Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.68 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------

NGÔ THÙY LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI TỔNG CÔNG TY
BẢO HIỂM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Hà Nội, năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------

NGÔ THÙY LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI TỔNG CÔNG TY
BẢO HIỂM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh thương mại
Mã ngành: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN



Hà Nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và các thơng tinh trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Ngô Thùy Linh

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ q báu đó.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện Đào tạo sau Đại
học, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Tôi xin cám ơn những ý kiến đóng góp
quý báu của Hội đồng nghiệm thu bộ môn và đánh giá luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cơ giáo trong
q trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là thầy
giáo - PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn người trực tiếp chỉ bảo, giúp đỡ tận tình để tơi
có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học Quản trị kinh doanh

thương mại K27, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tơi hồn
thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho cơng
tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Ngô Thùy Linh


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Tiếng Việt

1
2
3
4

HĐQT
TNHH
TMCP
TSC

5


VBI

Hội đồng quản trị
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Trụ sở chính
Tổng Cơng ty bảo hiểm Ngân hàng Thương mại cổ

6
7
8
9
10
11
12
13
14

MTV
KDBH
DNBH
GĐ-BT
PTKD
QLNV
BKH
IBMS
TBH

phần Công thương Việt Nam

Một thành viên
Kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm
Giám định – Bồi thường
Phát triển kinh doanh
Quản lý nghiệp vụ
Ban khách hàng
Insurance Business Management System
Tái bảo hiểm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động tài chính của Tổng Cơng ty bảo hiểm Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2019..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty bảo hiểm Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2019...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 Doanh thu phí bảo hiểm và Chi bồi thường bảo hiểm.......Error: Reference
source not found
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch cơ bản của Tổng Công ty bảo hiểm Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. .Error: Reference source not
found


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro là khái niệm đầu tiên cần đề cập khi nói về bảo hiểm vì rủi ro và bảo

hiểm gắn liền với nhau như hình với bóng, có rủi ro mới có bảo hiểm. Chính vì vậy
cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một trong những
công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất, bảo đảm cho Tổng Công ty bảo hiểm
hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam (VBI) là Tổng Công ty bảo hiểm phi nhân thọ được thành lập từ năm 2008, là
một Tổng Công ty con của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Đến nay sau 10 năm từ khi gia nhập thị trường, Tổng Công ty đã đạt được những
thành tựu kinh doanh đáng kể, chiếm được cảm tình và niềm tin của đơng đảo
khách hàng trong đó có cả các khách hàng cá nhân cũng như các khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, thị phần của Tổng
Công ty bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trên thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ vẫn rất khiêm tốn, năm 2018 chỉ chiếm 3,2%.
Kinh tế - Xã hội phát triển thì mọi lĩnh vực đều phát triển theo, đồng hành
với đó là rủi ro ngày càng gia tăng, những hành vi gian lận ngày càng tinh xảo.
Nhưng kinh doanh bảo hiểm là nhằm mục đích sinh lời, sinh lời khơng chỉ nhờ vào
việc đầu tư mà phải sinh lời từ chính việc kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm trực
tiếp. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải đánh giá các rủi ro mà
khách hàng muốn chuyển giao cho mình nhằm lựa chọn ra những rủi ro có thể chấp
nhận được, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Điều này, đòi hỏi các nhà quản
trị phải xây dựng ra những chiến lược ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho doanh
nghiệp mình.
Xuất phát từ những lý do trên mà đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn, với


2

mong muốn góp phần đưa ra các giải pháp nhằm quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả

kinh doanh bảo hiểm.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát, hệ thống hóa lý luận về bảo hiểm phi nhân thọ và các thức
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các Tổng
Cơng ty bảo hiểm.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm của Tổng Công ty bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam (VBI).
Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng Công ty bảo hiểm Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VBI).
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu một số lý luận về Bảo hiểm Phi nhân thọ và
cách thức quản trị rủi ro trong Bảo hiểm Phi nhân thọ nói chung và Tổng Công ty
bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam (VBI) nói riêng
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Bảo hiểm Vietinbank trong những năm
qua dể tìm ra những vấn đề cịn tồn tại
Từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro
tại Bảo hiểm Vietinbank trong những năm tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà luận văn hướng đến nghiên cứu là tổng thể những vấn đề cũng
như nguy cơ rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm và thực tiễn quản trị rủi ro trong kinh
doanh bảo hiểm tại Tổng Công ty bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam (VBI)


