Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

sang kien kinh nghiem the duc THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.64 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT QUẤT LÂM

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“ỨNG DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH
TỐC ĐỘ CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT QUẤT LÂM”.

Lĩnh vực (mã) / cấp học: Giáo dục thể chất ( 12)/ THPT

Tác giả : Cao Ngọc Thư
Trình độ chun mơn: Cử nhân TDTT
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Nơi công tác: Trường THPT Quất Lâm

Nam Định, tháng 9 năm 2021


1.Tên sáng kiến: “ỨNG DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT
TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT
QUẤT LÂM”.
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển giáo dục thể chất trong trường THPT Quất
Lâm.
3.Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 22 tháng 10 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021.
4. Tác giả:
Họ và tên : Cao Ngọc Thư.
Năm sinh : 26/01/1976.
Nơi cư trú : Xã Giao Phong - Giao Thủy - Nam Định.
Trình độ chuyên môn : Cử nhân TDTT.
Chức vụ công tác : Tổ trưởng chuyên môn.
Nơi làm việc : Trường THPT Quất Lâm - Giao Thủy - Nam Định.


Điện Thoại : 0984873191
Tỷ lệ đóng góp ra sáng kiến : 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Quất Lâm
Địa chỉ: Huyện Giao Thủy - Tỉnh nam Định.
Điện thoại: 03503748990


MỤC LỤC
I.THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN.
II. ĐIỀU KIỆN HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG SÁNG KIẾN
1.1 Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
2.Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1 . Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu:
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm
2.1.3. Phương pháp sử dụng Test:
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc phát triển phong trào
tập luyện TDTT.
2.2.1 Nhận thức của cấp uỷ Đảng, Ban giám hiệu, các ban ngành đoàn
thể, các CB – GV - CNV trong trường THPT Quất lâm đối với công tác Giáo
dục thể chất.
2.2.2. Cơng tác tổ chức quản lí.
2.2.3 Trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên giáo dục thể
chất trường THPT Quất lâm.
a. Biện pháp cụ thể:
a.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.

a.1.1 Đặc điểm tâm lý.
a.1.2 Đặc điểm sinh lý.
a.1.3. Đặc điểm phân loại trò chơi vận động.
b. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập trò chơi vận động.
c. Cơ sở lý luận của sức mạnh.
d. Cơ sở lý luận các tố chất sức nhanh.
e. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho học sinh lứa THPT
2. Kết quả đạt được của sáng kiến


2.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.2. Điều chỉnh sau thực nghiệm các biện pháp:
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1.Hiệu quả kinh tế:
2. Hiệu quả về mặt xã hội
3. Khả năng áp dụng và nhân rộng:
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
- Thể dục Thể thao là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong công

cuộc xây dựng nền văn hố mới, con người mới. Ngồi ra Thể dục thể thao còn
là một phương tiện tối ưu để rèn luyện sức khoẻ. Rèn luyện TDTT không
những nâng cao sức khoẻ, khả năng vận động, giáo dục phẩm chất đạo đức cho
con người mà còn phát triển năng lực trí tuệ.

- Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Muốn có chủ nghĩa xã hội phải
có con người xã hội chủ nghĩa. Trong hình mẫu và phẩm chất con người, sức
khoẻ và thể chất chiếm một vị trí cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nên giáo dục xã hội chủ
nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm giúp con người phát
triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục, thể thao là một trong những
hình thức cơ bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác.
- Trong hệ thống Giáo dục – Đào tạo của nước ta, giáo dục thể chất là một bộ
phận quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đào tạo
cho họ thành những chủ nhân tương lai của đất nước có nhân cách đạo đức tốt,
trình độ chun mơn cao, có sức khoẻ dồi dào, có tinh thần yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội.
- Những năm qua công tác giáo dục thể chất trong các nhà trường luôn được
Đảng, Nhà nước quan tâm cả về vật chẫt lẫn tinh thần thông qua việc đầu tư,
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, cải tiến chương trình giảng dạy
nhằm đáp ứng những yêu cầu trong thời đại mới.Bên cạnh những bài tập điền
kinh thì các bài tập trò chơi vận động cũng được đưa vào trong các giờ học
TDTT của trường THCS, THPT, CĐ, ĐH, các trường dạy nghề:
- Trị chơi vận động là hình thức vui chơi, giải trí, nhằm giáo dục và giáo
dưỡng con người phát triển tồn diện do vậy trị chơi vận động cũng là một nội
dung học tập, đồng thời là phương pháp, phương tiện rèn luyện sức khoẻ. Giáo
dục đạo đức cho học sinh đạt kết quả cao, được học sinh u thích, hầu hết các
trị chơi vận động được sử dụng trong giáo dục thể chất đã mang tính mục đích
rõ ràng. Trong q trình chơi trị chơi học sinh tiếp xúc với nhau, cá nhân phải


hồn thiện nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao, tập thể có nhiệm vụ
động viên giúp đỡ cá nhân hồn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình bạn, lịng nhân ái,
tinh thần tập thể…được hình thành trong quá trình chơi, xây dựng cho các em
học sinh tác phong khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỷ luật, sự sáng tạo để hồn

