Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.57 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

HOÀNG TRUNG HIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHO BÃI,
ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT HÀNG HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

HOÀNG TRUNG HIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHO BÃI,
ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT HÀNG HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG



Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng,
chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Hoàng Trung Hiến


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới lãnh đạo Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân, lãnh đạo và các thầy cô
giáo trong Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô TS. Đặng Thị Thúy Hồng, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa
học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy cơ và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả Luận văn
Hoàng Trung Hiến



MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BQL
KNQ
Kho bãi, địa điểm
NK
QLNN
TNTX
UBND
XK
XNK

Nguyên nghĩa
Ban quản lý
Kho ngoại quan
Kho bãi, địa điểm trong hoạt động xuất nhập khẩu
Nhập khẩu
Quản lý nhà nước
Tạm nhập tái xuất
Ủy ban nhân dân
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG:

Bảng 2.1: Hàng hóa container giám sát của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằnggiai đoạn
2015-2019..............................................................................................49
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng 2015-2019............52
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng........53
Bảng 2.4: Trình độ đào tạo cán bộ, công chức tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng năm
2015-2019..............................................................................................64
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp có hoạt động XNK hàng hoá tại kho bãi, địa điểm
tập kết của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2019..............68
Bảng 2.6: Bảng thống kê tờ khai XNK, tờ khai vận chuyển độc lập.......................69
Bảng 2.7: Bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu...............................................69
Bảng 2.8: Số liệu Kiểm tra sau thông quan............................................................70
Bảng 2.9: Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm.......................................................72
HÌNH:
Hình 2.1: Bộ máy quản lý tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng....................................51
Hình 2.2. Biểu đồ số tờ khai thủ tục Hải quan giai đoạn 2015-2019.......................52
Hình 2.3: Biểu đồ tổng kim ngạch XNK giai đoạn 2015-2019................................53
Hình 2.4: Kết quả thực hiện thu thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng........54
Hình 2.5: Quản lý hàng hố xuất, nhập khẩu đưa ra, đưa vào cảng, kho bãi, địa điểm
kiểm tra tập trung...................................................................................62


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

HOÀNG TRUNG HIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHO BÃI,
ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT HÀNG HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH CAO BẰNG


Chuyên ngành: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
Mã ngành: 8340410

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2020


9

MỞ ĐẦU
Dưới tác động của tự do hóa, tồn cầu hóa thương mại quốc tế, cơ quan Hải
quan ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức như môi trường làm việc phức
tạp, biến đổi liên tục, khối lượng hàng hóa tăng nhanh, phương thức vận chuyển
hàng hóa đa dạng, hiện đại; Phạm vi hoạt động của hải quan mở rộng và chuyên sâu
nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn việc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
bất hợp pháp các loại rác thải độc hại; áp lực tạo thuận lợi thương mại cao như
trong việc xử lý hàng hóa trong thời gian ngắn và hạn chế can thiệp trực tiếp vào
hàng hóa… Chính vì thế, địi hỏi cơ quan Hải quan phải cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn bộ quy trình thủ tục hải quan, quản
lý hành chính và quản lý điều hành nhằm nâng cao năng lực quản lý hải quan.
Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới, thuộc vùng Đơng Bắc Bộ với đường biên
giới có chiều dài trên 333 km, có nhiều cửa khẩu, lối mở đi lại nằm rải rác trên toàn
tuyến biên giới giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc. Đây là một trong những lợi
thế để thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, giao lưu thương mại,
phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện sống cho người dân ở vùng biên giới, nhưng đồng
thời cũng là một thách thức rất lớn với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh
trật tự và chống buôn lậu, gian lận thương mại.Cao Bằng xác định kinh tế cửa khẩu là
lĩnh vực kinh tế trọng tâm, là khu vực kinh tế động lực để phát triển kinh tế xã hội.Việc xuất nhập khẩu (XNK) qua các cửa khẩu biên giới trong thời gian qua ln

duy trì tốc độ tăng trưởng khá và ổn định và có xu hướng được dự báo là sẽ tiếp tục
tăng trong thời gian tới.
Điều này có nghiã khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu mỗi ngày một tăng,
với nhiều chủng loại hàng hóa và nhiều loại hình xuất nhập khẩu khác nhau, địi hỏi
việc làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu cũng phải thay đổi để đáp
ứng yêu cầu chung. Cùng với đó là nhu cầu về dịch vụ hậu cần, đặc biệt trong đó là
dịch vụ về kho bãi phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu là cần thiết và cấp bách.
Trong khi đó, kho bãi và dịch vụ kho bãi hiện mới đang trong quá trình ra đời và
hoạt động, hầu hết là nhỏ lẻ, manh mún và rời rạc của các chủ hàng riêng lẻ, để tự


