SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
ĐỀ THI NĂNG KHIẾU LẦN I
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NĂM HỌC 2021 - 2022
NGUYỄN TRÃI
Môn: Ngữ văn, lớp 10
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 01 trang)
Ngày thi: 11/10/2021
Câu 1(8.0 điểm)
Bàn về nhân vật dì ghẻ trong truyện cổ tích “Tấm Cám” có quan điểm cho
rằng: “Dì ghẻ là một kẻ độc ác nhưng bà ta cũng là một người mẹ rất mực u con.
Chỉ có điều bà u con khơng đúng cách nên đã tiếp tay cho cái ác và cuối cùng phải
trả giá”.
Từ quan điểm trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về “Tình yêu con
đúng cách”.
Câu 2 (12.0 điểm)
Trong trường ca Mặt đường khát vọng, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:
" Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời
Dẫu phải khi cay đắng dập vùi
Rằng cô Tấm cũng về làm hồng hậu...”
( Trích trường ca" Mặt đường khát vọng")
Từ những hiểu biết về truyện Cổ tích, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý thơ trên.
-----------HẾT----------
Họ và tên thí sinh: ………………………........Số bádanh…………………........................
Chữ ký giám thị 1.……………………………Chữ ký giám thị 2……………………………
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM THI NĂNG KHIẾU LẦN I - LỚP 10 VĂN
Năm học 2021 – 2022
Ngày thi: 11/10/2021
Môn: Ngữ văn.
(Đáp án - thang điểm: gồm 06 trang)
A/ YÊU CẦU CHUNG
- Cần nắm vững và đáp ứng yêu cầu của bài NLVH & NLXH
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Cầ vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp
lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Điểm bài thi cho lẻ đến 0,25 điểm và khơng làm trịn.
B/ YÊU CẦU CỤ THỂ
Đáp án
Câu
I
Điểm
Bàn về nhân vật dì ghẻ trong truyện cổ tích “Tấm Cám” có (8.0
quan điểm cho rằng: “Dì ghẻ là một kẻ độc ác. Song bà ta cũng
điểm)
là một người mẹ rất mực yêu con. Chỉ có điều u con khơng
đúng cách nên bà ta đã tiếp tay cho cái ác và cuối cùng phải trả
giá”.
Từ quan điểm trên, anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của
mình về “Tình yêu con đúng cách”.
a. Yêu cầu kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tương đối mạch lạc, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu kiến thức:
* Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.
- Giới thiệu khái quát quan điểm nêu ở đề bài.
0.5đ
- Nêu được vấn đề mà đề bài yêu cầu.
* Giải thích:
2.0đ
- “Tình u con”: Là tình cảm ruột thịt, thiêng liêng của cha mẹ
dành cho con khơng gì có thể so sánh được.
- “Tình u con khơng đúng cách”: Là yêu con, quan tâm con
bằng cách dung túng và tiếp tay cho con làm điều xấu, điều ác.
- “Tình yêu con đúng cách”: Là yêu con, quan tâm con, dạy con
những lẽ phải ở đời, giúp con phục thiện và hướng thiện.
=> vấn đề được bàn đến là: “Tình u con đúng cách” có vai trị
và ý nghĩa trong việc hình thành nhân cách con người trong cuộc
sống.
* Cắt nghĩa, lý giải
3.0 đ
- Khái quát về “Tình yêu con khơng đúng cách” của nhân vật dì
ghẻ trong truyện cổ tích “Tấm Cám”.
+ Dì ghẻ rất mực nng chiều con đẻ, trong khi lại vô cùng cay
nghiệt và ngược đãi con chồng.
+ Vì con, yêu con mà dì ghẻ đã bày mưu, tính kế cho con làm
điều ác (4 lần hãm hại con chồng)
=> Từ “Tình u con khơng đúng cách” của nhân vật dì ghẻ,
Cám trở thành một kẻ ích kỉ, tham lam và độc ác. Cuối cùng cả
hai mẹ con dì ghẻ đã phải trả giá => đó là kiểu yêu con đáng phê
phán và lên án.
- Biểu hiện của “Tình u con đúng cách”.
+ u con khơng có nghĩa là nng chiều con mù qng. Phải
dạy con biết yêu thương, chia sẻ với người khác, biết tự làm ra
thành quả cho chính mình…(dẫn chứng trong văn học và cuộc
sống).
+ Yêu con không đồng nghĩa với sự dung túng, tiếp tay cho con
làm điều xấu. Yêu còn là phải biết dạy con những lẽ phải, cái
thiện ở đời (dẫn chứng trong văn học và cuộc sống).
* Bình luận.