3


3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn này chỉ nghiên cứu và phân tích thực trạng rủi ro và
cách thức Quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, không nghiên
cứu về mảng bảo hiểm nhân thọ
Về địa bàn nghiên cứu: Tổng Công ty bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam (VBI).
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2015-2019 và định hướng đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính gồm: thống kê, mơ tả,
phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, điều tra, phỏng vấn. Cụ thể:
Thống kê, mô tả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng Công ty bảo hiểm
Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam.
Phân tích báo cáo tài chính qua các năm, so sánh, đối chiếu, tổng hợp thơng
tin, số liệu về tình hình tài chính của đơn vị.
Điều tra, phỏng vấn một số cán bộ trực thuộc Tổng Công ty bảo hiểm Ngân
hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam để xác nhận, tìm hiểu nguyên
nhân và lý giải cho những đánh giá trên cơ sở phân tích số liệu..
5. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần lời cam kết, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu và sơ đồ, hình vẽ, kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành
3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ.
Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại
Tổng Công ty bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chương 3: Giái pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ tại Tổng Công ty bảo hiểm Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam



4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1 Bảo hiểm phi nhân thọ và rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1 Bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1Khái niệm về bảo hiểm phi nhân thọ
Mặc dù ra đời từ khá sớm, tuy nhiên đến này vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất về bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng. Các nhà
nghiên cứu đưa ra các khái niệm bảo hiểm khác nhau tùy vào góc độ nghiên cứu
khác nhau.
Có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm. Theo Dennis Kessler, "bảo hiểm là sự
đóng góp của số đơng vào sự bất hạnh của số ít." Còn theo Monique Gaullier, "bảo
hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho
người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các
tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận
trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp
của thống kê."
Các định nghĩa trên hoặc quá thiên về góc độ xã hội, hoặc q thiên về góc
độ kinh tế, ít nhiều cũng cịn thiếu sót, chưa phải là một khái niệm bao qt, hồn
chỉnh. Nói một cách chính xác, bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, dựa trên cơ sở
tính tốn khoa học, áp dụng biện pháp huy động nhiều người, nhiều đơn vị cùng
tham gia xây dựng quỹ bảo hiểm bằng tiền để bồi thường thiệt hại về tài chính do
tài sản hoặc tính mạng của người được bảo hiểm gặp phải tai nạn rủi ro bất ngờ. Tập
đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ) định nghĩa: “Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này,
một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho Tổng
Cơng ty bảo hiểm, Tổng Cơng ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các
tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những

người được bảo hiểm”.


5

Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày
09/12/2000) thì “kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của
người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."
Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể đưa
ra định nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo
hiểm với người được bảo hiểm hoặc bên thứ ba về những thiệt hại, tổn thất của đối
tượng được bảo hiểm do các rủi ro đã được thỏa thuận gây ra với điều kiện rủi ro
đó thuộc phạm vi bảo hiểm và người được bảo hiểm đã nộp một khoản tiền gọi là
phí bảo hiểm theo đúng thời gian quy định của người bảo hiểm”.
Căn cứ vào nguồn gốc rủi ro được bảo hiểm thì bảo hiểm được chia làm
hai loại: Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống hoặc chết.
Bảo hiểm phi nhân thọ được sử dụng như một khái niệm tổng hợp
mang ý nghĩa hàm chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại (bảo hiểm tài sản,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự) và các nghiệp vụ bảo hiểm con người không
thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm đau...).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam thì thuật ngữ bảo hiểm phi nhân thọ
được hiểu như sau: Bảo hiểm phi nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm
nhân thọ.
Luận văn này chỉ nghiên cứu và phân tích loại hình bảo hiểm phi nhân thọ

1.1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ có những đặc điểm sau:
- Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ là một hợp đồng có thời hạn bảo hiểm
thường là một năm, có những nghiệp vụ bảo hiểm có thời gian bảo hiểm chỉ là vài


6

tháng, vài ngày hoặc vài giờ như bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm du lịch hay bảo
hiểm tai nạn hành khách khác với loại hình bảo hiểm nhân thọ là thời gian hợp
đồng có thể kéo dài tới 10-15 năm ;
- Hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi thường và chi tiền bảo hiểm khi có
rủi ro được bảo hiểm xảy ra;
- Phí bảo hiểm phi nhân thọ được tính cho thời hạn bảo hiểm thơng thường là
từng năm bảo hiểm hoặc từng chuyến. Phí bảo hiểm phi nhân thọ không cố định và
phụ thuộc vào mức độ rủi ro hay phạm vi bảo hiểm;
- Trừ các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ, còn các nghiệp vụ
khác như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự giữa người bảo hiểm,
người được bảo hiểm và người thứ ba có liên quan tới rủi ro bảo hiểm đều có mối
quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
- Bảo hiểm phi nhân thọ khó xác định hiệu quả kinh doanh. Do việc bồi
thường chỉ diễn ra khi có rủi ro xẩy ra gây tổn thất. Trong suốt thời hạn hiệu lực của
hợp đồng bảo hiểm rủi ro có thể xẩy ra cũng có thể khơng xẩy ra, vì vậy khó có thể
đánh giá hiệu quả kinh doanh của sản phẩm ngay khi bán mà chỉ có thể đánh giá
sau khi hợp đồng hết thời hạn hiệu lực
1.1.1.3 Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ
Là một cơng cụ tài chính để đối phó với những khó khăn do rủi ro gây ra,
bảo hiểm phi nhân thọ có vai trị to lớn đối với khơng chỉ cá nhân, tổ chức mà tồn
thể xã hội nói chung.
- Bảo hiểm phi nhân thọ góp phần ổn định đời sống kinh tế, tinh thần cho