10

phục vụ mình là chính, chưa được tổ chức phát triển theo một quy hoạch nhất định
và theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Mặc dù đã có những văn bản pháp lý quy
định và hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện cụ thể cho sự phát triển của Kho bãi, địa
điểm, nhưng kho bãi địa điểm chưa thực sự là “cánh tay nối dài” hỗ trợ cho công tác
quản lý của cơ quan hải quan.
Quá trình hay chuỗi hoạt động XNK phải lấy kho bãi làm cơ sở hạ tầng để
bảo đảm sự tương đồng với những đơn hàng, hợp đồng của các đối tác, thiếu kho
bãi sẽ gây khó cho việc khắc phục, cách ứng phó và thích nghi với những sự điều
chỉnh về thời gian, địa điểm và tình thế xảy ra trong khâu thơng quan, giao nhận
hàng hóa giữa đơi bên. Để có căn cứ khoa học đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển
khu kinh tế của tỉnh , cũng như ngăn chặn các rủi ro về buôn lậu, gian lận thương


mại xảy ra trong nghịệp vụ Hải quan. Việc quản lý các hoạt động kinh doanh liên
quan đến xuất nhập khẩu góp phần ngăn chặn các rủi ro về buôn lậu, gian lận xảy ra
trong nghiệp vụ Hải quan. Tuy nhiên, nếu không được quản lý bài bản, khoa học và
hợp lý, sẽ xảy ra tình trạng kho bãi, địa điểm phát triển tự phát, hoạt động kém

chuyên nghiệp, không đồng bộ, dẫn đến quản lý phức tạp hơn.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với kho
bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, danh mục bảng biểu, luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm
tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước của Cục Hải quan Tỉnh Cao Bằng
đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn
2015-2019
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Cao Bằng đến 2025”


11

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚCĐỐI VỚI KHO BÃI, ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT HÀNG HOÁTRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH
PHỐ.
Trong chương 1, luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước
đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu gồm các
nội dung chính như:
Kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa và đặc điểm quản lý nhà nước đối với
kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu:
Khái niệm: Kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động XNK là một
khu vực giám sát Hải quan riêng biệt, được đặc cách bởi các khu vực xung quanh
bằng một hệ thống hàng rào nằm trong quy trình để chuẩn bị xuất nhập khẩu hàng

hóa.
Theo đó, kho bãi, địa điểm là một bộ phận của hệ thống logistics, là nơi cất
giữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,… trong suốt quá trình chu
chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp
các thông tin về tình trạng điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hoá được lưu kho.
Kho bãi là nơi cất trữ và bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc thành
phẩm (hàng hóa) nhằm cung ứng cho khách hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất
khi họ có u cầu. Kho bãi đóng một vai trị khơng thể thiếu trong chuỗi dịch vụ
cung ứng logisitcs và cũng như các doanh nghiệp muốn tối ưu hoá các hoạt động
quản trị và vận chuyển hàng hố bằng việc chun mơn hố hoạt động kho bãi của
mình. Địa điểm tập kết hàng hóa là khu vực kho bãi dùng dể thực hiện các hoạt
động thu, gom, chia, tách hàng hóa và lưu giữ, bảo quản hàng hóa vận chuyển chịu
sự giám sát của Hải quan.
Với các đặc điểm:
Thứ nhất, kho bãi, địa điểm tập kết là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện.
Thứ hai, kho bãi, địa điểm là ”người” cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực XNK
hàng hóa.
Thứ ba, kho bãi, địa điểm thay mặt cơ quan Hải quan thực hiện một sô hành
vi quản lý Nhà nước về Hải quan đối với chủ hàng.