thành với chất lượng cao.
- Trị chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ trong lứa
tuổi 16, 17 là vô cùng cần thiết và chiếm một vị trí quan trọng vì lứa tuổi này quá
trình thần kinh hưng phấn chiếm ưu thế nên các em rất hiếu động.Do vậy quá
trình phát triển thể lực cho các em sử dụng bài tập đa dạng với các hình thức tập
luyện phong phú các nhà khoa học cho rằng: “Khi phát triển thành tích đỉnh cao
phải có trình độ học tập tốt, muốn có một thể lực tốt chỉ có một con đường là
thơng qua q trình luyện tập lâu dài, liên tục, có hệ thống, có khoa học mới đảm
bảo các tố chất thể lực phát triển tốt”, song mỗi tố chất thể lực mang đặc trưng
“ nhanh, mạnh, bền, khéo léo” đóng một vai trị quan trọng trong việc nâng cao
thành tích của các môn TDTT.
- Việc phát triển thể thao đối với học sinh được đặc biệt coi trọng bởi nó là nền
tảng cho việc tăng cường sức khỏe và giáo dục đối với thế hệ trẻ. Đối với các em
lứa tuổi 16, 17 muốn đạt đựơc thành tích thể thao cần phải xây dựng nội dung
các buổi tập thể lực, nội dung tập luyện là quá trình chuẩn bị về mặt thể lực, kỹ
thuật, chiến thuật, đạo đức, ý chí, tâm lý, tất cả các mặt chuẩn bị này có quan hệ
chặt chẽ với nhau và tạo một q trình hồn thiện cho các em thông qua các
phương tiện, phương pháp giảng dạy và các hình thức khác của lượng vận động
trong tập luyện và thi đấu.
- Xuất phát từ các vấn đề nêu trên,tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài :
“ Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất sức
mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11 trong trường THPT Quất Lâm”.Với đề tài trên
tơi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giảng dạy và huấn luyện một số trò
chơi vận động đã được lựa chọn nhằm mục đích nâng cao tố chất sức mạnh tốc
độ cho các em học sinh lớp 11.
Mục đích của sáng kiến:
Thơng qua việc phân tích lý luận và đánh giá thực trạng phong trào tập luyện


TDTT của học sinh trường THPT Quất Lâm vào thời điểm hiện tại, sáng kiến

ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ
giúp tơi đánh giá hiệu quả của trị chơi vận động có phù hợp với đối tượng
trong sự phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh THPT. Từ đó tạo cơ sở
cho việc đa dạng các bài tập phát triển thể lực chung cho lứa tuổi THPT.
Mục tiêu của sáng kiến:
Căn cứ vào mục đích đã đặt ra, sáng kiến giải quyết 2 mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện TDTT của học sinh
trường THPT Quất Lâm.
Giải quyết mục tiêu nghiên cứu này chính là việc đánh giá thực trạng về công
tác GDTC, phong trào tập luyện TDTT của học sinh trường THPT Quất Lâm,
làm cơ sở để giải quyết mục tiêu tiếp theo của sáng kiến.
Mục tiêu 2: Xây dựng và áp dụng thực tế một số trò chơi vận động nhằm phát
triển tố chất sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11 trong trường THPT Quất Lâm.
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn của phong trào tập luyệnTDTT, sáng
kiến đã tiến hành xây dựng và áp dụng thực tế một số trò chơi vận động nhằm
phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11 trong trường THPT Quất
Lâm. Đồng thời thông qua việc tổ chức áp dụng thực tế các biện pháp đã lựa
chọn một số trò chơi trong thực tiễn, sáng kiến đã tiến hành xác định hiệu quả
của các trị chơi đó thơng qua việc thực nghiệm một số trị chơi được lựa chọn.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Trong những năm gần đây phong trào tập luyện TDTT phát triển rộng khắp
đặc biệt là ở các lứa tuổi trẻ. Trường THPT Quất Lâm có phong trào tập luyện
TDTT rất mạnh, các em học sinh quan tâm và hưởng ứng rất cao. Được sự quan
tâm chỉ đạo sát xao của BGH nhà trường, giáo viên nhà trường thì hằng ngày
các em học sinh đều tham gia chơi và tập luyện TDTT vào mỗi buổi học chiều,
sự hăng hái nhiệt tình tập luyện của các em học sinh đã thúc đẩy phong trào tập
luyện trong trường phát triển ngày càng mạnh, đặc biệt sự đầu tư về cơ sở vật
chất, dụng cụ tập luyện và điều kiện tốt, đội ngũ giáo viên có trình độ chun
mơn tốt, đáp ứng tốt việc hướng dẫn học sinh tập luyện. Tuy nhiên qua khảo sát,



phần lớn các em vẫn ngại các bài tập sức mạnh, đặc biệt là các bài tập sức mạnh
tốc độ.
Do đó việc cần phải làm là đưa ra những giải pháp hợp lý dựa trên cơ sở lý
luận, khoa học để đưa vào công tác giảng dạy nâng cao hiệu quả luyện tập phát
triển sức mạnh tốc độ cho học sinh trường THPT Quất Lâm là việc làm vô cùng
cần thiết.
2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu sau:
2.1.1 . Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu:
Các tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dục
thể thao nói chung và mơn điền kinh nói riêng. Hiện nay tìm hiểu về đặc điểm
tâm sinh lý độ tuổi, tìm hiểu về nguồn gốc và những tác động của trò chơi vận
động .
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Qua quan sát của các em học sinh lứa tuổi 16, 17 để đánh giá tiếp thu lượng
vận động, khải năng phối hợp vận động cũng như sự hứng thú của các em với
các trịn chơi được đưa ra. Qua đó để sử dụng khối lượng, cường độ và sự phân
bố các trò chơi cho hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể.
2.1.3. Phương pháp sử dụng Test:
- Để đánh giá thể lực chung của các em trước và sau thực nghiệm tôi sử
dụng:
+Test bật xa tại chỗ (cm) để đánh giá sức mạnh tốc độ
+ Test chạy 30m tốc độ cao (s) đánh giá sức mạnh tốc độ
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Sau khi xác định và lựa chọn được một số trị chơi tơi tiến hành phân nhóm
thực nghiệm trên 2 lớp 11 (lớp 11 A6 và lớp 11 A8) lứa tuổi 16, 17 với điều kiện

tập luyện như nhau. Nhưng chỉ khác là:
- Lớp 11 A6 tập luyện bình thường theo phương pháp cũ.


