Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Luận văn Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.28 KB, 46 trang )







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NGÀNH
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank)
chi nhánh Nghệ An








Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐẶC
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC,BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA NGÂN HÀNG
VPBANK 3
1.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển 3


1.1.1 Sứ Mệnh Phát Triển 5
1.1.2 Giá Trị Cốt Lõi 5
1.1.3 Tầm Nhìn Chiến Lược 5
1.1.4 Nguyên Tắc Hướng Dẫn Hành Động 6
1.1.5 Lĩnh Vực Hoạt Động 6
1.2. Cơ Cấu Hội Đồng Quản Trị Và Tổ Chức Quản Lý 6
1.2.1 Cơ cấu hội đồng quản trị 6
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý 7
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của VPBank Nghệ An 10
1.2.3.1 Cơ cấu tổ chức 10
1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ 11
1.3 . Khái Quát Về Hoạt Động Kinh Doanh Trong Những Năm Gần Đây 13
1.3.1 Huy động vốn 13
1.3.2 Hoạt động khác 15
1.3.2.1 Hoạt động dịch vụ 15
1.3.2.2 Hoạt động của Trung tâm thẻ 16
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) . 17
2.1Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng 17
2.1.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng VPBank 17
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 17
2.1.2.1 Tình hình tín dụng 17
2.1.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn (đến31/12/2011) 20
2.1.2.3 Tình hình dư nợ tín dụng 22
2.1.2.5. Nợ giãn 25
2.1.2.6 Nợ khoanh 25
2.2. Đánh Giá Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng 25
2.2.1 Kết quả đạt được 25
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 26
2.2.2.1. Hạn chế 26

2.2.2.2. Nguyên nhân 27
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VIỆT NAM(VPBANK) 32
3.1 Định Hướng Phát Triển Và Hoạt Động Tín Dụng Trong Những Năm Tới 32
3.2 Một Số Giải Phòng Ngừa Rủi Ro Tín Dụng 32
3.2.1. Đào tạo cán bộ ngân hàng,có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng 32
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 33
3.2.4. Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay 33
3.2.5 Ngăn ngừa các khoản vay khó đòi và tổn thất tín dụng 35
3.2.6. Chú trọng công tác đánh giá khách hàng 35
3.3. Một Số Kiến Nghị 36
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 36
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam 36
3.3.3. kiến nghị đối với ngân hàng VPBank 37
3.3.3.1 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý điều hành 37
3.3.3.2 Thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng 40
KẾT LUẬN 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43










Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh

SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất
của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình, ngân hàng đã giúp các
luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Với tầm quan trọng như vậy, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
Về bản chất, rủi ro của ngân hàng là không tránh khỏi nhưng điều đó không
có nghĩa là không làm gì. Các ngân hàng đều cố gắng hạn chế tối đa các rủi ro
có thể xảy ra bằng các biện pháp khác nhau. Trong bối cảnh cạnh tranh và
hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân
hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những
cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động
dịch vụ.
Sau khi Ngân hàng Nhà Nước ra quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng, rủi ro càng trở thành vấn đề quan tâm của các ngân hàng và những
người quan tâm. Trong quá trình thực tập tại VPBank – chi nhánh Nghệ An,
em được tiếp xúc với các công việc của tín dụng, hiểu được quy trình tín dụng
cũng như tìm hiểu được một phần các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Do vậy, em chọn vấn đề: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(VPBank) chi nhánh Nghệ An” làm chuyên đề tốt nghiệp. Qua chuyên đề
này em hy vọng có thể góp phần vào việc hạn chế được những rủi ro hiện hữu
cũng như tiềm ẩn tại ngân hàng, tăng độ an toàn trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển đặc điểm hoạt
động cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng VPBank

Chương II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
2
Chương III: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBank)
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức còn hạn chế, bài chuyên đề
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của
cô giáo và các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) – Chi nhánh Nghệ An để em
hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

























Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC,BỘ
MÁY QUẢN LÍ CỦA NGÂN HÀNG VPBANK

