Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.95 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ QUANG LƯU

QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ QUANG LƯU

QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THANH LAN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ trong luận văn này đều đã được cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc, được tìm hiểu và
phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Tác giả luận văn

Vũ Quang Lưu


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Đào tạo của nhà trường cùng các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ
Mai Thanh Lan, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp tại Sở Giao Dịch
Vietcombank, những người đã hỗ trợ thầm lặng, giúp đỡ tôi rất nhiệt tình trong việc

thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu nghiên cứu cũng như đóng góp các ý kiến
quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Vũ Quang Lưu


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................i
DANH MỤC BẢNG.............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH.............................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ............................................................................................................ 5
LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................5
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng của Ngân hàng thương mại...............................................................7
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản.................................................................7
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại.....................................19
1.3.1 Các nhân tố chủ quan...................................................................19

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................24
2.1 Quy trình nghiên cứu.........................................................................24
2.2 Phương pháp thu thập số liệu...........................................................25

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..........................................25
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...........................................25
2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................26
2.4 Phương pháp phân tích......................................................................26

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM...................................................................................................... 27


3.1 Giới thiệu khái quát về hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam................................................................27
3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam...........................................30
3.2.1 Hoạt động phát hành thẻ tín dụng................................................30
3.2.2 Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng...............................................34
3.3 Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam....36
3.3.1 Những quy định về bảo mật và an ninh nội bộ.............................36
3.3.2 Quản trị rủi ro trong phát hành thẻ tín dụng................................37
3.3.3 Quản trị rủi ro trong thanh toán thẻ tín dụng...............................43
3.4 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam.............................................................................................................53
3.4.1 Kết quả đạt được...........................................................................53
3.4.3 Nguyên nhân.................................................................................54

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – SỞ GIAO

DỊCH..................................................................................................... 59
4.1 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam......................................................................................59
4.1.1 Tiềm năng phát triển của thẻ tín dụng tại Việt Nam.....................59
4.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Sở Giao Dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam..............................................................60
4.2 Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam.............................................................................................................61


4.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến phát hành thẻ...............................61
4.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến thanh toán thẻ..............................66
4.2.3 Nhóm giải pháp khác....................................................................68
4.3 Một số kiến nghị.................................................................................70
4.3.1 Kiến nghị với Trung tâm thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam..................................................................................................70
4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................71
4.3.3 Kiến nghị với cơ quan an ninh phòng chống tội phạm công nghệ
cao...........................................................................................................72

KẾT LUẬN........................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

ATM

Automated Teller Machine

2

CNTT

Chi nhánh thanh toán

3

ĐƯTM

Điểm ứng tiền mặt

4

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

5

NHNN


Ngân hàng nhà nước

6

NHPH

Ngân hàng phát hành

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

NHTT

Ngân hàng thanh toán

9

QTRR

Quản trị rủi ro

10

SGD


Sở Giao Dịch

11

TCPHT

Tổ chức phát hành thẻ

12

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

13

TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ

14

TMCP

Thương mại cổ phần

15

TTT


Trung tâm thẻ

16

VCB

Vietcombank

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2 Số lượng thẻ tín dụng của SGD

32


3

Bảng 3.3

Doanh số sử dụng thẻ tín dụng

34

4

Bảng 3.4

Số lượng ATM và POS (tích lũy)

35

5

Bảng 3.5

Chất lượng dư nợ thẻ tín dụng

40

6

Bảng 3.6

Các loại hình giả mạo của SGD


45

Số lượng thẻ tín dụng phát hành mới

ii

Trang
30


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Quy trình phát hành thẻ

11

2

Hình 1.2


Quy trình thanh toán thẻ

12

3

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

23

4

Hình 3.1

Số lượng thẻ tín dụng tích lũy

33

5

Hình 3.2

Tình hình rủi ro phát hành thẻ tín dụng

37

6


Hình 3.3

Tỷ lệ giả mạo/doanh số thanh toán 2015

43

7

Hình 3.4

Tỷ lệ giả mạo của Vietcombank so với Việt Nam

44

8

Hình 3.5

Tình hình rủi ro thanh toán thẻ tín dụng

44

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chúng ta đang sống trong một thế kỷ của công nghệ hiện đại. Thẻ là

