Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Ô nhiễm môi trường rác thải ở thành phố hồ chí minh hiện nay – tiếp cận từ góc độ duy vật biện chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII - TP.HCM)
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Tiểu luận học phần Triết học Mác – Lênin

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG RÁC THẢI Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY – TIẾP CẬN TỪ
GĨC ĐỘ DUY VẬT BIỆN CHỨNG

Sinh viên thực hiện

: Lý Thanh Thảo

Mã số SV

:

Số báo danh

:

Ngành

: Quản trị Nhân lực

TP. HỒ CHÍ MINH – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................2
1.1. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng..............2
1.1.1. Ngun tắc tơn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng
động chủ quan....................................................................................................2
1.1.2. Ngun tắc tồn diện.......................................................................2
1.1.3. Nguyên tắc phát triển......................................................................3
1.1.4. Nguyên tắc lịch sử cụ thể................................................................3
1.2. Tiếp cận ơ nhiễm mơi trường rác thải từ góc độ duy vật biện
chứng….4
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ô nhiễm môi trường rác thải......................4
1.2.2. Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường rác thải...............................5
1.2.3. Ảnh hưởng của môi trường rác thải đến đời sống xã hội................6
Chương 2: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG RÁC THẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH HIỆN NAY...................................................................................7
2.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh.........7
2.2. Ngun nhân của ơ nhiễm mơi trường rác thải ở thành phố Hồ
Chí Minh..........................................................................................................7
2.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường rác thải ở thành phố Hồ
Chí Minh.........................................................................................................8
Chương 3: BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG RÁC
THẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......................................................9
3.1. Nâng cao ý thức của người dân...............................................................9
3.2. Hoàn thiện hệ thống xử lý rác thải........................................................10
3.3. Nâng cao quản lý của các cơ quan lãnh đạo.......................................10
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng với tốc độ phát triển nhanh
của xã hội. Hiện nay, rác thải ngày càng được sinh ra nhiều hơn. Nhiều rác thải cũng
đồng nghĩa với việc ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng trầm trọng hơn.Vấn đề ô
nhiễm môi trường do rác thải đang là vấn đề nhức nhối đối với mỗi quốc gia và Việt
Nam cũng đang là một trong những nước có tình trạng ơ nhiễm cao. Có rất nhiều
loại rác thải như rác thải sinh hoạt, rác thải xây dựng, rác thải công nghiệp và rác
thải y tế… Các loại rác này chứa đầy những chất gây độc cho môi trường và con
người nhưng chúng ta vẫn thờ ơ mỗi ngày. Ô nhiễm môi trường từ rác thải ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người, làm ơ nhiễm
khơng khí, biến đổi tính chất của mơi trường tự nhiên...Theo thực tế, có thể thấy
mức độ nghiêm trọng của tình trạng ơ nhiễm mơi trường, nó khơng chỉ ảnh hưởng
gián tiếp mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống của con người và
môi trường tự nhiên. Vì thế, bảo vệ mơi trường là một trong những vấn đề quan
trọng cấp thiết hiện nay cần được Đảng và nhà nước ta quan tâm trong chiến lược
phát triển về kinh tế và xã hội. Chúng ta cần bảo vệ mơi trường vì bảo vệ mơi
trường chính là bảo vệ sự sống của mỗi chúng ta, nếu khơng có mơi trường thì
chúng ta sẽ khơng thể tồn tại được.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố đông dân nhất của Việt
Nam. Nền kinh tế phát triển vô cùng mạnh mẽ và tập trung nhiều khu công nghiệp
trọng điểm lớn nhất cả nước. Tuy nhiên, do là một thành phố công nghiệp, tập trung
đông dân cư vì vậy nơi đây xảy ra rất nhiều vấn nạn ơ nhiễm mơi trường cần được
nhanh chóng khắc phục. Nhìn vào thực trạng ơ nhiễm mơi trường tại thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay, chúng ta khơng khỏi ngạc nhiên vì thành phố Hồ Chí minh
khơng cịn lộng lẫy như tưởng tượng trong tiềm thức của con người Việt Nam.
Người dân đã khơng cịn xa lạ gì với những dịng nước đen ngịm, bốc mùi hơi thối,
dọc hai bên đường đầy rác thải nhựa, nhiều bãi rác chất đống, túi nilon không thể
phân hủy nằm rải rác khắp nơi…Các dịch bệnh xuất phát từ môi trường cũng gia
tăng, các bệnh về đường hơ hấp do hít phải khí thải độc hại cũng khơng ngừng tăng

nhanh. Có thể thấy, một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng đó chính là rác thải. Rác thải được sản sinh từ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
của con người, cũng như trong quá trình sản xuất, mua bán hằng ngày. Mỗi ngày có
hàng ngàn tấn rác thải ra mơi trường. Do đó nếu khơng có biện pháp xử lý chắc
chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh và con người. Hiện nay, mơi
trường ở thành phố Hồ Chí Minh đã trở nên càng ô nhiễm do lượng lớn rác thải, vì
thế chúng ta cần làm rõ và sớm có biện pháp xử lý kịp thời.
Vì những lý do trên em xin chọn đề tài “Ơ nhiễm mơi trường rác thải ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay – tiếp cận từ góc độ duy vật biện chứng” làm đề
tài tiểu luận kết thúc học phần môn triết học Mác – Lênin.