- Lớp 11 A8 tập luyện theo nội dung có kết hợp các trị chơi vận động đã
được tơi lựa chọn.
2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc phát triển phong trào
tập luyện TDTT.
Muốn phát triển phong trào tập luyện TDTT cần phải phát triển cả phong
trào quần chúng và thể thao thành tích cao. Trong đó phong trào tập luyện của
lứa tuổi học sinh đóng vai trị hết sức quan trọng. Quá trình tuyển chọn nhân tài
cũng như q trình đào tạo nhân tài ở các mơn thể thao cần phải tìm ra những
đặc điểm chung và những yếu tố đặc thù đối với từng bộ môn. Với trường THPT
Quất lâm sự phát triển phong trào luyện tập TDTT thường bị các nhân tố sau chi
phối:
2.2.1 Nhận thức của cấp uỷ Đảng, Ban giám hiệu, các ban ngành đoàn
thể, các CB – GV - CNV trong trường THPT Quất lâm đối với công tác Giáo
dục thể chất.
Trong nhiều năm qua công tác Giáo dục thể chất ở trường THPT Quất lâm
luôn được chi bộ Đảng, ban Giám hiệu và các ban ngành đoàn thể trong nhà
trường quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện tích cực về cả vật chất và tinh thần. Quán
triệt nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nhà nước đối với công tác TDTT nói chung,
cơng tác Giáo dục thể chất nói riêng, cấp uỷ Đảng, ban Giám hiệu và các ban
ngành đoàn thể trong nhà trường đã khẳng định xây dựng và phát triển phong
trào TDTT là một bộ phận trong chiến lược phát triển nhà trường. Cấp ủy, ban
Giám hiệu trong nhà trường đã quán triệt đường lối đổi mới của Đảng, của
ngành, vận dụng vào thực tiễn nhà trường với các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền để không ngừng nâng cao nhận thức
của các tổ chức đoàn thể, CB – GV - CNV và học sinh về nhiệm vụ duy trì và
phát triển phong trào tập luyện và thi đấu các môn thể thao trong nhà trường để

đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới.
+ Hoàn thành xây dựng quy hoạch phát triển các cơng trình phục vụ cho
cơng tác Giáo dục thể chất. Đẩy mạnh xã hội hoá phục vụ cho các hoạt động
TDTT. Huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác TDTT, đa dạng hố các
loại hình hoạt động thể thao trong nhà trường, duy trì và phát triển đa dạng các


môn thể thao học sinh, đặc biệt là những môn thể thao thế mạnh của nhà trường,
của địa bàn dân cư nơi trường đóng quân như Điền kinh, Bóng đá....
+ Phát triển mạnh, sâu rộng phong trào Thể thao học đường, đẩy mạnh
thực hiện cuộc vận động “ Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại”. Đặc biệt nâng cao chất lưọng giáo dục thể chất góp phần đào tạo con
người mới phát triển toàn diện về Đức – Trí - Thể - Mĩ. Thơng qua các hoạt
động của thể thao trong nhà trường phát hiện và bồi dưỡng nhân tài phục vụ
cho đội tuyển TDTT của nhà trường, của ngành GD&ĐT Nam Định.
2.2.2. Công tác tổ chức quản lí.
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng, một khi đã có chủ trương đúng có
được tiền đề về các nhân lực, vật lực mà tổ chức quản lí khơng tốt sẽ khơng
phát huy được hiệu quả. Khâu tổ chức quản lí chủ yếu về ba lĩnh vực:
+ Tổ chức quản lí con người
+ Tổ chức quản lí vật chất, dụng cụ sân bãi.
+ Phát huy sự hợp đồng hỗ trợ của nguồn lực bên trong và bên ngồi.
Nói đến tổ chức con người là một phạm trù rất rộng. Trong đó chủ yếu là
đội ngũ cán bộ, giáo viên giáo dục thể chất, ngồi ra cịn có đội ngũ hướng dẫn
viên, BCH Cơng đồn, BCH Đồn trường, giáo viên chủ nhiệm...Nếu cơng tác
tổ chức quản lí có sự phối hợp rộng rãi thì sẽ phát huy được sức mạnh cộng
đồng.
Với công tác TDTT học sinh ở trường THPT Quất lâm để làm tốt khâu
này, lãnh đạo của nhà trường chủ yếu là tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật
chất cho việc tập luyện và cơng tác tổ chức các giải thi đấu.

2.2.3 Trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên giáo dục
thể chất trường THPT Quất lâm.
Muốn làm tốt bất kì một cơng việc gì địi hỏi con người phải có sự nhiệt
tình và phải có tri thức. Trong thời đại ngày nay khi thế giới bùng nổ cuộc cách
mạng thông tin cũng như khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt
đã ảnh hưởng đếm sự phát triển của TDTT làm cho sự tiếp cận trình độ của
nhau ngày càng gần hơn.
Khoa học TDTT là một môn khoa học đã can thiệp, chịu ảnh hưởng hàng


loạt các ngành khoa học khác như Sinh lí, Sinh hóa, Sinh cơ, Tâm lí, Quản lí...
Đồng thời các mơn khoa học này cũng không ngừng tiến bộ phát triển. Đối mặt
với tri thức, nếu người giáo viên GDTC không chịu đổi mới, nâng cao trình độ
tri thức thì khó có thể đào tạo được những tài năng trong lĩnh vực thể thao.
Trường THPT Quất Lâm hiện có 04 giáo viên bộ môn GDTC – QPAN
hiện đang sinh hoạt trong tổ Thể dục - QPAN – Sử - Địa – GDCD,tất cả đều đạt
trình độ chuẩn. Lực lượng này là một yếu tố rất quan trọng trong việc phát triển
phong trào tập luyện TDTT.
Từ việc nghiên cứu, phân tích những cơ sở lý luận sáng kiến đã hình thành
nên những cơ sở lý luận quan trọng trong việc tổ chức, quản lý phong trào tập
luyện môn TDTT của học sinh trường THPT Quất Lâm, định hướng cho các
bước nghiên cứu áp dụng các trò chơi vận động vào việc củng cố và nâng cao
sức mạnh tốc độ cho học sinh. Vấn đề này được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:
+ Phân tích lý luận thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu chọn đề tài:
+ Xác định nhiệm vụ nghiên cứu, chọn phương pháp nghiên cứu đối tượng
nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu và cơ sở vật chất.
Giai đoạn 2 :
+ Phân tích tổng hợp tài liệu.
+ Liên hệ địa điểm và đối tượng nghiên cứu.

