cao cấp cùng các loại
đá bán quý.

6

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Quà tặng doanh nghiệp
PNJ là một trong những thương hiệu tiên phong phát triển dòng sản phẩm Quà
tặng dành cho khách hàng doanh nghiệp.
Mảng quà tặng của PNJ có 5 dịng sản phẩm chính: Q tặng tri ân, kỷ niệm;
Quà tặng linh vật – phong thủy; Quà tặng sự kiện; Quà tặng Vàng; Quà tặng
đẳng cấp.

Dịch vụ Kiểm định kim cương, đá quý, kim loại quý
PNJLab hiện là công ty giám định hàng đầu ở thị trường Việt Nam, là một trong

số rất ít các công ty kiểm định tại Việt Nam xây dựng và vận hành thành công
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025.
Hệ thống phân phối
Tính đến cuối năm 2018, PNJ đã phát triển hệ thống phân phối với 324 cửa
hàng tại Việt Nam. Thống kê cho thấy PNJ đã có mặt tại hơn 90% các thị trường
trọng điểm toàn quốc và phủ rộng 51/63 tỉnh thành. Mục tiêu của PNJ là nâng
số lượng cửa hàng lên 370 cửa hàng vào năm 2019.
Số lượng cửa hàng của PNJ qua các năm
370

400

324

200

20%

269

300

25%

15%
145

148
165


100

190

219

10%
5%

0

0%
2012

2013

2014

2015

Số lượng cửa hàng

2016

2017

2018

2019F


Tốc độ tăng trưởng

(Nguồn: BCTN PNJ, VNCS tổng hợp)
Ngoài thị trường trong nước, sản phẩm của PNJ đã được xuất khẩu tới 13 quốc
gia thuộc 4 châu lục trên thế giới.

(Nguồn: BCTN PNJ)

7

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Cơ cấu cổ đơng
Cơ cấu sở hữu mới nhất của PNJ cập nhật đến ngày 04/06/2019 như sau:
STT

Cơ cấu cổ đông

Số lượng CP

Tỷ lệ phần trăm

222.669.697

100%


1

Số lượng CP lưu hành

2

Năm giữ của cổ đông lớn

41.802.516

30%

3

Nắm giữ của Ban lãnh đạo
và những người có liên quan

36.678.630

22%

4

Khác

144.188.551

48%


(Nguồn: Fiinpro, VNCS tổng hợp)
Vị thế của PNJ
Theo thống kê của Hội đồng Vàng Thế Giới, thị phần của PNJ trong năm 2017
đạt 28,2% trong ngành bán lẻ trang sức ở Việt Nam, tăng 1,7% so với cùng kỳ.
Đối thủ cạnh tranh chính của PNJ là Doji và Bến Thành Jewellery (với thương
hiệu Precita), sản phẩm từ những thương hiệu này có giá thành và mẫu mã khá
cạnh tranh nhưng hệ thống phân phối lại chưa có quy mơ lớn như PNJ. PNJ
được đánh giá là doanh nghiệp kinh doanh trang sức có hệ thống phân phối lớn
nhất cả nước.

V
(Nguồn: VNCS tổng hợp)

8

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Theo đánh giá, nếu tiến độ mở cửa hàng của PNJ được hoàn thiện theo đúng
kế hoạch thì thị phần của PNJ có thể tăng lên mức 29% trong năm 2018 và
30,4% trong năm 2020.
Thị phần của PNJ qua các năm
40%
30%

27%


25%

28%

29%

30%

2017

2018F

2020F

21%
20%

14%

12%
10%
00%
2012

2013

2014

2015


2016

(Nguồn: WGC, VNCS tổng hợp)
Đánh giá sự hài lòng đối với khách hàng từ các thương hiệu nữ trang (sản phẩm
đại diện là nhẫn cưới):

