Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

sang kien kinh nghiem the duc THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.77 KB, 43 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH

TRƯỜNG THPT C HẢI HẬU

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP PHÁT
TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM HỌC SINH
KHỐI 12 TRƯỜNG THPT C HẢI HẬU
Lĩnh vực: GDTC (12)/THPT

Tác giả: TRẦN VĂN QUẾ
Trình độ chun mơn: Cử nhân sư phạm TDTT
Chức vụ: Giáo viên - Bí thư Đồn trường
Nơi cơng tác: Trường THPT C Hải Hậu

Hải Hậu, tháng 5 năm 2021


1. Tên sáng kiến: " Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ cho nam học sinh khối 12 Trường THPT C Hải Hậu"
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục thể chất
3. Thời gian áp dụng: Từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 12 tháng 4 năm 2021
4. Tác giả: Trần Văn Quế
Năm sinh: 15/01/1986
Nơi thường trú: Tổ dân phố số 1- Thị Trấn Cồn- Hải Hậu- Nam Định
Trình độ: Cử nhân Sư Phạm
Chức vụ cơng tác: Giáo viên - Bí thư Đồn trường
Nơi làm việc: Trường THPT C Hải Hậu
Điện thoại: 0978.287.005
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%


5. Đồng tác giả: Không
6. Đơn vị áp dụng tạo ra sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT C Hải Hậu - Nam Định
Địa chỉ: Tổ dân phố số 5 - Thị Trấn Cồn - Hải Hậu - Nam Định
Điện thoại văn phòng: 02283.874.367


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

1

II. GIẢI PHÁP

2

1. Mơ tả giải pháp trước khi có sáng kiến

2

1.1: Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới

2

1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 17 - 19:


2

1.1.1.1 Đặc điểm sinh lý:

3

1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý:

5

1.1.1.3. Đặc điểm môi trường và cơ sở tập luyện TDTT của trường

5

THPT C Hải Hâu.
1.1.1.4. Cơ sở khoa học của bài tập sức mạnh tốc độ:

4

1.1.1.5. Đặc điểm cơ bản trong huấn luyện sức mạnh tốc độ:

10

1.2. Phân tích ưu nhược điểm của giải pháp cũ để cho thấy sự cần thiết

11

của việc đề xuất giải pháp mới nhằm khắc phục nhược điểm của giải
pháp cũ:
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:


12

2.1. Vấn đề cần giải quyết :

12

2.2. Tính mới, sự khác biệt của phương pháp mới so với phương pháp
cũ:
2.2.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu:

13

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm:

13

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm:

13

2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm:

13

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

14

2.2.6. Phương pháp toán học thống kê:


15

2.3: Các bước thực hiện giải pháp cụ thể:

15


2.3.1: Đánh giá thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ của nam học sinh

15

khối 12 trường THPT C Hải Hậu.
2.3.2. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số bài tập nhằm

15

phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 12 trường THPT C
Hải Hậu.
2.4: Khả năng áp dụng thực tế của phương pháp mới:

27

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

28

1. Hiệu quả kinh tế

28


2. Hiệu quả về mặt xã hội

28

IV. CAM KẾT KẾT KHÔNG VI PHẠM BẢN QUYỀN

28


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Giáo dục đào tạo thế hệ trẻ nhằm hình thành con người mới. Có năng lực
phát triển tồn diện, có trí tuệ cao, đạo đức tốt, và hồn thiện thể chất là chiến
lược phát triển con người của Đảng ta. Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
Bác Hồ viết “Giữ gìn dân chủ, xây dựng Nhà nước, xây dựng đời sống mới việc
gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công, một người dân yếu ớt tức là làm cho cả
nước yếu ớt, một người dân khoẻ mạnh tức là làm cho cả nước khoẻ mạnh”.
Sự nghiệp đổi mới đất nước trước mắt cũng như lâu dài đang địi hỏi đội
ngũ lao động khơng chỉ có trình độ văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật cao mà
phải khỏe về thể chất, cường tráng về thể hình để có thể áp dụng được đặc thù
lao động trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là nhiệm vụ hết sức
quan trọng và cấp thiết của ngành GDĐT và ngành TDTT nước ta.
Trong các môn thể thao thì Điền Kinh là mơn thể thao cơ bản đã và đang
được Nhà nước quan tâm phát triển. Môn Điền Kinh ở nước ta phát triển từ rất
sớm song nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ sau năm 1975 cả về số lượng và
chất lượng. Điền Kinh là môn thể thao phong phú và đa dạng gồm nhiều nội
dung như: Chạy, nhảy, ném đẩy…hơn thế nữa nó lại là mơn thể thao có nhiều
lợi ích, tác dụng đối với sức khoẻ, sản xuất và chiến đấu. Tập luyện Điền Kinh

lại khơng địi hỏi phức tạp về sân bãi và dụng cụ…Nên nó trở thành mơn thể
thao cơ bản phổ biến trong trường phổ thông.
Nam Định là một tỉnh nhỏ, kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn. Tỉnh đã nhận
thấy tầm quan trọng của TDTT. Trong sự phát triển con người toàn diện cũng
như phát triển KT – XH, vì lẽ đó tỉnh đã có sự quan tâm đến phong trào tập
luyện TDTT nói chung, đặc biệt là phong trào TDTT trong các trường phổ
thông.
Đối với các trường học nói chung và trường trung học phổ thơng C Hải
Hậu nói riêng, một vấn đề xuyên suốt của nhà trường là không ngừng nâng cao
chất lượng học tập và tập luyện. Vì vậy mỗi giáo viên cần xác định rõ những