Giai đoạn 3 :
+ Lựa chọn các bài tập phù hơp với đối tượng nghiên cứu.
+ Thu thập và xử lý số liệu.
+ Viết kết luận và kiến nghị đề tài.
+ Đánh máy hoàn thiện đề tài.
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu tại Hội đồng khoa học.
a. Biện pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu lựa chọn các trò chơi vận động nhằm phát triển các tố chất thể
lực chung cho các em học sinh THPT.
a.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.
a.1.1 Đặc điểm tâm lý.


- Về mặt tâm lý: Ở lứa tuổi này các em chứng tỏ mình là người lớn, muốn
được người khác tơn trọng mình, các em đã có trình độ hiểu biết nhất định, thái
độ của các em tuy nhận thức chưa chín chắn, có nhiều ước mơ hồi bão.
- Ở lứa tuổi này các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận của
cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức năng sinh lý tương
đối ổn định, khả năng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể được nâng cao
hơn.
- Tư duy của các em thể hiện nhất quán khả năng khái quát hóa và trừu tượng
hóa được phát triển đến mức cao nhất các em tỏ ra nhạy bén với cái mới, rất dễ
tiếp thu và học tập những vấn đề mới, trào lưu mới của xã hội. Tuy nhiên, các em
có những tâm lý thích suy luận, thích những vấn đề triết lý dẫn đến suy nghĩ
thiếu chín chắn hay kết luận vội vàng, thiếu cơ sở thực tế dẫn đến xa rời lý thuyết
với thực hành.
Các em ở lứa tuổi này có trí nhớ tốt, khả năng phân tích tổng hợp về một vấn
để nào đó là rất tốt. Vì vậy, khi học bài các em khơng cịn nhớ một vấn đề một
cách máy móc mà thường nhớ một cách tổng qt và hệ thống. Bên cạnh đó
vẫn cịn một số nhược điểm là nhớ một cách chung chung, khơng cụ thể, chính

xác. Tuy nhiên, trí tưởng tượng của các em mang tính chất sáng tạo cao gắn với
hiện thực là những hoạt động sáng tạo của các em.
Sự hình thành thế giới quan: Ở lứa tuổi này thế giới quan cơ bản được phát
triển tương đối hoàn chỉnh, đã hình thành các quan điểm xã hội, về tự nhiên các
nguyên tắc cư xử, các em luôn tỏ ra mình là người lớn, muốn được người khác
tơn trọng. Phần lớn các em hình thành thế giới quan xã hội và nhân sinh quan
cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, một số em cịn có quan điểm sai lầm dẫn đến thế
giới quan sai lầm và phản khoa học lạc hậu và mâu thuẫn.
Ở lứa tuổi này các em đã nhận biết được các vấn đề xã hội một cách khá
hoàn chỉnh vì vậy ý thức của các em được đặt rất cao, tính tự lập cao.
Xu hướng về tương lai: luôn khát vọng hướng tới một tương lai tươi sáng. Có
một ước mơ táo bạo, có hồi bão lớn. Vì vậy các em ln ln muốn khẳng định
mình và làm việc gì đó có ý nghĩa cho xã hội. Các em muốn gắn lý tưởng của
mình với việc làm cụ thể để đạt được lý tưởng mình đặt ra. Do đó, tự ý thức của


các em phát triển mạnh và xu hướng nghề nghiệp cũng bắt nguồn từ đây.
- Đời sống tình cảm: Có đời sống tình cảm phong phú và sâu sắc, có cơ sở
vững chắc hơn lứa tuổi 13 -14 nhạy cảm về đạo đức thích sự trung thực, có nhu
cầu về tình cảm bạn bè và tình u để chuyện trị, tâm sự về học tập, quan điểm
sống. Quan hệ bạn bè khác giới xuất hiện mối tình đầu, tình yêu rất thuần khiết
chưa dứt khốt được gianh giới tình bạn và tình u.
- Tính tự lập: Biểu hiện rõ nét là giải quyết các mục tiêu theo ý riêng của
mình thường là chủ động sáng tạo.
- Tính kiên quyết, quả cảm: Gắn liền với đức tính độc lập có thái độ dứt
khốt trong hành động.
- Tinh thần thẳng thắn: Ln giữ danh dự của mình khi quan hệ với bạn bè,
thường nói những gì mình suy nghĩ, khơng nói lấp lửng nể nang ai
a.1.2 Đặc điểm sinh lý.
- Hệ thần kinh: Đang tiếp tục phát triển ở lứa tuổi 16 – 18 và trở nên hoàn

thiện ở khả năng tư duy, phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa, phát triển cao,
thuận lợi cho hệ thống phản xạ có điều kiện. Ngoài ra, ở lứa tuổi này do sự hoạt
động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho hưng phấn hệ thần kinh
chiếm ưu thế. Giữa hưng phấn và ức chế cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động
thể chất nhất là nữ sinh khiến các em không khống chế được bản thân.
- Hệ vận động: Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở 2 đầu xương vẫn
dài, sụn chuyển thành xương ít. Mỗi năm nữ thêm 0,1 – 1cm. Nam cao thêm 1 –
3cm. Nếu không rèn luyện thêm thì nữ sau 20 tuổi hầu như không cao hơn nữa.
- Hệ cơ: Đặc điểm cơ bắp là co cơ vẫn tương đối yếu, cơ bắp phát triển tương
đối nhanh, cơ đùi và cơ tay, các cơ nhỏ phát triển chậm hơn, các cơ co phát triển
sớm hơn các cơ duỗi. Nữ càng yếu hơn đặc biệt các tổ chức mỡ dưới da của nữ
phát triển mạnh do đó ảnh hưởng đến sức mạnh cơ nói chung và sức mạnh của
các em nữ yếu hơn các em nam.
- Hệ tuần hoàn: đã phát triển mạnh và gần hoàn thiện, buồng tim phát triển