Thương hiệu

Uy tín,
thương hiệu

Chất liệu,
chất lượng
trang sức

Thiết kế
mẫu mã

Sự đa dạng
lựa chọn

Giá cả

Khuyến mãi,
bảo hành

Giá mua lại

Báo Tín Minh Châu


++

++

-

-

-

-

-

Doji

++

++

++

+

-

++

++


Phú Quý

-

-

+

-

++

-

-

Sky - Mond
Thế Giới
Kim Cương
Golden Dew

-

+

+

+


+

++

-

++

++

+

-

-

-

+

+

++

+

+

-


-

-

As-me Estelle

++

++

+

-

-

-

-

SJC

++

+

+

-


-

+

+

PNJ

++

+

++

++

+

++

++

(Nguồn: Toplist.vn, webtretho.com)
Sự đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm của PNJ là rất tốt ở tất cả các
yếu tố. Có thể thấy PNJ đang đạt được trạng thái vượt trội so với các nhà sản
xuất khác.
Với sự nỗ lực phát triển không ngừng, thị phần của PNJ liên tục tăng qua các
năm, ngày càng khẳng định vị thế hàng đầu của PNJ trong ngành. Bên cạnh đó,
PNJ cịn được ghi nhận qua hàng loạt các giải thưởng:










9

Doanh nghiệp xuất sắc khu vực ASEAN – tạp chí uy tín chuyên ngành
trang sức Châu Á – JNA (Jewellery News Asia) công bố.
Top 03 Nhà bán lẻ khu vực Châu Á – JNA.
Top 10 trong 100 Doanh nghiệp phát triển bền vững.
Top 50 Thương hiệu giá trị nhất.
20 năm liên tiếp đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
04 lần liên tiếp được vinh danh “Thương hiệu quốc gia”.
Top 10 Công ty niêm yết uy tín năm 2017.
PNJ được Plimsoll World – một tổ chức hàng đầu thế giới chuyên cung
cấp báo cáo về các ngành công nghiệp đánh giá là công ty sản xuất
trang sức vàng bạc đá quý lớn thứ 3 trên tồn thế giới về quy mơ sản

Cơng ty Cơ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
xuất với xí nghiệp nữ trang PNJ diện tích 12.500 m 2 với 1000 thợ kim

hồn (khoảng 160 thợ được xếp vào nhóm “nghệ nhân kim hoàn” chiếm
khoảng 70% lượng nghệ nhân Việt Nam) với công suất 4 triệu sản
phẩm/năm.
Các hoạt động kinh doanh cốt lõi của PNJ năm 2018

Kinh doanh lẻ trang sức vàng
Tiếp nối tăng trưởng của năm 2017, kinh doanh vàng lẻ 2018 ghi nhận mức
doanh thu vượt bậc khi hoàn thành 108% so với kế hoạch, tăng 41% so với
2017 và đóng góp hơn 54% cho tổng doanh thu tồn cơng ty. Kinh doanh trang
sức vàng lẻ tiếp tục là động lực tăng trưởng chính thúc đẩy doanh thu tồn hệ
thống tăng 33% so với 2017.

(Nguồn: BCTN PNJ, VNCS tổng hợp)
Thành quả này được xây dựng trên nền tảng của sự điều chỉnh từ chiến lược
hàng hóa đến các chiến lược truyền thông tiếp thị mà PNJ đã nghiên cứu và áp
dụng thành công trong những năm gần đây mà trước hết là việc điều chỉnh
chiến lược sang mơ hình “Cơng ty bán lẻ” từ năm 2012, điều này đã mang lại
những hiệu quả nổi bật trong suốt giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018.

Kinh doanh trang sức bạc PNJSILVER
Năm 2018 là năm khởi đầu cho quá trình tái định vị lại nhãn hàng PNJ-Silver
nhằm chuẩn bị những nền tảng tăng trưởng mới trong dài hạn cho mảng kinh
doanh này. Kết quả kinh doanh năm 2018 đạt mức tăng trưởng khá tốt, ở mức
tăng 14% so với năm 2017.

Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: BCTN PNJ, VNCS tổng hợp)
Sự tăng trưởng vượt bậc này đã phản ánh rõ nét những nỗ lực của PNJ thông
qua những hoạt động truyền thông tiếp thị và bán hàng.


10

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Hoạt động chế tác, sản xuất, kinh doanh sỉ và hoạt động kinh doanh
đồng hồ
2018 đánh dấu sự thành công rõ nét của hoạt động chế tác, sản xuất và kinh
doanh sỉ của PNJ. Đối với hoạt động chế tác và sản xuất, quá trình nâng cao
năng lực quản trị sản xuất đã mang lại những kết quả tốt. Doanh thu mảng sỉ
dự báo tiếp tục tăng trưởng tối thiểu 20% trong năm 2019, tương đương 4.500
tỷ. Lợi nhuận gộp 202 tỷ với biên gộp là 4,5%, tương đương 2018.
Đối với mảng kinh doanh đồng hồ, PNJ đã triển khai kinh doanh trên kênh online
và hệ thống cửa hàng vàng PNJ trong năm 2018. Từ năm 2019, công ty khai
trương các trung tâm đồng hồ độc lập (kế hoạch mở 4 trung tâm PNJ Watch).
Động thái này cho thấy sự quyết liệt của PNJ đối với lĩnh vực nhiều tiềm năng
nhưng khá cạnh tranh và phân mảnh ở Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của các công ty con của PNJ