1.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-
GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm
1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày
04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04
tháng 09 năm 1993
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả
năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch
giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN
Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu

cầu phát triển, theo thời gian VPBank đó nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến nay
(tháng 8/2006), vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Dự kiến trong tháng
9, VPBank sẽ nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ
phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân
hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750
tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên
trên 1.000 tỷ đồng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.
Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi
nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong
năm 2004, NHNN đó cú văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3
Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh
doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài
Gũn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
4
nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.
Cũng trong năm 2005, NHNN đó chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một
số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng
giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai
Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp
tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở
chính của Ngân hàng) và Phũng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba
(trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch
Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực

thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi
nhánh Hồ Chớ Minh), phũng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng
Ninh), phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng
giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng
lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đó mở thêm hai Công
ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng
Khoán.
Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm
giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao
dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm
các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang,
Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số
điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lờn 50 chi nhánh và phòng
giao dịch.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên
1.000 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên
chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với
cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước
vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn
quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần
nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn
đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
5
Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả

nước
1.1.1 Sứ Mệnh Phát Triển
Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương
châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được
quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự
phát triển của cộng đồng.
- Đối với Khách hàng: VPBank cam kết thoả món tối đa lợi ích của
khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
- Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định
và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân
hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ
nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá
- Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy
trì mức cổ tức cao hàng năm
- Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính
đối với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xó hội, từ
thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
1.1.2 Giá Trị Cốt Lõi
 Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động;
 Kết hợp hài hoà lợi ích Khách hàng, nhân viên, cổ đông và
cộng đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động;
 Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng
một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn
thiện; luôn trao đổi thông tin để cùng tiến bộ
 Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ
sở để tăng tốc và duy trỡ sức mạnh.
 Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách
nhiệm, luôn thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành

công của ngân hàng
1.1.3 Tầm Nhìn Chiến Lược
Phấn đấu đến năm 2010: Trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía
Bắc, Ngân hàng trong top 5 của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu
vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
6
1.1.4 Nguyên Tắc Hướng Dẫn Hành Động
Với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến”, VPBank luôn
không ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong công tác chuyên môn mà còn
không ngừng hoàn thiện nhân cách, tác phong của từng nhân viên để ngày
càng nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng.
1.1.5 Lĩnh Vực Hoạt Động
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ
chức và cá nhân
 Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức
trong nước
 Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng
khác
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức
và cá nhân
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
 Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện
hành
 Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
 Huy động nguồn vốn từ nước ngoài
 Thanh toán quốc tế và thực hiện cỏc dịch vụ khác liên quan
đến thanh toán quốc tế

 Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới
nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union
1.2. Cơ Cấu Hội Đồng Quản Trị Và Tổ Chức Quản Lý
1.2.1 Cơ cấu hội đồng quản trị
- Căn cứ Luật các tổ chức tớn dụng số 47/2010/QH12
- Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010 về việc
Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
- Căn cứ công văn về việc thay đổi người đại diện phần vốn góp của
OCBC Bank ngày 04/01/201.
VPBank trân trọng thông báo về việc thay đổi cơ cấu Hội đồng quản trị
VPBank như sau:
Danh sách thành viên Hội đồng quản trị VPBank trước ngày
07/01/2011 bao gồm:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
7
1. Ông Ngô Chí Dũng: Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. Ông Bùi Hải Quân: Phó Chủ tịch
3. Ông Lô Bằng Giang: Phó Chủ tịch - thành viên HĐQT độc lập
4. Ông Trần Trọng Kiên: Thành viên độc lập
5. Ông Soon Tit Koon: Thành viên
Danh sách thành viên Hội đồng quản trị VPBank kể từ ngày
07/01/2011 bao gồm:
1. Ông Ngô Chí Dũng: Chủ tịch Hội đồng quản trị
2. Ông Bùi Hải Quân: Phó Chủ tịch
3. Ông Lô Bằng Giang: Phó Chủ tịch - thành viên HĐQT độc lập
4. Ông Trần Trọng Kiên: Thành viên độc lập
Lý do thay đổi:
Ông Soon Tit Koon là đại điện phần vốn góp của OCBC tại VPBank,
đó được Đại hội cổ đông bầu làm thành viên Hội đồng quản trị VPBank trong

phiên họp Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 16/03/2010. Tuy vậy, ngày
07/01/2010 Hội đồng quản trị VPBank nhận được công văn đề ngày
04/01/2011 của OCBC Bank về việc thay đổi người đại diện phần vốn góp tại
VPBank. Theo đó, Bà Tsai Ai Liang (Quốc tịch Singapore, Số hộ chiếu:
E1152407K) sẽ thay thế ông Soon Tit Koon làm đại diện phần vốn góp của
OCBC tại VPBank. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12, ông Soon Tit Koon đương nhiên mất tư cách
thành viên Hội đồng quản trị VPBank
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank được khỏi quỏt dưới sơ đồ dưới
đõy:











Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
8
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của VPBank
























Trong đú:
Đại hội cổ đông: giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định
cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết
định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại, quyết
định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; bầu miễn nhiệm, bói nhiệm
thành viờn Hội đồng quản trị , thành viên Ban kiểm soát; xem xét và xử lý các
vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng
và cổ đông của ngân hàng; quyết định tổ chức lại và giải thể lại ngân hàng;
quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị
…….
Ban kiểm soát
Hội đồng tín dụng
P.GD trực thuộc
Chi nhánh cấp II
Chi nhánh cấp I
……
P.GD trực thuộc
Chi nhánh cấp II
…….
Chi nhánh cấp I
Hội sở
Hội đồng AANCO
Ban tín dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
9
bán tại Điều lệ ngân hàng; thông qua báo cáo tài chính hàng năm; thông qua
định hướng phát triển của ngân hàng.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý ngân hàng, cú toàn quyền nhõn
danh ngõn hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hiện
nay, chủ tịch Hội đồng quản trị của VPBank là ông Lâm Hoàng Lộc.
Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng: đều có nhiệm vụ xem xét, phê
duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín
dụng khác nhau.
Ban kiểm soát : có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản

lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo
tài chính; thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng; báo cáo
với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng
quan trị trước khi kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông.
Cơ cấu các phũng ban trong mỗi chi nhỏnh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Chức năng chủ yếu của phòng này là
kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ nghiệp vụ phát sinh tại ngân
hàng, kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót
trong hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): có các chức năng
nhiệm vụ sau: Hướng dẫn, triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân
thống nhất trong toàn chi nhánh; lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá
nhân của toàn chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay; thực hiện
nhiệm vụ cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và các
phòng giao dịch trực thuộc; chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn
với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh; đề xuất điều chỉnh các quy
định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh…
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): thực
hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính
sách tiếp thị, sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng; tư vấn,
hướng dẫn khách hàng; thu thập thông tin và tổ chức theo dừi sự biến chuyển
ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng…
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo: thực hiện việc thẩm định và đánh
giá các tài sản cầm cố, thế chấp; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài
sản cầm cố thế chấp; xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
10
việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và

đảm bảo an toàn cho toàn ngân hàng; lập các hợp đồng thế chấp cầm cố
bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng; định kỳ đánh giá lại tài sản cầm
cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp
và có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
để đảm bảo an toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách
hàng như: chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền
huy động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến dải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn; quản lý các
loại tài khoản dựng trong giao dịch khách hàng.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo các quỹ, vốn tập trung
trong ngân hàng; thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và
các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đó
được duyệt; liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án
công an, luật sư trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi
nhánh; tiếp nhận và quản lý cỏc hồ sơ vay, bảo lãnh các vấn đề hoặc các
khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên;
thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý
và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyển
nhượng về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân
hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc…; định kì phân tích, tổng hợp tình
hình thực hiện thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với cỏc
phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển
nguồn nhân lực; công tác văn thư, hành chính, lễ tân; đảm bảo phương tiện di
chuyển, vận chuyển tiền an toàn
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của VPBank Nghệ An
1.2.3.1 Cơ cấu tổ chức

VPBank Nghệ An là chi nhánh cấp II của Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam thịnh vượng, hiện nay Chi nhánh có 60 cán bộ, trong đó 48
cán bộ trình độ đại học và trên đại học, 9 cán bộ có trình độ cao đẳng và trung
cấp, cũn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên là sức
mạnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng sẵn sàng đương đầu với mọi cạnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
11


Giám
Đốc
Phò
ng
Hành
chính
tổ
chức
Phò
ng
Phục
vụ
khá
ch
hàng
Phò
ng
Kế
toán
giao

dịch
Phò
ng
Giao
dịch
Nguy

n Văn
Cừ
Phò
ng
Giao
dịch
chợ
Vinh

Phò
ng
Giao
dịch
Cửa
Đông

Phò
ng
giao
dịch
Bến
Thủy


Phò
ng
giao
dịch
Xụ
Viết
Ngh

Tĩnh
Phò
ng
giao
d
ịch
Đ
ội
Cung

Ban
quản
lý tín
dụng
(C/A)
tranh, vì thế Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị.
Dưới đây là khái quát về mô hình tổ chức của Chi nhánh VPBank Nghệ An:
+ Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc
+ Các phòng ban:
- Phòng Hành chính tổ chức
- Phòng Phục vụ khách hàng
- Phòng Kế toán giao dịch (Bao gồm cả tin học)