2

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng
1.1.1. Nguyên tắc tơn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, rút ra nguyên tắc phương pháp luận là tn
trọng tnh khch quan kt hp vi pht huy tnh nng đ ng ch! quan. Cụ thể, trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất
phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Phải tơn trọng và
hành động theo quy luật khách quan, nếu không sẽ gây ra những hậu quả tai hại khôn
lường. Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen
đối tượng, khơng được gán cho đối tượng cái mà nó khơng có.
Nhìn chung, nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng, phải xuất phát từ chính bản
thân sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của
nó. Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa duy vật
tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan. Phải phát huy tính năng

động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống tư tưởng,
thái độ thụ động, y lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo , phải coi trọng
vai trị của ý thức, coi trọng cơng tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo
dục lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đồng thời, phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi
dưzng nhiệt tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung,
nhất là trong điều kiện nền văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức, tồn cầu hóa hiện nay,
coi trọng việc giữ gìn, r{n luyện ph|m chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm
sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học.
1.1.2. Ngun tắc tồn diện
Cơ sở hình thành nên nguyên tắc toàn diện là nội dung của nguyên lý về mối
quan hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến, chúng chi phối
một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật hiện tượng xảy ra
trong thế giới. Do vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn
diện. Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, ph}p biện chứng khái quát
thành nguyên t"c toàn di%n với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức
và thực tiễn sau:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem x}t đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên
hệ của chỉnh thể đó, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các
mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó . Tức là trong chỉnh thể thống nhất
của tổng hịa những quan hệ mn v~ của sự vật ấy với những sự vật khác.
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy,


3

nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc
tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.

Thứ ba, cần xem x}t đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp ,
trong
không gian, thời gian nhất định, tức là cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối
tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đốn tương lai.
Cuối cùng, quan điểm tồn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem
x}t dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện
(đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp gh}p vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối
liên hệ phổ biến).
1.1.3. Nguyên tắc phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ k}m hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận
động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo
khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong khơng gian và
thời gian, nếu thốt ly chúng thì khơng thể có phát triển. Khi nghiên cứu nguyên lý
về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng
phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tuân thủ nguyên t"c pht tri&n,
tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu
hướng biến đổi của nó để khơng chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự
báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai.
Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là q trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình
thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đ|y hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều
kiện cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa
các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.

Cuối cùng, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng
nghiên cứu cần phải x}t sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động và trong sự
biến đổi của nó.
1.1.4. Nguyên tắc lịch sử cụ thể
Từ quan niệm phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ, thực chất của phát triển là sự phát sinh
đối tượng mới phù hợp với quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã trở
nên lỗi thời. Điều này làm xuất hiện nên nguyên t"c lịch sử, cụ th&. Nguyên tắc này
cần xem x}t sự hình thành, tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng vừa trong điều
kiện, mơi trường, hồn cảnh vừa trong q trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể
của quá trình đó.


4

Như vậy, đối tượng mới chỉ là cái phù hợp với khuynh hướng tiến bộ của lịch
sử, có tiền đồ rộng lớn, đối tượng cũ là cái đã mất - vai trò tất yếu lịch sử, ngày càng
đi vào xu hướng diệt vong. Bởi vì:
Một là, x}t từ mối quan hệ giữa đối tượng mới và hồn cảnh thì đối tượng mới
có kết cấu và chức năng thích ứng với điều kiện mới đã biến đổi , đối tượng cũ chỉ
gồm các loại yếu tố và chức năng khơng cịn phù hợp với hoàn cảnh đã biến đổi, xu
thế diệt vong là không thể cứu vãn.
Hai là, x}t mối quan hệ giữa đối tượng cũ và đối tượng mới thì đối tượng mới
là cái đã manh nha nảy mầm từ trong lòng đối tượng cũ, là cái phủ định những tiêu
cực trong đối tượng cũ, đồng thời bảo lưu được những cái hợp lý, thích hợp với điều
kiện mới và bổ sung nội dung mới chưa có ở đối tượng cũ. Hai phương diện trên là
nguyên nhân có sức mạnh to lớn làm cho đối tượng mới về bản chất có thể vượt qua
đối tượng cũ.
Trong lĩnh vực lịch sử xã hội, đối tượng mới là kết quả của hoạt động sáng tạo
theo hướng tiên tiến của xã hội, về cơ bản phù hợp với lợi ích và nhu cầu của đơng