Hoạt động kinh doanh của Công ty CAO
Doanh thu tăng trưởng 13% so với 2017 – số lượng khách hàng tăng trưởng
67%.
Năm 2018, CAO ra đời nhiều dòng sản phẩm với thiết kế và câu chuyện riêng,
tơn vinh vẻ đẹp văn hóa Phương Đơng cũng như tính đương đại của Phương
Tây.

Xây dựng được tập khách hàng trung thành và bền vững (39% khách hàng VIP
đóng góp 65% doanh thu trong năm 2018).

Hoạt động kinh doanh của Công ty Kiểm định PNJLAB (PNJL)
Tiếp tục đà tăng trưởng ổn định khi doanh thu tăng trưởng hơn 49% so với
2017.
Bước đầu nghiên cứu và ứng dụng hệ thống công nghệ (ERP) vào hoạt động
quản trị.
Duy trì vị trí số một trong các trung tâm kiểm định trang sức và đá quý tại Việt
Nam.

Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV chế tác và kinh doanh
trang sức PNJ (PNJP)
Tối ưu hóa quy trình sản xuất => góp phần nâng cao năng lực giao hàng đúng
hẹn – tăng 5% so với năm 2017.
Nghiên cứu và cho ra đời nhiều dòng sản phẩm mới cho PNJ có sự tinh xảo và
chất lượng hoàn thiện nâng cao.
Thực hiện nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giảm hao hụt trong sản xuất giúp
cho PNJP tiết kiệm được trên 10 tỷ đồng.
Đầu tư và áp dụng nhiều công nghệ gia công mới giúp cho độ tinh xảo, chất
lượng hoàn thiện sản phẩm được nâng cao.

Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Kỷ ngun Khách hàng
(CECL)
Nghiên cứu và triển khai mơ hình kinh doanh chuyên nghiệp cho ngành hàng
đồng hồ thời trang.
Tìm kiếm và thương thảo hợp tác thành công với các đối tác để đưa vào kinh
doanh nhiều dòng sản phẩm độc quyền và độc quyền phân phối 2 thương hiệu
Thụy Sỹ: Jowissa và Silvana.
Xây dựng năng lực bán hàng trực tuyến kết hợp với các điểm bán truyền thống.

Nghiên cứu và lập kế hoạch vận hành mơ hình cửa hàng mới: cửa hàng độc lập,
cửa hàng flagship bên cạnh mơ hình shop in shop.

11

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
CẬP NHẬT VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HĐKD CỦA PNJ
Kết quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm gần nhất của PNJ cho thấy sự tăng trưởng
tích cực của các chỉ tiêu sinh lời. Doanh thu thuần tăng từ 9.199 tỷ đồng năm
2014 lên 14.571 tỷ đồng năm 2018, đạt mức tăng trưởng cao nhất – 33% vào
năm 2018 và đạt tốc độ tăng trưởng kép là 12%/năm. Kết quả ấn tượng này đạt
được nhờ vào mạng lưới các cửa hàng bán lẻ của PNJ được phát triển rất mạnh
và ngày càng chiếm thị phần lớn hơn trong mảng kinh doanh vàng trang sức.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, chúng ta chứng kiến doanh thu thuần năm 2015
sụt giảm 16% so với năm 2014. Lí do là bởi kể từ năm 2015, PNJ ngừng kinh
doanh xăng dầu, gas và vỏ bình gas để tập trung nguồn lực phát triển mạnh lĩnh
vực trang sức, phụ kiện nên doanh thu thuần hợp nhất thiếu hụt khoản thu này
so với các năm trước. Tuy nhiên, xét riêng doanh thu thuần mảng trang sức, phụ
kiện, PNJ vẫn đạt mức tăng trưởng 7% so với năm 2014. Thực tế này cho thấy
PNJ vẫn duy trì phong độ phát triển trong lĩnh vực kinh doanh chính của mình.
Lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế
ĐV: tỷ VNĐ