- Phòng Giao dịch Nguyễn Văn Cừ
- Phòng Giao dịch chợ Vinh
- Phòng Giao dịch Cửa Đông
- Phòng giao dịch Bến Thủy
- Phòng giao dịch Xụ Viết Nghệ Tĩnh
- Phòng giao dịch Đội Cung
- Ban quản lý tín dụng ( C/A)



















1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ
a.Giám đốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH

12
Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh hằng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý
và trước hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank đối với tất cả mọi hoạt động
của chi nhánh
b. Phòng Hành chính tổ chức
Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VPBank để thực hiện
công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư,
hành chính và lễ tân. Quản lý và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương
tiện làm việc của cả chi nhánh; tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan, phối hợp bộ
phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận
chuyển tiền an toàn.
c. Phòng Phục vụ khách hàng
Đảm nhận việc quản lý và chăm sóc khách hàng. Nhiệm vụ chính của
phòng là thu thập các tài liệu về Khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của
Khách hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực
hiện các hình thức quảng cáo thu hút Khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp
lý liên quan đế hoạt động cấp tín dụng cho Khách hàng.
d. Phòng Kế toán giao dịch
Thực hiện chào đón Khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền,
giữ hộ, thu chi hộ vv , thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lói, hạch toỏn
chuyển nợ quỏ hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho Khách theo đúng các
quy định của các phòng cú liên quan và đúng với quy định của VPBank.
Phòng ban tin học thực hiện quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi
phí, phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp
nhận và kiểm soát lại chứng từ từ Phũng Giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận
khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên và cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu
trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lý mạng vi tính của toàn chi
nhánh.

e. Ban quản lý tín dụng
Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản đảm
bảo. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Xây dựng
tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng tài sản đảm bảo. Khai thác
các hệ thống thủ kho bãi để quản lý tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng
thuê kho bãi. Định kỳ tái định giá tài sản đảm bảo, kiểm tra thường xuyên các
tài sản, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
13
phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng, thực hiện kiểm soát hồ sơ tín dụng,
nhập liệu máy tính.
1.3 . Khái Quát Về Hoạt Động Kinh Doanh Trong Những Năm Gần
Đây
1.3.1 Huy động vốn
Nguồn vốn huy động chiếm 80% tổng nguồn vốn của ngân hàng, nó
đống vai tṛò đặc biệt quan trọng đối với mọi hoạt động khác của ngân hàng.
Chi nhánh Vpbank Nghệ An nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn
huy động, trong những năm vừa qua, đặc biệt là 3 năm 2009-2011, khi mà thị
trường tài chính trong nước có nhiều biến động do nền kinh tế trong giai đoạn
phục hồi, lấy lại cân bằng sau khủng hoảng để phát triển, ngân hàng đó hoàn
thành tốt cụng tác huy động vốn theo kế hoạch đó xây dựng, đóng góp vào
thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống . Kết quả đạt được trong
công tác huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả huy động vốn tại VPBank Nghệ An 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ

trọng
Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền

Tỷ
trọng
Theo thời gian 230

100%

345

100%

659

100%

Ngắn hạn 210

91,3%

300

86,96%

550


83,46%

Dài hạn 20

8,7%

45

13,04%

109

16,54%

Theo cơ cấu khách
hàng
230

100%

345

100%

659

100%

Khách hàng cá nhân

150

65,22%

245

71%

600

91.04%

Khách hàng doanh
nghiệp
80

34.78%

100

29%

59

8,96%


Qua bảng 1.1 ta thấy được kết quả huy động vốn của VPBank Nghệ An
luôn tăng trưởng mạnh qua các năm, cụ thể năm 2009 tổng vốn huy động đạt
230 tỷ đồng, năm 2010 đạt 345 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2009, năm

2011 tổng nguồn vốn huy động được là 659 tỷ đồng, tăng 91% so với năm
2010. Trong tổng nguồn vốn huy động, vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
14













Điều này là do nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua gặp phải
nhiều khó khăn, đặc biệt là lạm phát tăng cao, lăi suất biến động, người dân
thường lựa chọn kênh đầu tư ngắn hạn để đảm bảo an toàn. Tuy nhiên tỷ
trọng vốn ngắn hạn của VPBank Nghệ An đang có xu hướng giảm dần qua
các năm, năm 2009 chiếm 91,3%, năm 2010 là 86,36%, đến năm 2011 là
83,46%:














