Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu Chiến lược hợp tác phát triển ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.3 KB, 12 trang )

Chiến lược hợp tác phát triển
Nếu bạn là một CEO, việc duy trì sự tăng trưởng ổn định
trong môi trường cạnh tranh gay gắt mang tính chất toàn cầu
hóa như hiện nay là một thách thức rất lớn. Xu hướng tìm
kiếm các giải pháp nằm bên ngoài tổ chức ngày càng được
nhiều nhà lãnh đạo quan tâm.

Nhiều người trong số họ đã nhìn
ra sức mạnh không phải từ việc
đơn độc đối mặt với cạnh tranh,
mà chính ở chỗ làm sao xây
dựng được các liên minh, đối tác
để cùng nhau chống đỡ và phát
triển.

Một cuộc thăm dò ý kiến của các
CEO mới tiến hành gần đây cũng cho thấy rằng sự hợp tác để
giành lợi thế cạnh tranh đã tăng nhanh đến mức đang trở thành
một yêu cầu cấp bách mang tính chiến lược tại nhiều công ty.

Từ kết quả cuộc khảo sát này, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra
dự đoán đến năm 2008, có tới 62% các công ty trên toàn thế giới
sẽ theo đuổi chính sách tìm kiếm các cơ hội hợp tác.

Nếu trước đây nhiều người lo ngại rằng sự cạnh tranh không lành
mạnh và chính sách đóng cửa của một số quốc gia sẽ trở thành
mối đe dọa đối với xu thế hội nhập trong kinh doanh, thì ngày nay
sự phát triển của nhiều hình thức liên doanh, liên kết đã mở ra
một viễn cảnh hợp tác mới theo những chiều hướng tích cực
hơn.


Các công ty đã nhận ra rằng bằng việc thúc đẩy và phát triển các
mối quan hệ thân thiện vượt ra khỏi biên giới về vùng địa lý và
nằm ngoài khuôn khổ của tổ chức, họ có thể tận dụng được
nhiều cơ hội để tăng lợi nhuận. Trong khi một số công ty lớn trên
toàn cầu đã bắt đầu thu về nhiều lợi nhuận từ việc thực hiện các
hợp đồng BOP (Business process outsourcing), thì vẫn có nhiều
đối tác kinh doanh chịu sự thất bại trong việc phát triển loại hình
kinh doanh này.

BOP có thể hiểu là hợp đồng phát triển một nội dung nào đó với
nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. BOP được coi như là một phương
thức tiết kiệm chi phí xây dựng và sản xuất những sản phẩm mà
một công ty cần phải có. Tuy nhiên, đó không phải là sản phẩm
chủ chốt trong việc duy trì vị trí của công ty trên thị trường, do vậy
họ có thể thuê gia công ngoài. Trên thực tế sự hợp tác này không
cần tốn quá nhiều giấy mực về mặt pháp lý, mà phụ thuộc vào
con tim và khối óc của các bên đối tác.

Trong một cuộc khảo sát mới đây do Liên minh đối tác kinh
doanh toàn cầu (Global Business Partnership Alliance – GBPA)
tiến hành, một vị CEO có kinh nghiệm lâu năm trong việc thực
hiện các hợp đồng BOP đã phát biểu: “Thành công đến từ sự
hợp tác = năng lực x thái độ”. Tại sao vị CEO này lại đưa nhân tố
“thái độ” vào công thức tạo ra sự thành công trong hợp tác kinh
doanh? Bởi vì nếu là đối thủ cạnh tranh trên thương trường, họ
có quyền thể hiện thái độ thiếu thiện chí với nhau.