các cá nhân, tổ chức không may gặp phải rủi ro.
- Tạo nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Do có sự đảo ngược trong
chu kỳ kinh doanh nên các doanh nghiệp bảo hiểm ln sẵn có một nguồn vốn nhàn
rỗi, điều này là do các doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bảo hiểm trước từ khách hàng
nhưng có thể sau 1 hay vài tháng mới xảy ra sự kiện bảo hiểm phải bồi thường,
trong khoảng thời gian đó các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đầu tư lại vốn ra thị trường
để thu lợi nhuận.


7

- Góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp: Các rủi ro luôn
xảy đến bất ngờ và không ai lường trước được, với các doanh nghiệp sản xuất nếu
gặp phải rủi ro chắc hắn sẽ bị thiệt hại về vật chất, nếu khơng có bảo hiểm thì
những tổn thất đó sẽ bị tính vào chi phí kinh doanh và ch ắc chắn điều này sẽ đẩy
giá của sản phẩm tăng lên. Khi đó nếu giữ nguyên giá thì doanh nghiệp sẽ bị
mất một phần lợi nhuận nhưng nếu tăng giá thì sẽ ảnh hưởng đến lợi thế cạnh
tranh. Trong trường hợp này rõ ràng bảo hiểm là một tấm lá chắn cực kỳ tốt cho các
doanh nghiệp bởi chỉ cần bỏ ra một khoản phí nhỏ nhưng lợi ích mà nó mang lại vơ
cùng hữu hiệu.
- Giúp ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người: Để giảm bớt những rủi ro, tổn thất mang lại cho đối tượng
được bảo hiểm cũng như là tăng lợi nhuận cho Tổng Công ty, các doanh nghiệp
bảo hiểm thường xuyên thực hiện các biện pháp để đề phòng, ngăn ngừa rủi ro x ảy
đến như kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp tuyên
truyền ý thức cho người dân về biện pháp phòng tránh tai nạn an toàn lao động, xây
dựng thêm các biển báo và các con đường lánh nạn để giảm bớt tai nạn giao thơng,
tư vấn và hỗ trợ tài chính để xây dựng và thực hiện các phương án phòng cháy, chữa
cháy, tiêm chủng và chăm sóc y tế cộng đồng…
- Góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa trong nước và nước ngồi: Nhờ

hình thức tái bảo hiểm giữa các doanh nghiệp nội và doanh nghiệp ngoại mà thị
trường bảo hiểm trong và ngồi nước có quan hệ giao lưu, tương tác lẫn nhau, điều
này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nước nhà.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định đời sống
xã hội: Với sự phát triển của ngành bảo hiểm cũng như sự xuất hiện và ra đời của
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm thì kéo theo đó là nhu cầu về lượng nhân sự khá lớn.
Điều này góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp phần ổn định đời sống xã hội.
1.1.1.4 Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ
Theo tiêu thức dựa trên đối tượng bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ được
chia thành bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con người
phi nhân thọ


8
• Bảo hiểm tài sản
Đối tượng được bảo hiểm là tài sản nên loại hình bảo hiểm này có những
đặc điểm:
- Số tiền bảo hiểm bị giới hạn bởi giá trị thực tế của tài sản: Điều này có
nghĩa khi xảy ra sự cố gây tổn thất người được bảo hiểm sẽ được bồi thường tối
đa số tiền bảo hiểm bằng giá trị thực tế của tài sản tài thời điểm mua bảo hiểm.
- Với mỗi sự kiện bảo hiểm thì số tiền bồi thường trong mọi trường hợp
khơng được vượt quá số tiền bảo hiểm và không được vượt quá tổn thất thực tế do
mỗi sự cố bảo hiểm gây ra.
- Áp dụng nguyên tắc đồng bảo hiểm: nguyên tắc này được áp dụng khi đối
tượng được bảo hiểm tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm với nhiều Tổng Cơng ty
bảo hiểm khác nhau thì khi xảy ra tổn thất, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phân chia
tỷ lệ bồi thường theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận.
- Áp dụng nguyên tắc thế quyền: xảy ra đối với sự xuất hiện của bên thứ ba
gây ra thiệt hại về tài sản. Theo nguyên tắc này, sau khi bồi thường Tổng Cơng ty
bảo hiểm có quyền hợp pháp thay thế người được bảo hiểm đòi bên thứ ba có lỗi