Doanh thu thuần và tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu thuần
ĐV: tỷ VNĐ
18,000
12,000
6,000

28.2%

9,199

7,706

3.2%

11.1%

10,977

32.7%
14,571

-16.2%
2014

2015

Doanh thu thuần


2016

1,200

20%

800

0%

400

496.3%

-20%
2017

2018

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần

256

960
725

450

51.4%


8,565

0

40%

-70.5%
76

800%
400%

32.4%
60.9%

0

0%
-400%

2014

2015

2016

Lợi nhuận sau thuế

2017


2018

Tỷ lệ tăng trưởng LNST

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)
Lợi nhuận sau thuế đạt mức tăng trưởng mạnh hơn khi tăng từ 256 tỷ đồng năm
2014 lên 960 tỷ đồng năm 2018, đạt tỷ lệ tăng trưởng kép bình quân 39%/năm
và đạt mức tăng trưởng mạnh 61% vào năm 2017 nhờ chi phí giảm sau khi đã
hồn tất dự phịng cho khoản đầu tư vào Ngân hàng Đông Á trong năm 2016 và
chi phí vay giảm do giảm vay nợ nhờ tăng vốn sở hữu. Mức tăng trưởng này giúp
biên lợi nhuận ròng của PNJ luôn dương và tăng trưởng rất nhanh vào năm 2016,
2017 và được duy trì trong năm 2018. Những con số này cho thấy PNJ ngày càng
đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình.
Chi tiết hơn về khoản đầu tư của PNJ vào Ngân hàng Đông Á, tổng giá trị đầu tư
là khoảng 395 tỷ đồng, tương đương gần 38,5 triệu cổ phiếu, chiếm tỷ lệ 7,7%
vốn. Sau nhiều năm PNJ và DongABank song hành mật thiết cùng nhau,
DongABank trở thành cú sốc gây ảnh hưởng lớn vào chính kết quả kinh doanh
của PNJ khi Ngân hàng Nhà nước cơng bố kiểm sốt đặc biệt ngân hàng này từ
năm 2015. Ngay lập tức, vào năm 2015, PNJ đã tiến hành trích lập dự phịng
310 tỷ đồng cho khoản đầu tư vào DongABank khiến lợi nhuận sau thuế sụt giảm
37,5%. Và đến thời điểm 31/12/2016, PNJ đã hồn tất trích lập dự phịng 395 tỷ
cho khoản đầu tư này. Tuy nhiên, mới đây, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh TP.Hồ Chí Minh cho biết Ngân hàng Nhà nước đang trình Chính Phủ
phê duyệt đề tài cơ cấu Ngân hàng Đông Á theo rất nhiều phương án, và khả
năng cao sẽ không quyết định mua lại ngân hàng này với giá 0 đồng. Đồng thời,
bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch PNJ cũng khẳng định PNJ sẽ khơng mất trắng
khoản đầu tư vào DongABank. Vì vậy, trong thời gian tới, khoản đầu tư này có

12


Cơng ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
thể sẽ quay trở lạ hồn nhập thành lợi nhuận cho PNJ, nhờ đó, lợi nhuận PNJ sẽ
tăng mạnh.
Biên lợi nhuận sau thuế
8.0%

6.6%

2017

2018

5.3%

6.0%
4.0%

6.6%

2.8%

2.0%

1.0%


0.0%
2014

2015

2016

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)
Bước sang năm 2019, kết thúc quý 1 năm 2019, PNJ đã đạt được một số kết
quả kinh doanh như sau:




Doanh thu thuần: 4.783 tỷ đồng (tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2018
và đạt 26% kế hoạch doanh thu cả năm), động lực tăng trưởng chủ yếu
tập trung vào mảng trang sức vàng lẻ.
Lợi nhuận sau thuế: 429 tỷ đồng (mức lãi cao nhất PNJ ghi nhận trong
1 quý kể từ khi lên sàn tháng 3/2009 và đạt 37% kế hoạch lợi nhuận cả
năm).

Như vậy, chúng tôi đánh giá khả năng hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh cả
năm 2019 mà PNJ đã đề ra:



Doanh thu thuần: 18.207 tỷ đồng (tăng 25% so với thực hiện năm
2018).
Lợi nhuận sau thuế: 1.182 tỷ đồng (tăng 23% so với thực hiện năm

2018 và nếu thực hiện thành công đây sẽ là năm đầu tiên kể từ khi hoạt
động PNJ vượt mốc 1.000 tỷ lợi nhuận sau thuế).

