Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tội phạm ở tuổi vị thành niên tại thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.67 KB, 35 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM ĐÌNH CHI

TỘI PHẠM Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2005


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM ĐÌNH CHI

TỘI PHẠM Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
Mã số: 5.03.51

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS. TS. VŨ HÀO QUANG
2. TS. TRẦN THỊ KIM XUYẾN

HÀ NỘI - 2005


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Các số liệu, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn tài liệu và tác giả.

Tác giả luận án

PHẠM ĐÌNH CHI


4

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Vài nét về tình hình nghiên cứu ................................................................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ............................................................................ 9
3.1. Mục đích của luận án ................................................................................................... 9
3.2. Nhiệm vụ của luận án .................................................................................................. 10
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 10

4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 10
4.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................. 10
4.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 12
5.1. Phương pháp luận ......................................................................................................... 12
5.2. Các phương pháp cụ thể.............................................................................................. 13
6. Khung lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 15
6.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................. 15
6.2. Khung lý thuyết ............................................................................................................ 15
7. Đóng góp mới của luận án ........................................................................................... 16
8. Kết cấu của luận án ....................................................................................................... 16
B. NỘI DUNG CHÍNH

17

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU TỘI PHẠM Ở TUỔI VỊ
THÀNH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
17
1.1. Các khái niệm công cụ .............................................................................................. 17
1.1.1. Khái niệm “giá trò” ................................................................................................... 17
1.1.2. Khái niệm “đònh hướng giá trò” ............................................................................. 18
1.1.3. Khái niệm “Chuẩn mực xã hội” và “hành vi lệch c huẩn” ............................... 19
1.1.4. Khái niệm “hành động xã hội” .............................................................................. 20


5

1.1.5. Khái niệm “Tội phạm” ............................................................................................ 21
1.1.6. Khái niệm “vò thành niên”, đặc điểm của lứa tuổi vò thành niên ................... 25
1.1.7. Khái niệm “tội phạm ở tuổi vò thành niên” ......................................................... 29

1.1.8. Khái niệm “đồng phạm” ......................................................................................... 32
1.1.9. Khái niệm “nguyên nhân và điều kiện của hiện tượng tội phạm” ................. 33
1.1.10. Khái niệm “phòng ngừa tội phạm” ..................................................................... 33
1.1.11. Khái niệm “trật tự xã hội” và “kiểm soát xã hội” ........................................... 34
1.1.12. Khái niệm “Thiết chế xã hội” ............................................................................. 36
1.1.13. Khái niệm “Xã hội hóa” ....................................................................................... 36
1.1.14. Khái niệm “dự báo tội phạm” .............................................................................. 38
1.2. Một số lý thuyết tiếp cận nghiên cứu về “lệch lạc” và “tội phạm”............ 39
1.2.1. Nhóm lý thuyết giải thích về nguồn gốc cơ thể học - sinh học và tâm sinh
lý của hành vi sai lệch......................................................................................................... 39
1.2.2. Nhóm lý thuyết giải thích về nguồn gốc xã hội của hành vi sai lệch ............ 42
1.2.3. Nhóm lý thuyết xung đột và quan niệm của các nhà xã hội học Mác - xít
về nguồn gốc của sai lệch .................................................................................................. 49
1.2.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vấn đề tội phạm......... 56
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỘI PHẠM Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY .................................................................. 65
2.1. Vài nét về tội phạm ở Việt Nam nói chung và tội phạm ở tuổi vò thành
niên nói riêng ...................................................................................................................... 65
2.1.1. Vài nét về đặc điểm lòch sử .................................................................................... 65
2.1.2. Vài nét về thực trạng tội phạm ............................................................................... 66
2.2. Thực trạng tội phạm ở tuổi vò thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay
77
2.2.1. Một vài đặc điểm kinh tế – xã hội của thành phố Hồ Chí Minh. .................... 78
2.2.2. Thực trạng tội phạm.................................................................................................. 86


6

CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH TỘI PHẠM VÀ CÁC GIẢI PHÁP

PHÒNG NGỪA
133
3.1. Những nguyên nhân làm phát sinh tội phạm....................................................... 133
3.1.1. Những nguyên nhân tác động từ môi trường bên ngoài cá nhân..................... 133
3.1.2. Những nguyên nhân tác động từ yếu tố tâm lý, nhận thức của tội phạm ở
tuổi vò thành niên ................................................................................................................. 155
3.2. Dự báo tình hình tội phạm ở tuổi vò thành niên tại thành phố Hồ Chí Minh
trong những năm tới.
160
3.2.1. Xu hướng phát triển của tội phạm ở tuổi vò thành niên tại thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian tới. .............................................................................................. 160
3.2.2. Các loại tội phạm sẽ xảy ra trong thời gian tới ................................................... 161
3.2.3. Về phương thức thủ đoạn thực hiện hành vi phạm tội của tội phạm .............. 163
3.3. Các giải pháp phòng ngừa tội phạm ..................................................................... 163
3.3.1. Cơ sở của phòng ngừa tội phạm ở tuổi vò thành niên. ....................................... 164
3.3.2. Các giải pháp phòng ngừa tội phạm ở tuổi vò thành niên. ............................... 166
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................. 182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 190


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ST

CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐƯC VIẾT TẮT


T
1.

BLHS

Bộ luật hình sự

2.

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

3.

CNXH

Chủ nghóa xã hội

4.

NXB

Nhà xuất bản

5.

TAND

Tòa án nhân dân


6.

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

7.

UBND

Ủy ban nhân dân

8.

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

9.