hoàn thiện, mạch đập của các em nam là 65 - 75 lần/phút, nữ 70 - 80 lần/phút,
phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động rõ rệt nhưng sau vận động phát triển
mạnh và hồi phục nhanh chóng.
- Hệ hơ hấp: Phát triển tốt và dần đi vào hồn thiện, vịng ngực trung bình
của nam là 75 - 80cm, nữ 80 - 85cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 120 150cm, dung lượng phổi khoảng 4 – 5 lần, tần số hô hấp là 10 - 20 lần/phút.
a.1.3. Đặc điểm phân loại trò chơi vận động.
Đặc điểm trò chơi: Tổ chức có tính “chủ đề” hoạt động của người chơi được
chơi tương ứng với chủ đề, có tính chất hình ảnh hoặc tính quy ước nhằm đạt
được một mục đích nhất định trong điều kiện các tình huống luôn thay đổi với
thay đổi đột ngột ở mức đáng kể, chủ đề có thể lấy trực tiếp từ hiện thực xung
quang để phản ánh một cách có hình ảnh các hoạt động dụng và quan hệ sinh
hoạt nào đó hoặc có thể tự tạo ra xuất phát từ nhu cầu giáo dục thể chất.
b. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập trò chơi vận động.
Bài tập thể lực là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng

tạo ra một cách có ý thức, có chủ định phù hợp với các quy luật giáo dục tố chất,
là những hoạt động nhằm tác động tốt đến bản thân con người và dựa trên những
kỹ năng vận động cơ bản của con người, những tác động trong lao động là những
bài tập tự nhiên (đi, chạy, nhảy, ném, leo, trèo…)
c. Cơ sở lý luận của sức mạnh.
Sức mạnh là khả năng sinh ra lại cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, sức mạnh tốc
độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, sức mạnh này một mặt phụ
thuộc vào đặc tính sinh lý cơ của động tác mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt
động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.
d. Cơ sở lý luận các tố chất sức nhanh.
Sức nhanh là tổ hợp cá thuộc tính chức năng của con người, có quy định chủ
yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, yếu tố
quyết định của tốc độ là kinh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ được
chia làm 4 yếu tố.


- Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
- Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương.
- Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.
- Hưng phấn cơ vào hoạt động tích cực.
e. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho học sinh lứa THPT
Để đạt được các tố chất thể lực chung, cần xác định thông qua hệ tống chỉ
tiêu thành tích để lựa chọn một số trị chơi tương ứng phù hợp như:
+ Các trò chơi nhằm phát triển tố chất sức nhanh bao gồm : Làm theo lời tôi,
mèo đuổi chuột, người cuối cùng, người thừa thứ ba.
+ Các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh gồm : Chọi gà, nhảy cừu,
lò cò tiếp sức.
* Hệ thống các nội dung tập luyện ban đầu cần đáp ứng yêu cầu:

1- Củng cố và nâng cao sức khoẻ giúp cho cơ thể phát triển cân đối, khắc
phục sửa chữa những sai lệch.
2- Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết và sự phối hợp các
hoạt động khác nhau với độ chính xác ngày càng cao.
3- Giáo dục ý thức kỷ luật, tính tập thể, đạo đức, nếp sống văn minh, nhanh
nhẹn, thông minh, sáng tạo và dũng cảm.
4-Khái quát và tích luỹ những tri thức chun mơn trong tập luyện thể thao
nói chung, điền kinh nói riêng, gây hứng thú say mê tập luyện hàng ngày để
hồn thiện mình.
5- Phát triển các tố chất thể lực: sức mạnh, tốc độ, phát triển thể lực.
* Nội dung bài tập nhằm giáo dục thể lực chung cho các em học THPT được
trình bày ở bảng sau:
+Tiến trình giảng dạy nội dung các trị chơi được trình bày ở bảng sau:
+ Tiến trình giảng dạy trị chơi vận động:
Tên trò chơi

Số
buổi

Tuần
1

Ai nhanh hơn 5
Cướp cờ

5

2

3


x
x

4
x

x

x

5

6

x

x
x

7

8

x
x


Đua tiếp sức


5

Nhảy bao bố
nhanh

5

Nhảy dây tập
thể

5

Nhảy cừu

5

x
x

x

x
x
x

x
x

x


x

x
x

x

x
x

x
x

x
x

x

Kiểm tra
thành tích
*Mục đích u cầu, cách chơi, luật trơi của các trị chơi như sau:
1.1. Trò chơi vận động 1: Ai nhanh hơn
- Mục đích, tác dụng: Thơng qua trị chơi nhằm phát triển tố chất Sức mạnh –
tốc độ của các nhóm cơ đùi, cơ chân. Giúp giáo dục các em học sinh tinh thần cố
gắng, sự phối hợp đồng đội.
- Sân bãi, dụng cụ:
+ Sân bãi: Sân thể dục, sạch sẽ, bằng phẳng. Trên sân có kẻ vạch xuất phát;
cách vạch xuất phát 30m có cắm 2 lá cờ, khoảng cách của 2 lá cờ là 5m
+ Dụng cụ: 2 cờ, còi
- Phương pháp tiến hành:

Người chơi chia thành 2 đội chơi tương đương nhau về số lượng, và trình độ
tập luyện. Mỗi đội chơi xếp thành 1 hàng dọc sau vạch xuất phát, khoảng cách
giữa 2 đội chơi là 5m.
Khi có lệnh xuất phát thì người đầu tiên của mỗi đội chơi sẽ chạy nhanh về
phía trước, vịng qua cờ theo chiều từ phải qua trái rồi nhanh chóng chuyển từ
chạy sang lò cò bằng một chân trở về. Khi về đến vạch đích (hay vạch xuất phát)
thì chạm tay vào người tiếp theo để người tiếp theo xuất phát, cứ thế cho đến hết.
Người nào thực hiện xong sẽ vê đứng ở cuối hàng của đội mình, đội thắng là đội
có người cuối cùng về đích sớm nhất và không phạm luật chơi.
- Luật chơi:
+ Chỉ xuất phát khi có lệnh hay khi đồng đội đã hồn thành xong nhiệm vụ
+ Phải chạy vòng qua cờ và lò cò bằng một chân trở về.