Xét về cơ cấu doanh thu của PNJ:
Cơ cấu doanh thu 2017
0.2%

Cơ cấu doanh thu 2018
0.2%

0.3%

0.2%

99.7%

99.5%

DT bán vàng, bạc và đồ trang sức

DT bán vàng, bạc và đồ trang sức

DT cung cấp dịch vụ

DT cung cấp dịch vụ

DT bán phụ kiện

DT bán phụ kiện


(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)
Doanh thu của PNJ đến từ 3 nguồn: (1) doanh thu bán vàng, bạc và trang sức,
(2) doanh thu cung cấp dịch vụ, (3) doanh thu bán phụ kiện. Trong đó, doanh
thu bán vàng, bạc và trang sức luôn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối – trên
13

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
99% tổng doanh thu mỗi năm. Các nguồn thu còn lại chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Điều này một lần nữa khẳng định kinh doanh vàng, bạc và trang sức là hoạt
động mũi nhọn của PNJ.

Chi phí được quản lý chặt chẽ
Về chi phí, tổng chi phí của PNJ được quản lý chặt chẽ, mức tăng của chi phí
ln nhỏ hơn mức tăng của doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Sự quản lý này
giúp cho PNJ luôn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
ĐV: tỷ VNĐ
12,000

Tổng chi phí và tỷ lệ tăng tổng chi phí
32.2%

8,886

8,708


8,000

8,026

7,522

25.7%
20%

6.7%

2.1%

4,000

40%

10,086

0%

-15.3%

0
2014

2015

2016


Tổng chi phí

-20%
2017

2018

Tỷ lệ tăng tổng chi phí

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)
Về cơ cấu chi phí, cơ cấu chi phí của PNJ khơng có biến động lớn qua các năm
khi giá vốn hàng bán luôn là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
chi phí, từ 89% trở lên. Các chi phí cịn lại của PNJ chiếm tỷ trọng khá nhỏ, chỉ
dưới 8%.
CƠ CẤU CHI PHÍ NĂM 2017 VÀ 2018
Chi phí tài chính

Chi phí QLDN

Chi phí khác

Chi phí bán hàng

2017

0.0%

1.9%


7.7%

0.6%

0.0%

1.7%

6.9%

2.3%

89.1%

89.9%

Giá vốn hàng bán

2018

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)
Xét riêng trong “Giá vốn hàng bán”, giá vốn bán vàng, bạc và trang sức luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất – trên 99%, tương ứng với tỷ trọng doanh thu mà dịch
vụ này mang lại cho PNJ. Cơ cấu giá vốn hàng bán một lần nữa khẳng định dịch
vụ kinh doanh vàng, bạc và trang sức luôn là hoạt động mà PNJ chú trọng phát
triển.

14

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)


06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Cơ cấu giá vốn hàng bán 2017
0.2% 0.1%

Cơ cấu giá vốn hàng bán 2018
0.2% 0.1%

99.8%

99.8%

GV bán vàng, bạc và đồ trang sức

GV bán vàng, bạc và đồ trang sức

GV cung cấp dịch vụ

GV cung cấp dịch vụ

GV bán phụ kiện

GV bán phụ kiện

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)


Sức khỏe tài chính lành mạnh
Tổng tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu của PNJ đều tăng trưởng trong 5 năm gần
đây. Tổng tài sản của PNJ tăng từ 2.829 tỷ đồng năm 2014 lên 6.438 tỷ đồng
năm 2018, đạt mức tăng trưởng cao nhất – 43% vào năm 2018. Tuy nhiên, tổng
tài sản có giảm nhẹ vào năm 2014 (-4,3%) do PNJ thực hiện thoái vốn đầu tư
tại SFC (Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn). Vốn chủ sở hữu cũng tăng từ 1.297
tỷ đồng năm 2014 lên 3.745 tỷ đồng năm 2018, đạt mức tăng trưởng cao nhất
– 97% vào năm 2017 do trong năm PNJ đã huy động thành công gần 1.000 tỷ
đồng từ đợt phát hành riêng lẻ gần 10 triệu cổ phiếu cho 21 nhà đầu tư trong
và ngoài nước, từ đó giảm tỷ trọng tổng nợ/tổng tài sản và tổng nợ/vốn chủ sở
hữu chỉ còn hơn một nửa so với năm trước. Năm 2018, 2 tỷ lệ này tăng trở lại
nhưng vẫn thấp hơn các năm trước đó. Đây là một tín hiệu tốt đối với sức khỏe
tài chính của PNJ.
Tổng nợ/Tổng tài sản
90%
60%