một phương tiện thanh toán văn minh hiện đại, ra đời trên cơ sở ứng dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ. Hoạt động thanh toán thẻ đang phát triển ngày càng mạnh ở
hầu hết các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, nhờ sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin mà công nghệ mới đã được ứng dụng trong các hoạt động của Ngân
hàng. Cùng với sự chuyển hướng tập trung của các Ngân hàng vào lĩnh vực bán lẻ,
công nghệ thông tin kích thích mạnh mẽ quá trình hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng
và là yếu tố tiên quyết tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó mang lại những lợi ích lớn cho Ngân
hàng, người tiêu dùng và toàn xã hội. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở Việt Nam vẫn
còn chiếm tỷ trọng khá cao, song song với việc dịch vụ thẻ có chiều hướng phát triển
mạnh trong thời gian gần đây. Theo Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam tổng số máy
ATM trong toàn hệ thống là 16.018 máy, 172.056 điểm chấp nhận thanh toán thẻ, tốc
độ tăng trưởng thị trường thẻ trong 5 năm gần đây là từ 33 đến 40%. Với xu hướng
hội nhập kinh tế toàn cầu trong thời gian tới có thể thấy thị trường này sẽ còn phát
triển mạnh. Hiện nay hầu như các Ngân hàng thương mại đều xem việc phát triển
dịch vụ thẻ là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong chiến lược đa dạng
hoá sản phẩm dịch vụ và quảng bá hình ảnh của Ngân hàng mình.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình phát hành
và thanh toán thẻ khiến các Ngân hàng, khách hàng sử dụng thẻ, cũng như các bên có
lợi ích liên quan còn nhiều lo ngại. Cũng trong thời gian gần đây, qua thông tin trên
báo chí chúng ta đã thấy xuất hiện ngày càng nhiều các tin tức về các vụ việc giả
mạo, lừa đảo chiếm đoạt tiền với giá trị lớn qua các giao dịch thanh toán liên quan
đến dịch vụ thẻ Ngân hàng. Như vậy có thể nói loại tội phạm liên quan đến hoạt động
thẻ Ngân hàng đã xuất hiện nhiều hơn so với thời gian trước, với nhiều thủ đoạn tinh
vi hơn, khai thác được nhiều lỗ hổng trong hệ thống thông tin cũng như hệ thống
quản lý của Ngân hàng. Hay nói cách khác thị trường thẻ ở Việt Nam đã dần xuất

1



hiện nhiều các loại rủi ro và thủ phạm gây ra chúng không chỉ là các cá nhân, tổ chức
bên ngoài Ngân hàng mà còn có thể do chính nhân viên Ngân hàng. Thị trường thẻ ở
Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro nếu xảy ra sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là Ngân hàng tiên phong về dịch
vụ thẻ ở Việt Nam. Do đó, quản trị rủi ro trong dịch vụ thẻ có ý nghĩa quan trọng
đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Đặc biệt đối với thẻ tín dụng,
nếu quản trị rủi ro không tốt sẽ dẫn đến những thiệt hại không nhỏ cả về vật chất và
hình ảnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong tâm trí khách hàng.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nhiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp lý luận về quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân
hàng thương mại.
Phân tích thực trạng về công quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

2


3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về mặt không gian: đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ tín dụng tạiSở Giao Dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam tại địa bàn thành phố Hà Nội.
- Giới hạn về mặt thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn
2012-2015.
- Giới hạn về mặt nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về thẻ tín dụng và quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại là gì?
- Trong giai đọan 2012-2015, hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ
tín dụng tại Sở Giao DịchNgân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
như thế nào?
- Những khó khăn gì còn tồn tại và nguyên nhân của những khó khăn đó là gì?
- Đề xuất những giải pháp nào để giải giải quyết các khó khăn trên, nhằm nâng
cao hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng ?
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản nhất về rủi ro và quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam hiện nay.
Đồng thời phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng của Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong 4 năm gần
đây từ 2012 - 2015, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và tìm ra những
nguyên nhân cơ bản của những hạn chế đó. Trên cơ sở đánh giá chính xác tình hình
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