2
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để từ đó có thể xây dựng hệ thống những phương
pháp, biện pháp và hệ thống các phương tiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của quá trình học tập và tập luyện.
Qua thực tiễn quan sát việc tập luyện và thi đấu các giải phong trào của
nam học sinh khối 12 Trường THPT C Hải Hậu. Tôi nhận thấy việc phát triển
các tố chất thể lực như: sức mạnh, sức bền, sức nhanh …còn rất yếu một phần
nguyên nhân là do thời gian và điều kiện tập luyện cịn ít, phương pháp tập
luyện còn hạn chế nên đem lại hiệu quả thi đấu chưa cao. Vì vậy muốn đạt được
thành tích tốt thì địi hỏi các em phải có sự kết hợp giữa các tố chất như: sức bền
tốc độ, sức nhanh mạnh…đặc biệt trong đó sức mạnh tốc độ sẽ giúp cho các em
học sinh duy trì và nâng cao khả năng chức phận, khả năng hấp thụ ơxy. Vì thế
sức mạnh tốc độ là tố chất rất cần thiết cho nam học sinh khối 12 Trường THPT
C Hải Hậu.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mơ tả giải pháp trước khi có sáng kiến:
1.1: Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới:
1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 17 - 19:

1.1.1.1 Đặc điểm sinh lý:
* Hệ thần kinh:
Hệ thần kinh tiếp tục phát triển để đi đến hoàn thiện. Khả năng tư duy,
khả năng phân tích, tổng hợp và trìu tượng hố được phát triển tạo thuận lợi cho
việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để
các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật động tác. Tuy nhiên một số
bài tập mang tính đơn điệu, khơng hấp dẫn cũng làm cho các em nhanh chóng
mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện một cách phong phú đặc biệt
tăng cường các hình thức thi đấu, trị chơi để gây sự hứng thú và tạo điều kiện
hoàn thành tốt các bài tập chính.
Ngồi ra do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên,
làm cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức


3
chế không cân bằng đã ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Vì vậy giáo viên cần
sử dụng các bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng cơ thể học
sinh để có biện pháp giải quyết kịp thời.
* Hệ vận động:
Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nam cao hơn
1- 3cm, tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm cho bộ xương
khoẻ mạnh hơn, ở lứa tuổi học sinh THPT các xương nhỏ như: xương cổ tay,
xương bàn tay hầu như đã hồn thiện lên các em có thể tập luyện một số động
tác như: Treo chống, mang vác vật nặng mà không làm tổn hại hoặc không tạo
sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn định hình dáng, nhưng vẫn chưa
được hồn thiện, vẫn có thể bị cong vẹo. Cho nên việc tiếp thu bồi dưỡng tư thế
chính xác thơng qua hệ thống bài tập như: Đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể
dục cơ bản cho các em vẫn rất cần thiết và không thể xem nhẹ.
* Hệ cơ:
Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ co vẫn còn tương đối

yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay), còn các cơ
nhỏ (cơ bàn tay, cơ ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển sớm hơn
các cơ duỗi. Nói chung cuối thời kỳ học sinh THPT là thời kỳ cơ bắp phát triển
nhanh nhất.
Do vậy cần tập những bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy
sự phát triển các cơ. Nhưng các bài tập khơng nên chỉ có treo và chống cùng với
các bài tập khắc phục lực đối kháng khác nữa. Tập như vậy vừa phát triển các cơ
co, cơ ruỗi, vừa giảm nhẹ sức chịu đựng của các cơ khi tập liên tục trong thời
gian dài, các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho các loại
cơ (to, nhỏ) đều được phát triển.
* Hệ tuần hoàn:
Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi đến hoàn thiện.
Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh mạch đập của nam 70 – 80 lần/phút.
Hệ thống điều hoà vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng hệ tuần


4
hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động mạch đập và huyết áp
hồi phục tương đối nhanh chóng. Cho nên lứa tuổi này có thể tập các bài tập có
khối lượng vận động và cường độ vận động lớn và thường xuyên kiểm tra theo
dõi trạng thái sức khoẻ của học sinh.
* Hệ hô hấp:
Đã phát triển và tương đối hồn thiện, vịng ngực trung bình của nam từ
67 – 72cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 – 120cm2 gần bằng tuổi
trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng: Lứa tuổi đến 16 – 18 tuổi
khoảng 3 – 4 lít tần số hơ hấp gần giống người lớn 10 – 20 lần/phút.
Tuy nhiên các cơ hơ hấp vẫn cịn yếu nên sức co giãn của lồng ngực ít chủ
yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng
ngực và các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình có tác dụng đến phát triển hệ hô
hấp.

1.1.1.2. Đặc điểm tâm lý:
* Về mặt tâm lý, các em tỏ ra mình là người lớn, muốn để cho mọi người
tơn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định có khả năng phân tích
tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều có nhiều hồi bão nhưng cịn nhiều nhược điểm
và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
- Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức hình thành
tính cách và hướng tới tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo
và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nẩy nở
những tình cảm mới, trong đó có mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng
trong suốt cuộc đời. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khô
khan, trước tiên đó là sự say mê, ước vọng, nhiệt tình.
Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát từ
động cơ học tập đứng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi đã học xong
THPT xong hứng thú học tập vẫn còn do nhiều động cơ khác như: giữ lời hứa
với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Cho nên giáo viên cần định hướng cho các


5
em xây dựng động cơ đứng đắn để các em có được hứng thú bền vững trong học
tập nói chung và trong giáo dục thể chất nói riêng.
Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và THCS thì học sinh THPT biểu
lộ rõ rệt hơn về mặt tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường mà các em sắp từ
giã, đặc biệt với những giáo viên đã giảng dạy các em. Việc giáo viên gây được
thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành công. Điều đó giúp giáo
viên thuận lợi trong q trình giảng dạy nó thúc đẩy các em tích cực, tự giác
trong tập luyện và ham thích mơn TDTT. Do vậy giáo viên là phải người mẫu
mực, công bằng biết động viên và quan tâm đúng mức với học sinh và tôn trọng
kết quả cũng như tình cảm của học sinh.
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này hầu như khơng cịn tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lơgíc, tư duy chặt chẽ hơn

và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí nhớ đối với
lứa tuổi học sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực
quan kết hợp với giảng giải, phân tích sâu sắc các kỹ thuật động tác và vai trò ý
nghĩa cũng như phương pháp sử dụng các phương tiện trong quá trình giáo dục
thể chất để các em có thể tự tập một cách độc lập trong thời gian nhàn dỗi.
Các phẩm chất ý trí rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với học sinh lứa tuổi
trước đó. Các em có thể hồn thành các bài tập khó và địi hỏi sự khắc phục khó
khăn lớn trong tập luyện.
Tóm lại: Từ đặc điểm tâm sinh lý chúng tôi đưa ra phương pháp và khối
lượng bài tập một cách hợp lý với lứa tuổi này là cơ thể của các em đang phát
triển và dần đến hoàn thiện về các cơ quan trong hệ thống của cơ thể. Do vậy
việc sử dụng các bài tập phát triển các tố chất thể lực nói chung và phát triển sức
mạnh tốc độ là rất cần thiết nhằm góp phần tạo cho các em có thể nâng cao sức
khoẻ, đạt được thành tích cao trong thi đấu. Qua phân tích tài liệu chun mơn
và khảo sát thực tiễn thì ở lứa tuổi này phát triển tố chất sức mạnh tốc độ là hợp
lý và có hiệu quả.