x


+ Trò chơi tiến hành trong vòng 3 hiệp, đội thắng 2 là thắng chung cuộc.
+ Hình thức thưởng phạt: Đội thua sẽ phải thực hiện nằm sấp chống đẩy 20
lần
1.2. Trị chơi vận động 2: Cướp cờ
- Mục đích, tác dụng: Thơng qua trị chơi nhằm phát triển tố chất tốc độ, sức
nhanh cho các em học sinh.
- Sân bãi, dụng cụ:
+ Sân bãi: Sân thể dục, sạch sẽ, bằng phẳng. Trên sân có kẻ vạch xuất phát;
cách vạch xuất phát 30m có cắm 1 lá cờ.
+ Dụng cụ: 1 cờ, còi
- Phương pháp tiến hành:
Người chơi chia thành 2 đội chơi tương đương nhau về số lượng, và trình độ
tập luyện. Hai đội chơi sẽ sắp xếp người chơi theo từng cặp đấu riêng lẻ.
Khi có lệnh xuất phát thì người chơi sẽ chạy nhanh về phía trước, cướp lấy

cờ rồi nhanh chóng nhanh trở về. Người nào cướp được cờ và trở về đích là
người chiến thắng trong cặp đấu đó.
- Luật chơi:
+ Chỉ xuất phát khi có lệnh.
+ Phải nhanh chóng cướp lấy cờ trước đối phương
+ Đội nào dành được nhiều cờ nhất là đội thắng chung cuộc.
+ Hình thức thưởng phạt: Đội thua sẽ phải thực hiện nằm sấp chống đẩy 20
lần
1.3. Trò chơi vận động 3: Đua tiếp sức
- Mục đích, tác dụng: Thơng qua trị chơi nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho các em học sinh. Thông qua đó cịn giáo dục tinh thần đồng đội, tính
tự giác tích cực tập luyện.
- Sân bãi, dụng cụ:
+ Sân bãi: Đường chạy sạch sẽ, cách vạch xuất phát 100m có kẻ vạch đích
+ Dụng cụ: cịi, 2 gậy tiếp sức
- Phương pháp tiến hành:


Người chơi chia thành 2 đội chơi tương đương nhau về số lượng, và trình độ
tập luyện. Hai đội chơi sẽ sắp xếp người theo đường chạy 100m theo khoảng
cách 20m là 1 người chơi.
Khi có lệnh xuất phát thì người chơi sẽ cầm gậy tiếp sức và lò cò bằng một
chân về phía trước trao gậy cho đồng đội tiếp theo. Cứ thế cho đến khi gậy được
người chơi mang về đến vạch đích.
- Luật chơi:
+ Chỉ xuất phát khi có lệnh và chỉ lị cị bằng 1 chân
+ Phải nhanh chóng chuyển gậy cho đồng đội mình phía trước
+ Đội nào đưa gậy về đích sớm nhất là đội thắng.
+ Trò chơi tiến hành trong vòng 3 hiệp, đội thắng 2 là thắng chung cuộc.
+ Hình thức thưởng phạt: Đội thua sẽ phải thực hiện nằm sấp chống đẩy 20
lần

1.4. Trò chơi vận động 4: Nhảy bao bố nhanh
- Mục đích, tác dụng: Thơng qua trị chơi nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho các em học sinh. Thơng qua đó cịn giáo dục tinh thần đồng đội, sự
khéo léo phối hợp, tính tự giác tích cực tập luyện.
- Sân bãi, dụng cụ:
+ Sân bãi: Sân thể dục, sạch sẽ, bằng phẳng. Trên sân có kẻ vạch xuất phát;
cách vạch xuất phát 30m có cắm 2 lá cờ.
+ Dụng cụ: còi, 2 cờ, 2 bao tải.
- Phương pháp tiến hành:
Người chơi chia thành 2 đội chơi tương đương nhau về số lượng, và trình độ
tập luyện. Mỗi đội chơi sẽ sắp xếp người chơi theo từng cặp.
Khi có lệnh xuất phát thì từng cặp chơi sẽ cho chân vào bao tải, tay cầm
miệng bao tải và phối hợp bật nhảy về trước, vòng qua cờ cắm phía trước theo
chiều từ phải qua trái và nhanh chóng bật nhanh về đích, cho chân ra khỏi bao
tải. Cặp đồng đội tiếp theo sẽ phải nhanh chóng cho chân của mình vào bao tải
và nhanh chóng phối hợp di chuyển như cặp trước. Đội nào nhanh chóng hồn
thành phần thi hơn là đội chiến thắng.
- Luật chơi:


+ Chỉ xuất phát khi có lệnh.
+ Phải cho chân vào trong bao tải, tay cầm bao tải khi di chuyển.
+ Trò chơi tiến hành trong vòng 3 hiệp, đội thắng 2 là thắng chung cuộc.
+ Hình thức thưởng phạt: Đội thua sẽ phải thực hiện nằm sấp chống đẩy 20
lần
1.5. Trò chơi vận động 5: Nhảy dây tập thể.
- Mục đích, tác dụng: Thơng qua trị chơi nhằm phát triển tố chất sức cho các
em học sinh. Thông qua đó cịn giáo dục tinh thần đồng đội, sự khéo léo phối
hợp, tính tự giác tích cực tập luyện.
- Sân bãi, dụng cụ:
+ Sân bãi: Sân thể dục, sạch sẽ, bằng phẳng.