Điều này cho thấy ngân hàng đă và đang cố gắng gia tăng nguồn vốn
dài hạn, tạo sự cân bằng giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nhằm
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
0
100
200
300
400
500
600
700
Tỷ đồng
2009 2010 2011
Năm
Biểu đồ 1: Kết quả huy động vốn theo cơ cấu khách hàng
tại VPBank Nghệ An 2009-2011
Khách hàng
doanh nghiệp
Khách hàng cá
nhân
0%
20%

40%
60%
80%
100%
2009 2010 2011
Năm
Biểu đồ 2: Thể hiện tỷ trọng nguồn vốn huy động
theo thời hạn tại VPBank Nghệ An 2009-2011
Vốn dài hạn
Vốn ngắn hạn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
15
Mặt khác, xét theo cơ cấu khách hàng ta có thể thấy đối tượng khách
hàng mục tiêu mà VPBank Nghệ An luôn hướng tới là khách hàng cá nhân.
Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trưởng mạnh qua các năm, năm
2009 chiếm 65,22%, sang năm 2010 là 71%, đến cuối năm 2011 là 91,04%, ta
có thể thấy rơ biến động này qua biểu đồ sau:














Tỷ trọng vốn huy động từ cá nhân tăng mạnh qua các năm cho thấy
ngân hàng đă có nhiều biện pháp và chính sách hợp lư để thu hút tiền gửi từ
dân cư. Đặc biệt trong năm 2011, một năm đầy khó khăn với các doanh
nghiệp Việt Nam, cả nước có hơn 50000 doanh nghiệp đă rơi vào t́nh trạng
phá sản, giải thể, lượng vốn huy động từ doanh nghiệp giảm mạnh, năm 2010
là 100 tỷ đồng chiếm 29% , năm 2011 tổng vốn huy động từ doanh nghiệp chỉ
đạt 56 tỷ đồng chiếm 8,06%. Trong khi đó, nguồn vốn huy động từ cá nhân
năm 2011 là 600 tỷ đồng, chiếm 91,04% cho thấy vốn huy động từ cá nhân là
nguồn vốn hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Ngân hàng cần quan tâm
hơn nữa tới kế hoạch huy động nguồn vốn này, đồng thời có những biện pháp
để gia tăng tỷ trọng vốn dài hạn, nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động
của ngân hàng.
1.3.2 Hoạt động khác
1.3.2.1 Hoạt động dịch vụ
* Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong năm 2011 đã đạt
được những bước tiến đáng ghi nhận. Lượng giao dịch Thanh toán quốc tế
đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số và phạm vi hoạt động. Tháng 4/2011
0
100
200
300
400
500
600
700
Tỷ đồng
2009 2010 2011
Năm

Biểu đồ 3: Kết quả huy động vốn theo cơ cấu khách hàng
tại VPBank Nghệ An 2009-2011
Khách hàng
doanh nghiệp
Khách hàng cá
nhân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
16
đã được đại diện của The Bank of New York trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ
điện chuẩn trong thanh toán quốc tế” năm 2010, đây là năm thứ 5 liên tiếp
VPBank được The Bank of New York công nhận về chất lượng giao dịch
Thanh toán quốc tế. Trong tháng 9/2011, đại diện của Citibank đã trao cho
VPBank giải thưởng “ Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc” năm
2010. Hoạt động TTQT vẫn tăng trưởng đều đặn, trị giá L/C nhập khẩu mở
trong 6 tháng đầu năm đạt 36,5 triệu USD tăng 9,6 triệu USD so với cùng
kỳ năm ngoái, doanh số chuyển tiền TTR 6 tháng đạt gần 75 triệu USD,
tăng hơn 48 triệu USD so với 6 tháng đâu năm 2010. Thu phí dịch vụ luỹ
kế 6 tháng đạt hơn 3 tỷ đồng, tăng gần 2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011.
* Hoạt động kiều hối
Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua Western Union
năm 2011 tăng 220% so với năm 2011. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30
triệu USD, tăng 64% so với năm 2010. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2011
đạt gần 500 ngàn USD tăng 48% so với năm 10
1.3.2.2 Hoạt động của Trung tâm thẻ
Trong thời gian qua VPBank là một ngân hàng đã hoạt động rất tích
cực để khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Bằng chứng là Lễ ký kết
hợp đồng cung cấp 1000 máy ATM lớn nhất tại Việt Nam giữa tập đoàn
Diebold Hoa Kỳ và VPBank. Đây được coi là một bước đột phá trong thị
trường tài chính tiền tệ của Việt Nam, không chỉ ở số lượng máy cung cấp mà