- “Tình yêu con đúng cách” của cha mẹ là một vấn đề quan trọng
góp phần hình thành nên nhân cách con trẻ, đặc biệt trong xã hội
2.0 đ
hiện nay thì vấn đề “Tình yêu con đúng cách” càng cần được đề
cao.
- Bậc cha mẹ nào cũng yêu con, vì con, song nếu yêu con, vì con
như nhân vật dì ghẻ trong truyện cổ tích “Tấm Cám” thì đáng bị
phê phán, lên án.
* Mở rộng và rút ra bài học cho bản thân.
- Quan điểm trên là một lời nhắc nhở với các bậc sinh thành:
0,5đ
(0.25)
+ Có nhiều cách yêu con, vì con nhưng sự dung túng, tiếp tay
cho con làm điều ác…là “Tình u con khơng đúng cách”
+ Bản thân người sinh thành phải là một tấm gương sáng cho
con noi theo.
+ Đúc kết của cha ông luôn đúng “Thương cho roi cho vọt. Ghét
cho ngọt cho bùi” hay “Hiếu thuận sinh ra con hiếu thuận/ Ngỗ
nghịch nào con có khác chi/ Xem thử trước thềm mưa xối nước/
Giọt sau, giọt trước chẳng sai gì”.
- Quan điểm trên là một lời nhắc nhở với thế hệ trẻ.
+ Cần phân biệt được thế nào là “Tình yêu con đúng cách” và
“Tình u con khơng đúng cách” của cha mẹ.
(0.25)
+ Hiểu được sự khắt khe, nghiêm khắc của cha mẹ khơng phải vì
cha mẹ khơng u con.
+ Biết trân trọng tình cảm cha mẹ dành cho mình.
II
Trong trường ca Mặt đường khát vọng, nhà thơ Nguyễn 12.0
điểm
Khoa Điềm có viết:
" Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời
Dẫu phải khi cay đắng dập vùi
Rằng cơ Tấm cũng về làm hồng hậu...”
( Trích trường ca" Mặt đường khát vọng")
Từ những hiểu biết về truyện Cổ tích, anh/ chị hãy
làm sáng tỏ ý thơ trên.
I. Yêu cầu chung:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học: Bố cục, hệ thống
luận điểm mạch lạc; lập luận chặt chẽ. Biết vận dụng kết
hợp nhiều thao tác nghị luận.
- Diễn đạt trong sáng; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu.
- Dẫn chứng chọn lọc và giàu sức thuyết phục.
II. Yêu cầu cụ thể:
- Hiểu được nội dung đoạn thơ của Nguyễn Khoa Điềm
- Vận dụng những hiểu biết về truyện Cổ tích để làm
sáng tỏ ý thơ
a. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Đặc trưng của thể loại
Cổ tích
0.5
b. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: 3 phần, ĐVĐ
nêu được vấn đề, GQVĐ triển khai được vấn đề, KTVĐ kết
thúc vấn đề.
0.5
c. Triển khai vấn đề: Học sinh có thể trình bày theo nhiều
cách song cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
1. Giải thích nội dung đoạn thơ: Triết lý dân gian về sức
2.0
mạnh niềm tin và sức sống bất diệt của con người Việt
Nam.
- Là sức mạnh tinh thần giúp con người có nghị lực vượt
qua khó khăn thử thách để đạt được điều mình mơ ước.
- Sức mạnh niềm tin trong đoạn trích là sức mạnh của tâm
hồn lạc quan, tin vào những điều tốt đẹp, nhân ái vẫn luôn
tồn tại trong cuộc đời. Sức mạnh đó đã giúp cho nhân dân ta
chiến thắng tất cả những thiên tai, kẻ thù… để sống theo đạo
lý tốt đẹp của dân tộc.
2. Đặc trưng của truyện Cổ tích:
- Truyện cổ tích Việt Nam thường hướng đến những nhân
vật mồ côi, bất hạnh " chịu những cay đắng dập vùi", sống
trong hoàn cảnh ngặt nghèo, đau khổ " đất đai cỗi cằn"
nhưng họ có những phẩm chất tốt đẹp, đáng được ngợi ca "
2.0
người sẽ nở hoa".
- Truyện Cổ tích là thế giới phân cực bổ đôi: Giàu/nghèo;
thống trị/bị trị; Địa chủ/ nông nơ; Thiện/Ác; Tốt/ Xấu.....
- Mỗi câu chuyện cổ tích thường kết thúc có hậu thể hiện
niềm tin, đạo lí ở đời, lịng nhân đạo của nhân dân với triết
lí nhân sinh " ở hiền gặp lành" hạnh phúc luôn hiện hữu
trong đời sẽ đến với những người bất hạnh "biết bao hạnh
phúc trên đời"
3. Bình luận, phân tích ( HS cần nhuần nhuyễn, linh hoạt
vận dụng các thao tác)
3.1. Vì sao cần có sức mạnh niềm tin?
- Cuộc sống rất cần sức mạnh tinh thần trong đó có sức
mạnh của niềm tin vì nó giúp cho con người vượt qua chơng
gai thử thách.