3


6 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về về quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng thương mai cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tín dụng tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thiện hoặc
nâng cao công tác Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ cho các Ngân
hàng. Tiêu biểu là các đề tài sau:
(1) Trương Nguyễn Phương Thảo (2014), Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, khoa Tài chính ngân Đại học Đà Nẵng.
Luận văn của tác giả Trương Nguyễn Phương Thảo được hoàn thành vào
năm 2014, trong luận văn này, tác giả tập trung vào phân tích tình hình quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam
trong giai đoạn 2009-2012 từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân
hàng này.
Trong luận văn này tác giả chưa đưa ra được phương pháp nghiên cứu cụ thể để
áp dụng vào luận văn nên các số liệu thực sự còn chung và mang tính lý thuyết, chưa
phản ánh đầy đủ được các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ mà Ngân hàng
đang gặp phải. Đồng thời, điều này cũng ảnh hưởng đến kết quả của luận văn là tập
trung vào trả lời câu hỏi: “ Làm thế nào để tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam” . Câu trả
lời của tác giả thực sự chưa được rõ ràng vẫn còn tình trạng để mở và chung chung
(2) Lê Hữu Nghị (2007), Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh
tế, Khoa Kinh tế tài chính Ngân hàng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này tác giả đã hệ thống hóa góp phần làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Luận văn cũng đã phân tích rõ
thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàngthương mại Việt

5


Nam, xác định được những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân. Luận văn
cũng đã đưa ra được một số giải pháp có ý nghĩa để hạn chế rủi ro đối với các Ngân
hàng thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2010. Trong luận văn này tác giả cũng đã sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu có tính thực tiễn giúp cho số liệu trong luận văn có tính sát thực với
thực tế. Tuy nhiên, luận văn này chưa đưa đánh giá được tình hình quản trị rủi ro
của các Ngân hàng thương mại, do vậy các giải pháp đưa ra chưa được toàn diện.

(3) Hà Thị Anh Đào (2009), Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế, Khoa Kinh tế tài chính Ngân hàng Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn của Hà Thị Anh Đào được hoàn thành vào năm 2009. Trong luận
văn này tác giả tập trung vào nghiên cứu việc hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh thẻ
và những rủi ro phát sinh tạiNgân hàng này; chỉ ra những thành quả đạt được và
những mặt hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào
nghiên nguyên nhân phát sinh nghững rủi ro này. Các giải pháp đưa ra, vì thế chưa
giải quyết được tận gốc những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Ngoài ra, hiện nay tại Việt Nam cũng đã có một số luận văn, đề tài nghiên
cứu về việc nâng cao hiệu quả Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố, ở địa phương…. Tuy nhiên, đến nay
chưa có đề tài, công trình nghiên cứu về Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng tại Sở Giao DịchNgân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Kết luận và kinh nghiệm rút ra từ những công trình đã nghiên cứu:
Qua nghiên cứu, phân tích từ những công trình đã nghiên cứu, tác giả nhận
thấy: hầu hết các đề tài đều sử dụng những thông tin liên quan đến các loại rủi ro cụ
thể đối với từng loại hoạt động trong kinh doanh thẻ của Ngân hàng rồi đưa ra giải