đảo nhân dân, có khả năng bảo vệ được nhân dân, do vậy nó tất yếu chiến thắng đối
tượng cũ. Đặc biệt, trong thời k• diễn ra những biến động xã hội lớn, sự chiến thắng
của đối tượng mới trước đối tượng cũ biểu hiện rất rõ.
1.2. Tiếp cận ô nhiễm môi trường rác thải từ góc độ duy vật biện chứng
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ô nhiễm môi trường từ rác thải
a. Khái niệm ô nhiễm môi trường rác thải
Ơ nhiễm mơi trường là hiện tượng mơi trường tự nhiên bị ơ nhiễm, đồng thời
các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của mơi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức
khỏe con người và các sinh vật khác. Ơ nhiễm mơi trường chủ yếu do hoạt động của
con người gây ra. Ngồi ra, ơ nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có
tác động tới mơi trường.
Rác thải là các chất thải hay các chất con người không sử dụng và thải ra mơi
trường. Chúng có thể là giấy, túi, bao bì đựng thức ăn, ly nhựa...Rác thải được sản
sinh từ cuộc sống sinh hoạt, trong quá trình sản xuất kinh doanh hằng ngày của con
người…mỗi ngày có hàng tấn rác thải đủ loại thải ra mơi trường, nếu khơng có biện
pháp xử lý chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Từ hai khái niệm trên, có thể thấy được rằng rác thải chính là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Rác thải đã tác động trực đến môi trường và
làm cho môi trường bị ô nhiễm. Vậy  nhiễm mi trường rc thải chính là hiện
tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm do rác thải, nguồn gốc xuất phát từ các hoạt
động sinh hoạt thường ngày, trong quá trình sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của con người.
b. Đặc điểm ô nhiễm môi trường rác thải
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, dân số ngày càng gia tăng, cùng với
đó là lượng rác thải cũng tăng không đáng kể. Rác thải không được xử lý trực tiếp
thải ra môi trường, khơng cịn xa lạ gì với hai bên đường đầy các chai nhựa, túi
nilon, các loại vỏ bánh, thậm chí là xác động vật đang phân huy… Cụ thể, mỗi khi


5


trời mưa lớn tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ đọng nước trên các tuyến đường cũng
chính là do rác trơi đi làm tắc nghẽn hệ thống thốt nước.
Trên dịng sơng thì rác thải trơi nổi lềnh bềnh, trong đó có cả các loại chai
nhựa thuốc trừ sâu do các hộ dân tiện tay vứt đi. Đặc biệt, trong các chợ truyền
thống rác thải chất thành đống và bốc mùi hôi thối làm cho mỗi người dân đi qua
đều ngao ngán. Hơn thế nữa, rác tồn động lâu ngày sinh ra các mầm bệnh, vi rút…
nguy hiểm cho con người và động vật…
Như vậy rác thải hiện diện khắp mọi nơi dù là từ thành thị đến nông thôn, gây
mất cảnh quan, bốc mùi hôi nồng nặc, làm biến đổi mơi trường đất, biến đổi tính
chất của nước và khơng khí gây ra hiện tượng ơ nhiễm nặng nề.
1.2.2. Ngun nhân của ô nhiễm môi trường rác thải
Nguyên nhân khch quan của ơ nhiễm mơi trường từ rác có thể là do việc
tuyên truyền, giáo dục ý thức cho người dân của các cơ quan chức năng lãnh đạo
đối với việc bảo vệ môi trường chưa được nâng cao. Các quy định, quy tắc xử phạt
chưa thật sự nghiêm khắc. Bênh cạnh đó, hệ thống xử lý rác thải chưa được đầu tư
nên các cơ quan lãnh đạo càng làm ngơ. Ý thức bảo vệ môi trường k}m lại không có
các biện pháp tuyên truyền cũng như nhắc nhở, xử phạt phù hợp để thay đổi thói
quen xấu này gây ra một môi trường đầy rác thải.
Nguyên nhân ch! quan là ngun nhân chủ yếu gây nên tình trạng ơ nhiễm.
Nguyên này chính là ý thức của người dân. Đây là thói quen đã có từ lâu, do thiếu
hiểu biết cũng như thiếu ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường…Đa số mọi người có
thói quen vứt rác ra mơi trường xung quanh, họ nghĩ rằng vứt rác ra môi trường thì
sẽ có các cơng nhận dọn vệ sinh thu gom và khơng cịn liên quan đến bản thân họ.
Hơn thế nữa, nếu b|n cũng chẳng ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Cũng có một số
người có ý thức bảo vệ môi trường nhưng lại không lên tiếng khi bắt gặp những
hành vi xả rác bừa bãi. Thế nên, do khơng ai nhắc nhở nên từ đó hình thành thói
quen xấu từ tr~ em đến người lớn.
Đầu tiên, rác thải xuất hiện từ cc hoạt đ ng sinh hoạt thường ngày. Con
người phải sử dụng nhiều nhu yếu ph|m để phục vụ cho chính bản thân mình và rồi