- Nếu khơng có niềm tin vào tương lai và tin vào những điều
tốt đẹp vẫn hằng tồn tại thì con người sẽ trở nên bi quan,
chán nản khơng có nghị lực để vươn tới thành cơng.
- Niềm tin vào những điều tốt đẹp giúp cho con người giữ
vững lẽ sống thủy chung, nhân ái. Khơng có sức mạnh niềm
tin con người có thể ngả theo cái xấu, cái ác.
3.2. Biểu hiện của sức mạnh niềm tin:
- Luôn lạc quan, u đời, khơng gục ngã trước khó khăn thử
thách.
- Kiên định với mục tiêu lý tưởng mình đã lựa chọn.
- Sống tốt đẹp, nhân ái, yêu thương con người.
3.3. Mở rộng:
- Sức mạnh niềm tin có vai trị vô cùng quan trọng trong
cuộc sống nhưng niềm tin phải có cơ sở thực tiễn nếu khơng
sẽ chỉ là ảo tưởng, hão huyền và khi niềm tin ấy đổ vỡ sẽ
khiến con người rơi vào tuyệt vọng.
- Khơng chỉ có niềm tin vào cuộc đời mà cần xây dựng niềm
tin của mọi người với bản thân mình.
- Phê phán những người sống bi quan, chán nản mất niềm
tin vào mọi người và chính mình.
3.0
4. Chứng minh: Cần vận dụng linh hoạt sự hiểu biết phong
phú về đặc trưng thể loại Cổ tích qua các tác phẩm: Tấm
Cám, Thạch Sanh, Sọ Dừa, Hịn vọng phu, Chử Đồng Tử,
Sự tích cây nêu ngày tết… để làm sáng tỏ ý thơ của Nguyễn
Khoa Điềm.
4.0
- Kết thúc có hậu. Chẳng hạn, trong thực tế, Tấm sẽ chết
ngày từ lần đầu tiên về chặt cau để cúng cha, nhưng tác giả
dân gian đã để Tấm tiếp tục tái sinh nhiều lần trong cuộc
chiến đấu dai dẳng, bền bỉ giữa Thiện và Ác. Cuối cùng,
Thiện đã thắng Ác.
- Vai trị của truyện cổ tích đối với người nghe, người đọc
các thế hệ:
- Tạo niềm tin, lạc quan vào cuộc sống nhất là những người
lao động nghèo và bất hạnh, nuôi dưỡng những ước mơ, hi
vọng cho con người: Truyện cổ tích có khả năng giáo dục
con người hình thành nhân cách đẹp, tâm hồn đẹp: "Ta lớn
lên bằng niềm tin rất thật..."
- Truyện cổ tích cịn có ý nghĩa và ảnh hưởng sâu sắc đến
nền văn học viết của dân tộc. Nó tạo nguồn cảm hứng và là
kho tư liệu quý giá cho sự sáng tạo của văn nghệ sĩ sau này.
Đánh giá: Nguyễn Khoa Điềm đã rất thấu hiểu về truyện cổ
tích Việt Nam, giúp mọi thế hệ người Việt hiểu hơn về
truyện cổ tích nước mình; đồng thời tạo niềm tin, ước vọng
và tình yêu qua những trang cổ tích.
***** HẾT *****
Người ra đề và soạn đáp án: Bùi Đình Nhiễu
Người duyệt đề: Nguyễn Thị Hồng Hải
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
ĐỀ THI NĂNG KHIẾU LẦN II- KHỐI 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TRÃI
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 01 trang)
Ngày thi: 08 tháng 11 năm 2021
ĐỀ BÀI
Câu 1 (8,0 điểm)
“Cảm xúc nhớ thương sẽ trở thành nền tảng của cái mà tôi gọi là “bốn thứ tình
yêu”. “Bốn thứ tình yêu” là gì? Trước hết, đó là “tình u gia đình”. Sau đó là “tình u
q hương”, “tình u tổ quốc”. Sau khi có 3 tình yêu này một cách chắc chắn thì cuối
cùng sẽ là “tình yêu nhân loại””
(Fujiwara Masahiko, Phẩm cách quốc gia, Nguyễn Quốc Vương dịch, NXB Phụ nữ, 2020,
tr.145-146)
Anh/ chị hãy chia sẻ suy nghĩ của mình về một thứ tình yêu trong “bốn thứ tình yêu” được
Fujiwara Masahiko đề cập đến ở trích đoạn trên mà anh/ chị cho là quan trọng/ có ý nghĩa
nhất.