còn đặc biệt ở chủng loại máy đã được lựa chọn cho dự án này - loại máy
ATM Opteva tiên tiến nhất thế giới hiện nay. Trong tháng 7 vừa qua, VPBank
đã được ghi tên vào Sách kỷ lục Guiness Việt Nam là ngân hàng đầu tiên phát
hành thẻ Platium EMV Master Card tại Việt Nam vào tháng 7 năm 2011. Đây
là loại thẻ sang trọng nhất, cung cấp các giá trị gia tăng và chính sách ưu đãi
cao nhất cho chủ sở hữu thẻ trong phạm vi toàn quốc và trên toàn khu vực.
Với thẻ Vpbank Platinum MasterCard EMV và hệ thống ATM Opteva,
VPBank hiện đang trở thành một trong những ngân hàng tiên phong trong quá
trình phát triển kinh doanh thẻ và mạng lưới ATM rộng lớn tại Việt Nam. Với
hướng đi này, VPBank ngày càng đón nhận được sự thành công cả về doanh
số khách hàng cũng như uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường tài chính
ngân hàng Việt Nam và khu vực. Cũng trong tháng 7 vừa qua ngân hàng
VPBank đã chính thức công bố phát hành sản phẩm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
của mình: Thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
17
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VIỆT NAM (VPBANK)

2.1Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng
Trong xu thế tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành, hoạt động cho
vay của VPBank tiếp tục phát triển mạnh mẽ và vững chắc trong năm 2011.
VPBank đó chủ động tăng trưởng tín dụng bằng việc củng cố và tăng cường
quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống đồng thời tích cực đẩy
mạnh cụng tác tiếp thị nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới. Là một ngân
hàng bán lẻ, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực tài trợ doanh nghiệp, khách hang là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nhờ chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nỗ lực vượt bậc trong công
tác điều hành, tiếp thị, hoạt động tín dụng của VPBank đó đạt mức tăng
trưởng cao với chất lượng tốt. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2011 đạt 13.217
tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2010 (tương ứng tăng 163% so
với cuối năm 2010) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đú, dư
nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng, chiếm 95% tổng dư nợ. Dư nợ
ngắn hạn đạt mức 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Ngân hàng chủ động
lựa chọn các khách hàng có uy tín tín dụng trên cơ sở phân tích và thẩm định
chi tiết các hồ sơ xin vay theo quy trình nghiệp vụ và thẩm quyền xét duyệt
cho vay hoàn chỉnh, với sự giám sát của kiểm soát viên nội bộ., nhờ vậy. chất
lượng tín dụng vẫn tiếp tục được duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn ngân hàng
đến cuối tháng 12/2007 là 0.4%.
2.1.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng VPBank
B1: phân tích khách hàng
- Hồ sơ khách hàng
- Năng lực pháp lý,năng lức điều hành
- Tình hình hoạt động SXKD và quan hệ TCTD
B2: Đánh giá kế hoạch SXKD
- Dự án SXKD : Vay ngắn hạn
- Dự án đầu tư : Vay trung,dài hạn
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Tình hình tín dụng
Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn đang gặp khó khăn do ảnh
hưởng của sự suy thoái kinh tế Mỹ và thế giới. Xu hướng toàn cầu hóa ngày
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
18
càng mở rộng, vấn đề cạnh tranh càng căng thẳng hơn sau khi Hiệp định
Thương mai Việt - Mỹ có hiệu lực. VP Bank đặt ra quyết tâm đưa dư nợ tăng
trưởng một cách lành mạnh, vững chắc, giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Kết quả hoạt