150%
54.2%

55.8%

58.2%
34.3%

41.8%

100%
52.3%


30%

50%

0%

0%
2014

2015

2016

2017

2018

118.2%

Tổng nợ/VCSH
139.2%
126.3%

2014

2015

2016

2017


71.9%

2018

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu tài sản năm tài chính gần nhất 2018, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ
trọng trên tổng tài sản lớn hơn nhiều tài sản dài hạn do khoản “hàng tồn kho”
của PNJ có giá trị rất lớn, chiếm đến 92% tổng tài sản ngắn hạn. Điều này được
lí giải là PNJ hiện nay vẫn đang trong quá trình mở rộng hệ thống nên lượng
hàng cần dồi dào để cung cấp đầy đủ cho các cửa hàng. Vì vậy, chúng tơi tin
rằng khi đã hồn thiện được hệ thống, PNJ sẽ quản lý tốt và giảm tỷ trọng hàng
tồn kho của mình. Về tài sản dài hạn, cơ cấu tài sản dài hạn ổn định và an toàn
khi tỷ trọng lớn nhất nằm ở khoản “tài sản cố định”.

15

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Cơ cấu tài sản
8,000
6,438
5,405


6,000
4,000
2,000

2,829
1,817
1,011

2,265

2,976

3,103

3,588

3,896

4,492

711

485

596

2015

2016


2017

1,033

0
2014

TS ngắn hạn

TS dài hạn

2018

Tổng TS

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)
Xét về nguồn vốn năm tài chính gần nhất 2018, như đã nói ở trên, chúng tơi
đánh giá cơ cấu nguồn vốn của PNJ ở trạng thái an toàn khi vốn chủ sở hữu
chiếm đến 60% tổng nguồn vốn. Về cơ cấu nợ, nợ phải trả của PNJ hầu hết là
nợ ngắn hạn và chủ yếu nằm ở khoản vay ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của PNJ khơng có điểm gì đáng lo
ngại.

Đơn vị tính: Tỷ đồng
Cơ cấu nguồn vốn
3,745

4,000

2,950


3,000
2,000

2,677

2,022
1,395 1,297

1,581

1,315

1,500

1,489

1,000
138

79

66

54

16

2014


2015

2016

2017

2018

0
Nợ NH

Nợ DH

VCSH

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)

16

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Dịng tiền hoạt động tích cực
Về các dòng tiền hoạt động trong 5 năm gần đây nhất:

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Dịng tiền hoạt động
600
300
0
-300
-600
2014

2015

Dịng tiền thuần từ HĐSXKD

2016

2017

2018

Dòng tiền thuần từ HĐ đầu tư

Dòng tiền thuần từ HĐ tài chính

(Nguồn: BCTC PNJ, VNCS tổng hợp)
Chúng tơi đánh giá dịng tiền hoạt động của PNJ ở mức tích cực. Dịng tiền thuần
từ hoạt động sản xuất kinh doanh dương hoặc âm đều chỉ do biến động của
khoản “hàng tồn kho”. Như đã được lí giải ở trên, khoản này thay đổi do PNJ liên
tục mở rộng quy mô hoạt động bằng cách mở thêm nhiều cửa hàng mới và PNJ
phải đảm bảo nguồn hàng hóa đủ để cung cấp cho các cửa hàng này. Dòng tiền
thuần từ hoạt động đầu tư hầu như đạt giá trị âm do PNJ sử dụng tiền để “mua
tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác” phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh. Riêng năm 2016, dòng tiền này dương do PNJ thu được tiền từ “thanh lý
tài sản cố định” nhằm đổi mới, nâng cao công nghệ sản xuất. Dịng tiền thuần
từ hoạt động tài chính âm hay dương là do các khoản “tiền thu được các khoản
đi vay”, “tiền trả các khoản đi vay” và “cổ tức đã trả” cho các cổ đông. Như vậy,
cả 3 dòng tiền của PNJ đều phù hợp với định hướng và kế hoạch phát triển của
Cơng ty, khơng có những diễn biến bất ổn hay tiêu cực.