Chú thích:
Fujiwara Masahiko là nhà tốn học, nhà phê bình, người viết tiểu luận có tiếng tại Nhật Bản.
Cảm xúc “nhớ thương” theo Fujiwara Masahiko là tình cảm thương nhớ quê hương nơi mình đã sinh ra và lớn lên. “Đó là cảm
xúc rất cao cấp. Mặt khác, sự thương nhớ quê hương của người Nhật Bản là tình cảm nồng hậu đi cùng với những gì bản thân
mình gắn bó”. (trích “Phẩm cách quốc gia”)
Câu 2 (12,0 điểm)
“Trong ca dao vừa có cái riêng (sự độc đáo, nét đặc thù của từng bài, từng loại ca
dao), vừa có cái chung (sự giống nhau hoặc gần nhau giữa mọi bài, mọi loại ca dao) gắn
chặt và hòa quyện vào nhau, tạo nên phong cách truyền thống bền vững của ca dao, khu
biệt ca dao với thơ ca trong văn học viết”
(Hồng Tiến Tựu, Bình giảng ca dao, NXBGD 2000, tr21)
Anh/ chị hãy bình luận ý kiến trên bằng những hiểu biết của mình về ca dao Việt Nam.
…………..Hết………….
Họ và tên thí sinh: ………………………Số báo danh……………………..
Chữ ký giám thị 1.………………………Chữ ký giám thị 2…………………
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI NĂNG KHIẾU MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10 - LẦN II
NĂM HỌC 2021-2022
(Hướng dẫn chấm gồm có 06 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG
- Hướng dẫn chấm chỉ mang tính chất định tính, vì vậy giám khảo phải nắm được nội
dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng
dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có
cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và khơng làm trịn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (8,0 điểm)
a. Về kĩ năng
Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết
phục, văn viết mạch lạc, trong sáng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ hoặc đặt câu.
b. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Ý
Nội dung
Điểm
1
Nêu vấn đề cần nghị luận
Nêu rõ một thứ tình cảm mà theo bản thân thí sinh là quan trọng nhất.
0,5đ
2
Giải thích
- Giải thích, nêu rõ bản chất của thứ tình cảm với mình là quan trọng
nhất và một số biểu hiện cơ bản, nổi bật của nó.
2,0 đ
Có thể giải thích như sau:
-Tình u gia đình:
Gia đình là khơng gian sống thân thuộc của mỗi người, là nơi sinh ra, lớn
lên, và là cái nơi hình thành phát triển nhân cách con người. Những hành
vi ứng xử của ta chịu ảnh hưởng khơng nhỏ từ nếp sống, nếp sinh hoạt
của gia đình.
Tình yêu gia đình được thể hiện rõ nhất qua những việc làm nho nhỏ
trong cách ứng xử, đối xử giữa các thành viên trong gia đình.
-Tình yêu quê hương:
Quê hương đất nước là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi có gia đình, người
thân, bạn bè, là nơi ni dưỡng tâm hồn, hình thành nền tảng văn hóa
tinh thần cho mỗi con người.
Mỗi chúng ta cần biết trân trọng quê hương đất nước. Khi biết tôn trọng
nơi sinh dưỡng của mình chính là biết tơn trọng gốc gác đã hình thành
nên con người hiện tại của mình.
-Tình yêu đất nước:
Nó xuất phát từ tình cảm dành cho gia đình, làng xóm. Giống như Ê-renbua từng nói “Lịng u nhà, u làng xóm trở nên tình u Tổ quốc”.
Bắt đầu từ những điều bình dị, tưởng chừng như nhỏ bé ấy được bồi đắp
và dần lớn lên thành tình yêu đất nước.
-Tình u nhân loại:
Đó là tình u rộng lớn, nhưng nó xuất phát yêu từ những điều nhỏ bé:
yêu gia đình, yêu những con người cụ thể, yêu những người nghèo khó,
u đồng bào, u mn lồi.
3
Lý giải
- Bàn luận về thứ tình yêu mình chọn: tập trung phân tích, nhấn mạnh
giá trị, ý nghĩa, tác dụng lớn lao của tình u đó với cá nhân, với cộng
đồng và xã hội.
(Dẫn chứng minh họa)
4
Bàn luận, mở rộng vấn đề
- Mở rộng, lật lại vấn đề: Phê phán những người khơng có tình u căn
bản nào, sống vơ cảm, ích kỷ, bội bạc. Mặt khác, đề cao một thứ tình yêu
nhưng cũng không cực đoan, phiến diện, chỉ biết thứ tình u đó mà khơng
3,0 đ
mở lịng cho những tình yêu khác. Tình yêu là sự thể hiện lẽ sống, phẩm
giá cao đẹp của con người…
(Dẫn chứng minh họa)
5
Kết thúc vấn đề nghị luận
Ghi chú: Ln khuyến khích những bài làm sáng tạo.