thải ra môi trường các loại rác thải. Chẳng hạn như bao bì đựng thực ph|m, khăn
giấy đã sử dụng, thức ăn thừa…Trong đó, có thể là những loại rác thải khơng độc
hại và có thể tự phân hủy nhưng cũng có những loại rác thải có khả năng gây ơ
nhiễm môi trường nếu không được phân loại xử lý.
Thứ hai, rác thải từ cc hoạt đ ng nng nghi%p trồng trọt và chn nui. Trồng
trọt và chăn nuôi là những hoạt động nông nghiệp cần thiết để phục vụ cho cuộc
sống của con người. Các rác thải sinh ra từ các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi đều
là những loại rác độc hại và có khả năng gây ơ nhiễm môi trường như là các thuốc
bảo vệ thực vật, bao bì phân bón,… đều chứa những chất hóa học độc hại gây ô
nhiễm cho môi trường nước và đất.
Thứ ba, rác thải từ cc hoạt đ ng y t. Rác thải y tế được xếp vào nhóm độc
hại và nguy hiểm nhất. Xử lý rác thải tế là vấn đề được chú trọng nhất nguyên nhân
là vì các loại rác thải y tế như là kim tiêm, bông băng, các loại thuốc hết hạn… đều


6

chứa những mầm bệnh nguy hiểm và các chất độc hố học. Chúng có thể gây ơ
nhiễm nếu khơng được xử lý đúng cách.
Thứ tư, rác thải từ cc hoạt đ ng cng nghi%p. Khơng chỉ có khí thải, nước
thải chất thải rắn công nghiệp cũng là một nguồn ô nhiễm mơi trường cực k•
nghiêm trọng và khó xử lý. Những loại rác công nghiệp nguy hiểm như là như bóng
đ{n hu•nh quang…Tuy nhiên khơng phải tất cả các chất thải cơng nghiệp để nguy
hại mà cũng có một số loại rác có thể tái chế như là cao su, nhựa…
Cuối cùng, từ cc hoạt đ ng du lịch. Đây là một trong những nguyên nhân lớn
làm xuất hiện rác thải ngày càng nhiều gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến cho nền kinh
tế của Việt Nam. Số lượng du khách ngày càng đơng thì lượng rác thải ngày càng
nhiều đã tạo nên một áp lực không hề nhỏ về việc thu gom rác thải.
1.2.3. Ảnh hưởng của môi trường rác thải đến đời sống xã hội
Rc thải sẽ ảnh hưởng đn sức khoẻ c!a con người vì trong thành phần rác

thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm ty lệ lớn, dễ phân huy gây hôi
thối, phát triển vi khu|n làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí, nước, đất, làm mất vệ
sinh môi trường. Trong các bãi rác, vi khu|n tồn tại rất nhiều, các loại vi khu|n gây
bệnh bám vào các vật chủ trung gian tồn tại trong các bãi rác như chuột, muỗi, ruồi
và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và động vật. Một số bệnh điển hình
do các trung gian truyền bệnh như chuột truyền bệnh dịch hạch, muỗi truyền bệnh
sốt r}t, sốt xuất huyết,…
Rc thải ảnh hưởng đn mi trường nưc đây là do theo thói quen nhiều người
thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huy sẽ
tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực.
Rác có thể bị cuốn trơi theo nước mưa xuống ao, hồ, sơng, ngịi, kênh rạch, sẽ làm
nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm b|n. Hậu quả dẫn đến hệ sinh thái nước trong các
ao hồ bị huy diệt.
Ảnh hưởng đn mi trường khng kh vì nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng |m
và mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ trong rác thải phân
huy và tạo nên mùi khó chịu cho con người.
Ảnh hưởng đn cảnh quan bởi rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi, chất lộn xộn,
không thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,…để lại những hình ảnh làm ảnh hưởng
rất đến v~ mỹ quan.
Sau cùng là ảnh hưởng đn mi trường đất vì trong thành phần rác thải có
chứa nhiều các chất độc, khi rác thải được đưa vào môi trường và không được xử lý
khoa học thì những chất độc xâm nhập vào đất. Điều này làm cho đất bị hạn chế quá
trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưzng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị
chua và năng suất cây trồng giảm sút.