KHUYẾN NGHỊ
PNJ luôn không ngừng phát triển trong những năm vừa qua. Chúng tơi đánh giá
cao khả năng hồn thành kế hoạch kinh doanh năm 2019 của PNJ, tương ứng
với mức EPS dự kiến năm 2019 là 5.308 VNĐ.
Bằng cách định giá doanh nghiệp sử dụng phương pháp P/E và phương pháp
chiết khấu dịng tiền FCFE, chúng tơi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu PNJ là
93.000 VNĐ/CP tương ứng với P/E đạt 17,5 lần. Mức định giá này của chúng tôi
cao hơn 23% so với thị giá hiện tại của PNJ là 75.680 VNĐ/CP. Do vậy, chúng
tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu PNJ cho mục tiêu đầu tư trung và dài hạn
trong 6-12 tháng tới.

17

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ Q PHÚ NHUẬN
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng)
KẾT QUẢ KINH DOANH


2015

2016

2017

2018

Q1/2019

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

7.708

8.565

10.977

14.571

4.783

6.538

7.153

9.065

11.792


3.734

1.170

1.411

1.912

2.779

1.049

1

5

9

7

1

Chi phí tài chính

431

182

56


66

24

Chi phí bán hàng

424

554

775

1.170

367

Chi phí quản lý doanh nghiệp

118

133

188

346

116

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh


199

547

901

1.204

543

-3

43

6

2

-

1

-1

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

197

590


907

1.206

543

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

152

450

725

960

429

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ

152

450

725

960

429


Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính

Lợi nhuận khác
Phần lợi nhuận/lỗ từ cơng ty liên kết liên doanh

Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: tỷ đồng)
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

2015

2016

2017

2018

Q1/2019

2.265

3.103

3.896

5.405

5.066


38

155

175

207

95

-

-

160

47

63

85

155

263

2.135

2.839


3.402

4.968

4.644

45

46

74

75

64

Tài sản dài hạn

710

485

675

1.033

1.086

Tài sản cố định


486

416

487

719

724

Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

167

-

Tổng cộng tài sản

2.975

3.588


4.571

6.438

6.152

Nợ phải trả

1.581

2.088

1.543

2.693

2.112

1.502

2.022

1.489

2.677

2.097

79


66

54

16

15

1.394

1.500

3.029

3.745

4.040

983

983

1.081

1.670

1.670

877


925

925

851

885

1.180

6,43

6.152

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

192

374

Lợi ích của cổ đơng thiểu số
Tổng cộng nguồn vốn

18


Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

2.975

3.588

4.571

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Đơn vị

2015

2016

2017

TTM
Q1/2019

2018


Chỉ số trên mỗi cổ phiếu
Số CP Lưu hành

Triệu CP

98

98

108

167

167

Số cổ phiếu lưu hành bình quân

Triệu CP

98

98

108

167

164

Giá trị sổ sách/CP


VNĐ

13.383

15.267

27.285

22.425

24.193

Doanh số/CP

VNĐ

78.413

87.150

101.541

87.251

91.117

Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu

VNĐ


10.408

13.144

24.681

19.471

21.246

Giá trị dịng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF)