VTN

Vò thành niên


8

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

“Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh
mẽ, cuốn hút tất cả các nước trên thế giới ở mức độ khác nhau. Nền sản
xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu
sắc, ảnh hưởng lớn tới nhòp độ phát triển lòch sử và cuộc sống các dân
tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa
đặt ra những thách thức gay gắt, nhất là đối với những nước lạc hậu về
kinh tế” [21, tr.6].
Nước ta quá độ lên Chủ nghóa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã
hội vốn là thuộc đòa, nửa phong kiến, có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, lực
lượng sản xuất rất thấp; đất nước lại trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu
quả để lại còn nặng nề; những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều,… Cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, cùng với xu thế quốc tế
hóa đời sống kinh tế thế giới là một thời cơ để phát triển. Xuất phát từ tình
hình hiện nay và yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, Đảng ta chủ
trương: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Mục tiêu của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 là: Đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại” [23, tr.23-24].
Cùng với đẩy mạnh phát triển kinh tế, “Đảng ta chủ trương giải quyết
tốt các vấn đề xã hội, coi đây là một hướng chiến lược thể hiện bản chất ưu
việt của chế độ ta” [23, tr.33] và “tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, vững bước tiến lên chủ nghóa xã hội” [23, tr.8]. Để


9

thực hiện các mục tiêu trên, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải thực hiện
nhiều nhiệm vụ quan trọng, trong đó có nhiệm vụ giữ vững an ninh chính trò

và trật tự an toàn xã hội. Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước, do những thay đổi các giá trò về văn hóa, đạo đức, lối sống và những
nguyên nhân khác, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp,
đặc biệt là tội phạm ở tuổi vò thành niên (VTN) vẫn xảy ra ở mức cao với tính
chất, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng. Những hành vi lệch chuẩn
này đã gây ra những hậu quả tiêu cực, làm tổn thương không chỉ đến mỗi cá
nhân mà còn tới cả cộng đồng xã hội.
Sinh thời, Chủ tòch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh: “Thiếu niên, nhi
đồng là người chủ tương lai của nước nhà. Vì vậy, chăm sóc và giáo dục tốt
các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân… Vì tương lai của con em ta,
dân tộc ta, mọi người, mọi ngành phả i có quyết tâm chăm sóc và giáo dục
các cháu cho tốt” [50, tr.467-468]. Thực hiện lời dạy của Chủ tòch Hồ Chí
Minh, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ.
Cùng với sự phát triển của đất nước , đời sống của các tầng lớp nhân dân được
nâng lên rõ rệt, từ đó trẻ em nói riêng và người ở tuổi VTN nói chung cũng
nhận được sự quan tâm, chăm sóc tốt hơn. Đặc biệt, từ khi đất nước ta thực
hiện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế, vấn đề này lại càng được coi trọng. Thế nhưng,
do những biến đổi sâu sắc trên các lónh vực của đời sống xã hội và đối với
mỗi gia đình, nên đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến trẻ VTN. Nhiều
em thất học do gia đình nghèo, nhiều em phải lao động cực nhọc trong một
môi trường đầy bất trắc để kiếm sống, có em sa vào con đường phạm tội. Đặc
biệt, ở các đô thò, tình hình tội phạm ở tuổi VTN ngày một tăng cao, chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu tội phạm.
Ở Việt Nam, theo số liệu tổng điều tra dân số năm 1999, “22,7% dân
số nước ta ở độ tuổi VTN. So với thời điểm 10 năm trước đó, dân số VTN đã


10


có những biến đổi lớn về quy mô: từ 14,3 triệu năm 1989 đến 17,3 triệu năm
1999. Con số này tương đương với dân số Australia và lớn gấp 5 lần dân số
Singapore” [53, tr.11]. Cùng với sự gia tăng dân số, hàng năm số người ở tuổi
VTN ở nước ta cũng gia tăng đáng kể. Theo báo cáo của Ủy ban dân số - gia
đình và trẻ em Việt Nam (2004), hiện nay dân số nước ta có trên 81 triệu
người. Trong số ấy, có hơn 19 triệu người đang ở tuổi VTN (chiếm hơn 23,4%
dân số). Và, phải thừa nhận rằng, sự đóng góp của những người ở tuổi VTN
trong các lónh vực kinh tế - xã hội đối với đất nước cũng không nhỏ, song do
nhiều nguyên nhân khác nhau, tình hình tội phạm ở tuổi VTN vẫn đang ở
mức cao, đặc biệt là ở đô thò lớn như thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM).
Với vò trí là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, là vùng trọng điểm kinh
tế của các tỉnh phía Nam, TP. HCM (có đặc điểm lòch sử là thủ đô của chế độ
Ngụy quyền Sài Gòn trước ngày 30-4-1975, là nơi tập trung của nhiều cư dân
các vùng lân cận và các tỉnh, thành phố trong cả nước đến làm ăn, sinh sống,
học tập,…), cùng với sự phát triển đa dạng trên các lónh vực của đời sống xã
hội, tình hình an ninh trật tự trên đòa bàn thành phố cũng diễn biến phức tạp,
các loại tội phạm và tệ nạn xã hội ngày càng nhiều. Theo thống kê của
ngành tòa án nhân dân (TAND) TP. HCM và báo cáo của Ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố, mỗi năm TP. HCM xét xử khoảng 8.500 tội phạm các
loại và đưa vào các cơ sở cải tạo tập trung hàng ngàn đối tượng tệ nạn xã hội
(ma túy, mại dâm,…). Đặ c biệt là tội phạm ở tuổi VTN ngày càng gia tăng và
có chiều hướng phát triển phức tạp với tính chất, mức độ phạm tội ngày càng
nghiêm trọng. Trung bình mỗi năm, số tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM
chiếm từ 6% đến 8% trong tổng số tội phạm của toàn thành phố (có năm con
số này chiếm xấp xỉ khoảng 10%) và có xu hướng chiếm tỷ lệ ngày càng cao
trong cơ cấu tội phạm. Vấn đề này trở thành hiện tượng xã hội. Sự gia tăng
các loại tội phạm nói chung và tội phạm ở tuổi VTN nói riêng đã ảnh hưởng
xấu đến đời sống xã hội. Nếu như trước những năm 1990, tội phạm ở tuổi