bồi hồn trách nhiệm, tuy nhiên điều này khơng được áp dụng với trường hợp bên
thứ ba là con cái, vợ/chồng, cha/mẹ của người được bảo hiểm
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Là loại hình bảo hiểm có đối tượng là trách nhiệm pháp lý phát sinh bồi
thường bằng trách nhiệm dân sự. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đặc điểm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự
của người được bảo hiểm với bên thứ ba theo quy định. Điều này có thể hiểu là
trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại về tài sản, kỹ thuật, con người cho bên thứ
ba do lỗi của người tham gia bảo hiểm.
- Đối tượng được bảo hiểm đối với loại hình này là người tham gia bảo hiểm
nhưng người được hưởng lợi hay nói khác là người thụ hưởng là bên thứ ba khác.
- Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên thứ ba chỉ được hưởng số tiền bồi
thường không vượt quá số tiền bảo hiểm, nếu những tổn thất rủi ro gây ra
vượt quá số tiền bảo hiểm thì bên người được bảo hiểm phải tự chịu.


9
• Bảo hiểm con người phi nhân thọ
Loại hình bảo hiểm này vừa mang tính bảo hiểm con người vừa mang tính
bảo hiểm phi nhân thọ nên có những đặc điểm sau:
- Nó mang đầy đủ các đặc điểm bảo hiểm con người có đối tượng bảo
hiểm là sức khỏe, tính mạng, tuổi thọ hoặc liên quan đến cuộc sống của con người.
- Có thời hạn bảo hiểm ngắn thường là dưới 1 năm.
- Không áp dụng nguyên tắc trùng bảo hiểm: Có nghĩa là đối tượng
được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại nhiều Tổng Công ty bảo hiểm khác
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.2.1Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một điều không chắc chắn, không lường trước được về khả năng
xảy ra, về thời gian và không gian xảy ra, cũng như mức độ nghiêm trọng và hậu
quả của nó

1.1.2.2Rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Xung quanh cuộc sống của chúng ta đều tiềm ẩn những rủi ro ở mọi lĩnh vực
và xuất hiện bất cứ lúc nào, nơi nào mà không loại trừ một ai, một quốc gia hay một
dân tộc nào.
Thực tế trên thế giới thời gian vừa qua đang gặp rất nhiều rủi ro như:
- Bùng phát các loại dịch bệnh trong đó phải kể đến SARS CoV-2 gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, đời sống người dân trên toàn cầu
- Biến đổi khi hậu đang tác động trực tiếp đến môi trường, hệ sinh thái ngày
một phức tạp và không thể lường trước được hậu quả
- Thị trường tài chính tồn cầu bất ổn đe dọa đến nền kinh tế thế giới …
Tất những rủi ro nói trên đã gây ra cho các quốc gia những thiệt hại khơng
thể kiểm sốt được về mặt kinh tế. Những thiệt hại đó được gọi là những tổn thất.
Như vậy, rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là kết quả.
“ Rủi ro là những điều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai
hay là những khả năng của kết quả bất lợi”


10

Trong q trình kinh doanh, rủi ro ln ln tồn tại khách quan và song
hành. Vì vậy, việc xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường xuyên, chúng ta
có thể phần nào đo lường được tỷ lệ rủi ro. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm khi thực
hiện ký kết một hợp đồng bảo hiểm có giá trị bảo hiểm lớn, tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ tỷ
lệ thuận với mức độ rủi ro. Rủi ro càng cao, phí bảo hiêm càng cao.
Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm đều cần phải tìm hiểu kỹ về
khách hàng, đối tượng bảo hiểm, lường trước được phần nào rủi ro để tìm ra biện
pháp đề phịng.
Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro:
- Rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may mắn.
- Rủi ro là sự kết hợp các nguy cơ.