6
1.1.1.3. Đặc điểm môi trường và cơ sở tập luyện TDTT của trường
THPT C Hải Hâu.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành. Trường THPT C Hải Hậu
đã gặt hái được rất nhiều thành công trên con đường giáo dục, hàng năm có rất
nhiều học sinh tham dự các giải thi học sinh giỏi các môn của tỉnh tổ chức và
đem lại rất nhiều thành tích cao cho nhà trường. Mỗi năm nhà trường có khoảng
hơn 1.200 học sinh tham gia học tập và luyện tập TDTT. Do nhà trường được
xây dựng ở một vùng quê ven biển cho nên các lĩnh vực KT – XH – TDTT
không được phát triển như một số trường trong tỉnh. Cùng với học tập văn hố
thì phong trào rèn luyện thân thể khá phát triển, tuy nhiên điều kiện tập luyện
của nhà trường còn nhiều hạn chế, về cơ sở vật chất, chỉ có một sân tập thể dục,

sân bãi tập luyện còn chưa đủ tiêu chuẩn, dụng cụ tập luyện cịn nghèo nàn như:
nhảy cao chưa có đệm đạt tiêu chuẩn , đẩy tạ chưa có vịng đẩy đúng tiêu chuẩn,
chưa có sân bóng đá. Do điều kiện kinh tế nên học sinh THPT ngồi giờ chính
khố ở trường đa số ít tập ngoại khố ở nhà, có chăng chỉ có một số mơn như:
cầu lơng, đá cầu, bóng chuyền…
1.1.1.4. Cơ sở khoa học của bài tập sức mạnh tốc độ:
Nghiên cứu về sức mạnh tốc độ có rất nhiều quan điểm cho rằng:
Sức mạnh là khả năng của con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực
của cơ bắp.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý thì: sức mạnh tốc độ là khả năng
VĐV vượt qua lực cản bên ngoài với tốc độ co cơ lớn (các môn ném, đẩy, chạy,
nhảy cao) xong các môn thể thao khác đặt ra sức mạnh ln có quan hệ với các
tố chất thể lực cụ thể là với sức nhanh và sức bền.
Theo quan điểm của Zaxiôrski sức mạnh tốc độ là một loại sức mạnh
được quyết định gia tốc độ động tác và khối lượng cố định vì lực cơ học của nó
là F = max rõ ràng sức mạnh tốc độc được cấu thành bởi gia tốc thực hiện biên
độ động tác ( gia tốc a) và trọng lượng của vật chịu tác động có khối lượng m.


7
Năng lực sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục các lực cản với tốc độ
co cơ cao của VĐV, việc vận dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh
tốc độ cho các môn thể thao liên quan trước hết là sức mạnh tương đối cần phải
tiến hành sao cho sức mạnh tốc độ được nâng cao mà khơng có sự phì đại cơ to
q mức. Đó là trường hợp khi người ta hay sử dụng lực cản trở và rung bình,
những lực cản phải được khắc phục bằng tốc độ co cơ cao. Trong đó sự căng
thẳng cần thiết để tăng sức mạnh được tạo lên bằng sự co cơ nhanh “bột phát”.
Theo quan điểm của các nhà sinh lý học: Cơ chế sinh lý điều hịa sức
mạnh là sự phát triển sức mạnh có cơ sở khoa học. Lực tối đa mà con ngưới sinh
ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác khả năng thu hút các

nhóm cơ lớn tham gia hoạt động mặt khác phụ thuộc vào mức độ của từng nhóm
riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Mức độ hoạt động của cơ được quy định
bởi hai nhân tố xung quanh từ các nơron thần kinh vận động trong tủy sống đến
cơ. Phản ứng của cơ tức là do nó sinh ra để đáp ứng xung động thần kinh, nếu
lực co cơ phát huy chỉ khoảng 20%-80% khả năng tối đa của nó thì cơ thể điều
hịa số lượng sợi cơ có ý thức cơ bản điều hịa đó có ý nghĩa nội lực kích thích
nhỏ thì chỉ có ít sợi cơ hoạt động tích cực trong các trường hợp lực co cơ phát
huy giá trị tối đa có thể xảy ra một cách điều hịa thứ ba đồng bộ hoạt động các
sợi cơ ở những hoạt động bình thường khơng q 20% xung động là đồng bộ
cùng với nhau,với sự phát triển trình độ tập luyện khả năng điều hòa đồng bộ
tăng lên rất nhiều.
Theo quan điểm của PGS. TS Nguyễn Toán cho rằng: sức mạnh tốc độ là
khả năng sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất
hay sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh với thời gian
ngắn.
* Cơ sở sinh lý, lí luận của tố chất sức mạnh tốc độ:
Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh. Sức
mạnh tốc độ là khả năng hệ thống thần kinh cơ bắp khắc phục sự đề kháng với
tốc độ co duỗi lớn nhất của cơ bắp. Theo các nhà chuyên ngành Điền Kinh cho


8
rằng “Muốn phát triển sức mạnh tốc độ trước hết cần phải phát triển hệ thống
dẫn truyền vận động và hệ cơ, tính linh hoạt của q trình và thiết lập sự ổn định
của hệ thống thần kinh trung ương tạo điều kiện tốt cho sự phát triển sức mạnh
tốc độ”.
Hoạt động của sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng bài tập thể lực nhằm
tạo cho một trọng tải ổn định, một vận tốc lớn nhất. Ví dụ: trong các môn nhảy,
trọng lượng cơ thể VĐV không đổi, độ cao hoặc độ xa của thành tích nhảy phụ
thuộc vào tốc độ chạy đà, độ chính xác và lực giậm nhảy. Trong các môn ném