động tín dụng liên tục tăng trong ba năm đặc biệt là năm 2010, tỉ lệ nợ quá
hạn giảm đáng kể, ngày càng khắc phục được hậu quả của những sai lầm
trước kia, từng bước khôi phục vị thế của mình nơi khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2011 đạt 1.103.425
triệu đồng, tăng 250.515 triệu đồng, tương đương tăng 29,4% so với
31/12/2010, trong đó chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, đặc biệt cho vay trung hạn
và dài hạn ngày càng được mở rộng và tốc độ tăng rất nhanh. Tuy nhiên xét
về số tuyệt đối lại là rất nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cũng
như so với nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn tăng, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu
cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản cố
định, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật để chuẩn bị bước vào một giai đoạn phát
triển mới nhưng cũng đầy những khó khăn thách thức đó cũng là cơ hội để
các doanh nghiệp tự khẳng định mình trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế
khu vực và thế giới. Điều đó cũng được chứng minh qua dư nợ tín dụng ngoại
tệ ngày càng tăng với tốc độ cao năm 2003 đạt 99.307 triệu đồng, tăng 36,9%
so với năm 2010, khách hàng có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị hiện
đại, tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu nhập hàng
hóa vật tư cũng tăng lên. Tuy nhiên cần nâng cao tỉ trọng dư nợ bằng ngoại tệ
trong tổng dư nợ ngân hàng.
Về cơ cấu tín dụng, ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng khách
hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2009 dư nợ cho vay là
719.712 triệu đồng chiếm 96,9% trong tổng dư nợ, năm 2001 đạt 822717 triệu
đồng tăng 5,5% so với năm 2001 và năm 2003 đạt 1.056.056 triệu đồng tăng
223.703 triệu đồng tương ứng 28,7% so với năm 2009. Đây là khu vực còn
nhiều khó khăn, đang có nhu cầu vay vốn lớn nhưng lại khó tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng do nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên
nhân chủ quan và khách quan. VP Bank tập trung khu vực này vì mỗi ngân
hàng có lợi thế riêng. Khu vực kinh tế quốc doanh có nhiều thuận lợi hơn do
được sự nâng đỡ của Nhà nước, song dư nợ chỉ chiếm từ 3-5% trong tổng dư

nợ. Đây là một tỷ lệ rất nhỏ vì khu vực này chủ yếu lựa chọn ngân hàng
thương mại quốc doanh để vay vốn, ở đây sẽ có những ưu đãi riêng về mọi
mặt từ thủ tục vay đến hạn mức cho vay, đến thời hạn cho vay. Xét về cơ cấu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
19
thì chưa hợp lý song VP Bank đang có những điều chỉnh thể hiện dư nợ quốc
doanh ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ.
Việc tăng dư nợ cho vay của VP Bank góp phần tháo gỡ khó khăn về
vốn cho các doanh nghiệp,
Để đánh giá một cách đúng đắn về tình hình sử dụng vốn của VP Bank
ta xem xét một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng.
Bảng 2: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tổng số doanh số cho vay 893.135

890.116

957.281

Tổng doanh số thu nợ 884.653

851.759

881.932

Dư nợ bình quân 778.975

828.758


978.168

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng
Qua bảng 2 cho thấy doanh số cho vay, thu nợ cũng như dư nợ bình
quân qua các năm có nhiều diễn biến phức tạp, tỉ lệ tăng khá chậm. Doanh số
cho vay năm 2011 tăng 4% so với năm 2010. Điều này cho thấy rằng khối
lượng khách hàng đến với VP chậm, tập trung khai thác khách hàng hiện có,
cùng các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng cần
xem xét lại cơ cấu đầu tư, chính sách lãi suất để tăng doanh số cho vay tăng
thu nhập cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ có nhiều biến động, giảm 3,7% vào
năm 2010. So với năm 2008, năm 2010 được chú trọng hơn tăng 3,5% so với
năm 2010, điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng
(khách hàng chủ yếu là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh) đồng thời cũng
phản ánh công tác thẩm định khách hàng, lựa chọn khách hàng có khả năng
cấp tín dụng của ngân hàng chưa được thực hiện tốt. Số dư nợ bình quân có
xu hướng tăng, để thể hiện sự cố gắng của VP trong quản lý điều hành, tiếp
cận khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên trong
toàn hệ thống.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn khá cao trong những năm gần đây vì
cho vay khá cao trong tổng nguồn vốn huy động năm 2009 cho vậy đạt 98,3%
năm 2010 đạt 94,8% và năm 2011 là 102%. Kết quả là năm 2010 ngân hàng
có lãi gần 2 tỉ đồng, năm 2011 đạt trên 9 tỉ đồng. Con số không lớn song thể
hiện sự cố gắng trong việc khắc phục hậu quả trong quá khứ, khôi phục năng
lực hoạt động trong tương lai. Về nợ quá hạn ngày càng giảm thể hiện năm
2009 là 48.1%, năm 2010 là 36.9%, năm 2011 giảm còn 29.5%. Tỷ lệ nợ quá
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
20
hạn cao như vậy là do quá khứ để lại, còn trong những năm gần đây tỉ lệ nợ