7

CHƯƠNG 2
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG RÁC THẢI

Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1. Thực trạng ơ nhiễm mơi trường rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh
Theo Sở Tài ngun và Mơi trường TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh có
khoảng 1,9 triệu hộ gia đình, hằng ngày thải ra môi trường gần 3.500 tấn rác. Các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ có hơn 134.000 nguồn thải, với gần
3.400 tấn rác mỗi ngày. Riêng khối lượng chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành
phố hiện có khoảng 22 tấn một ngày, chủ yếu phát sinh từ hơn 6.000 cơ sở y tế công
lập và tư nhân. Rất dễ để bắt gặp những dịng kênh, con sơng ngập tràn rác thải,
nước đen bốc mùi hôi thối, chất lượng nước mặt và nước ngầm đã ơ nhiễm nặng.
Tại tuyến kênh Ba Bị (quận Thủ Đức) dưới kênh dịng nước đen ngịm và bốc mùi
hơi thối nồng nặc, k{m theo rác thải trôi nổi lềnh bềnh cụ thể là cá túi nilon và chai
nhựa,.. do người dân cố ý vứt mà không qua xử lý. Phần lớn mọi người chỉ tập trung
thu gom rác tại khu nhà ở của mình mà quên đi trách nhiệm đó ở nơi cơng cộng.
Chỉ một chiếc túi nilon nhỏ nhưng phải mất ít nhất cả trăm năm mới có thể
phân hủy được và hằng ngày có hàng tấn rác thải thải ra môi trường. Các chất thải
nhựa và túi nilon được tái chế với ty lệ rất thấp, chủ yếu là chôn, lấp, đốt hoặc hiên
ngang nằm chờ trên những bãi rác, dọc hai bên đường, từng ngõ ngách của thành
phố. Các hoạt động chôn lấp, đốt không thể giúp phân hủy chúng mà cịn gây ra các
khí thải độc ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Việc chơn lấp, gây ơ nhiễm
nguồn nước, làm chết các lồi vi sinh vật có lợi dưới lịng đất và chính điều này đã
phần nào hủy diệt môi trường sống và mơi trường tự nhiên vốn có của thành phố.
2.2. Ngun nhân của ô nhiễm môi trường rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh
Ơ nhiễm mơi trường rác thải trước tiên xuất phát từ ngun nhân khch quan
đó chính là việc tuyên truyền, giáo dục ý thức cho người dân chưa tốt, công tác
quản lý của cơ quan lãnh đạo còn lỏng l~o, chưa triệt để. Nhiều trường hợp bao che,
nhận hối lộ, bỏ qua những vi phạm đáng tiếc, luật pháp điều chỉnh chưa triệt để
khiến công tác quản lý, xử phạt gặp nhiều trở ngại. Các doanh nghiệp, cá nhân vẫn
còn hiện tượng coi thường, ngang nhiên hủy hoại môi trường. Người dân xem nhẹ
các quy định và từ đó hình thành ngun nhân chủ quan.
Ngun nhân ch! quan chính là do ý thức của từng cá nhân. Nó xuất phát từ

hoạt động sinh hoạt hằng ngày của họ (du lịch, ăn uống, sinh hoạt tại gia đình…).
Họ vô thức thải ra môi trường rất nhiều túi nilon, chai nhựa, ống hút, thức ăn thừa,
… Cụ thể, mỗi khi trời mưa lớn tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ đọng nước trên các
tuyến đường đây là do người dân xả rác xuống hệ thống thốt nước. Vì vậy, khi trời
mưa to, áp lực nước lớn sẽ k}o rác vào lưới và cản trở dòng chảy của nước.