11

VTN tập trung vào nhóm tội có mức độ nguy hiểm không lớn, như: “Trộm
cắp tài sản”, “cố ý gây thương tích”, “gây rối trật tự công cộng”,… thì đến nay
số loại tội phạm ở tuổi VTN xảy ra hầu khắp trong cơ cấu tội phạm. Nhiều vụ
“cướp tài sản”, “giết người”, “cướp giật tài sản”, “lừa đảo chiếm đoạt tài
sản”, “mua bán trái phép chất ma túy”,… được các tội phạm ở tuổi VTN thực
hiện khá tinh vi, xảo quyệt và liều lónh. Đó là chưa kể, hơn 30.659 đối tượng
thanh, thiếu niên nghiện ngập ma túy đã được UBND TP. HCM đưa vào cai
nghiện, chữa bệnh tại 18 trường (trung tâm) cai nghiện do Lực lượng thanh
niên xung phong và Sở lao động, thương binh và xã hội TP. HCM quản lý.
Trong số ấy, có 26.804 thanh, thiếu niên nghiện ma túy khó từ bỏ được và đã
có không ít trường hợp, trước khi đưa vào các trường (trung tâm) cai nghiện,
các thanh, thiếu niên này đã có tiền án - tiền sự (từng bò xử phạt hành chính
hoặc xử phạt tù). Có thể thấy, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạ m
tội của tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM ngày càng nghiêm trọng. Đó là nỗi
lo của toàn xã hội. Thế nhưng, cho đến nay, hiện tượng tội phạm ở tuổi VTN
trên đòa bàn thành phố vẫn chưa được quan tâm đúng mức và chưa có biện
pháp phòng chống hữu hiệu. Vấn đề này, trong những năm qua cũng chưa
được quan tâm nghiên cứu một cách khoa học, chính vì vậy, hiện tượng tội
phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM vẫn là một trong những bức xúc của xã hội.
Để ngăn chặn và phòng ngừa tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM có hiệu quả,
một vấn đề cấp bách được đặt ra là cần phải nghiên cứu, phân tích sâu sắc
tình hình tội phạm ở tuổi VTN, tìm hiểu những nguyên nhân phát sinh tội
phạm, trên cơ sở đó khuyến nghò những giải pháp phòng, chống tội phạm phù
hợp, góp phần hạn chế, ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm, nhất là những đối
tượng tội phạm còn quá trẻ - tội phạm ở tuổi VTN.

2. Vài nét về tình hình nghiên cứu
Hơn 2.300 năm trước, Socrates đã mô tả về tầng lớp thanh, thiếu niên

hư hỏng: “Trẻ em bây giờ yêu thích sự xa hoa. Chúng có thái độ không tốt,


12

coi thường nhà chức trách. Chúng thể hiện sự không tôn trọng đối với những
người già. Chúng cãi lại cha mẹ, nói leo trước khách khứa và vô lễ với thầy
cô giáo” [97, tr.37]. Điều đó cho thấy, việc nghiên cứu về trẻ em hư hỏng có
từ rất xa xưa. Theo quan điểm của các nhà tội phạm học trên thế giới, việc
nghiên cứu hiện tượng tội phạm có từ rất lâu trong lòch sử xã hội loài người
nhưng nghiên cứu tội phạm với tư cách là một ngành khoa học độc lập thì có
từ “…khoảng 150 năm trước đây, khi mà chủ nghóa tư bản đến giai đoạn phát
triển và tội phạm bắt đầu trở thành nỗi kinh hoàng trong xã hội loài người”
[97, tr.40]. Ngay từ khi ra đời, việc nghiên cứu tội phạm cũng đã hình thành
những hướng tiếp cận rất khác nhau. Lý thuyết nhân chủng học về tội phạm
được bắt nguồn từ hai khuynh hướng cơ bản với sự kết hợp của thuyết thần
kinh học tội phạm và thuyết tâm lý học tội phạm, cho rằng: Tội phạm phát
sinh là do yếu tố bên trong người phạm tội, có tính bản năng, bất biến và
không thể cải tạo, giáo dục người phạm tội. Trong tác phẩm Tội phạm và hình
phạt, Beccaria (1738-1794) đã “bác bỏ cách giải thích của tôn giáo cho rằng,
tội phạm là biểu hiện củ a tội lỗi” [97, tr.42]. Ông cho rằng: “Hệ thống tư
pháp hình sự hiện đại có thể đảm bảo cho mọi người được đối xử bình đẳng
trước pháp luật… Con người tự do lựa chọn những gì họ làm và họ có trách
nhiệm về những hậu quả của xử sự đó” [97, tr.43]. Và, theo ông, để ngăn
chặn, phòng chống tội phạm, điều quan trọng là: “Hãy để pháp luật rõ ràng
và đơn giản… Phương pháp chắc chắn nhất để phòng ngừa tội phạm là hoàn
thiện hệ thống giáo dục”[97, tr.46].
Cuối thế kỷ XIX, một số nhà tội phạm học người Nga như:
M.N.Herernet, M.M.Icaev, N.N.Poliaski, A.N.Trainin,… cũng “đã công bố các
công trình nghiên cứu về sự ảnh hưởng của xã hội đối với tội phạm, như: nạn

thất nghiệp, sự tăng giá lúa mì, nạn nghiện rượu, thiếu nhà ở,… và những đặc
điểm liên quan đến nghề nghiệp, trình độ văn hóa, sự thay đổi của mùa trong