VNĐ

750

-279

1.013

-1.809

417

EPS cơ bản

VNĐ

614


4.126

6.370

5.461

6.427

Tỷ suất thanh toán tiền mặt

0,02

0,08

0,12

0,08

0,05

Tỷ suất thanh toán nhanh

0,05

0,11

0,17

0,14


0,20

Tỷ suất thanh toán hiện thời

1,43

1,53

2,62

2,02

2,42

Vốn vay dài hạn/Vốn CSH

0,06

0,04

0,02

0,00

0,00

Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản

0,02


0,02

0,01

0,00

0,00

Vốn vay ngắn dài hạn/Vốn CSH

0,96

1,01

0,30

0,42

0,27

Vốn vay ngắn dài hạn/Tổng Tài sản

0,42

0,42

0,20

0,24


0,18

Công nợ ngắn hạn/Vốn CSH

1,20

1,35

0,50

0,71

0,52

Công nợ ngắn hạn/Tổng Tài sản

0,53

0,56

0,33

0,42

0,34

Tổng công nợ/Vốn CSH

1,26


1,39

0,52

0,72

0,52

Tổng cơng nợ/Tổng Tài sản

0,56

0,58

0,34

0,42

0,34

Tiềm lực tài chính

Tài chính hiện nay
EBIT

Tỷ VNĐ

627


724

949

1.263

1.401

EBITDA

Tỷ VNĐ

657

759

988

1.305

1.447

Tỷ suất lợi nhuận gộp

%

15,16%

16,48%


17,42%

19,07%

20,10%

Tỷ suất EBITDA

%

8,53%

8,86%

9,00%

8,96%

9,51%

Tỷ suất EBIT

%

8,13%

8,46%

8,65%


8,67%

9,21%

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

%

2,43%

6,90%

8,27%

8,27%

8,73%

Tỷ suất lãi hoạt động KD

%

2,56%

6,40%

8,21%

8,26%


8,72%

Tỷ suất lợi nhuận thuần

%

0,98%

5,26%

6,60%

6,59%

6,92%

Hệ số quay vòng tài sản

2,66

2,61

2,72

2,67

2,63

Hệ số quay vòng vốn CSH


5,90

6,08

4,93

4,35

4,19

Hiệu quả quản lý
ROE%

%

5,79%

32,00%

32,58%

28,68%

28,97%

ROCE%

%

44,30%


48,93%

41,54%

37,35%

38,26%

ROA%

%

2,60%

13,73%

17,94%

17,56%

18,22%

ROIC%

%

24,31%

24,08%


24,70%

23,78%

6,47%

212,59

270,52

296,47

298,56

180,03

2

1

1

1

2

3,43

2,88


2,91

2,82

2,78

106

127

126

130

131

Hệ số quay vòng phải thu khách hàng
Thời gian trung bình thu tiền khách hàng

Ngày

Hệ số quay vịng HTK
Thời gian trung bình xử lý HTK

19

Ngày

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)


06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
Hệ số quay vịng phải trả nhà cung cấp
Thời gian trung bình thanh tốn cho
nhà cung cấp

Ngày

39,47

27,67

29,98

37,94

41,51

9

13

12

10


9

Định giá
Vốn hóa thị trường

Tỷ VNĐ

10.456

10.456

11.502

17.769

17.769

Giá trị doanh nghiệp (EV)

Tỷ VNĐ

11.680

11.809

12.219

19.129

18.785


P/E

173,36

25,79

16,70

19,49

16,55

P/E pha loãng

138,41

23,21

15,87

18,51

16,55

P/B

7,95

6,97


3,90

4,74

4,40

P/S

1,36

1,22

1,05

1,22

1,17

10,22

8,09

4,31

5,46

5,01

141,87


-381,81

105,06

-58,81

254,96

1,52

1,38

1,11

1,31

1,23

Giá trị doanh nghiệp/EBITDA

17,78

15,56

12,36

14,66

12,98


Giá trị doanh nghiệp/EBIT

18,64

16,30

12,88

15,14

13,41

P/Tangible Book
P/Cash Flow
Giá trị doanh nghiệp/Doanh số

20

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019


PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
VNCS Research Center
LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS:
Người thực hiện: Trần Vũ Phương Liên
Chuyên viên Phân tích
Email:

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS
Đỗ Bảo Ngọc
Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu
Email:
Bộ phận Phân tích Nghành và Doanh nghiệp

Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mơ
và Thị trường Chứng khốn

Nguyễn Đức Minh
Chun viên Phân tích Cao cấp
Email:

Trần Vũ Phương Liên
Chuyên viên phân tích
Email:

Lưu Chí Kháng
Chuyên viên Phân tích Cao cấp
Email:

Nguyễn Vĩnh Long
Chuyên viên phân tích
Email:

Vũ Thùy Dương
Chuyên viên phân tích
Email:

Đỗ Thị Hường

Trợ lý Phân tích
Email:

Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa
trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Xếp hạng

Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại

MUA

>=20%

KHẢ QUAN

Từ 10% đến 20%

PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG

Từ -10% đến +10%

KÉM KHẢ QUAN

Từ -10% đến - 20%

BÁN

<= -20%

Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2018 thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khốn Kiến Thiết Việt Nam (VNCS).

Những thơng tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính
chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm
chính thức của VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị
mua/bán bất kỳ chứng khốn nào. Báo cáo này khơng được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi
chưa được phép của VNCS.
TRỤ SỞ VNCS
Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: + 84 24 3926 0099
Webiste: www.vn-cs.com

21

Công ty Cô phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ - HSX)

06.2019



×