quá hạn là thấp không đáng kể, kế hoạch năm 2012 của VP là thoát khỏi tình
trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng nhà nước. Với tốc độ hoạt động như
kế hoạch đặt ra trong tương lai không xa hình ảnh VP Bank sẽ khôi phục lại.
* Hoạt động khác
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Việc thay đổi không ổn định của tỷ giá trong thời gian gần đây cũng
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng VP luôn tăng
cường công tác quản lý ngoại tệ, đáp ứng mọi nhu cầu mua bán ngoại tệ của
khách hàng, doanh số kinh doanh năm 2010 đạt 769 triệu USD tăng 2,5 lần so
với năm 2009
- Hoạt động thanh toán
Với việc chủ động đổi mới công nghệ, việc thanh toán chuyển tiền
nhanh chóng , chính xác nên đã ngày càng thu hút khách hàng mới tới giao
dịch, cũng như khôi phục lại mối quan hệ khách hàng cũ. Đến 31/12/2010
tổng số tài khoản hoạt động tại VP Bank là 8758 tài khoản, tạo ra khối lượng
giao dịch lớn, làm tăng thu nhập cho VP Bank.
Công tác nghiên cứu sản phẩm mới
Năm 2010 đã cho triển khai một số sản phẩm mới: Tiết kiệm an sinh,
Bảo hiểm nhân thọ và trong thời gian tới triển khai thêm một số sản phẩm
mới: Dịch vụ tư vấn địa ốc, huy động, cho vay cầm cố chứng khoán; Cho vay
đảm bảo bằng các khoản phải thu; Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union;
Dịch vụ thẻ; Dịch vụ gửi tiền một nơi, rút tiền một nơi
Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng đáp ứng ngày càng hoàn thiện
hơn nhu cầu khách hàng
2.1.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn (đến31/12/2011)
Các tỷ lệ an toàn vốn được VPBank duy trỡ theo đúng quy định của
Ngân hàng Nhà nước:
+ Tỷ lệ an toàn vốn là 21% (mức qui định của NHNN tối thiểu là 8%).
+ Tỷ lệ về khả năng chi trả là 126% (mức qui định tối thiểu là 25%);







Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
21

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản từ năm 2009-2011
6.093
10.22
18.2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2009 2010 2011
Tổng tài sản

Biểu đồ 2.2:Tăng trưởng cho vay năm 2009-2011
3.395
5.031

13.217
0
2
4
6
8
10
12
14
2009 2010 2011
Cho vay


Biểu đồ2.3: Tăng trưởng tiền gửi năm 2009– 2011
3.178
11.13
15.355
0
2
4
6
8
10
12
14
16
2009 2010 2011
Tiền gửi



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Vinh
SVTH: Trần Quốc Hùng Lớp: 49B2-TCNH
22
2.1.2.3 Tình hình dư nợ tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và
là mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, dưới đây là cơ cấu hoạt động tín
dụng tại VPBank Nghệ An trong 3 năm gần đây:
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ của VPBank Nghệ An 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Theo đối tượng
vay
646,173

100%

1019,224

100%


933,973

100%

Công ty cổ
phần, TNHH
361,037

55,87%

554,965

54,45%

471,888

50,53%

DN tư nhân 45,499

7,05%

61,678

6,05%

38,767

4,16%


Kinh tế tập thể 0,525

0.08%

0,732

0,07%

0,659

0,07%

Kinh tế cá thể 239,112

37%

401,849

39,43%

422,569

45,24%

Theo kỳ hạn
vay
646,173

100%


1019,224

100%

933,973

100%

Ngắn hạn 524,929

81,24%

865,067

84.87%

785,056

84,06%

Trung và dài
hạn
121,244

18,76%

154,157

15,13%


148,917

15,94%

Theo loại tiền
vay
646,173

100%

1019,224

100%

933,973

100%

Cho vay bằng
VND
612,862

94,84%

970,759

95,24%

915,326


98%

Cho vay bằng
ngoại tệ
33.311

5.16%

48,465

4,76%

18,467

2%

Tỷ lệ nợ quá
hạn
0,8%

0,7%

0,6%


Qua bảng 3 ta thấy được t́nh h́nh hoạt động tín dụng của VPBank Nghệ
An trong 3 năm 2009-2011. Năm 2009 đạt 646,173 tỷ đồng, năm 2010 là
1019,224 tỷ đồng, tăng 57,73% so với năm 2009, nguyên nhân là do năm
2010 là năm mà nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nóng, nhu cầu vốn trong
nền kinh tế tăng cao. Đến năm 2011, tổng dư nợ là 933,973 tỷ đồng, tăng

×