13

năm, sự ảnh hưởng của tuổi tác, giới tính,… đều là nguyên nhân chủ yếu làm
phát sinh tội phạm” [61, tr. 42].
Trong xã hội hiện đại, vấn đề tội phạm cũng vốn là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học như: Tội phạm học, xã hội học, tâm lý học,…
Dưới góc độ xã hội học, vấn đề tội phạm và lệch chuẩn đã được nhiều nhà xã
hội học quan tâm nghiên cứu và lý giải theo nhiều cách khác nhau. Với tác
phẩm Tự tử, Emile Durkheim cho rằng: Sự lệch chuẩn là “một trạng thái bò
mất sự điều chỉnh bình thường, do người nào đó không hội nhập được vào xã
hội vì các nhu cầu của anh ta không khớp với các khả năng mà xã hội có thể
cung cấp cho anh ta để thỏa mãn được các nhu cầu đó” [87, tr.45] và ông cho
rằng tội phạm tồn tại trong mọi xã hội. Robert Merton với tác phẩm Lý thuyết
xã hội và cơ cấu xã hội, cũng giải thích rằng: “Lệch lạc là kết quả của một
khoảng trống giữa các mục tiêu của văn hóa với các phương tiện được chấp
nhận để có thể đáp ứng được các mục tiêu đó” [87, tr.46]. Với lý thuyết rối
loạn xã hội, hai nhà xã hội học C. Shaw và H. D. McKay đã giải thích về các
hành vi sai lệch và tội phạm, rằng: “Các hành vi sai lệch xảy ra là do giá trò
văn hóa, chuẩn và quan hệ xã hội thiếu vắng hoặc xung đột nhau” [13, tr.
13]. Travis Hirschi, trong tác phẩm Các nguyên nhân của tội phạm thì giải
thích rằng: “Sở dó khi người ta ít có hành vi sai lệch là do bò “ràng buộc xã
hội”. Tức là do người ta quá tin vào các giá trò của xã hội hiện hành, do đó cố
gắng bám theo các mục tiêu và lao vào các hoạt động được chấp nhận cho
nên càng làm cho họ phải gắn bó với môi trường xung quanh (cha mẹ, bạn
bè, nhà trường…) và chính môi trường xung quanh đó đã “ràng buộc” họ tránh
được những hành vi sai lệch” [13, tr.14]. T. Sellin với tác phẩm Xung đột văn

hóa và tội phạm cho rằng: “Lệch lạc nảy sinh từ những xung đột giữa các
chuẩn văn hóa… Sở dó có sự xung đột về chuẩn là vì có nhóm nào đó không
quan tâm đến, không thấy lợi ích gì trong việc phải tuân thủ các chuẩn của đa


14

số” [87, tr.51]. Theo ông, “con người được sinh ra trong điều kiện tồn tại của
một nền văn hóa nhất đònh. Trong quá trình giao thiệp xã hội, con người lónh
hội được tư tưởng, quan điểm, đánh giá… và chính những điều đó tạo nên
những đặc điểm nhân cách của con người. Do trong xã hội có nhiều tầng lớp
người mà mỗi tầng lớp có những đặc điểm nhân cách riêng, có cách xử sự
riêng, thậm chí trái ngược nhau về những quy tắc trong xã hội, điều đó đã dẫn
đến xung đột và từ sự xung đột đó đã dẫn đến tội phạm” [97, tr.43]. Năm
1939, Edwin Sutherland với lý thuyết liên quan của sự phân hóa, cho rằng:
“Hành vi phạm tội là kết quả của việc học tập, giáo dục ở những người vốn
đã lónh hội được những đặc điểm phạm tội. Như vậy, tội phạm là kết quả của
quá trình học tập, lónh hội trong lónh vực kỹ thuật phạm tội, hoặc truyền lại
những thói quen của những tầng lớp người trong xã hội” [61, tr.43-44]. Những
năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các
loại hình văn hóa phẩm đồi trụy, độc hại cũng phát triển tràn lan. Nhiều nhà
xã hội học Mỹ như: P.Sorokin, Taft, Taylor,… “đã cố chứng minh rằng, nạn
ma túy, tự tử và tội phạm là kết quả tất yếu của sự phát triển ngày càng
nhanh của khoa học kỹ thuật. Mức độ công nghiệp hóa, tự do lợi nhuận đã
phá vỡ quan hệ nhân đạo giữa người với người” [61, tr.44],… Nói chung, việc
nghiên cứu hiện tượng lệch chuẩn và tội phạm là những vấn đề thu hút rất
nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà xã hội học và
tội phạm học.
Ở nước ta, nhằm góp phần hiến kế cho Đảng và Nhà nước trong việc
đề ra đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật về phòng chống tội phạm

nói chung và tội phạm ở tuổi VTN nói riêng, trong những năm qua, nhiều nhà
khoa học đã có sự quan tâm đặc biệt đối với lónh vực này. Nhiều công trình
nghiên cứu và bài báo khoa học về tội phạm ở tuổi VTN đã được nghiệm thu,
công bố và đăng tải trên các tạp chí, như: Xã hội học, Tâm lý học, Luật học,