- Rủi ro là sự khơng thể đốn trước một khuynh hướng dẫn đến kết quả thực
khác với kết quả dự đoán.
- Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất
1.1.2.3 Các loại rủi ro trong bảo hiểm phi nhân thọ
Dựa vào các yếu tố tác động đến từ môi trường rủi ro trong bảo hiểm phi
nhân thọ được chia làm hai loại đó là rủi ro bên trong và rủi ro bên ngồi doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
• Rủi ro bên trong doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Là một doanh nghiệp kinh doanh rủi ro, chuyển giao rủi ro nên các Tổng
Công ty bảo hiểm luôn phải đối diện với nh ững rủi ro kinh doanh và có mức độ
rủi ro cao hơn so với những doanh nghiệp khác. Ngồi những rủi ro mà doanh
nghiệp gặp phải từ mơi trường kinh doanh do cạnh tranh, khách hàng, đối
thủ… mang đến thì cịn có những rủi ro tiềm ẩn trong chính nội bộ của doanh
nghiệp như cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp, quy trình quản trị rủi ro
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc: Chu trình kinh doanh bảo
hiểm gốc là một chuỗi các hoạt động nghiệp vụ được diễn ra liên tục, trong
suốt các quá trình đó xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể sẽ gặp phải rủi ro


11

ngay từ khâu đánh giá cấp đơn bảo hiểm, hoặc xa hơn là giám định, bồi thường, giải
quyết khiếu nại cho khách hàng.
Hơn nữa, nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc là nguồn thu chủ yếu của bất
kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào và nó là cơ sở cho hoạt động tái bảo hiểm diễn
ra, vì vậy mức độ gặp phải rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm gốc sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khơng chỉ trong năm kinh doanh
mà cịn ảnh hưởng đến cả những năm về sau và ảnh hưởng tới tồn bộ hoạt động
kinh doanh của cả Tổng Cơng ty, vì vậy doanh nghiệp cần phải cónhững biện pháp
đề phịng và kiểm soát rủi ro đề tránh tổn thất về tài chính cũng như sử dụng

nguồn lực của doanh nghiệp có hiệu quả.
Rủi ro tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm là hoạt động chia, sẻ, phân tán một phần
rủi ro từ doanh nghiệp bảo hiểm gốc sang doanh nghiệp tái bảo hiểm. Đây là một
công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp nhằm kiểm soát rủi ro của các hợp đồng bảo
hiểm đã ký kết, các rủi ro, điều khoản, quy định mà doanh nghiệp bảo hiểm dự định
ký kết, đảm bảo rủi ro mà doanh nghiệp nắm giữ không vượt quá khả năng kiểm
soát của doanh nghiệp. Rủi ro tái bảo hiểm bao gồm: Rủi ro về kỹ thuật hợp
đồng như điều kiện, điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm chưa tương thích
với các điều kiện, điều khoản phát sinh của các hợp đồng bảo hiểm gốc; không xác
định đúng mức giữ lại của doanh nghiệp; các rủi ro phát sinh từ đàm phán tái bảo
hiểm; bỏ quên, bỏ sót các hợp đồng bảo hiểm (các rủi ro) khi tác nghiệp của nhân
viên tái bảo hiểm...
Nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm gốc là hoạt động chủ yếu của các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, nó thường chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng doanh thu cũng như tỷ lệ bồi thường và nó là cơ sở cho hoạt động tái bảo
hiểm. Trong quá trình cấp đơn, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọcó thể gặp phải
những rủi ro đến ngay từ khâu cấp đơn như đánh giá chưa đủ về mức độ rủi ro, cấp
đơn cho tài sản khi tỷ lệ rủi ro cao…


12
• Rủi ro bên ngồi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác đều chịu
tác động của các rủi ro mà thị trường kinh doanh đem lại, nhưng vì là lĩnh vực kinh
doanh đặc thù nên bảo hiểm chịu tác động từ thị trường lớn hơn rất nhiều so với
các lĩnh vực kinh doanh khác. Bởi vì, kinh doanh bảo hiểm không chỉ phụ thuộc
vào năng lực của bản thân doanh nghiệp bảo hiểm mà còn phụ thuộc rất lớn vào
văn hố, tập qn kinh doanh, trình độ phát triển của nền kinh tế.
Bên cạnh những rủi ro mà doanh nghiệp có thể đề phịng thì có những rủi ro
mà doanh nghiệp chỉ có thể bị động đối phó chẳng hạn như đối với các rủi ro đến

từ thiên nhiên như mưa gió, lũ hay các thảm họa từ thiên tai. Mặc dù trong điều
khoản của các hợp đồng chính thường loại trừ các rủi ro này nhưng thường khi
mua bảo hiểm, bên mua thường mua các điều khoản bổ sung để mở rộng phạm vi
được bảo hiểm cho mình nên doanh nghiệp tăng thêm được doanh thu nhưng lại đối
diện với nguy cơ rủi ro nhiều hơn
1.2 Quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Rủi ro tồn tại khách quan, song hành cùng với quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy, trong kinh doanh quản trị rủi ro là một nội dung cần thiết
không thể thiếu được trong quản trị doanh nghiệp. Đó là chức năng, nhiệm vụ quan
trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm về quản trị rủi ro trong kinh doanh:
- Có tác giả thì cho rằng: Quản trị rủi ro là tồn bộ hoạt động của nhà quản
trị thơng qua nhận dạng, đo lường, kiểm soát rủi ro tổn thất để đưa ra biện pháp
phịng ngừa thích hợp nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Có tác giả lại cho rằng: Quản trị rủi ro là q trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phòng ngừa và
giảm thiểu những thiệt hại mà rủi ro mang lại