6


pháp xử lý cho từng trường hợp. Các đề tài đi trước hầu hết phân tích quản trị rủi ro
hoạt động theo các bước: Xác định rủi ro – Chỉ ra nguyên nhân – Các giải pháp hạn
chế rủi ro, mà không đề cập đến phần phòng ngừa rủi ro và các hình hức xử lý rủi
ro. Điểm bổ sung của đề tài là tác giả đã nghiên cứu quản trị rủi ro theo các bước cơ

bản của một quy trình quản trị rủi ro gồm: Phát hiện và phân tích rủi ro – Xây dựng
các biện pháp phòng ngừa rủi ro – Xử lý rủi ro. Qua các bước cơ bản trên, tác giả có
thể đánh giá được toàn diện công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng thương mại. Mặt
khác, tác giả cũng xác định được các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và sử dụng chúng để đánh giá tình hình quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào một số
phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, thông kê, phân tích …. chung chung mà
chưa có phương pháp nghiên cứu cụ thể, chi tiết, chưa có phiếu điều tra cụ thể để
làm rõ các vấn đề phân tích trong đề tài. Như vậy, với kinh nghệm rút ra từ các công
trình nghiên cứu, ngoài việc thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả sẽ thực hiện
phỏng vấn thêm các cán bộ Ngân hàng và các chuyên gia để đánh giá công tác Quản
trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Sở Giao DịchNgân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam. Các phương pháp phân tích tác giả sẽ đi vào chi tiết
ở chương 2.
1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro đã được các nhà kinh tế học đưa ra. Ví
dụ như:
Frank Knight, một học giả người Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa rằng: “rủi ro
là sự bất trắc có thể đo lường được”.

7


Alain Willet cho rằng “rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến biến cố
không mong đợi”.

Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa: “rủi ro là sự tổn thất
về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
Như vậy, Rủi ro được hiểu là những sự việc xảy ra dẫn đến kết quả không
như mong đợi, có thể gây tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro là những tổn
thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Như nhiều hoạt động tài chính khác, hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Các Ngân hàng có thể sẽ phải
đối mặt với các tổn thất lớn về vật chất và uy tín của Ngân hàng nếu không quản lý
chặt chẽ các rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là khả năng có thể xảy ra các tổn thất
ngoài dự kiến về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan tới hoạt động kinh doanh
thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là Ngân hàng hoặc/và chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ. (Quy
trình xử lý tra soát khiếu nại và quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ, Quyết định số
343/QĐ-NHNT.TTT ngày 10/09/2009 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam)
1.2.1.2 Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược, và tích hợp
bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị
của một Ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002).
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là sự phối hợp một cách tổng
thể các hoạt động phòng tránh và xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ nhằm
đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.3 Thẻ tín dụng
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khái niệm về thẻ được quy định tại
quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ
Ngân hàng ban hành theo quyết định số 20/2007/QĐ – NHNN ngày 15/05/2007
như sau:

8



“Thẻ Ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực
hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.
“Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện giao dịch trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ”.
Như vậy, thẻ tín dụng là một dịch vụ thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất
định mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền
ký quỹ hoặc tài sản thế chấp. Nó là một dạng tín dụng tuần hoàn giành cho việc
thanh toán mà khách hàng có thể sử dụng cho mọi giao dịch một cách linh hoạt.
Chủ thẻ tín dụng sau sử dụng thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến
hạn quy định và sẽ trả lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ
tín dụng được xem như một công cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp
cho chủ thẻ.
1.2.1.4 Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại
Hoạt đông kinh doanh thẻ tín dụng của các Ngân hàng thương mại được chia
thành hoạt động phát hành thẻ và hoạt động thanh toán thẻ.
Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ:
- Tổ chức thẻ Quốc tế: là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc Công
ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm Công ty thẻ Visa, Công ty
MasterCard Incoprated, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty
thẻ Diners Club, CôngA ty thẻ China Union Pay. Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ
chính là cung cấp mạng lưỡi viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán
thẻ, đưa ra các điều lệ, quy chế hoạt động thanh toán thẻ và là trung gian giải quyết
các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên.
- Tổ chức chuyển mạch thẻ: là tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối hệ
thống giao dịch thẻ cho các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ và đơn vị
chấp nhận thẻ theo thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
- Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ
để sử dụng bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử
dụng thẻ đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt trong