15

Nhà nước và pháp luật,… Bên cạnh đó, nhiều sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh của các Trường đại học và Viện nghiên cứu cũng đã chọn đối
tượng tội phạm ở tuổi VTN làm đề tài nghiên cứu.
Dưới góc độ tội phạm học, bằng phương pháp phân tích số liệu thống
kê tội phạm qua các năm và các quy đònh của pháp luật hình sự, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về tội phạm ở tuổi VTN, như: Nghiên cứu và phòng
ngừa tội phạm của những người chưa thành niên ở Việt Nam của tác giả Đào
Trí Úc (luận án phó tiến só luật học, 1981) đã đánh giá tình hình tội phạm ở
tuổi VTN, làm rõ cơ cấu về lứa tuổi, về giới, về đòa lý tội phạm,… phân tích
các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm; nhân thân những người phạm tội
và mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường với quá trình hình thành nhân cách
và hành vi; các biện pháp tổ chức phòng ngừa tội phạm. Sau đó là đề tài
Phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội của tập thể tác giả Việ n kiểm sát
nhân dân (VKSND) tối cao (1987); Về luận cứ khoa học - thực tiễn cho việc
phòng ngừa tội phạm trong thanh thiếu niên ở nước ta của Viện khoa học hình
sự thuộc Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) (1994); Tội phạm ở Việt nam - thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp của Tổng cục Cảnh sát nhân dân (thuộc Bộ
Nội vụ nay là Bộ Công an) (1994), Hoạt động của lực lượng công an nhân
dân trong phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội trong tình hình hiện nay
của tác giả Đỗ Bá Cở (luận án tiến só luật học, 2000),... Các công trình khoa
học nói trên đã mô tả thực trạng tội phạm, phân tích những nguyên nhân nảy
sinh các loại tội phạm nói chung và tội phạm ở tuổi VTN nói riêng, từ đó đề

xuất một số biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn mới.
Ở một hướng tiếp cận khác, dưới góc độ xã hội học, trong những năm
qua cũng đã có một số tác giả và công trình nghiên cứu về tội phạm, như:
Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội (qua những
nghiên cứu xã hội học ở một số trường phổ thông công nông nghiệp và trại
giam Hà Nội) của tác giả Trần Đức Châm (luận văn thạc só Xã hội học, 1997)


16

cũng nghiên cứu mô tả, phân tích tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên ở
một đòa bàn cụ thể từ góc nhìn xã hội học. Qua đó chỉ ra một số nguyên nhân,
biện pháp phòng ngừa cơ bản ở cả hai cấp độ vi mô và vó mô. Năm 2002,
trong luận án tiến só xã hội học với đề tài: Nguồn gốc xã hội của tình trạng vi
phạm pháp luật của người chưa thành niên hiện nay ở Việt Nam, tác giả Hồ
Diệu Thúy đã nghiên cứu nhữ ng ảnh hưởng của xã hội tới những người chưa
thành niên, những hành vi vi phạm pháp luật của những người ở tuổi VTN
dưới góc độ xã hội học. Bên cạnh đó, cũng có một số công trình nghiên cứu
khá công phu như: Tổng quan về những vấn đề xã hội của VTN của Viện
nghiên cứu thanh niên, Thanh thiếu niên phạm pháp - dự báo năm 2000 của
tác giả Châu Diệu Ái (đề tài khoa học KX-04-14),… Những công trình đó đã
đóng góp không nhỏ, làm cơ sở, nền tảng trong nghiên cứu tội phạm ở tuổi
VTN. Nói chung, tình hình nghiên cứu tội phạm ở tuổi VTN thì có nhiều,
nhưng đi sâu nghiên cứu vấn đề này ở một đòa phương cụ thể dưới góc độ tiếp
cận xã hội học, thì chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt, ở đòa bàn TP.
HCM, nơi có số tội phạm ở tuổi VTN cao nhất nước nhưng đến nay vẫn chưa
có một công trình nghiên cứu xã hội học nào về những đối tượng này.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích của luận án

Luận án được thực hiện nhằm những mục đích chủ yếu sau đây:
3.1.1. Mô tả, phân tích thực trạng tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM,
để từ đó làm rõ tính chất, động thái và cơ cấu của loại tội phạm này trong giai
đoạn hiện nay (giai đoạn tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước) ở TP. HCM.
3.1.2. Phân tích những nguyên nhân chủ yếu, những yếu tố chính tác
động đến tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM (nhìn từ nhiều góc độ như: gia
đình, nhà trường, xã hội,…).


17

3.1.3. Trên cơ sở những mô tả, phân tích tình hình tội phạm ở tuổi VTN
tại TP. HCM, khuyến nghò một số giải pháp phòng ngừa nhằm hạn chế, ngăn
chặn tội phạm ở tuổi VTN nói riêng và các loại tội phạm nói chung.

3.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án tiến hành một số nhiệm vụ
cụ thể như sau:
3.2.1. Phân tích cơ cấu, tính chất, đặc điểm,… của tình hình tội phạm ở
tuổi VTN tại TP. HCM hiện nay.
3.2.2. Phân tích làm rõ những nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội
phạm ở lứa tuổi này.
3.2.3. Đánh giá tình hình tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM hiện nay
và công tác phòng chống loại tội phạm này (trên quan điểm của tư tưởng Hồ
Chí Minh và chính sách của Đảng và Nhà nước).
3.2.4. Dự báo tình hình tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM trong những
năm tới và khuyến nghò những giải pháp cơ bản nhằm góp phần hạn chế,
ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm ở tuổi VTN.


4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là Tội phạm ở tuổi VTN tại TP.
HCM hiện nay.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Những hành vi phạm tội do người ở tuổi VTN thực hiện tại TP. HCM từ
năm 2000 đến nay, đã bò TAND các quận, huyện và TAND TP. HCM xét xử
bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật, bò coi là tội phạm.