13

-

Một quan điểm khác lại cho rằng: Quản trị rủi ro là những quyết định tài

chính và nên được đánh giá trong mối tương quan ảnh hưởng của chúng đến giá trị
Tổng Công ty.
- Trong kinh doanh bảo hiểm, Quản trị rủi ro được hiểu là quá trình xác
định các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra đối với doanh

nghiệp. Hay nói một cách khác là quá trình xác định các nguy cơ tiềm ẩn và khả
năng xảy ra các nguy cơ đó, từ đó có sự chuẩn bị các phương án thích hợp để hạn
chế rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro trong doanh nghiệp kinh doanh:
- Quản trị rủi ro đảm bảo thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong kinh
doanh là có lợi nhuận, bảo đảm an tồn và tăng trưởng thế lực trong kinh doanh.
Nhờ quản trị rủi ro, doanh nghiệp hạn chế bớt các nguy cơ xảy ra trong hoạt động
kinh doanh, bảo đảm an toàn. Hạn chế rủi ro giúp doanh nghiệp hạn chế các chi phí
liên quan đến rủi ro, giảm chi phí trong kinh doanh và tạo cơ hội tìm kiếm lợi
nhuận, ổn định kinh doanh, giúp đảm bảo thu nhập của cán bộ nhân viên, ổn định
đời sống, nâng cao lòng tin của nhân viên vào doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết,
hợp đồng với khách hàng trong và ngồi nước, gây dựng uy tín của doanh nghiệp
trong con mắt khách hàng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường
1.2.2 Vai trò và sự cần thiết của quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ
Hoạt động quản trị rủi ro có mục tiêu cơ bản là giúp doanh nghiệp bảo hiểm
kiểm sốt được hoạt động kinh doanh của mình, tối thiểu hóa mọi chi phí kinh
doanh, đảm bảo duy trì và phát triển tăng trưởng trong mơi trường kinh doanh phi
nhân thọ rất đa dạng trên thị trường.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động kinh doanh dựa trên rủi ro, để có thể đạt
được mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận kinh doanh, các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ cần phải tối đa hóa cáccơ hội để kiếm lời và


14

giảm các chi phí thực tế một cách nhỏ nhất có thể. Quản trị rủi ro được thực
hiện nhằm mục đích này của doanh nghiệp và nó là hoạt động bắt buộc,

mang yếu tố sống còn và quyết định sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp
Quản trị rủi ro là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp từng bước tiến
tới mục tiêu của mình trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận được. Khi doanh
nghiệp thực hiện quản trị rủi ro hữu hiệu theo đúng quy trình, tiêu chuẩn
đặt ra thì doanh nghiệp sẽ hoạt động trong phạm vi an tồn và phát triển
bởi những lợi ích mà quản trị rủi ro mang lại:
- Kiểm soát chi phí, giảm thiểu rủi ro và tăng năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp: Thông qua các hoạt động quản trị rủi ro, doanh nghiệp ngăn ngừa và phòng
tránh các trường hợp xảy ra bồi thường tổn thất có chủ đích, ngăn chặn các hành vi
trục lợi bảo hiểm đến từ khách hàng, đại lý bảo hiểm. Qua đó làm giảm chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp, làm ổn định tình hình tài chính của Tổng Cơng ty
cũng như tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro là một trong những yếu tố được sử dụng để đánh giá
về độ mạnh yếu thương hiệu của doanh nghiệp.
- Nâng giá trị, hình ảnh và thương hiệu cho doanh nghiệp: Mục tiêu của quản
trị rủi ro là kiểm soát rủi ro, giảm chi phí đến mức tối thiểu và tăng tối đa lợi
nhuận cho doanh nghiệp qua đó sẽ làm tăng cổ tức chia cho các cổ đông
Tổng Công ty. Hơn nữa, do chu trình kinh doanh ngược mà luồng tiền của các
doanh nghiệp bảo hiểm lại được đầu tư quay lại thị trường vì vậy sẽ tạo ra cơ hội
kinh doanh, hợp tác với các chủ thể kinh doanh khác
1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.3.1Thiết lập bối cảnh
Bối cảnh quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm chính là việc xem xét,
cân nhắc các rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể đương đầu trong q trình
kinh doanh của mình, nó bao gồm quản trị các loại rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp
phải khi ký hợp đồng bảo hiểm; vấn đề đánh giá rủi ro trước và trong khi bảo hiểm,
tiêu chí phân loại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đã ký kết; các điều kiện,