Nhưng khi đã trở thành đối tác của nhau, thái độ thiếu thiện chí
và không nghiêm túc sẽ ngăn cản quá trình hợp tác mang lại hiệu
quả. Công trình nghiên cứu do GBPA thực hiện với các thành

viên đối tác đã đưa ra 10 yếu tố cơ bản trong việc xây dựng các
mối quan hệ qua lại cùng có lợi giữa các bên. Đó là:

1. Đảm bảo có sự công bằng giữa các đối tác:

Thành công của sự hợp tác phải được tất cả các bên liên quan
coi trọng như nhau. Việc liên minh liên kết với một tổ chức có
mâu thuẫn về tư tưởng trong nội bộ là một sự hợp tác không
mang lại hiệu quả. Các quan hệ hợp tác phải được cùng nhìn
nhận và đánh giá dưới những con mắt giống nhau.

2. Thành công của sự hợp tác là kết quả của những hành
động cụ thể :

Việc cùng ký kết vào một hợp đồng liên kết kinh doanh mới chỉ là
bước khởi đầu. Cả hai bên sau đó phải chứng minh việc thực
hiện cam kết bằng hành động cụ thể. Không có một sự kỳ diệu
nào có thể mang lại thành công cho sự hợp tác mà không tốn
thời gian, nỗ lực, cố gắng hết mình của con người, và dựa trên
những kỹ năng thành thục. Vấn đề sống còn trong hợp tác phát
triển kinh doanh nằm ở quá trình huy động, kiểm soát và phân
công các nguồn lực thực hiện cam kết.

3. Có cùng mục tiêu hợp tác chung và chia sẻ mục đích cá
nhân:

Việc xác định rõ ràng mục tiêu tổng thể và tầm nhìn chiến lược có
ý nghĩa quan trọng với tất cả các đối tác cùng tham gia hợp tác.
Tuy nhiên, mỗi bên đều có thể có những mối quan tâm cá nhân
khác nhau, cũng như nhu cầu và sự hiểu biết về sự hợp tác khác

nhau. Ví dụ mục tiêu chung khiến hai công ty hợp tác với nhau là
để thâm nhập thị trường Nhật Bản.

Song một công ty vào Nhật Bản là để tăng doanh thu, còn công ty
kia là muốn khuếch trương thương hiệu và tăng lợi nhuận. Trước
khi ký kết hợp tác, cả hai bên đều phải xác định rõ ràng mục tiêu
chung, đồng thời làm rõ mục tiêu cá nhân của mỗi bên. Mặc dù
trong hợp đồng và trên giấy tờ có thể yêu cầu nói rõ vấn đề này,
nhưng sự không hiểu biết lẫn nhau khiến cơ hội thành công của
hợp tác sẽ ít đi.

4. Thật thà và trung thực là những yếu tố cần thiết để xây
dựng niềm tin :

Trước khi muốn hợp tác kinh doanh, bạn cần phải xác định các
nguyên tắc cam kết về mặt hành vi. Nếu hai bên không đề cập
đến hoặc khẳng định rằng, sự trung thực và liêm chính là những
yếu tố cơ bản để quan hệ hợp tác kinh doanh được diễn ra tốt
đẹp, thì rất có thể mỗi bên sẽ “ngấm ngầm” thực hiện theo cách
của mình, mà bên kia không hề biết.

Vì vậy, không thể để coi rằng đây là vấn đề đương nhiên khi hợp
tác, vì “ngụ ý” trong trường hợp này chỉ được dựa trên cơ sở của
những giả thuyết mà giả thuyết chính là một trong những trở ngại
chủ yếu dẫn đến thành công của hợp tác.

5. Thường xuyên có sự trao đổi trực tiếp bằng đối thoại:

Sự rõ ràng và trong sáng của ngôn ngữ dùng trong giao tiếp
không chỉ cần thiết đối với các đối tác trong kinh doanh, mà ngay

cả trong các hoạt động diễn ra bên trong nội bộ của các tổ chức.
Thông thường khi hợp tác thất bại, lý do đầu tiên mà nhiều người
vin vào là các nhà lãnh đạo điều hành kém.

Trong khi đó, vấn đề chính lại nằm ở chỗ thiếu sự trao đổi, đặc
biệt thiếu sự đối thoại giữa hai bên khi đụng đến các vấn đề về lợi
ích và mục tiêu của sự hợp tác. Việc giao tiếp cần phải được triển
khai ngay từ những bước khởi đầu và nên xác định vai trò trách
nhiệm và tiến trình thỏa thuận nhằm đảm bảo sự hiểu biết lẫn
nhau giữa các đối tác.