+ Dụng cụ: còi, dây nhảy.
- Phương pháp tiến hành:
Người chơi chia thành 2 đội chơi tương đương nhau về số lượng, và trình độ
tập luyện. Mỗi đội chơi sẽ cử ra 2 người để quất dây, số còn lại sẽ nhảy dây sao
cho được nhiều lần nhất có thể.
- Luật chơi:
+ Chỉ bắt đầu khi có lệnh.
+ Tồn đội sẽ nhảy dây do đồng đội mình quất, đội nào có sơ lần nhảy nhiều
hơn là đội thắng.
+ Trị chơi tiến hành trong vòng 3 hiệp, đội thắng 2 là thắng chung cuộc.
+ Hình thức thưởng phạt: Đội thua sẽ phải thực hiện nằm sấp chống đẩy 20
lần
1.6. Trò chơi vận động 6: Nhảy cừu
- Mục đích: Nhằm rèn luyện kỹ năng chạy kết hợp phát triển sức mạnh nhanh
của chân và sự kết hợp khéo léo chính xác.
- Chuẩn bị: Chọn nơi bằng phẳng sạch sẽ tập chung học sinh nam riêng (học
sinh nữ riêng), hai hàng dọc cách nhau 2m mỗi hàng chọn một em đứng giả
“cừu” đứng cách hàng 3- 4m, có hai cách đứng:
+ Đứng mặt theo hướng chạy đà của các bạn.


+ Đứng quay ngang thân người vai quay về bạn, ở cả hai cách người giả cừu
đứng hai chân rộng bằng vai, đầu và thân cúi về trước hai tay trống hơng.
- Cách chơi:
Cùng đứng chuẩn bị mắt nhìn theo hướng chạy lần lượt trong hàng chạy đến
cừu chống hai tay vào lưng cừu bật nhảy dạng hai chân qua người bạn, nhảy
song đi bộ về cuối hàng chờ lượt sau ( sau mỗi lượt phải thay cừu)
2. Sau khi lựa chọn các trò chơi vận động trên, tiến hành áp dụng thực nghiệm
với đối tượng là học sinh lớp 11 Trường THPT Quất Lâm
- Chọn 2 lớp: lớp 116 làm nhóm đối chứng, lớp 11A8 làm nhóm thực nghiệm

+ Nhóm đối chiếu thực hiện tập luyện thể lực theo giáo án luyện tập bình
thường.
+ Nhóm thực nghiệm được tập luyện thể lực theo giáo án riêng với các trò
chơi vận động phát triển Sức mạnh – tốc độ đã được lựa chọn. Số buổi tập là 2
buổi/tuần và tiến hành trong 10 – 12 phút/buổi
3. Kết quả đạt được của sáng kiến
3.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sau 8 tuần thực nghiệm, đề tài đã tiến hành kiểm tra cùng đợt kiểm tra cuối kì
mơn nhảy xa kiểu “Ưỡn thân” của học sinh lớp 11 trường THPT Quất Lâm, kết
quả thu được ở bảng sau:
3.1.1 Bảng thành tích trước thực nghiệm:
Lớp
Nội
dung KT
Bật xa tại chỗ
Chạy 30 m
Nhảy xa

11 A6
Nhóm đối chứng

11 A8
Nhóm thực nghiệm

Nữ

Nam

Nữ


Nam

2m 10

2m 37

2m 11

2m 39

5”51

4” 62

5” 50

4” 60

3m 55

4m 61

3m 60

4m 65

3.1.2 Bảng thành tích sau thực nghiệm



Lớp
Nội
dung KT
Bật xa tại chỗ
Chạy 30 m
Nhảy xa

11 A6
Nhóm đối chứng

11 A8
Nhóm thực nghiệm

Nữ

Nam

Nữ

Nam

2m 14

2m 43

2m 22

2m 51

5”47


4” 57

5” 28

4” 33

3m 72

4m 77

3m 96

4m 89

Từ kết quả trên ta thấy:
- Trước thực nghiệm thì các tố chất Sức mạnh – tốc độ và thành tích nhảy xa
của cả 2 nhóm là tương đương nhau, không cho thấy sự khác biệt rõ rệt.
- Sau thực nghiệm bằng cách áp dụng các trò chơi vận động phát triển Sức
mạnh – tốc độ đã được lựa chọn lên nhóm thực nghiệm, tiến hành kiểm tra đánh
giá thì cho thấy sự khác biệt rõ rệt về thành tích giữa 2 nhóm trong đó nhóm thực
nghiệm có thành tích cao hơn hẳn.
3.3. Điều chỉnh sau thực nghiệm các biện pháp:
Sử dụng nhiều phương pháp dạy học hơn trong các giờ dạy, đặc biệt là phương
pháp trị chơi.
Tự tạo thiết bị dạy học bộ mơn nhằm giảm bớt gánh nặng chi phí cho nhà
trường,
Xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên từ các em học sinh có năng lực tốt để thành
lập các câu lạc bộ TDTT trong nhà trường và tổ chức hoạt động có hiệu quả
cao hơn.

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1.Hiệu quả kinh tế:
Sáng kiến sau khi áp dụng đã đem lại nhiều lợi ích cho nhà trường như cơ sở
vật chất phục vụ công tác dạy học môn Giáo dục thể chất nói chung được tăng
lên nhiều qua việc tự làm thiết bị dạy học cá nhân của các giáo viên trong tổ
nhóm chun mơn.
2. Hiệu quả về mặt xã hội