9


giới hạn quy định. Chủ thẻ chính là người đứng tên đề nghị Ngân hàng cấp thẻ và
hoàn toàn chịu trách nhiệm xử lý, thanh toán các vấn đề có liên quan sử dụng thẻ
của mình, kể cả thẻ phụ phát hành theo thẻ chính. Chủ thẻ phụ là người được cấp
thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
- Tổ chức phát hành thẻ: là Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, tổ
chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng nhưng được
phép thực hiện việc phát hành thẻ cho chủ thẻ sử dụng theo quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, tổ chức phát hành thẻ là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho
phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Đối với thẻ nội địa, Ngân hàng phát hành
thẻ phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang
thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có
đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc
tế, Ngân hàng phát hành phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động
ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và phải là thành viên
của tổ chức thẻ quốc tế.
- Tổ chức thanh toán thẻ: là Ngân hàng, tổ chức khác không phải là Ngân
hàng được phép thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo quy định của pháp luật. Ngân
hàng thanh toán thẻ có chức năng là trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và Ngân
hàng phát hành. Ngân hàng thanh toán thẻ nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các
ĐVCNT đã ký hợp đồng thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán thẻ, Ngân hàng
thanh toán thẻ thu được các khoản phí chiết khấu đại lý.
- Đơn vị chấp nhận thẻ: là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch
vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Đơn vị chấp nhận thẻ có thể là nhà
hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị hay các đơn vị ứng tiền mặt, các Ngân
hàng đại lý. ĐVCNT có thể được trang bị máy cấp phép tự động (EDC), máy cà tay
hóa đơn thẻ (imprinter) để thực hiện xin cấp phép và thanh toán thẻ.


10


Quy trình phát hành thẻ

Khách
hàng

1

Ngân hàng
phát hành

2

Kiểm tra, thẩm
định hồ sơ

6

3

Giao thẻ,
mã PIN

In thẻ, cấp
mã PIN
5


Xử lý dữ
liệu
4

Hình 1.1: Quy trình phát hành thẻ
Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên cơ sở tổng hợp các tài liệu liên quan đến thẻ
và quy trình phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(1) Khách hàng đến Ngân hàng phát hành (NHPH) đăng ký sử dụng thẻ. Khách
hàng phải hoàn thành bộ hồ sơ phát hành thẻ theo yêu cầu của NHPH, bao
gồm các thông tin cơ bản như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi
làm việc, mức thu nhập, tình trạng cư trú…
(2) NHPH tiếp nhận hồ sơ
(3) NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng quốc
tế. Sau khi đã thẩm định chính xác thông tin mà khách hàng cung cấp, đánh
giá năng lực hành vi, năng lực tài chính, đánh giá khả năng rủi ro…Ngân
hàng phát hành sẽ quyết định có cấp thẻ cho khách hàng hay không hoặc đưa
ra những yêu cầu cần bổ sung.
(4) NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ
(5) NHPH tiến hành phát hành thẻ. Các thông tin cần thiết về chủ thẻ được in lên
bề mặt thẻ và được mã hóa, đồng thời ấn định mã pin cho chủ thẻ.
(6) NHPH giao thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.

11


Như vậy, quy trình phát hành thẻ không chỉ là việc chấp nhận, in ấn thẻ cho
khách hàng mà còn là việc quản lý hồ sơ khách hàng, đảm bảo thông tin cập nhật và
được bảo mật tuyệt đối. Nghiệp vụ này liên quan chặt chẽ đến không những là việc
phục vụ khách hàng mà còn là quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ của Ngân hàng.
Quy trình thanh toán thẻ


1
5

Chủ thẻ

TCPH
Thẻ
4

8

1
2

5
Tổ chức

1

thẻ Quốc
Tế
3

ĐVCNT

1
3
1
1

6

7

2

1
4
TCTT
Thẻ
9

1
0

Hình 1.2: Quy trình thanh toán thẻ

Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên cơ sở tổng hợp các tài liệu liên quan đến thẻ
và quy trình phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(1)

Chủ thẻ mua hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT và dùng thẻ

để thanh toán qua máy EDC (Electronic Data Capture) lắp đặt tại
ĐVCNT.
(2)

Dữ liệu được truyền từ máy EDC về TCTTT để xin cấp

phép. Thông tin truyền về bao gồm thông tin về thẻ và thông tin về

ĐVCNT như: số thẻ, ngày hết hạn, số tiền giao dịch, ngày giao dịch, địa
điểm giao dịch.