6. Xây dựng các nguyên tắc đa dạng:

Hợp tác thành công có nghĩa rằng bạn sẽ kiểm soát được vào
thời điểm nào sẽ nảy sinh những vấn đề đối kháng, không thể
hòa giải được và làm chủ được những tình huống đó. Ví dụ trong
các hợp đồng kinh doanh và các hợp đồng về mức cam kết chất
lượng dịch vụ - còn viết tắt là SLAs (Service Level Agreements),
cần phải được chi tiết hóa và có độ chính xác cao, nhiều khi có
những phụ lục đi kèm.

Việc thảo luận khi phát sinh những mâu thuẫn giữa các bên sẽ có
thể viện đến các điều khoản đi kèm có tính chất bảo vệ này. Vì
vậy, sự đa dạng của các nguyên tắc và điều khoản trong ký kết là
rất cần thiết. Nhưng nhìn chung trường hợp không thể tự giải
quyết mà phải cần đến sự giúp đỡ của luật sư và sự can thiệp
của luật pháp mới khiến các bên thực hiện đúng cam kết của hợp
đồng, là một tình thế bất lợi mà chẳng bên nào muốn.

7. Nếu có sự khác biệt về văn hóa không làm phương hại

đến đối tác :

Nhiều công ty tránh hợp tác với những đối tác có những giá trị
văn hóa đối nghịch. Song nếu như các công ty có những giá trị
quá tương đồng, liệu sự hợp tác có mang lại cho họ thuận lợi gì
không? Hợp tác là cần thiết để khích lệ và tiếp cận các ý tưởng
mang tính sáng tạo. Không nên dùng những thủ đoạn hay mánh
khóe để che đậy sự khác biệt giữa các đối tác nhằm đạt được
mục tiêu hợp tác. Những tổ chức nhạy cảm và nhanh thích nghi
với các nền văn hóa khác biệt sẽ rất thành công trong sự tăng
trưởng hợp tác của kinh tế toàn cầu.

8. Có mô hình kinh doanh đúng:

Mặc dù có sự hợp tác và liên kết trong kinh doanh, nhưng mỗi
bên đối tác là một thực thể kinh doanh độc lập và riêng biệt. Sự
hợp tác được dựa trên một số nguyên tắc chung và phải đảm bảo
sự công bằng giữa các bên, cũng chính vì vậy các bên đều có
nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp cho sự thành công chung. Tuy
nhiên, vì là một thực thể riêng biệt, nên mỗi bên sẽ đạt được sự
thành công cao nhất nếu nó có cơ cấu tổ chức hợp lý, sự điều
hành, quản lý và các nguyên tắc hoạt động đúng đắn, thích hợp.

9. Duy trì động lực phát triển:

Trong hợp tác kinh doanh, muốn thành công phải có động lực
kích thích. Động lực này phải đến từ chính sự khát khao thành
công mạnh mẽ ở mỗi đối tác, mà được thể hiện trước hết trong
vai trò của nhà lãnh đạo. Nhà lãnh đạo sẽ là người truyền dẫn
động lực đến toàn thể nhân viên trong công ty, khiến họ có khát

khao thành công giống như mình.

10. Đảm bảo có được một đội ngũ cộng sự tài năng:

Con người tạo ra và điều khiển được mọi hoạt động. Và chính
con người cũng hưởng thụ những kết quả do mình làm ra. Đối
với một sự hợp tác, muốn thành công, bạn phải có được một đội
ngũ làm việc bao gồm những người giỏi nhất, cả về trình độ quản
lý và điều hành. Những người này với kỹ năng thành thục và
chuyên nghiệp được coi như là một sự cam kết chắc chắn nhất,
có thể phát triển được một cách toàn diện tiềm năng của mối
quan hệ hợp tác.


×