4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu những hành vi phạm
tội do người ở tuổi VTN thực hiện trên đòa bàn TP. HCM. Những hành vi


18

phạm tội đó đã được khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử theo quy đònh của
pháp luật. Hiến pháp (điều 72) quy đònh: “Không ai bò coi là có tội và phải
chòu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật ”
[75, tr.40], do vậy luận án chỉ nghiên cứu những đối tượng khi phạm tội ở độ
tuổi VTN, phạm tội tại TP. HCM, đã được TAND các cấp của TP. HCM đưa
ra xét xử và tuyên án là có tội. Đối với những người ở tuổi VTN đã và đang
cư ngụ ở TP. HCM nhưng thực hiện tội phạm ở các tỉnh, thành phố khác thì
không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án này.
4.3.2. Phạm vi thời gian và loại hình tội phạm: Luận án nghiên cứu
những người ở tuổi VTN đã thực hiện hành vi phạm tội tại TP. HCM khi chưa
tròn 18 tuổi và đã bò xét xử theo quy đònh của pháp luật từ năm 2000 đến 309-2004 (mặc dù khi đưa ra xét xử và thi hành án, có một số tội phạm ở tuổi
VTN đã là người trưở ng thành, trên 18 tuổi).
Những người thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa bò xét xử hoặc đã

bò xử lý bằng một biện pháp tư pháp khác (chứ không bò Toà án xét xử và kết
tội), thì không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
Theo Điều 2 của Bộ luật hình sự (BLHS): “Chỉ người nào phạm một tội
đã được BLHS quy đònh mới phải chòu trách nhiệm hình sự” [71, tr.15] và chỉ
khi nào một người nào đó bò Tòa án kết tội bằng một bản án đã có hiệu lực
pháp luật thì mới coi là có tội (bò coi là tội phạm). Do vậy, khi nghiên cứu vấn
đề tội phạm ở tuổi VTN qua các năm, phải dựa trên thời điểm xét xử để
nghiên cứu. Ví dụ, Nguyễn Văn A, 17 tuổi, thực hiện hành vi phạm tội “cướp
tài sản” vào năm 2003 nhưng đến năm 2004 TAND TP. HCM mới đưa vụ án
ra xét xử và kết tội Nguyễn Văn A (bản án này đã có hiệu lực pháp luật). Dù
A thực hiện hành vi phạm tội năm 2003 nhưng khi nghiên cứu phải “xếp” A
vào số liệu xét xử năm 2004 vì năm 2004 Nguyễn Văn A mới bò tòa án kết
tội và “xếp” Nguyễn Văn A là tội phạm ở tuổi VTN vì khi thực hiện tội phạm
A chưa đủ 18 tuổi.


19

Loại hình tội phạm được nghiên cứu là tất cả các loại tội phạm do
người ở tuổi VTN thực hiện. Và việc phân chia các nhóm tội danh dựa theo
sự phân chia của BLHS.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tội phạm là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
nhân văn, như: Luật học, Tội phạm học, Tâm lý học, Xã hội học,… Do vậy, để
có một hệ phương pháp nghiên cứu đúng đắn, khoa học, luận án dựa trên cơ
sở phương pháp luận Chủ nghóa Mác - Lê nin, mà cụ thể là Triết học duy vật
biện chứng và Triết học duy vật lòch sử. Với đề tài này, hai nguyên lý cơ bản
của Triết học Mác - Lê nin (nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý

về sự phát triển) được vận dụng làm cơ sở nghiên cứu, xem xét và phân tích
những vấn đề liên quan đến hiện tượng tội phạm. Những quan điểm của chủ
nghóa duy vật biện chứng về mối quan hệ tác động qua lại giữa các hiện
tượng có trong tự nhiên, xã hội và sự vận động không ngừng của nó trong
không gian và thời gian; về sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
được vận dụng để phân tích tội phạm như một hiện tượng xã hội chòu sự tác
động của các hiện tượng xã hội khác,… Các quy luật của phép biện chứng duy
vật về sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập của các hiện tượng có
trong tự nhiên và xã hội giúp xác đònh những mâu thuẫn nội tại trong hình
thái kinh tế - xã hội đã làm phát sinh, tồn tại, phát triển tội phạm trong từng
giai đoạn nhất đònh,... Những cặp phạm trù: nguyên nhân - kết quả, tất nhiên
- ngẫu nhiên, cái chung - cái riêng,... cũng được vận dụng để nghiên cứu
những nguyên nhân làm phát sinh tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM.
Nghiên cứu đề tài này, luận án được xây dựng trên cơ sở cách tiếp cận
hệ thống, xem xét đối tượng nghiên cứu như một chỉnh thể, như một thể thống
nhất trong mối quan hệ tương tác với các yếu tố môi trường xung quanh, có
mối quan hệ biện chứng với các yếu tố môi trường xã hội vó mô và vi mô.


20

Hơn nữa, tội phạm là một hiện tượng xã hội (có quá trình phát sinh, phát triển
và tiêu vong), được tạo nên bởi nhiều yếu tố, do vậy khi nghiên cứu phải xem
xét nó từ nhiều khía cạnh, bởi lẽ một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân
gây ra. Vì tội phạm nói chung và tội phạm ở tuổi VTN nói riêng, nó có tính
lòch sử - cụ thể, có nguồn gốc phát sinh từ xã hội, có mối liên hệ phổ biến và
sự phát triển, nó là kết quả từ những nguyên nhân kinh tế - văn hóa - xã hội
trong một xã hội cụ thể, tại một khoảng thời gian nhất đònh... Do vậy, khi
nghiên cứu tội phạm nói chung và tội phạm ở tuổi VTN nói riêng phải đặt nó
trong một bối cảnh xã hội (một giai đoạn lòch sử) nhất đònh.


5.2. Các phương pháp cụ thể
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lòch sử,
các phương pháp cụ thể tiến hành nghiên cứu chủ yếu là: Phân tích tài liệu
sẵn có, điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn sâu và phương pháp
chuyên gia. Trên cơ sở đó, dùng phương pháp phân tích, quy nạp, diễn dòch,
so sánh,… để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu.