đẩy, trọng lượng của dụng cụ cũng ổn định, VĐV cần phải tác động một lực tối
đa trong thời gian tối thiểu. Các hoạt động sức mạnh- tốc độ bao giờ cũng có 1
số động tác tạo đà có thể biến đổi về biên độ hình thức cũng như lực giậm nhẩy.
Trong các hoạt động sức mạnh tốc độ VĐV cần phải gắng sức ở mức tối đa.
Ngồi ra, hoạt động loại này cịn địi hỏi cơ phải có tính linh hoạt và phối hợp
sức cao trong một thời gian ngắn, vì vậy cịn gọi là hoạt động sức mạnh bột
phát.
Nhìn chung hoạt động sức mạnh tốc độ tác động đến trạng thái chức năng
cơ thể tương đối yếu hơn. Trong các bài tập sức mạnh tốc độ, hệ máu của VĐV
hầu như khơng có gì biến đổi rõ rệt. Trong các môn nhảy, tần số nhịp tim có thể
lên tới 140 -150 lần/phút. Đặc biệt quan trọng nhất là nhịp tim của VĐV sau khi
kết thúc bài tập sức mạnh tốc độ. Huyết áp tăng nhanh nhưng không cao lắm,
nhất là huyết áp tối đa. Tần số hô hấp tăng lên không đáng kể sau khi kết thúc
hoạt động, thể tích hơ hấp và hấp thụ o xy tăng lên ít nhiều. Các bài tập sức
mạnh tốc độ là các bài tập có cơng suất lớn được thực hiện trong một thời gian
ngắn. Vì vậy năng lượng được sử dụng chủ yếu là do phân giải ATP và CP dự
trữ trong cơ. Nhu cầu o xy khơng được thỏa mãn trong q trình hoạt động làm
cho cơ nợ o xy lên tới 95%. Xong do thời gian ngắn nên tổng lượng o xy không
lớn lắm nợ o xy khoảng 20 – 30 lít trong hoạt động kéo dài 1 phút. Chức năng
cơ quan bài tiết và điều hịa thân nhiệt biến đổi khơng đáng kể trong các hoạt
động sức mạnh tốc độ.


9
Sức mạnh tốc độ là khả năng con người thể hiện sự nỗ lực lớn nhất trong
khoảng thời gian ngắn nhất. Ngoài ra để hiểu mối quan hệ giữa sức mạnh và tốc
độ ta cần hiểu rõ tố chất này. Sức mạnh là khả năng con người sinh lực cơ học
bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Nói cách khác sức mạnh của con người là khả năng
khắc phục đối kháng bên ngoài hoặc để kháng lại bằng sự nỗ lực của cơ bắp,
sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng đơn vị vận động tham gia vào

sự căng cơ, chế độ của đơn vị vận động của sợi cơ đó là: Chiều dài của sợi cơ
trước đó.
Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất yếu tố
quyết định đến tốc độ là linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ qua cơ độ
linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện khả năng biến đối nhanh chóng giữa
hưng phấn và ức chế trong các trung tâm thần kinh.
Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó
cơ. Trong hoạt động TDTT sức mạnh và tốc độ có liên quan mật thiết với nhau.
Mức độ phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ của nhiều môn thể
thao. Kết quả hoạt động còn phụ thuộc vào sự phối hợp giữa hai tố chất, các
hoạt động như vậy gọi là sức mạnh tốc độ (các bài tập chạy ngắn, ném, đẩy,
nhảy).
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học đi đến một số kết luận có ý
nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh.
Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với trị
số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường.
Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi gấp
hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ khả
năng sinh lực tổng các động tác nhanh tuyệt đối và khả năng sinh lực trong các
động tác tĩnh tối đa khơng có cơ quan.
Trên cơ sở đó có thể phân chia năng lực phát huy của con người bằng hai
loại.


10
* Sức mạnh đơn thuần: Khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc
tĩnh
* Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh trong khi
sinh lực hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ một vấn đề quan trọng là

phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
Ngoài ra sức mạnh bột phát: Là khả năng con người phát huy một lực lớn
nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
* Phát triển sức mạnh tốc độ:
Lại sức mạnh tốc độ cần thiết cho tất cả các môn Điền Kinh và cần phát
triển ở mọi lứa tuổi.
Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ rất phong phú gồm các loại bài tập
khắc phục trọng lượng khác nhau: Trọng lượng bản thân, lực đối kháng, trọng
lượng phụ bên ngoài.
Tập luyện phát triển sức mạnh tốc độ yêu cầu thực hiện nhanh, thời gian
hoàn thành mỗi động tác chỉ từ 0,13- 0,23 s
Sự dụng một trọng lượng nhẹ, hoặc rất nhẹ cũng rất tốt để phát triển sức
mạnh tốc độ như: Sử dụng các loại bao cát, thắt lưng cát, tạ tay trọng lượng từ 35kg, phát triển các nhóm cơ lưng, bụng, đùi…
Những bài tập trọng lượng nhẹ, yêu cầu phải thực hiện với tốc độ nhanh,
thường sử dụng lặp lại từ 3- 4 tổ, khi thấy động tác giảm tốc độ thì ngừng tập (
thời gian nghỉ giữa mỗi tổ 5- 7 phút )
Còn sử dụng các bài tập khắc phục lực đối kháng bên ngoài như chạy trên
cát, dùng dây cao su, hay lực cản của đồng đội. Song do bài tập khó xác định
lượng vận động nên cần tính tốn hợp lý.
Vì vậy muốn phát huy hết năng lực sức mạnh tốc độ yêu cầu thực hiện sự
thả lỏng của hệ cơ, khả năng bật nhanh và mạnh được biểu hiện hợp lý giữa thả
lỏng và co cứng. Ngồi ra, tính đơn điệu của tần số, biên độ và kĩ thuật thực hiện
là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sức mạnh nói chung và sức
mạnh tốc độ nói riêng.