15


điều khoản hợp đồng; mức rủi ro duy trì doanh nghiệp có thể chấp nhận, rủi ro trong
vấn đề nhận và nhượng bảo hiểm.
Bối cảnh của quá trình quản trị rủi ro sẽ thay đổi theo nhu cầu, cấu trúccủa
doanh nghiệp vì vậy cần phải thực hiện việc quản trị rủi ro với sự xem xét đầy đủ
các yếu tố khác liên quan đến quy trình này
1.2.3.2Nhận diện rủi ro
Để quản trị rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm phải nhận diện được rủi ro. Rủi ro
của Người được bảo hiểm cũng là rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, vì vậy, Tổng
Công ty bảo hiểm phải nhận diện được rủi ro của Người được bảo hiểm nhằm đưa
ra những lựa chọn chính xác.
Mục đích của nhận diẹn rủi ro là nhằm phát hiện các thông tin về nguồn gốc
của rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng của rủi ro và các loại tổn thất.
Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc: theo dõi rủi ro; xem xét các rủi ro;
nghiện cứu môi trường hoạt động cụ thể của người được bảo hiểm và toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của họ nhằm thống kê được tất cả các rủi ro đã và đang xảy ra, đồng
thời còn dự báo được những dạng rủi ro mới xảy ra của họ để đề ra các biện pháp
kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Phương pháp lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra.
Đây là phương pháp thông dụng mà các doanh nghiệp bảo hiểm dùng để đánh giá
rủi ro. Các câu hỏi thường là:
- Đối tượng được bảo hiểm là ai?
- Ngành nghề kinh doanh là gì?
- Địa điểm, phạm vi hoạt động của đối tượng?
- Giá trị tài sản và số tiền bảo hiểm là bao nhiêu?
- Những rủi ro có thể gặp phải là gì?
- Khách hàng đã từng tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm nào chưa?
- Lịch sử tổn thất: Đã từng xảy ra tổn thất chưa? Giá trị tổn thất là bao
nhiêu? Số lần tổn thất xảy ra trong một đơn vị thời gian? Lý do xảy ra là gì?



16

- Khách hàng có sử dụng biện pháp nào để phịng ngừa và hạn chế tổn thất
khơng? Kết quả ra sao?
1.2.3.3Phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro
Đây là khâu quan trọng trong qui trình quản trị rủi ro. Việc phân tích rủi ro
thường được thực hiện qua các cơng cụ thống kê nhằm lượng hố rủi ro, đo mức
thiệt hại mà rủi ro mang lại.
Phân tích rủi ro cung cấp đầu vào để xác định mức độ rủi ro và quyết định
xem có cần xử lý rủi ro đó hay khơng, quyết định về chiến lược, phương pháp xử
lý rủi ro thích hợp nhất. Phân tích rủi ro đòi hỏi phải xem xét tới nguyên
nhân và nguồn gây ra rủi ro, hệ quả tích cực và tiêu cực của chúng và những tác
động của hệ quả này lên tổ chức.
Doanh nghiệp lượng hóa rủi ro theo từng tiêu chí đã được sắp đặt từ khâu
thiết lập bối cảnh và nhận diện rủi ro để từ đó xếp hạng rủi ro đã được nhận diện,
phân tích và đánh giá mức độ xử lý ưu tiên của chúng. Các rủi ro được sắp xếp
theo từng nhóm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng để từ đó đưa ra phương
án xử lý.
1.2.3.4Xử lý rủi ro
Dựa trên việc phân tích và đánh giá rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra
những quyết định làm thay đổi rủi ro theo hai hướng đó là kiểm sốt rủi ro dựa trên
những biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc sử dụng các biện pháp tài trợ
rủi ro để khắc phục hậu quả.
Các công cụ được sử dụng biện pháp tài trợ rủi ro gồm có:
- Cơng cụ nhận và nhượng tái bảo hiểm nâng cao khả năng khai thác, đạt
hiệu quả kinh doanh cũng như đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp.
- Quản lý các quỹ hợp lý và hiệu quả: Trích lập đầy đủ các quỹ dự
phịng tài chính sẽ đảm bảo đầy đủ lợi ích của khách hàng cũng như các đối tác,
bên cạnh đó nguồn tiền nhàn rỗi tại các quỹ sẽ được tái sử dụng đầu tư lại thị trường

và góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp


17

1.2.3.5Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro
Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, cơng
cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu
tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bảo hiểm.
Kiểm soát rủi ro được ưu tiên sử dụng trong ba trường hợp sau:
- Chi phí tài trợ rủi ro lớn hơn chi phí tổn thất.
- Tổn thất phát sinh gián tiếp hay những chi phí ẩn không được phát hiện
trong một thời gian dài.
- Tổn thất gây nên những tác động bên ngồi ảnh hưởng khơng tốt đến
tổ chức.
Các biện pháp cơ bản để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro là: các biện pháp né
tránh rủi ro, các biện pháp phòng ngừa tổn thất, các biện pháp đa dạng hóa rủi ro,
các biện pháp chuyển giao rủi ro, …Áp dụng các biện pháp này là một nghệ thuật
đòi hỏi sự sáng tạo linh hoạt, mềm dẻo của nhà quản trị rủi ro.
* Né tránh rủi ro:
Nội dung: là né tránh những hành động, con người, tài sản làm phát sinh tổn
thất có thể có bởi khơng thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc loại bỏ nguyên nhân gây ra
tổn thất đã được thừa nhận.
- Ưu điểm của biện pháp này là: đơn giản, triệt để và chi phí thấp.
- Nhưng cũng có những nhược điểm như: Doanh nghiệp có thể mất đi lợi
ích có được từ tài sản, hoạt động đó; doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro này
nhưng lại gặp phải rủi ro khác; có những tình huống mà doanh nghiệp khơng thể né
tránh hoặc nguyên nhân tổn thất gắn liền với bản chất của hoạt động.
* Ngăn ngừa tổn thất:

Nội dung: biện pháp này tìm cách giảm bớt số lượng tổn thất xảy ra hoặc loại
bỏ chúng hoàn toàn. Ở đây, chuỗi rủi ro là rất quan trọng vì các hoạt động ngăn
ngừa rủi ro tập trung vào ba mắt xích đầu tiên của chuỗi: sự nguy hiểm, môi trường
rủi ro, sự tương tác giữa mối nguy hiểm và môi trường. Điều đó có nghĩa là các hoạt


18

động ngăn ngừa tập trung vào: thay thể hoặc sửa đổi hiểm họa; thay thế hoặc sửa
đổi môi trường; thay thế hoặc sửa đổi cơ chế tương tác.
- Ưu điểm của biện pháp này là: việc ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất trong
khi vẫn cho phép doanh nghiệp bảo hiểm bắt đầu hoặc tiếp tục hoạt động gây nên
rủi ro đó.
- Nhược điểm: biện pháp này chỉ hạn chế được một phần của rủi ro.
* Giảm thiểu tổn thất:
Nội dung: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng
cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng
của tổn thất). Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất
đã xảy ra. Mặc dù những biện pháp này được đặt ra trước khi một tổn thất nào đó xuất
hiện, những chức năng hoặc mục đích của những biện pháp này là làm giảm tác động
của tổn thất một cách hiệu quả nhất. Cụ thể các doanh nghiệp bảo hiểm phải tích cực
cứu vớt tài sản cịn sử dụng được; Chuyển nợ đòi bồi thường cho bên thứ ba; Xây dựng
các kế hoạch phịng ngừa rủi ro; Dự phịng: trích lập các quỹ dự phòng bồi thường.
- Ưu điểm: làm giảm bớt giá trị hư hại do tổn thất gây ra.
- Nhược điểm : thực hiện khi rủi ro đã xảy ra.
* Đa dạng hóa rủi ro:
Nội dung: Đây là một nỗ lực của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm làm giảm sự
tác động của tổn thất lên toàn bộ doanh nghiệp. Để thực hiện tốt biện pháp này đòi
hỏi doanh nghiệp phải đa dạng hóa thị trường khai thác, đa dạng hóa sản phẩm bảo
hiểm và đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm.

- Ưu điểm: doanh nghiệp có thể giảm được tổn thất bằng cách phân chia rủi
ro thành nhiều dạng khác nhau và tận dụng sự khác biệt để dùng may mắn của rủi ro
này bù đắp cho rủi ro khác.
- Nhược điểm: để thực hiện được biện pháp này địi hỏi doanh nghiệp phải
có năng lực về mặt tài chính, nguồn nhân lực…tốt để đủ sức cạnh tranh.
* Chuyển giao rủi ro:
Nội dung: là cơng cụ kiểm sốt rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau thay vì
một thực thể phải gánh chịu rủi ro. Cụ thể ở đây là các doanh nghiệp bảo hiểm thực


×