12

Thứ tư, kho bãi, địa điểm chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan Hải quan.
Nội dung quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong
hoạt động xuất nhập khẩu gồm:
Thứ nhất, Chỉ đạo thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triểnđối với kho bãi,
địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Xây dựng kế hoạch quản lí đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong
hoạt động xuất nhập khẩu.Căn cứ vào chủ trương, chính sách, phát triển kinh tế nói

chung của Đảng, Nhà nước và các điều kiện cụ thể của tỉnh về hoạt động xuất nhập
khẩu mà xác định phương hướng, xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể.
Thứ hai, Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản qui phạm pháp luật về Hải
quan đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Kho bãi, địa điểm là một loại hình cung ứng dịch vụ và cũng như các dịch vụ
khác, đều phải vận hành trong một môi trường nhất định, cụ thể môi trường pháp lý
đầu vào (quy định điều kiện kinh doanh, trình tự, thủ tục đăng ký, cấp mã quản lý),
môi trường pháp lý hoạt động (quy định quyền và nghĩa vụ) và môi trường pháp lý
đầu ra (việc tạm dừng, chấm dứt hoạt động). Quản lý kho bãi, địa điểm tức là thiết
lập môi trường pháp lý cho kho bãi, địa điểm và tạo điều kiện phát triển của kho
bãi, địa điểm.
Thứ ba, Việc đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan quản
lý kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Là một trong những ngành cơng nghiệp ra đời từ sớm và có nhiều tiềm năng
nhưng chưa có được sự phát triển tương xứng. Có rất nhiều lý do tác động đến sự
phát triển của Ngành, trong đó cơng tác quản lý, giám sát của cơ quan Nhà nước là
một trong những yếu tố chính. Rõ ràng, việc được định hướng cải thiện tốt về kiến
thức và kỹ năng - những điều kiện tiên quyết cho quản lý sự phát triển của một
ngành dịch vụ.
Thứ tư, công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa
trong hoạt động xuất nhập khẩu.


13

Để đảm bảo định hướng chuẩn cho các hoạt động dịch vụ nói chung và dịch
vụ kho bãi, địa điểm tập kết nói riêng, duy trì một trật tự nhất định trong quá trình
hoạt động của các kho bãi, địa điểm, cần thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, đây chính là một trong những nội dung cơ bản

của quản lý kho bãi, địa điểm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm
tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu bao gồm: Tình hình XNK, sự thay đổi
của Hệ thống pháp luật, các hiệp định song phương và đa phương, sự phát triển và
chuyển giao của các phương pháp quản lý, công cụ quản lý mới, việc sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý, yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
Việc quản lý đối với kho bãi, địa điểm chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố
khác nhau, các nhân tố này vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khác quan,
chúng ta cũng thấy được ảnh hưởng của nó đến cơng tác quản lý nhà nước đối với
kho bãi, địa điểm, thu ngân sách cho Nhà nước và sự phát triển của các kho bãi, địa
điểm trong hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, đồi hỏi cơ quan quản lý cần dự báo,
đánh giá, phân tích trước khi ra quyết định quản lý phù hợp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CỤC HẢI
QUAN TỈNH CAO BẰNG ĐỐI VỚI KHO BÃI,ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT HÀNG
HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU GIAI ĐOẠN 2015-2019
Chương 2, tác giả nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của Cục
Hải quan Tỉnh Cao Bằng đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động
xuất nhập khẩu. Trong chương này, tác giả đã nêu khái quát đặc điểm hệ thống kho
bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Cao Bằng.
Tại Cao Bằng, hiện có 06 cửa khẩu trên biên giới đất liền với Trung Quốc
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó có 01 cửa khẩu Quốc tế (Tà Lùng huyện Phục Hịa); 03 cửa khẩu chính gồm Sóc Giang (huyện Hà Quảng), Trà Lĩnh
(huyện Trà Lĩnh), Lý Vạn (huyện Hạ Lang); 02 cửa khẩu phụ gồm: Pò Peo (huyện
Trùng Khánh), Bí Hà (huyện Hạ Lang). Hàng năm các doanh nghiệp tham gia thực
hiện tái xuất trung bình hơn 30.000 container hàng hóa qua lối mở này và các cửa


14

khẩu phụ, điểm thông quan, với tổng trị giá đạt tung bình hàng năm 1,5 tỷ USD.