Phương pháp phân tích tài liệu sẵn có
Phân tích tài liệu sẵn có, gồm: Số liệu xét xử tội phạm nói chung và tội
phạm ở tuổi VTN được TAND các cấp tại TP. HCM xét xử qua các năm (từ
đầu năm 2000 đến hết tháng 9 năm 2004); các báo cáo công tác hàng năm
của các ngành: tòa án, kiểm sát và công an ở TP. HCM; các báo cáo chuyên
đề về phòng chống tội phạm, các văn bản pháp luật liên quan; các Cáo trạng
truy tố các đối tượng là người ở tuổi VTN phạm tội ra tòa để xét xử theo pháp
luật (từ năm 2000 đến hết tháng 9 năm 2004) và các bài báo đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nguồn tư liệu này được phân tích theo từng
năm và theo từng nhóm loại tội danh (có so sánh với các tương quan khác…).

Phương pháp thu thập dữ liệu (bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu)
Để thu thập thông tin đònh tính, tác giả luận án đã thực hiện 30 cuộc
phỏng vấn sâu (ngẫu nhiên) đối với 30 đối tượng tội phạm ở tuổi VTN tại TP.


21

HCM (thời điểm phỏng vấn: Sau khi các đối tượng này bò tòa xét xử và kết
tội; đòa điểm phỏng vấn tại TAND TP. HCM, dưới sự chứng kiến của các cán
bộ chiến só công an TPHCM làm nhiệm vụ dẫn giải bò can ra tòa). Các đối
tượng được phỏng vấn là những người đang bò giam giữ, cải tạo ở trại tạm

giam Chí Hòa và trại giam Bố Lá (do công an TP. HCM quản lý). Bên cạnh
đó, tác giả luận án còn phỏng vấn 10 người là cha, mẹ của các phạm nhân, là
người trực tiếp chăm sóc các đối tượng tội phạm VTN trước khi các em phạm
tội; phỏng vấn 5 thầy cô giáo làm công tác quản lý và giảng dạy; phỏng vấn
1 Phó Chủ tòch UBND TP. HCM, phỏng vấn 5 luật sư, 5 thẩm phán, 1 giám
thò và 4 cán bộ công an trại giam, 8 Chủ tòch UBND xã - phường. Việc phỏng
vấn sâu thực hiện từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2004. Tất cả những thông tin
thu được đều được ghi âm lại, sau đó được gỡ ra và đánh máy thành văn bản.
Về thu thập thông tin đònh lượng, dung lượng mẫu được chọn là 300 em
(210 em nam, chiếm 70% và 90 em nữ, chiếm 30%) là tội phạm ở tuổi VTN
đang bò giam giữ ở nhà tạm giam của công an các quận huyện, trại tạm giam
Chí Hòa và trại giam Bố Lá (do công an TP. HCM quản lý). Các em được
phỏng vấn ngay sau khi Toà xét xử và kết án. Số câu hỏi phỏng vấn bằng
bảng hỏi là 37 câu hỏi có liên quan đến bản thân các em, gia đình, bạn bè,
nhà trường,… được thực hiện từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 9 năm 2004.
Những câu hỏi nà y, chủ yếu đi sâu tìm hiểu những nguyên nhân phạm tội và
những tâm tư của các em sau khi thực hiện hành vi phạm tội và bò kết án.
Việc thu thập, phân tích nguồn tư liệu sẵn có và các dữ liệu thông tin
đònh tính, đònh lượng nhằm mục đích làm sáng tỏ bức tranh về thực trạng tội
phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM hiện nay và những nguyên nhân làm phát sinh
tội phạm. Trên cơ sở đó dự báo tình hình tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM
trong những năm tới và khuyến nghò một số giải pháp để phòng ngừa.
Việc xử lý và phân tích số liệu với sự trợ giúp của máy vi tính: Chương
trình SPSS.


22

6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
6.1. Giả thuyết nghiên cứu

- Hiện tượng tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM là một trong những vấn
đề xã hội phức tạp, được dư luận xã hội rất quan tâm. Nó xuất hiện trên khắp
đòa bàn thành phố, phạm nhiều tội khác nhau trong cơ cấu tội phạm và với
tính chất, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng.
- Sự tác động của các yếu tố như: Gia đình, nhà trường, xã hội,… cùng
với những nhận thức sai lệch của một bộ phận thiếu niên là những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến hành vi phạm tội .
- Hầu hết tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM được phát hiện, xử lý kòp
thời. Việc khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử được thực hiện đúng pháp luật.

6.2. Khung lý thuyết
Trên cơ sở phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu, khung lý thuyết của luận án được trình bày như sau:
KHUNG LÝ THUYẾT
KINH TẾ, CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI, VĂN HOÁ,
TRUYỀN THÔNG ,…

BIẾN ĐỘC LẬP

-

Giới tính
Tuổi
Học vấn
Nghề nghiệp
Hoàn cảnh gia
đình
- Nơi cư trú



GIA ĐÌNH, NHÀ
TRƯỜNG, NHÓM
BẠN BÈ,…

NHÓM TỘI PHẠM Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN

NHẬN THỨC
- Nhu cầu
- Động cơ
- Mục đích

HÀNH VI PHẠM TỘI
(Các loại tội phạm cụ thể)
- Các tội xâm phạm sở
hữu (trộm cắp tài sản, cướp
tài sản, cướp giật tài sản,…)
- Các tội phạm về ma tuý
-…


23

7. Đóng góp mới và ý nghóa thực tiễn của luận án
7.1. Đóng góp về mặt lý luận
Trên thế giới, ở các nước phát triển, việc nghiên cứu về xã hội học tội
phạm đã và đang không ngừng phát triển. Ở nước ta, việc nghiên cứu vấn đề
tội phạm cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Tuy vậy, nghiên cứu tội
phạm dưới góc độ xã hội học có thể được coi là vấn đề mới mẻ. Lần đầu tiên,
vấn đề tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM được nghiên cứu dưới góc độ xã

hội học một cách có hệ thống. Các lý thuyết và phương pháp thực nghiệm xã
hội học được chiếu rọi, vận dụng để phân tích thực trạng, nguyên nhân phát
sinh tội phạm, dự báo xu hướng trong tương lai và khuyến nghò các giải pháp
phòng chống. Với đề tài này, luận án sẽ góp phần bổ sung lý luận, củng cố
và phát triển một số tri thức về chuyên ngành xã hội học tội phạm.