0,5 đ
Câu 2 (12,0 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Ý
Nội dung
Điểm
“Trong ca dao vừa có cái riêng (sự độc đáo, nét đặc thù của từng bài,
12.0đ
từng loại ca dao), vừa có cái chung (sự giống nhau hoặc gần nhau giữa
mọi bài, mọi loại ca dao) gắn chặt và hòa quyện vào nhau, tạo nên phong
cách truyền thống bền vững của ca dao, khu biệt ca dao với thơ ca trong
văn học viết”
1
*Giới thiệu vấn đề:
Ý kiến khẳng định đặc trưng thể loại của ca dao, vừa mang cái chung
diễn tả tình cảm, tâm trạng và cách thể hiện thế giới nội tâm của một số
1,0đ
kiểu nhân vật trữ tình, vừa có nét riêng độc đáo, sáng tạo khu biệt với thơ
ca văn học viết (trích dẫn ý kiến).
2
* Giải thích:
-Ca dao là tiếng đàn mn điệu rung lên những tiếng tơ lòng của người
dân đất Việt. Những cảm xúc, tâm trạng của người dân lao động như:
người mẹ, người vợ, người con… đều mang tính chất chung, phù hợp với
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa phương...Cái chung còn thể hiện ở
sự tương đồng gần gũi giữa các bài ca dao ở đề tài, những motip, những
yếu tố cố định.
-Trong cái chung đó, mỗi bài ca dao lại có nét riêng, độc đáo, sáng tạo.
Cái riêng là những nét đặc thù trong sáng tác dân gian ở từng vùng, địa
phương, từng thời kì lịch sử, cũng như từng tác phẩm cụ thể. Chính nét
riêng của từng bài ca dao sẽ khu biệt với thơ ca văn học viết.
Ở ca dao, cái chung, truyền thống chiếm ưu thế hơn so với cái riêng, cái
đổi mới. Nhưng nếu thiếu cái riêng, cái khác lạ ở từng câu, từng bài thì
bài ca dao đó khơng có lý do tồn tại.
1,5đ
Cái chung và cái riêng trong ca dao có mối quan hệ mật thiết, chuyển hóa
lẫn nhau.
3
* Bình luận và phân tích, chứng minh vấn đề:
- Ca dao ra đời từ sớm, là tiếng nói, tiếng hát trực tiếp cất lên từ sâu
thẳm tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động trong quan hệ
7,0đ
2,0đ
lứa đơi, gia đình, quê hương, đất nước... Lúc đầu vốn là cách cảm, cách
nghĩ, cách nói riêng, là sự sáng tạo độc đáo của một người, rồi về sau
được nhiều người ưa thích, tiếp nhận mà trở thành của chung. Do quá
trình lưu truyền bằng con đường truyền miệng như vậy nên ca dao cũng
như tác phẩm văn học dân gian khác ra đời mau chóng trở thành sáng
tác của tập thể. Đây là sự chuyển hóa giữa cái riêng và cái chung.
- Mặt khác cái riêng được nhiều người chấp nhận, lưu truyền từ đời này
sang đời khác, từ địa phương này sang địa phương khác đã được sử
dụng tự do riêng rẽ phù hợp với màu sắc phong tục truyền thống của
từng vùng/miền, với tâm tư tình cảm của từng người. Đây chính là đặc
trưng tính dị bản của của tác phẩm văn học dân gian.
Như vậy quá trình đi đến cái chung đồng thời diễn ra song song với
quá trình riêng hóa, đa dạng hóa cái chung. Do đó khi tìm hiểu một bài
ca dao cần đặt vào nhóm tác phẩm và các hệ thống (đề tài, nhân vật,
hình ảnh, ngôn ngữ) để cảm nhận được cái đẹp, cái hay của bài ca dao
đó.
(Bàn luận kết hợp dẫn chứng)
HS phân tích, chứng minh cần đặt bài ca dạo trong hệ thống chung tìm
ra cái chung và cái riêng độc đáo của mỗi bài. Ví dụ chứng minh ý kiến
bằng dẫn chứng chùm bài ca dao “Thân em như…”, cụ thể là 2 bài ca
dao được trích giảng trong SGK:
Với chùm bài ca dao "Thân em như..." là tiếng lòng của người phụ nữ
trong xã hội xưa. Họ ý thức được giá trị của mình nhưng bị trói buộc
bởi hủ tục của lễ giáo phong kiến nên đau đớn xót xa cho thân phận
khơng làm chủ được cuộc đời mình:
(1) Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
(2) Thân em như củ ấu gai
2,0đ
3,0đ
Ruột trong thì trắng, vỏ ngồi thì đen
Ai ơi nếm thử mà xem
Ngẫm ra mới biết rằng em ngọt bùi.
a.Đặc điểm nhận diện:
-Mở đầu bằng “thân”, “phận”.