Sau khi sáng kiến của tôi được đưa vào áp dụng thực tế đã đem lại những hiệu
quả:
+ Các tiết học môn thể dục trở nên sôi động hơn, thái dộ của học sinh đối với
môn thể dục được cải thiện rõ rệt. Tính tích cực, tự giác chủ động của học
sinhđượcnâng lên, học sinh hứng thú với môn học Thể dục nói chung và nội
dung trị chơi nói riêng.
+ Chất lượng học tập bộ môn thể dục, kiến thức tiếp thu của học sinh tăng
mạnh, thể hiện ở kết quả kiểm tra kết thúc nội dung so với các năm học trước.
+ Kỹ năng, kỹ xảo thực hiện động tác của học sinh phát triển mạnh mẽ thông
qua việc phát huy sức mạnh tốc độ của bản thân. Hình thành “ tâm thế” chuyên
nghiệp hơn cho học sinh, điều này được thể hiện thông qua hoạt động các hoạt
động thi đấu và tham gia làm công tác trọng tài thi đấu trong các giờ học, các
buổi tập luyện ngoại khóa.
+ Đối với bản thân: Hứng thú và tự tin hơn trong các giờ dạy. Chất lượng
giảng dạy của bản thân ngày càng được nâng cao. Qua chương trình này nâng
cao khả năng nhận thức và khả năng áp dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy và huấn luyện TDTT.
+ Đối với đồng nghiệp: Kích thích tính sáng tạo của các đồng nghiệp trong tổ
nhóm chun mơn, tạo khơng khí hăng say tìm tịi, sáng tạo những kinh nghiệm
mới trong giảng dạy. Là nguồn tư liệu bổ ích để đồng nghiệp cùng áp dụng
trong công tác đem lại hiệu quả cao.

Những kết quả nổi bật sau khi áp dụng các biện pháp phát triển phong trào
tập luyện TDTT của học sinh trường THPT Quất Lâm đã góp phần đem lại
những thành tích cho nhà trường nói chung và cơng tác giáo dục thể chất của
nhà trường nói riêng góp phần xây dựng một nền giáo dục toàn diện, hoàn
thiện nhân cách và thể lực của học sinh.
3. Khả năng áp dụng và nhân rộng:
Sáng kiến “ Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố
chất sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11 trong trường THPT Quất Lâm” sau khi
áp dụng đã đem lại hiệu quả cao tại trường THPT Quất lâm.
Hệ thống các trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho


học sinh mà kết quả của sáng kiến đã đưa ra cần thiết phải được triển khai áp
dụng thường xuyên, nhằm phát triển hơn nữa phong trào tập luyện TDTT của
học sinh trường THPT Quất Lâm. Đồng thời cần thiết phải triển khai áp dụng
một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp mà kết quả nghiên cứu của sáng kiến
đã xây dựng.
Qua nghiên cứu, sáng kiến mong muốn và có thể cho ứng dụng các giải pháp
ở nhiều mơn thể thao đối với phong trào thể thao học sinh.
Những kết quả của sáng kiến đem lại cho thấy có thể áp dụng rộng rãi trong
các trường THPT trong tỉnh Nam Định.
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi xin cam đoan sáng kiến “ Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động
nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11 trường THPT Quất
Lâm”là hồn tồn do tơi nghiên cứu và áp dụng thực tế tại trường THPT Quất
Lâm, không sao chép hoặc vi phạm bản quyền của cá nhân nào. Nếu sai tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm.
Quất Lâm, ngày 05 tháng 9 năm 2021
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN


Cao Ngọc Thư

CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Đình Bẩm (2003) - Quản lý TDTT – Tài liệu chuyên khảo dành cho hệ
cao học và đại học TDTT – Nxb TDTT, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Thông tư 11/TT, GDTC về hướng dẫn thực
hiện chỉ thị 36/CT – TW ngày 01/6/1994
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017) – Văn bản chỉ đạo công tác giáo dục thể chất
trong trường học các cấp.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Quy hoạch phát triển TDTT ngành Giáo dục
Đào tạo giai đoạn 1996 – 2000 và định hướng đến năm 2025.
5. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, Nxb Thể dục Thể thao, Hà
Nội.
6. Nguyễn Gắng (2000) – Nghiên cứu xây dựng mơ hình CLB TDTT hồn
thiện trong các trường đại học và chuyên nghiệp thành phố Huế - Luận văn
Thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
8. Học viện Hành chính Quốc gia – Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính
Nhà nước (Chương trình chuyên viên) - Phần III - Quản lý nhà nước đối
với ngành, lĩnh vực.
9. Hồ Chí Minh (1984), Sức khoẻ và thể dục, Nxb TDTT, Hà Nội.
10. Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình phương pháp NCKH TDTT, Nxb
TDTT, Hà Nội.
11. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT,
Nxb TDTT, Hà Nội..
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Quyết định 3704/QD – BGDĐT về
chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020 ngày 10/9/2011

13. Sách sinh lý học TDTT - PGS Lưu Quang Hiệp, Bác sỹ Phạm Thị Uyên.
NXB TDTT 1995
14. Trò chơi vui khỏe – thông minh: Đặng Tiến Huy. NXB Văn hóa thơng tin
15. 126 trị chơi tập thể chọn lọc: Tôn Thất Đốc. NXB trẻ
16. Sách phương pháp giảng dạy Điền kinh trong các trường phổ thông.
17. Nguồi tư liệu trên Internet.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Giáo Dục và Đào Tạo Nam Định
Tơi là:
Số
TT

1

Họ và tên

Ngày tháng Nơi công
năm sinh
tác
(hoặc nơi
thường trú)

Cao Ngọc Thư 26/01/1976


Trường
THPT Quất
Lâm

Chức
danh

Giáo
viên

Trình độ Tỷ lệ (%) đóng
chun mơn góp vào việc
tạo ra sáng
kiến
(ghi rõ đối với
từng đồng tác
giả, nếu có)
Cử nhân

100%

Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét cơng nhận sáng kiến:
Nghiên cứu ứng dụng một số trị chơi vận động nhằm phát triển tố chất sức
mạnh tốc độ cho học sinh lớp 11 trường THPT Quất Lâm.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:Giáo dục thể chất ( 12)/ THPT
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào
sớm hơn)
Từ ngày 22 tháng 10 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021.

- Mô tả bản chất của sáng kiến:

Các bài tập để nâng cao hứng thú và nâng cao hiệu quả rèn luyện tố chất
sức mạnh tốc độ cho học sinh THPT.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Điều kiện về dụng cụ và sân tập,học sinh tham gia và các tư liệu cần thiết
để thực hiện.


×