8

Tiếp đến, nguồn nước thải, rác thải công nghiệp không qua xử lý đổ ra từ các
xí nghiệp, nhà máy, bệnh viện… ở thành phố Hồ Chí Minh đã làm cho nguồn nước
bị ô nhiễm nghiêm trọng. Khi chung sống với nguồn nước ô nhiễm sẽ dẫn đến việc
phát sinh rất nhiều mầm mống dịch bệnh. Các doanh nghiệp làm như vậy để tiết
kiệm chi phí xử lý rác thải, chính suy nghĩ ích ky, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân
mà đã làm cho thành phố tràn ngập trong rác.
Với dân số ngày càng tăng, lượng rác thải khổng lồ đang được tạo ra từng
ngày. Sự xuất hiện của nhiều loại rác thải cũng trở thành vấn đề phức tạp trong việc
quản lý rác thải và kỹ thuật xử lý của các cơ quan phụ trách. Để giảm thiểu vấn đề
rác thải điều cần thiết hơn cả chính là sự chung tay từ tất cả chúng ta cho môi
trường xanh và đẹp hơn.
2.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm mơi trường rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh
Đầu tiên, rác thải ảnh hưởng đn nguồn nưc. Rác có thể do người dân đổ trực
tiếp hoặc bị cuốn trôi theo nước mưa xuống sông, cống rãnh…Lượng rác này sau
khi bị phân huy sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước
ngầm trong khu vực. Lâu dần lượng rác nhiều lên làm giảm khả năng tự làm sạch
của nước (do hệ sinh thái trong nước bị hủy diệt), đa số các dòng kênh ở thành phố
đều có màu đen và cực kì hơi thối. Điều này làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước
ngầm, gây ra các bệnh nguy hiểm.
Thứ hai, rác thải ảnh hưởng đn mi trường đất. Thực trạng hiện nay cho thấy
rác thải nằm chất đống trên mặt đất bốc mùi vô cùng hơi thối. Trong thành phần rác

thải có chứa nhiều chất độc, khi rác thải được đưa vào môi trường và khơng được
xử lý khoa học thì những chất độc xâm nhập vào đất. Đặc biệt hiện nay, chúng ta
đang sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt hằng ngày. Các túi nilon này
cần tới đền chục hoặc cả trăm năm mới phân hủy trong đất. Do đó, chúng tạo thành
các bức tường ngăn cách trong đất, hạn chế quá trình phân hủy, làm cho đất giảm độ
phì nhiêu trở thành đất chết.
Tiếp theo, rác thải ảnh hưởng đn cảnh quan. Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi,
chất đống lộn xộn, không thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý…để lại những hình
ảnh khơng đẹp, gây mất mỹ quan. Nhất là thành phố Hồ Chí Minh chính là một
trong những khu du lịch mà người nước ngoài rất quan tâm – khu kinh tế chủ lực
của đất nước thì cần chú trọng đặc biệt trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường.
Cuối cùng, rác thải tc đ ng đn sức khỏe c ng đồng người dân thành phố .
Trong rác thải sinh hoạt, thường hàm lượng hữu cơ chiếm ty lệ lớn. Các loại rác này
dễ phân huy gây hôi thối, phát triển thành vi khu|n gây hại làm ô nhiễm, mất vệ
sinh môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân. Khu tập trung rác là nơi
thu hút chuột, ruồi, muỗi, gián…các con vật này sống trong rác rồi len theo các ống
nước vào các hộ gia đình gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho con người, vật
ni trong gia đình. Những người sống gần bãi rác hoặc tiếp xúc thường xuyên với
rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác, dễ mắc các
bệnh như các bệnh về mắt, tai, mũi họng, bệnh ngoài da…


9

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TỪ RÁC THẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Nâng cao ý thức của người dân
Để đảm bảo môi trường được cải thiện, giảm tình trạng ơ nhiễm trước hết cần
phải nâng cao ý thức của mỗi người. Bởi lẽ, con người là tác nhân chủ yếu quyết

định thay đổi được môi trường của chúng ta hay không. Bên cạnh những công dân
luôn ý thức bảo vệ môi trường là những trường hợp thiếu ý thức bảo vệ mơi trường.
Cũng bởi chính con người gây ra ơ nhiễm của mơi trường, vì vậy chỉ có con người
mới tự mình thay đổi được điều này.
Thơng qua báo chí, thơng qua truyền hình thơng báo cho mọi người hiểu biết
thêm về các tác hại của rác thải, kêu gọi người dân hạn chế sử dụng những chất gây
hại cho môi trường. Đưa ra một số biện pháp để người dân hưởng ứng và thực hiện.
Xây dựng các băng rôn ở cá trường học, bệnh viện, nhà máy,… với kh|u hiệu
“Cùng chung tay bảo vệ mơi trường hãy nói khơng với rác thải”. Mỗi người có ý
thức chấp hành tốt và nhiều người có ý thức đẹp sẽ tạo thành một n}t văn hóa
đẹp,chung tay cùng nhau tạo nên một môi trường xanh - sạch - đẹp.
Một số gợi ý để môi trường thành phố xanh sạch hơn từ ý thức tự giác
của người dân như sau:
Phân loại rác sinh hoạt hằng ngày. Cụ thể cách phân loại rác được phân loại
theo Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND, các hộ gia đình, chủ nguồn thải sẽ phải sử
dụng túi có màu xanh lục (hoặc trắng) để chứa chất thải hữu cơ. Sử dụng các loại túi
có màu sắc khác (trừ màu trắng, màu xanh) để chứa chất thải cịn lại. Ngồi ra, có
thể phân biệt bằng hình thức dán nhãn, ghi chữ trên túi, hoặc đánh dấu túi để các
đơn vi thu gom nhận biết.
Thay đổi thói quen sử dụng ống hút nhựa. Sử dụng ống hút có những tiện
lợi nhất định, nhưng đó lại tạo ra một lượng rác thải không nhỏ. Một trong những
cách đơn giản nhất để giảm thiểu việc xả rác thải nhựa ra ngồi bãi rác là nói khơng
với ống hút nhựa.
Dùng lọ thuỷ tinh để mua thực phẩm. Có thể mua nhiều loại thực ph|m
được dựng trong lọ thủy tinh thay vì bằng nhựa. Thay vì dùng túi nhựa để đựng
mang về nhà rồi bỏ chúng đi, hãy sử dụng các lọ để đựng thực ph|m hoặc mang
theo chúng khi mua thực ph|m được bán với số lượng lớn.
Dùng chai lọ hay đồ dùng như đũa, muỗng, nĩa có thể tái sử dụng. Nước uống
đóng chai thải ra 1,5 triệu tấn chất thải nhựa mỗi năm. Bởi vậy, nếu bơm đầy nước vào một
cái chai có thể tái sử dụng, sẽ giúp số chai nhựa này chưa phải sớm kết thúc vịng đời ở các