-Âm điệu chủ đạo: ai ốn, than trách.
-Sắc thái tình cảm: có nhẫn nhục chịu đựng, có trào lộng mỉa mai. Có
thái độ phản kháng và cũng lấp lánh niềm tin vào chính mình, vào cuộc
đời và tương lai.
b.Điểm chung của 2 bài ca dao:
-Mở đầu bằng “thân em như…” tạo âm điệu ai oán, than trách để biểu
hiện nỗi buồn tủi xót xa.
-Đều là tiếng than của người phụ nữ trong xã hội xưa (nhân vật trữ tình,
người phụ nữ)
-Đều hướng tới khẳng định giá trị, vẻ đẹp của người phụ nữ: hình ảnh
“tấm lụa đào” gợi vẻ mềm mại, quý giá có giá trị biểu hiện nhan sắc rực
rỡ và tâm hồn dịu dàng của người phụ nữ. Sắc “trắng” và vị “ngọt bùi”
cùng gợi vẻ đẹp và giá trị của tâm hồn con người. Nếu xác định chủ thể
trữ tình trong bài ca dao là người phụ nữ thì những hình ảnh, từ ngữ được
sử dụng ở đây đã làm nổi bật sự tự ý thức về giá trị bản thân – đó cũng
là một biểu hiện của bản lĩnh ở người phụ nữ.
c.Nét riêng độc đáo ở từng bài:
-Hình ảnh: Bài 1 – sang quý (tấm lụa đào)
Bài 2 – bình dị, gần gũi với cuộc sống của người bình dân (củ ấu gai)
-Xây dựng tương quan:
Bài 1: giá trị và cảnh ngộ
Tấm lụa đào sang quý, lẽ ra cần được trân trọng nâng niu, lẽ ra
nên xuất hiện ở những chốn cao sang, trang nhã thì lại “phất phơ giữa
chợ”. Chợ là không gian phức tạ, kẻ bán người mua, người thanh kẻ thô,
bậc hiền nhân quân tử lẫn với đám phàm phu tục tử.
không thể tự quyết định số phận, cuộc đời của chính mình (bị phụ
thuộc). Cụm từ “phất phơ” và “biết vào tay ai” gợi sự chông chênh, chới
với của cảnh ngộ và biểu hiện cảm giác cay đắng của thân phận.
Bài 2: vẻ ngồi và bên trong
“đen”: xấu xí thơ lậu; “trắng”: tinh khiết thanh cao’ “ngọt bùi” thơm thảo,
tốt lành…
đòi hỏi một con mắt tinh tường và tấm lòng biết trân trọng phần giá trị
tinh thần ở con người – mà điều này khơng dễ có trong cõi nhân gian.
Tiếng gọi “Ai ơi” và lời mời mọc “nếm thử mà xem” vừa biểu hiện tấm
lòng tha thiết, vừa bộc lộ nỗi cô đơn vô vọng.
4
* Bàn bạc mở rộng vấn đề:
-Ý kiến là gợi ý cho người đọc khi cảm nhận về một bài ca dao cần đặt
2,0đ
trong hệ thống các bài ca dao cùng chủ đề, motip… để nhận ra cái hay,
cái đẹp riêng của nó.
-Nhờ cái chung và cái riêng mà ca dao đã trở thành “thơ của vạn nhà”, là
tấm gương soi của tâm hồn và đời sống dân tộc.
-Văn học dân gian là cội nguồn, bầu sữa mẹ nuôi dưỡng nền văn học của
dân tộc Việt Nam. Nhiều nhà văn, nhà thơ lớn của văn học dân tộc như
Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương... đã học tập, phát huy và
sáng tạo từ ca dao để tạo nên tác phẩm có giá trị.
(HS dùng dẫn chứng minh họa cụ thể)
5
*Kết thúc vấn đề:
- Khẳng định lại quan điểm của bản thân về vấn đề.
- Nêu thêm suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.
0.5đ
Người ra đề và soạn đáp án: Nguyễn Thị Hà
Người duyệt: Bùi Đình Nhiễu
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TRÃI
ĐỀ THI NĂNG KHIẾU LẦN III - KHỐI 10
NĂM HỌC 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 02 trang)
Ngày thi: 27 tháng 12 năm 2021
ĐỀ BÀI
Đọc bài thơ sau:
TIẾNG VỌNG
Không làm được thơ ngắn
Đành phải làm thơ dài
Khó nói bằng im lặng
Đành phải nói bằng lời
Thơ dài lời dài vẫn bất lực
Sao là cầu nối tơi với đời...