11
1.1.1.5. Đặc điểm cơ bản trong huấn luyện sức mạnh tốc độ:
Đặc điểm sức mạnh của tốc độ là thời gian hoạt động ngắn, hoạt động với
cường độ cao tham gia hoạt động nổi bật nhất là hệ cơ, hệ tuần hoàn. Do vậy

muốn phát triển sức mạnh tốc độ cần phải phát triển đầy đủ các hệ cơ quan trong
cơ thể. Do điều kiện hoạt động ở cường độ cao lên quá trình trao đổi chất trong
cơ thể diễn ra ở trạng thái chủ yếu là yếm khí.
Thực tế cho thấy hoạt động sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng bài tập thể
lực luôn tạo ra một trọng tải ổn định, một vận tốc cao nhất và VĐV cần phải
hoạt động ở mức tối đa trong thời gian tối thiểu năng lượng sử dụng chủ yếu là
ATP – CP dự trữ trong cơ. Trong quá trình hoạt động nợ ôxy nên đến 95%, xong
thời gian hoạt động ngắn nên tổng nợ ôxy không lớn lắm.
Như chúng ta đã biết sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động
tác nhanh. Lực tối đa mà con người có thể sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc
tính sinh cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Do đó để phát triển sức mạnh
nhất thiết phải tạo ra sự căng cơ tối đa và phương pháp tập luyện sức mạnh tốc
độ phong phú như: các bài tập vật nặng, những bài tập bật ra tại chỗ, chạy làm
sao bật cóc… cũng có tác dụng tốt với việc phát triển sức mạnh tốc độ.
a. Tiếp tục hoàn thiện khả năng thực hiện các hình thức cơ bản như: sức
mạnh bền, sức mạnh động lực, sức mạnh đơn thuần nhưng điều quan tâm nhất là
sức mạnh tốc độ.
b. Phát triển cân đối cơ trong hệ vận động.
c. Phát triển năng lực sử dụng khác nhau trong các điều kiện cụ thể mà
nhiệm vụ giáo dục đặt ra. Việc sử dụng các bài tập tiện lợi ở các góc độ khác
nhau. Các bài tập có thể tác động đến hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động
do sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương và mức độ hoạt động cơ bắp được
quy định bởi hai nhân tố.
- Xung động từ các nơron thần kinh vận động ở vùng trước tuỷ sống đến
cơ.


12
- Phản ứng của các lực sinh ra để đáp lại xung động thần kinh, nói ngắn
gọn sức mạnh tốc độ phụ thuộc vào hai nhân tố.

+ Nhân tố 1: Thiết diện sinh lý của hệ cơ.
+ Nhân tố 2: Điều hoà thần kinh
Ảnh hưởng dinh dưỡng của thần kinh trung ương thông qua hệ thống
Adrênalin giao cảm. Độ dài của cơ thời điểm đó kích thích một số nhân tố khác
cơ chế chủ đạo cho phép thay đổi tới mức hoạt động của cơ là đặc điểm xung
động ly tâm, sự thay đổi mức độ này bằng hai cách (trong đó có thể từ 5 – 6 đến
30 – 40 xung động). Do vậy lực do cơ phát huy chỉ vào khoảng 20 – 80% sợi cơ
có ý nghĩa. Nếu lực kích thích thì chỉ có ít số lượng sợi cơ hoạt động tích cực
trong trường hợp do cơ phát huy đạt giá trị tối đa có thể xảy ra một cách điều
hồ thứ 3 đồng bộ hố hoạt động của các sợi cơ.
Nhưng nhìn chung xét một cách tổng quát khi huấn luyện sức mạnh tốc
độ đòi hỏi học sinh phải thực hiện động tác với tốc độ tối đa (nâng cao độ co cơ
và nâng cao sức mạnh tối đa) - (Sứ mạnh tuyệt đối). Như vậy vấn đề này cần đặt
ra là muốn sức mạnh tuyệt đối lên sử dụng các bài tập có lượng đối kháng tối đa
và gần tối đa nhưng khi thực hiện các bài tập như vậy tốc độ co cơ lại chậm.
Như vậy sử dụng các bài tập với khối lượng nhỏ tốc độ co cơ lại nhanh,
nhưng không phát triển tuyệt đối. Nên trong thực tế huấn luyện sức mạnh tốc độ
cần phải nâng cao sức mạnh tốc độ một cách có trọng tâm tuỳ thuộc vào mơn thể
thao. Huấn luyện sức mạnh tốc độ yêu cầu phải sắp xếp chính xác các yếu tố của
lượng vận động và khơng nên tiến hành tập luyện khi cơ thể mệt mỏi, cần hạn
chế khối lượng vận động trong buổi tập luyện sức mạnh tốc độ. Những lần nghỉ
giữa các đợt phải tương đối dài 3 – 5 phút để kịp thời hồi phục.
1.2. Phân tích ưu nhược điểm của giải pháp cũ để cho thấy sự cần thiết của
việc đề xuất giải pháp mới nhằm khắc phục nhược điểm của giải pháp cũ:
Ưu điểm: Hệ thần kinh phát triển hoàn thiện, tạo thuận lợi cho việc hình thành
nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Hệ vận động xương giảm tốc phát triển mỗi
năm nam cao hơn 1 – 3cm, tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm


13

cho bộ xương khoẻ mạnh hơn. Hệ cơ là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh nhất tập
những bài tập sức mạnh để thúc đẩy phát triển cơ. Hệ tuần hồn và hệ hơ hấp
phát triển và đi đến hồn thiện, buồng tim phát triển tương đối hồn chỉnh, diện
tích tiếp xúc phổi gần bằng ngưởi trưởng thành, về đặc điểm tâm sinh lý các em
tỏ ra là người lớn cần được tơn trọng, có khả năng phân tích động tác, có ý thức
tự giác trong tập luyện
Nhược điểm: Một số bài tập mang tính đơn điệu, khơng hấp dẫn người tập cần
thay đổi nhiều hình thức tập luyện, các tư thế vận động khơng chính xác sẽ làm
các em bị chấn thương, cong vẹo cột sống. Hệ cơ co phát triển tương đối yếu
còn các bắp cơ lớn phát triển nhanh, cơ nhỏ phát triển chậm lại, bên cạnh khơng
sử dụng những bài tập có cường lớn sẽ khơng phát triển được hệ thống tuần
hoàn của các em học sinh , bên cạnh đó hệ hơ hấp của các em học sinh còn yếu
nên sức co giãn lồng ngực ít chủ yếu co giãn cơ hoành cho nên khi đưa các bài
tập cần chú ý việc hít thở sâu của các em học sinh, tập trung nhịp thở.... Tâm
sinh lí chưa ổn định, thiếu kinh nghiệm sống, khơng có sự kiên trì trong tập
luyện để vượt qua chính mình. Sau khi nghiên cứu tơi có sáng kiến" Nghiên cứu
lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 12
Trường THPT C Hải Hậu". Tôi tin rằng sáng kiến này khi áp dụng sẽ mang lại
hiệu quả cao trong môn giáo dục thể chất và góp phần tìm ra được những em có
tố chất sức mạnh tốc độ, mơn thể thao mình u thích để đào tạo huấn luyện các
em có thành tích cao mang lại vinh quang về cho nhà trường cũng như địa
phương.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. Vấn đề cần giải quyết :
Qua thực tiễn nghiên cứu tơi có đủ điều kiện và đảm bảo tính khoa học
khi áp dụng các bài tập trong giảng dạy và mong muốn tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy.
Để đi sâu nghiên cứu vấn đề này đề tài sáng kiến xác định hai nhiệm vụ.



14
1. Đánh giá thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ của nam học sinh khối 12
Trường THPT C Hải Hậu.
2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho
nam học sinh khối 12 Trường THPT C Hải Hậu.
2.2. Tính mới, sự khác biệt của phương pháp mới so với phương pháp
cũ:
Để giải quyết các nhiệm vụ nêu trên đề tài sáng kiến sử dụng các phương
pháp sau:
2.2.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu:
Phương pháp này đề tài sử dụng để phân tích tổng hợp những tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể lực nói
chung và phát triển sức mạnh tốc độ nói riêng. Các tư liệu có liên quan nhằm mở
rộng thêm kiến thức lý luận tâm sinh lý, phương pháp giáo dục, đặc biệt là tìm
hiểu sâu các bài tập sức mạnh tốc độ và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của bài tập này cùng với những phương pháp phương tiện tập luyện có hiệu quả
nhất trong huấn luyện sức mạnh tốc độ.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm:
Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm thu thập và xử lý những thông tin
ban đầu từ người khác. Để giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn chúng tôi tiến
hành phỏng vấn các thầy cô giảng dạy Giáo dục Thể chất trong huyện Hải Hậu,
HLV, trên cơ sở đó, sẽ thu thập, tham khảo được nguồn kiến thức, các suy nghĩ
và ý tưởng về vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Trong thời gian này tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên, HLV lãnh
đội tại các trường THPT trong huyện Hải Hậu, giáo viên trường THPT C Hải
Hậu để nghiên cứu về vấn đề này.
- Mục đích của phỏng vấn: Lựa chọn được một số bài tập nhằm phát triển
tố chất sức mạnh cho nam học sinh chúng tôi đã tiến hành bằng phiếu hỏi các
thầy cô giáo viên giáo dục thể chất .
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm:



15
Chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát sư phạm nhằm quan sát những
giờ lên lớp của giáo viên đang giảng dạy và học tập tại trường THPT C Hải Hậu
. Để nắm bắt được những diễn biến cụ thể ghi chép, đánh giá, nhận xét kết quả
học tập ở mỗi giờ học.Việc sử dụng phương pháp này giúp đề tài làm căn cứ để
lựa chọn được các bài tập phát triển SMTĐ.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu chúng tơi sử dụng phương pháp kiểm
tra sư phạm nhằm xác định và đánh giá sự phát triển tố chất sức mạnh tốc độ
phương pháp được tiến hành bằng các chỉ số (test) sau:
* Bật xa tại chỗ (m):
- Dụng cụ: hố nhẩy xa,thước dây,bàn trang,xẻng.
- Mục đích: kiểm tra năng lực sức mạnh tốc độ.
- Cách thực hiện:người kiểm tra đứng hai chân tại chỗ,trùng gối đạp
thẳng một chân-chân kia đưa cao gối nhiều về trước.tiếp theo chân phía trước
thực hiện đạp cịn chân phía sau đưa cao gối nhiều về trước.sau đó hai chân thu
về trước phối hợp cùng với tay rơi xuống hố cát.
- Cách tính : đo từ vị trí thấp nhất điểm rơi của cơ thể vng góc với ván dậm.
* Chạy 30m tốc độ cao (s)
- Dụng cụ: đồng hồ bấm giây, cờ hiệu.
- Mục đích: kiểm tra năng lực về sức mạnh tốc độ.
- Cách thực hiện: Người thực hiện chạy nhẹ nhàng đến vạch xuất phát thì
chạy với tốc độ lớn nhất.
- Cách tính: người bấm giờ thấy chân vận động viên rời khỏi vạch xuất
phát thì bấm giây và kết thúc bấm giây khi vai hoặc ngực chạm vạch đích.
* Bật cao tại chỗ:
- Dụng cụ: cột đo thành tích chiều cao.
- Mục đích: kiểm tra năng lực sức mạnh

- Cách thực hiện: người thực hiện đứng tại chỗ hai chân trùng gối lấy đà
bật cao thân hình duỗi thẳng tay với chạm vào điểm của cột đo nhảy cao.