bãi chơn lấp rác hay lênh đênh trên các con kênh, cống rãnh, vỉa h{…


10

Sử dụng tã vải cho trẻ em. Không thể phủ nhận sự tiện dụng của tã giấy. Tuy
nhiên, mỗi năm, lượng rác thải từ tã bỉm của tr~ nhỏ khá khổng lồ. Bằng cách đơn
giản chuyển sang tã vải, sẽ không chỉ làm giảm lượng rác thải từ đồ dùng của b},
mà cũng sẽ tiết kiệm kha khá tiền bạc.
Dùng chất tẩy rửa tự chế bằng nguyên liệu xanh-sạch. Không cần nhiều chai lọ
chứa chất t|y, vệ sinh hóa học để làm sạch sàn nhà…thay vào đó có thể sử dụng các chế
ph|m sinh học thân thiện với môi trường để tránh những chất độc hại gây ô nhiễm…
Tái chế rác thải thành những đồ vật có ích như những vật trang trí, tranh, đồ
chơi, quần áo…
3.2 Hồn thiện hệ thống xử lý rác thải
Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tại khu dân cư và kể cả các khu cơng
nghiệp. Để làm được điều này cần có sự kết hợp cơ quan lãnh đạo, doanh nghiệp và
người dân. Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải tại các khu
công nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm. Các nhà máy, xí nghiệp cần
xây bể xử lý nguồn nước thải thay vì xả trực tiếp ra mơi trường bên ngồi. Đó cũng
là biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường nước hiệu quả nhất hiện nay. Các cơ quan
cần đ|y mạnh đầu tư xây dựng thêm những hệ thống xử lý nước thải, rác thải đạt
chu|n. Và cần tích cực đầu tư nghiên cứu để tìm ra các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường nước hiệu quả hơn.
3.3 Nâng cao quản lý của các cơ quan lãnh đạo
Hiện nay, các nước trên thế giới rất chú trọng việc xử lý rác thải trong đời
sống sinh hoạt và hoạt động công nghiệp. Việt Nam hiện là một trong những nước
đang phát triển, tiếp thu và học hỏi văn hoá, giáo dục từ các nước Châu Âu và Châu
Á… nhưng vấn đề về rác thải vẫn luôn là một vấn đề đau đầu với các cơ quan lãnh
đạo vì vẫn chưa có những biện pháp xử lý đối những cá nhân cụ thể.

Ví dụ: ở thành phố Hồ Chí Minh các học sinh hay người lớn trên một chiếc xe
bus, họ uống hay ăn những món đồ ăn có bao bì làm từ nhựa, có thể tiện tay vứt
ngay ra cửa sổ của xe. Đó là hành vi vơ ý thức, xả rác bừa bãi ra mơi trường nhưng
khơng có một cơ quan chức năng nào xử phạt. Đối với các nước khác cụ thể là
Singapore. Xả rác bừa bãi, lần đầu vi phạm sẽ bị phạt tối đa là 1.000 SGD, tái phạm
thì mức phạt sẽ tăng lên 2.000 – 5.000 SGD và phải lao động cơng ích và nếu ăn
uống trên phương tiện công cộng. Khi ở trên phương tiện công cộng (xe bus, tàu
điện, tàu điện ngầm…) bạn không được ph}p ăn uống. Lần đầu vi phạm bạn sẽ bị
nhắc nhở nhưng những lần tiếp theo bạn sẽ bị mời xuống hoặc bị phạt tiền.
Từ những thực trạng đó, công tác quản lý của cơ quan thành phố cần được chú
trọng. Các văn bản luật về ô nhiễm môi trường cần điều chỉnh triệt để hơn. Cần xử
phạt thật nặng những trường hợp bao che, nhận hối lộ và xử lý thật nghiêm minh
các doanh nghiệp, cá nhân coi thường, ngang nhiên hủy hoại môi trường và cảnh
quan của thành phố và cần lắp đặt camera giám sát, tăng cường xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực mơi trường...
Cuối cùng, phải đ|y mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về mơi
trường trong tồn xã hội tạo ra sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật bảo vệ môi trường hạn chế rác thải trong thành phố. Đồng thời cơ