Có ai nghe thấy một tiếng vọng
Thì thả con thùn sang với tơi
(Trần Lê Văn - Mùa hè 1986)
Câu 1 (8,0 điểm). Làm thế nào để chúng ta nghe được tiếng vọng từ nhau?
Câu 2 (12,0 điểm). Làm thế nào để chúng ta nghe được tiếng vọng từ trong thơ? Anh/chị đã nghe
được tiếng vọng nào từ bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)?
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch nghĩa:
Cảnh đẹp ở Tây Hồ đã thành gò hoang cả rồi,
Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ.
Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết,
Văn chương không có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được,
Ta tự coi như người cùng một hội với con người phong vận mắc nỗi oan lạ lùng.
Không biết hơn ba trăm năm sau,
Thiên hạ ai người khóc Tố Như?
Dịch thơ:
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương vô mệnh đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
(Theo Ngữ Văn 10, tập 1 Nâng cao, trang 175-176, Nhà Xuất bản Giáo dục 2006)
…………..Hết………….
Họ và tên thí sinh: ………………………..................................Số báo danh……………………..
Chữ ký giám thị 1.………………………..................Chữ ký giám thị 2…………………..............
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI NĂNG KHIẾU MÔN NGỮ VĂN KHỐI 11 - LẦN II
NĂM HỌC 2021 -2022
(Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG
- Hướng dẫn chấm chỉ mang tính chất định tính, vì vậy giám khảo phải nắm được nội dung trình bày
trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều
mức độ điểm một cách hợp lí, khún khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt
tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và khơng làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (8,0 điểm)
a. Về kĩ năng
Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, văn viết
mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ hoặc đặt câu. Dẫn chứng thực tế, thút phục.
b. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Ý
NỘI DUNG
1
Nêu vấn đề cần nghị luận: con đường, cách thức để chúng ta nghe tiếng vọng của lòng
nhau
2
Giải thích
ĐIỂM
0, 5
1,0
Tiếng vọng: tiếng nói tâm hờn vang lên để mong kiếm tìm một mối liên hệ, gắn kết,
mong gặp được một sự tri âm, đồng cảm.
3
Phân tích, lý giải
a. Vì sao phải nghe tiếng vọng từ nhau?
- Vì con người, dù gần gũi, thân thiết đến đâu cũng vẫn là những cá thể với những điểm
riêng biệt của đời sống nội tâm: tình cảm, lối sống, cách nghĩ...
- Vì con người không thể sống đơn độc, tách biệt với thế giới, với mọi người. Con
người luôn cần có con người để hợp tác, gắn bó, sẻ chia...
- Vì khi nghe được tiếng vọng từ nhau, con người mới có thể thấu hiểu để gắn kết, sẻ
chia hoặc bù đắp, chữa lành... cho nhau trong hành trình sống và nếm trải cuộc sống.
(Dẫn chứng minh họa)
b. Làm thế nào để nghe được tiếng vọng từ nhau?
- Bản thân đối tượng phải sẵn sàng mở lòng, sẵn sàng và có đủ dũng khí để cất tiếng.
4,0
Với những cõi lòng đóng kín, khó có thể có cách nào để nghe được, càng khó có thể
nghe thấu.
- Muốn nghe được tiếng vọng của lòng người (trong điều kiện người đã mở lòng, đã đủ
dũng khí để cất tiếng), cần:
+ Gần gũi, gắn bó - có gắn bó mới có thể quan sát, có thể nhận biết và có điều kiện để
hiểu ở một mức độ nhất định.
+ Đủ tinh tế, nhạy cảm - có cái tai trong, cái tai của tâm hồn - để cảm nhận, nắm bắt
không chỉ điều đã bộc lộ rõ mà cả điều không nói, chưa muốn nói ra.
+ Đủ sự hiểu biết - hiểu về cái phức tạp, tế nhị của đời sống tâm hồn, tình cảm, hiểu cả
sức mạnh cũng như sự bất toàn của con người, hiểu cá tính, cách nghĩ của người mình
cần hiểu - điều này vô cùng khó. Chỉ khi vốn hiểu biết chung phải đủ đầy và khi thật để
tâm mới có thể hiểu và cũng chỉ hiểu ở một mức độ nhất định.
(Dẫn chứng minh họa)
*Bàn luận, mở rộng vấn đề
4
2,0
- Người có thể lắng nghe tiếng vọng từ lòng người khác thường là người có tình, trọng
tình, trọng người - hiếm và quý. Gặp người như vậy cần biết trân trọng.