12


(3)/(4) TCTTT truyền dữ liệu nhận được đi TCTQT và dữ liệu này được chuyển
tiếp đến TCPHT để kiểm tra độ xác thực của thông tin và cấp phép cho giao dịch.
(5)/(6)/(7) Sau khi giao dịch được cấp phép, dữ liệu sẽ được truyền ngược từ
TCPHT qua TCTQT đến TCTTT. Đồng thời dữ liệu cũng được truyền từ TCTTT về
máy EDC. Nếu không có bất cứ lỗi nào xảy ra thì giao dịch được thực hiện thành công.
(8) Giao dịch xin cấp phép thành công, ĐVCNT tiến hành cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho chủ thẻ.
(9)/(10) Sau khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chủ thẻ, ĐVCNT phải tổng
kết giao dịch theo quy định của TCTTT, dữ liệu được truyền về trung tâm thanh
toán và tiền được tạm ứng về tài khoản của ĐVCNT.
(11)/(12)/(13)/(14)/(15) Đây là khâu cuối cùng trong một giao dịch thanh
toán thẻ. Sau khi tạm ứng cho ĐVCNT, TCTTT truyền dữ liệu giao dịch đến
TCPHT thông qua TCTQT. TCPHT có trách nhiệm kiểm tra, xác thực giao dịch, ghi
nợ chủ thẻ và truyền dữ liệu về TCTTT. Kết thúc một giao dịch thành công là
TCTTT được ghi có số tiền giao dịch mà chủ thẻ chi tiêu tại ĐVCNT.
Quy trình thanh toán thẻ diễn ra khá phức tạp, có sự tham gia của các thiết bị
đầu cuối như máy ATM, máy cà tay hoặc máy thanh toán thẻ POS (Point of sale).
Tuy nhiên trên thực tế chỉ mất khoảng 11 giây để thực hiện một giao dịch thẻ thành
công. Trong trường hợp xảy ra lỗi (lỗi thanh toán có thể có nhiều nguyên nhân do
đường truyền hoặc thao tác của người bán hàng) thì giao dịch sẽ không thành công
và kết quả được hiển thị trên máy.
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, rủi ro gồm có: rủi ro trong hoạt
động phát hành thẻ và rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ. Quản trị rủi ro trong

mỗi hoạt động này đều bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1 Phát hiện và phân tích rủi ro
Bao gồm việc nhận định các rủi ro phát sinh, phân loại rủi ro, phân tích và
xác định các tác động, hậu quả có thể phát sinh do rủi ro gây ra.
Trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng rủi ro gồm có: rủi ro trong hoạt
động phát hành thẻ và rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ.

13


Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng
- Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo: khách hàng có thể cung cấp thông
tin không chính xác về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập, sử dụng giấy tờ giả
mạo… cho TCPHT khi yêu cầu phát hành thẻ. Từ đó, Ngân hàng phát hành có thể phát
hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ có các thông tin giả mạo do không
thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng cung cấp. Thông tin không chính xác dẫn đến
những khó khăn cho Ngân hàng khi muốn liên hệ với chủ thẻ và đặt Ngân hàng trước
nguy cơ tổn thất tín dụng khi chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không có đủ khả năng thanh
toán hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của Ngân hàng.
- Rủi ro tác nghiệp: Đây là loại rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện các
nghiệp vụ hàng ngày tại Ngân hàng, do cán bộ Ngân hàng không tuân thủ quy trình
nghiệp vụ gây nên. Nếu việc không tuân thủ các quy trình nghiệp vụ gây ra tổn thất
về tài chính thì cán bộ/ bộ phận đó phải chịu trách nhiệm.
- Thẻ giả: thẻ giả là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có được từ việc đánh cắp các dữ liệu của thẻ thật, từ các thẻ mất cắp, thất
lạc… Thẻ được làm giả dưới các hình thức: thông tin in trên thẻ bị sửa đổi, thẻ bị
mã hóa lại, hoặc thẻ bị làm giả hoàn toàn dựa trên các dữ liệu của thẻ thật. Thẻ giả
được sử dụng sẽ gây tổn thất cho NHPH vì theo quy định của TCTQT, NHPH chịu
hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ mang mã số của Ngân hàng phát hành
(BIN). Do vậy, trong trường hợp kẻ gian sử dụng các thông tin có được từ các chứng