11

quan lãnh đạo tiếp nhận và xử lý ý kiến, phản ánh của người dân về tình trạng xả
rác thải gây ô nhiễm môi trường nhằm giải quyết triệt để các phản ánh của người
dân về vệ sinh môi trường và trật tự đô thị.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thành phố Hồ Chí Minh chính là n}t đặc trưng của Việt Nam, những bạn b{
quốc tế đều biết đến thành phố phồn hoa này. Việc biến một thành phố thành trở nên
xanh - đẹp hơn chắc hẳn sẽ khơng khó khăn, cụ thể là ý thức của những hộ dân đang
sinh sống và mưu sinh trên mảnh đất mang tên Bác. Ô nhiễm môi trường rác thải đã

và đang ảnh hưởng khơng ít đến cảnh quan, mơi trường và sức kho~ của từng hộ
dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Rác thải
nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ gây tác động đến các môi trường như
đất, nước, không khí…Tùy vào mỗi loại mơi trường và lượng rác thải thì sẽ có ảnh
hưởng theo các mức độ khác nhau. Vì thế, vấn đề cấp thiết được đặt ra hiện nay
chính là tất cả mọi người phải chung tay bảo vệ môi trường, đ|y lùi ô nhiễm giúp
môi trường xanh và sạch đẹp hơn.
Thực tế cho thấy, một trong những yếu tố quan trọng tác động đến mơi trường
chính là con người. Con người chính là yếu tố quyết định mọi thứ. Rác thải cũng từ
con người tạo ra. Có rất nhiều người luôn ý thức tốt vấn đề bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, phần lớn chúng ta vẫn chưa nhận thức được đúng đắn những điều cần phải
thực hiện để bảo vệ mơi trường. Do đó, con người chúng ta cần nâng cao ý thức bảo
vệ mơi trường, tích cực tham gia, tổ chức các hoạt động chống rác thải. Thay đổi
thói quen, nói khơng với các sản ph|m sử dụng một lần như túi nilon, ly nhựa…
Thay vào đó, mọi người sẽ sử dụng các loại sản ph|m thân thiện với mơi trường.
Cùng tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ môi trường tại nơi sinh sống…Và nhà
nước cần đề ra những giải pháp tích cực, lên án xử phạt kịp thời những hành vi gây
ô nhiễm môi trường nhằm để thành phố trở về v~ đẹp vốn có, đi lên đà phát triển
vững mạnh. Tình trạng ô nhiễm môi trường tuy nghiêm trọng nhưng vẫn còn có thể
cứu vãn nếu mỗi người dân biết góp sức của mình, chung tay bảo vệ mơi trường.
Hãy cùng nhau hơ vang kh|u hiệu "Vì mơi trường xanh - sạch - đẹp" và cũng là vì
cuộc sống của chính mình và cả các thế hệ mai sau.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học lao Động và Xã hội - Cơ sở II, Gio trình Trit học
Mc – Lênin (Dành cho bậc đại học h% khng chuyên lý luận chnh trị),
Nxb.Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, năm 2021, tr 84, 90, 91, 93, 94.
2. Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của Uy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về Ban hành quy định và phân loại chất thải tại

nguồn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Lê Minh Tường(2021), Ơ nhiễm mơi trường là gì ? Suy thối mơi
trường là gì?, truy
cập ngày 16/1/2021.
4. Nguyễn Văn Dương(2021), Ơ nhiễm mơi trường là gì? Biểu hiện,
ngun nhân, khắc phục ơ nhiễm môi trường?, truy cập ngày 15/01/2021.
5. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam và các giải pháp khắc
phục,
truy cập ngày 17/01/2021.
6. Thực trạng ô nhiễm môi trường Việt Nam, ngày truy cập 17/01/2021.
7. Thực trạng rác thải ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay,
truy cập ngày
20/01/2021.
8. Trang tin điện tử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM giải
quyết được 825 điểm ô nhiễm về rác thải, truy
cập ngày 20/01/2021.



×