- Nghe tiếng vọng từ lòng người rất cần, để có thể hiểu nhau, để kết nối và vun đắp
những mối quan hệ sâu sắc, bền vững. Bên cạnh đó cũng cần biết lắng nghe tiếng nói
nội tâm của chính mình, biết từ việc lắng nghe chính mình mà nghe và hiểu được lòng
người.
*Bài học: mở rộng đôi tai và mở rộng tấm lòng, nghe lòng mình và nghe lòng người
mới có thể sống tốt, sống hạnh phúc và sống sâu sắc.
(Dẫn chứng minh họa)
5
Kết thúc vấn đề nghị luận
0, 5
Ghi chú: Nếu học sinh có những kiến giải riêng, hợp lí, thuyết phục thì giám khảo vẫn đánh giá, cho
điểm (nhưng khơng vượt quá điểm tối đa của từng phần).
Câu 2 (12,0 điểm)
a. Về kĩ năng
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận.
Bố cục hợp lý chặt chẽ, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi chính tả, về diễn
đạt.
b. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
Ý
NỘI DUNG
ĐIỂM
1
Giới thiệu vấn đề nghị luận: tiếng vọng của tâm hồn nhà thơ qua thơ
0,5
2
Giải thích khái niệm:
1,5
- Tiếng vọng: tiếng nói cất lên để hướng tới tìm kiếm một sự hồi đáp.
- Tiếng vọng trong thơ: tiếng nói nội tâm của nhà thơ, thông điệp tinh thần mà nhà thơ
gửi gắm trong tác phẩm.
- Nghe được tiếng vọng trong thơ: nghe được tiếng nói, cảm nhận được những kí thác,
nhắn gửi, hiểu được tâm hồn người làm thơ lắng kết và ngân vang từ trong tác phẩm.
3
Lí giải Làm thế nào để nghe được tiếng vọng của thơ?
2,0
- Hiểu được những đặc trưng và nắm được phương thức biểu hiện của thơ ca: thơ là
tiếng nói tâm hồn, biểu hiện qua ngôn ngữ giàu hình tượng, bão hòa cảm xúc và có
nhạc tính, biểu hiện qua hệ thống biểu tượng và hình tượng trữ tình mang dấu ấn sáng
tạo cá nhân đậm nét...
- Hiểu được các yếu tố liên quan đến sự ra đời của bài thơ: những yếu tố thuộc tiểu
sử, con người nhà thơ, những yếu tố tạo thành hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Có kĩ năng đọc thơ: không chỉ đọc văn bản ngôn từ mà đọc ra được tiếng nói trữ
tình từ văn bản ngôn từ đó.
4
Phân tích: Tiếng vọng từ bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí
6,0
a. Các yếu tố liên quan đến sự ra đời của bài thơ:
1.5
- Con người và cuộc đời Nguyễn Du: lận đận, nổi chìm trong bão táp của thời đại,
luôn tha thiết với những người tài hoa song cũng luôn phải đau xót khi tài hoa không
đi liền với hạnh phúc, bình an, không được nâng niu để tỏa sáng.
- Con người và cuộc đời Tiểu Thanh: tài hoa, nhan sắc mà bất hạnh.
=> Bài thơ ra đời từ mối đồng cảm sâu sắc giữa nhà thơ với một kiếp hồng nhan bạc
mệnh, tài hoa mà lận đận truân chuyên.
b. Tiếng vọng từ văn bản bài thơ: Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau, song
cần bám sát và khai thác các yếu tố nội dung và nghệ thuật của văn bản để làm rõ
thông điệp tinh thần được gửi gắm.
4,5
- Tiếng vọng của niềm thương cảm trước một kiếp tài hoa bạc mệnh.
- Tiếng vọng của nỗi thương mình và nỗi hờn kim cổ trước những kì oan.
- Tiếng vọng của nỗi khát thèm tri kỉ, của bi kịch không tri kỉ.
5
Bàn bạc, mở rộng:
1,5
- Để tiếng vọng từ bài thơ đến được với độc giả, người cầm bút không chỉ cần có một
tiếng nói - thông điệp có ý nghĩa mà còn cần có khả năng biểu đạt để tiếng nói ấy,
thông điệp ấy hiện diện, ngân vang, lan tỏa.
- Khi nghe được tiếng vọng từ bài thơ, người đọc thơ đã mở một con đường đi vào thế
giới tâm hồn của nhà thơ, trở thành tri âm (ở một góc độ, một mức độ nhất định) với
người cầm bút.
6
Kết thúc vấn đề nghị luận
0,5
…………..Hết………….
Người ra đề và soạn đáp án: Nguyễn Thanh Huyền
Người duyệt: Bùi Đình Nhiễu