16
- Cách tính: thành tích được tính ở điểm chạm cao nhất của tay người
thực hiện vào cột đo.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Sau khi đề xuất một số bài tập trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn
nhằm xác định hiệu quả của các bài tập này. Phương pháp thực nghiệm được áp
dụng là thực nghiệm song song với đối tượng nghiên cứu được lựa chọn chia
làm hai nhóm: Nhóm thực nghiệm (nhóm A) gồm 30 học sinh nam tập theo bài
tập và phương pháp do chúng tơi lựa chọn và được sự đóng góp ý kiến của nhiều
giáo viên, huấn luyện viên. Nhóm đối chứng (nhóm B) gồm 30 học sinh nam tập
luyện theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê:
Sau khi thu thập số liệu đề tài đã sử dụng phương pháp toán học thống kê
để sử lý số liệu, thông qua việc áp dụng các công thức sau:
x a − xb

- T Student: t =

2
na

+

n < 30

2

nb

- Độ lệch chuẩn :  = 
- Trung bình cộng: x =
- Phương sai : 

2
c

2

 xi

 (x
=

- Hệ số tương quan : r =

n
a

− xa

) +  (x
2

b

− xb


)

2

na + nb − 2

 ( x − x)( y − y)
 ( x − x) ( y − y )
i

i

2

i

2

i

2.3: Các bước thực hiện giải pháp cụ thể:
2.3.1: Đánh giá thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ của nam học
sinh khối 12 trường THPT C Hải Hậu.


17
2.3.1.1:Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của nam học sinh khối
12 trường THPT C Hải Hậu.
- Để tìm hiểu thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ của nam học sinh
Trường THPT C Hải Hậu, tôi đã tiến hành kiểm tra và so sánh thực trạng thành

tích một số chỉ số với nam học sinh Trường THPT An Phúc .
Bảng 2.3.1. So sánh thực trạng chỉ số sức mạnh tốc độ giữa nam học sinh
Trường THPT C Hải Hậu và nam học sinh Trường THPT An Phúc

Test

Bật xa tại chỗ (cm)

X

C Hải
Hậu
228



0,43

Trường


ttính

An Phúc
232
0,47

2,0407

tbảng


Bật cao tại chỗ
(cm)
C Hải
An Phúc
Hậu
32
36
0,54

0,72
1,905

30m TĐC
(s)
C Hải
An Phúc
Hậu
4,62
4,51
0,089

0,072

2,1743

1,96

Qua bảng 2.3.1 cho thấy thành tích trung bình các chỉ số của nam học sinh
trường THPT C Hải Hậu cú sự chênh lệch so với thành tích của nam học sinh

trường THPT An Phúc
- Thành tích bật xa tại chỗ của học sinh C Hải Hậu thấp hơn thành tích
bật xa tại chỗ của nam học sinh An Phúc : 228<232
- Thành tích bật cao tại chỗ của nam học sinh C Hải Hậu thấp hơn thành
tích bật cao tại chỗ của nam học sinh An Phúc : 32<36
- Thành tích chạy tốc độ cao 30m của học sinh C Hải Hậu thấp hơn thành
tích chạy 30m tốc độ cao của nam học sinh trường An Phúc .
Như vậy thành tích cả 3tets của nam học sinh trường THPH C Hải Hậu
đều thấp hơn thành tích của học sinh trường THPT An Phúc
2.3.1.2: Đánh giá thực trạng việc tổ chức tập luyện tố chất sức mạnh tốc độ
đối với nam học sinh khối 12 trường THPT C Hải Hậu .
* Qua quan sát sư phạm 15 giờ học của học sinh khối 12 trường THPT C
Hải Hậu cho thấy:


18
- Thời gian tập luyện TDTT chủ yếu là trong giờ chính khóa với trung
bình 1 tiết lên lớp 45 phút, mỗi tuần chỉ có 2 tiết. Các hoạt động ngoại khóa rất ít
được tổ chức và nếu có thì chỉ tập trung vào hoạt động thi đấu hoặc dành cho
các thành viên trong đội tuyển trường nhằm chuẩn bị tham gia Hội khỏe Phù
Đổng hàng năm và các giải phong trào của tỉnh tổ chức.
- Cấu trúc giờ học chưa hợp lớ. Trong một giờ học Thể dục, phần nhận
lớp và xuống lớp chiếm nhiều thời gian.
- Điều kiện dụng cụ sân bãi nghèo nàn, không đảm bảo yêu cầu tập luyện:
chạy bằng đường đất, nhiều gạch đá, không có đồng hồ bấm giây chuyên
dụng…
- Nội dung giảng dạy nghèo nàn, sử dụng ít bài tập, hình thức tập luyện
còn đơn điệu.
- Ý thức tập luyện của nhiều học sinh chưa tốt, một số em cịn coi mơn
Thể Dục là một môn học phụ nên không cố gắng trong luyện tập.

Những tồn tại này là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả thể lực mà đặc
biệt là tố chất sức mạnh tốc độ của nam học sinh khối 12 Trường THPT C Hải
Hậu còn thấp hơn các trường khác.
2.3.2. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số bài tập nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 12 trường THPT C Hải
Hậu.
Mặc dù trong thực tế có nhiều tài liệu đưa ra bài tập nhằm mục đích phát
triển tốc độ sức mạnh tốc độ với ý nghĩa chung nhất. Nhưng trong phạm vi sáng
kiến này tôi chỉ được phép lựa chọn những bài tập thích hợp nhất để giải quyết
nhiệm vụ sát thực như trên đã nêu. Bởi vì như theo quan điểm của Bausbfeed
cho rằng sức mạnh tốc độ là khả năng cơ bản đối với việc tiến hành hiệu quả
động tác thực hiện ở mơn Điền kinh khơng có chu kỳ và có chu kỳ nhưng ở thời
gian ngắn.
Qua khảo sát tài liệu liên quan vấn đề sức mạnh tốc độ và dựa vào thực tế
giảng dạy và kết quả đánh giá thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc


19
độ ở năm 2020 – 2021 của giáo viên trực tiếp giảng dạy của trường THPT C Hải
Hậu, tôi đưa ra một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ làm cơ sở lựa
chọn bài tập ứng dụng trong thực nghiệm.
Do đặc điểm đối tượng là học sinh nên trong quá trình chọn lựa các bài
tập phát triển sức mạnh tốc độ cũng cần xem xét một cách có hệ thống và mang
tính khoa học. Với sự thích nghi và phù hợp tôi lựa chọn nhằm phát triển sức
mạnh tốc độ đó là các bài tập lặp lại.
- Cường độ cao.
- Khối lượng thấp
- Quãng nghỉ ngắn.
Các bài tập này đều nhằm phát triển sức mạnh tốc độ được đặc trưng theo
số lần lặp lại từ 3 -> 4 tổ tổng số lần 60 -> 100 lần. Thời gian thực hiện 10 -> 15

phút thời gian nghỉ giữa tổ là 2 -> 3 phút phát triển sức mạnh tốc độ như các bài
tập: Bật xa tại chỗ, bật đổi chân qua rào.
Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ thường sử dụng những bài tập
động lực với trọng lượng 20 -> 50% trọng lượng tối đa. Thời gian thực hiện
được chia theo tổ đối với bài tập không qua 4 tổ xen kẽ thực hiện giữa các bài
tập nhẹ nhàng thả lỏng.
Trong đó có sử dụng chủ yếu là các phương pháp lặp lại cực hạng làm
tăng cơ tới mức tối đa mọi sử dụng trọng lượng chưa tới mức tối đa nhưng tốc
độ cực đại.
Thời gian bài tập cần ngắn để hoạt động diễn ra trong điều kiện yếm khí,
địi hỏi cơ chế sinh lý phải giống như thực hiện các bài tập với trọng lượng đối
kháng tối đa giá trị phát triển này là những lần lặp lại tới mức cực hạn và có như
vậy hiệu quả của quá trình mới đạt được kết quả mong muốn.
2.3.2.1. Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao sức mạnh tốc độ cho
nam học sinh khối 12 trường THPT C Hải Hậu.
Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý và điều kiện tập luyện của nam học sinh
khối 12 trường THPT C Hải Hậu, qua tham khảo tài liệu chuyên môn, tôi sơ bộ
lựa chọn được một số bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ như sau:


20
Bài tập 1: Bật xa tại chỗ: tổ lặp lại 3 tổ. Quãng nghỉ 3 phút, số lần lặp lại
3 lần. Yêu cầu bật mạnh duỗi hết cẳng chân thu gót chân ngang hơng.
Bài tập 2: Bật cóc 15 m. Quãng nghỉ 3 phút. Số lần lặp lại 3 lần. Yêu cầu
bật duỗi hết cơ chân.
Bài tập 3: Chạy đạp sau 50 m. Số lần lặp lại 2 lần. Quãng nghỉ 5 phút. 2
tổ yêu cầu đạp duỗi hết mũi bàn chân và đùi, chân năng đưa nhiều phía trước.
Bài tập 4: Gánh tạ đạp sau 15kg x 20m x 2 tổ. Quãng nghỉ 5 phút x 2 lần
lặp lại. Yêu cầu đạp nhanh vươn dài về trước
Bài tập 5: Nhảy 3 bước không đà, 2 tổ x 5 lần lặp lại. Quãng nghỉ 3 phút.

Yêu cầu đạp duỗi hết chân năng đạp, phối hợp.
Bài tập 6: Chạy xuất phát cao 60m. Số lần lặp lại 3 lần. Quãng nghỉ 3
phút. Yêu cầu chạy lấy đà với tốc độ cao nhất.
Bài tập 7: Bật nhảy 2 chân qua rào 3 tổ x 3 lần lặp lại. Quãng nghỉ 2 phút.
Bài tập 8: Chơi bóng chuyền sáu với thời gian 30 phút chia làm 2 tổ nghỉ
3 phút. Yêu cầu chơi nhiệt tình.
Bài tập 9: Nhảy xa kiểu ngồi, 2 lần x quãng nghỉ 3 phút. Yêu cầu hoàn thiện kỹ
thuật.
Bài tập 10: Bật cao tại chỗ 15 lần x 2 tổ nghỉ 3 phút.
Bài tập 11: Chạy lò cò 30m, 3 lần x 3 tổ quãng nghỉ 3 phút.
Bài tập 12: Nằm sấp chống đẩy từ 10 -> 15 lần x 3 tổ. Quãng nghỉ 3 phút.
Bài tập 13: Bật liên tục trên cát 25 lần x 3 tổ quãng nghỉ 3 phút.
Bài tập 14: Chạy 30m tốc độ cao 3 lần x 3 tổ. Quãng nghỉ 3 phút.
Bên cạnh việc sử dụng các bài tập, chúng tơi cịn sử dụng một số trò chơi
vận động xen kẽ vào các buổi tập. Như trò chơi: Cướp cờ, chọi cốc, chọi gà…
Các trị chơi này nhằm mục đích phát triển sức mạnh tốc độ, phát triển khả năng
phối hợp vận động, tăng tính linh hoạt của thần kinh trung ương, tạo hứng thú
trong q trình tập luyện. Qua đó thu hút sự tập trung chú ý cao trong các hoạt
động chính của buổi tập.


21
Sau khi đưa ra 14 bài tập đã trình bày ở phần a nhỏ, tôi đã tiến hành
phỏng vấn 20 giáo viên, huấn luyện viên và tham khảo ý kiến những giáo viên
trực triếp giảng dạy, nhà thầy cơ có trình độ thâm niên cơng tác khác nhau, có
kinh nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện. Từ đó giúp tơi lựa chọn được các
bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam học sinh khối 12 trường THPT
C Hải Hậu.

Đối tượng


30

35
35

Số người có thâm niên cơng tác hơn 10 năm

Số người có thâm niên cơng tác hơn 5 năm
Số người có thâm niên cơng tác hơn 15 năm

Biểu đồ 1: Biểu diễn đặc trưng đối tượng phỏng vấn (n=20)
Quan sát biểu đồ 1 cho thấy đối tượng của tôi phỏng vấn rất đa dạng và
phong phú. Chúng tôi phỏng vấn 20 người trong đó có:
• 7 người có thâm niên cơng tác trên 5 năm chiếm 35%.
• 6 người có thâm niên cơng tác trên 10 năm chiếm 30%.
• 7 người có thâm niên cơng tác trên 15 năm chiếm 35%.
*Về trình độ học vấn có:
• 9 người là đại học chiếm 45%.
• 8 người là thạc sĩ chiếm 40%.
• 3 người là PGS – TS chiếm 15%.
Như vậy với đối tượng phỏng vấn như trên, những bài tập tơi đã đưa ra
để áp dụng trong q trình thực nghiệm đảm bảo độ tin cậy.


×