từ giao dịch thẻ hoặc từ các thẻ đã bị mất cắp, thất lạc để tạo thẻ giả và sử dụng chúng
thì NHPH sẽ gặp rủi ro. Đây là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay. Hành
vi gian lận này sẽ rất khó phát hiện nếu ĐVCNT thông đồng với các tổ chức tội phạm
lấy cắp thông tin từ thẻ thật sử dụng tại cơ sở của mình để tạo thẻ giả.
- Thẻ mất cắp, thất lạc: rủi ro xảy ra khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng
trước khi chủ thẻ thông báo cho Ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt
sử dụng thẻ. Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả
như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo mất
thẻ và sau đó sử dụng thẻ.

14


- Chủ thẻ không nhận được thẻ đã phát hành: là trường hợp thẻ bị đánh cắp
hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ Ngân hàng phát hành
đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị đánh cắp trên đường mất nhiều thời gian do khoảng
thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác nhận cho Ngân hàng thường kéo dài, đôi
khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được thẻ thì Ngân hàng mới phát hiện được.
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: NHPHT nhận được yêu cầu thay đổi
thông tin của chủ thẻ giả mạo, đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ, đồng thời yêu
cầu phát hành lại thẻ thay thế. Do không thẩm định lại thông tin nên NHPHT đã gửi
thẻ về địa chỉ thay đổi giả mạo nên thẻ phát hành lại không đến tay chủ thẻ thực. Tài
khoản của chủ thẻ thực đã bị người khác lợi dụng sử dụng.
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro liên quan đến việc không có khả năng trả nợ của
chủ thẻ, đối với hình thức cấp hạn mức dựa trên việc đánh giá uy tín, thu nhập, khả
năng trả nợ của khách hàng mà không cần bất kỳ tài sản đảm bảo nào. Đây là loại
rủi ro cơ bản và thường xuyên xảy ra trong hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại. Chúng luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi
phát hành thẻ tín dụng mà biểu hiện ra bên ngoài là những món vay thẻ tín dụng
không thu hồi được, nợ quá hạn, nợ khó đòi.

- Rủi ro đối với thẻ bị khóa: thẻ bị khóa tạm thời vẫn có thể bị lợi dụng, tội
phạm có thể lợi dụng các thẻ này chia giao dịch thành nhiều giao dịch có số tiền
nhỏ. Trong trường hợp chủ thẻ ngừng sử dụng hoặc phát hành thẻ thay thế mà
không khóa thẻ cũ vĩnh viễn thì vẫn có thể xảy ra rủi ro. Do thẻ còn hiệu lực nên
phải đưa thẻ vào danh sách cấm lưu hành để đảm bảo không xảy ra tổn thất.
Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng
Trong hoạt động thanh toán thẻ, rủi ro phần lớn xuất phát từ ĐVCNT nơi
diễn ra giao dịch thẻ. Các ĐVCNT có độ rủi ro cao là các ĐVCNT kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có giá trị lớn, có tính chất dễ chuyển đổi sang tiền mặt. Đây là nơi tội
phạm hoặc các tổ chức tội phạm thường sử dụng thẻ giả mạo. Các ĐVCNT thuộc
loại hình có tỷ lệ rủi ro cao bao gồm: Điểm ứng tiền mặt; Kinh doanh hàng hóa dịch
vụ đặc biệt như tiền mặt (sòng bạc, xổ số, trò chơi trực tuyến…); Kinh doanh vàng

15


×