7.2. Ý nghóa thực tiễn của luận án
Việc đi sâu nghiên cứu, mô tả và phân tích hiện tượng tội phạm ở tuổi
VTN tại TP. HCM dưới góc độ xã hội học, góp một cách nhìn, một đánh giá
mới đối với tình hình tội phạm ở tuổi VTN. Từ đó, chỉ ra những nguyên nhân
nảy sinh tội phạm và các giải pháp phòng ngừa thích hợp, góp phần cùng với
Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân phòng chống tội phạm có hiệu quả.
Với kết quả nghiên cứu này, luận án giúp các nhà quản lý, các nhà
hoạch đònh chính sách xã hội có cái nhìn khách quan, khoa học về thực trạng
tội phạm ở tuổi VTN tại TP. HCM. Từ đó, có chủ trương và giải pháp thích
hợp, góp phần giữ vững an ninh chính trò và trật tự an toàn xã hội.
Luận án còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh và cán bộ giảng dạy của các trường Đại học khi học tập,
nghiên cứu về các môn: xã hội học pháp luật, xã hội học tội phạm,...

8. Kết cấu của luận án
Bố cục của luận án, gồm: Phần mở đầu, nội dung chính (3 chương), kết
luận và khuyến nghò, tài liệu tham khảo và phụ lục.


24

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT:

[1]

Chung Á – Nguyễn Đình Tấn (1996), Nghiên cứu xã hội học , Nhà xuất
bản (NXB.) Chính trò Quốc gia, Hà Nội .

[2]

Ban thường vụ thành ủy Đảng cộng sản Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh
(1997), Thành phố Hồ Chí Minh hai mươi năm (1975-1995), NXB. Thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố (TP.) Hồ Chí Minh.

[3]

Ban tư tưởng - văn hóa Trung ương (2000), Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu
các văn kiện (dự thảo) trình đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng, NXB. Chính trò Quốc gia, Hà Nội.

[4]

Therese L.Baker (Tô Văn, Hồng Quang, Lê Mai dòch) (1998), Thực hành
nghiên cứu xã hội , NXB. Chính trò Quốc gia, Hà Nội.

[5]

Bộ giáo dục và đào tạo (2002), Lòch sử Đảng cộng sản Việt Nam (đề
cương bài giảng dùng trong các trường đại học và cao đẳng từ năm học
1991-1992), NXB. Giáo dục, Hà Nội.

[6]


Bộ giáo dục và đào tạo (2001), Triết học Mác – Lênin (đề cương bài
giảng dùng trong các trường đại học và cao đẳng từ năm học 1991 -1992),
tập II, NXB. Giáo dục, Hà Nội.

[7]

Bộ lao động, thương binh và xã hội – Qũy nhi đồng Liên hợp quốc (2002),
Vấn đề phụ nữ và trẻ em thời kỳ 2001 – 2010, NXB. Lao động – xã hội,
Hà Nội.

[8]

Bộ lao động, thương binh và xã hội (2000), Bảo vệ và chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn , NXB. Lao động – xã hội, Hà Nội.

[9]

Vũ Ngọc Bừng (1997), Phòng chống ma túy trong nhà trường, NXB. Giáo
dục và NXB. Công an nhân dân, Hà Nội.

[10]

Lê Cảm (1999), Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn
xây dựng Nhà nước pháp quyền (Một số vấn đề cơ bản của phần chung),
NXB. Công an nhân dân, Hà Nội.

[11]

Lê Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần
chung), NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.



25

[12]

Jean Cazeneuve (Sông Hương dòch) (2000), Mười khái niệm lớn của xã
hội học, NXB. Thanh niên, Hà Nội.

[13]

Trần Đức Châm (2002), Thanh, thiếu niên làm trái pháp luật thực trạng
và giải pháp , NXB. Chính trò Quốc gia, Hà Nội.

[14]

Đỗ Bá Cở (2000), Hoạt động của lực lượng công an nhân dân trong
phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội trong tình hình hiện nay,
Luận án Tiến só Luật học, Trường Đại học cảnh sát nhân dân, Hà Nội.

[15]

Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên) (1999), Xã hội học ,
NXB. Giáo dục, Hà Nội.

[16]

Nguyễn Chí Dũng (chủ biên) (2004), Một số vấn đề về tội phạm và cuộc
đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta hiện nay, NXB. Chính trò
Quốc gia, Hà Nội.


[17]

Hà Ngân Dung (chủ biên) (2001), Các nhà xã hội học thế kỷ XX, NXB.
Khoa học xã hội, Hà Nội.

[18]

Emile Durkheim (Nguyễn Gia Lộc dòch) (1993), Các quy tắc của phương
pháp xã hội học , NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội.

[19]

Đoàn Nam Đàn (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên ,
NXB. Chính trò Quốc gia, Hà Nội.

[20]

Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh (2000), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VII, TP. Hồ Chí Minh.

[21]

Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Cương lónh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghóa xã hội, NXB. Sự thật, Hà Nội.

[22]

Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, NXB. Chính trò Quốc gia, Hà Nội.


[23]

Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, NXB. Chính trò Quốc gia, Hà Nội.

[24]

Nguyễn Đình Đầu (1998), Lòch sử hình thành và phát triển từ Sài gòn
đến Thành phố Hồ Chí Minh, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí
Minh.

[25]

Trần Bá Đệ (1999), Lòch sử Việt Nam từ 1975 đến nay – Những vấn đề lý
luận và thực tiễn của Chủ nghóa xã hội ở Việt Nam, NXB. Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.


×