Giúp Cao Bằng thu ngân sách qua thu phí hạ tầng hàng năm gần 200 tỷ đồng
Với những nỗ lực và quyết tâm cao, từ năm 2015-2019 Cục Hải quan tỉnh
Cao Bằng đã thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu thuế xuất nhập khẩu trên
địa bàn.
Theo Hải quan tỉnh Cao Bằng, hiện nay trong 24 kho bãi, địa điểm tập kết
hàng hóa XNK thì chỉ có 10 địa điểm tập kết hàng hóa XNK và 01 kho ngoại quan
có quyết định thành lập sau khi Nghị định 68/2016/NĐ-CP có hiệu lực. Do đó, để
tạo điều kiện cho DN kinh doanh kho bãi, địa điểm hoạt động, cần có điều kiện đầu
tư cơ sở vật chất đáp ứng theo quy định và thực tế tại cửa khẩu.”
Tiếp đến tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa
điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2015-2019
Thứ nhất, Chỉ đạo thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triểnđối
với kho bãi, địa điểm
Hàng năm, Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng xác định phương hướng từ đó xây
dựng chính sách, kế hoạch cụ thể về đối tượng, mục tiêu quản lý và phân chia đội
ngũ cán bộ quản lý, việc xác định này Cục căn cứ vào chủ trương, chính sách, phát
triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và các điều kiện cụ thể của tỉnh Cao Bằng về hoạt
động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, Cục cũng căn cứ tình hình xuất nhập khẩu và
lưu lượng hàng hóa, phương tiện của từng kho bãi, địa điểm trên hệ thống VASSCM
để luân chuyển, điều động, tăng cường cán bộ, công chức đáp ứng khối lượng công
việc trong năm.
Thứ hai, việc ban hành và tổ chức thực hiện văn bản qui phạm pháp luật về
hải quan đối với kho bãi, địa điểm
Với ba vấn đê chính là: Việc thành lập kho bãi địa điểm được Cục Hải quan
tỉnh Cao Bằng; Quản lý hàng hóa vào, lưu giữ và ra tại các kho bãi, địa điểm; Việc
tạm dừng, chấm dứt hoạt động của kho bãi, địa điểm
Hiện nay, tại Việt Nam việc QLNN về hải quan đối với loại hình này chịu sự
chi phối của nhiều nguồn luật, trong đó chủ yếu là Bộ Luật: Luật thương mại, Luật



15

Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.Ngoài ra để triển khai các
quy định và phù hợp với thực tế của địa phương, UBND tỉnh Cao Bằng đã chỉ đạo
xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện một số cơ chế chính sách để thúc đẩy quá
trình hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh
Thứ ba, Việc đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan quản
lý kho bãi, địa điểm
Tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, lượng cán bộ nhân viên khá đông đủ để
phục vụ tốt hoạt động của Cục, nguồn lực của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng là
những người có trình độ chun mơn khá cao, chủ yếu là nam giới.
Thứ tư, Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan đối với quản lý vận hành của
kho bãi, địa điểm tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
- Với công tác Giám sát, kiểm tra tại kho bãi, địa điểm tập kết:
Các trang thiết bị đầu tư đều phát huy tác dụng tốt, đem lại hiệu quả cao
trong các kho bãi, địa điểm tập kết là giảm thời gian thông quan, nâng cao hiệu quả
giám sát, chống bn lậu gian lận thương mại và phịng chống ma tuý. Tại Cục Hải
quan tỉnh Cao Bằng việc trang cấp các thiết bị cho cơng tác kiểm sốt chống bn
lậu và phương tiện phục vụ công tác phát huy hiệu quả. năm 2019 Cục đã xây dựng
phòng giám sát trực tuyến qua camera tại các kho bãi, địa điểm tại các cửa khẩu
được bố trí tại tầng 6 tịa nhà trụ sở cục và phân công việc giám sát trực tuyến qua
diếu hiệu rủi ro.
- Với Giám sát, kiểm tra hoạt động đối với kho bãi, địa điểm:
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng kiểm tra, giám sát về chế độ lưu giữ hồ sơ,
chứng từ liên quan đến lô hàng XNK của các kho bãi địa điểm thông qua việc quy
định kho bãi, địa điểm có trách nhiệm luu giữ các hồ sơ, chứng từ liên quan trong
một thời gian nhất định, và phải xuất trình đầy đủ khi cơ quan Hải quan yêu cầu.
Đặc biệt từ năm 2018 khi đã triển khai hệ thống giám sát tự động VASSCM giữa

Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm của địa bàn quản lý. Cục
Hải quan tỉnh Cao Bằng yêu cầu doan nghiệp kinh doanh kho bãi và Chi cục quản
lý kiểm tra tính chính xác, kịp thời của thông tin, chứng từ điện tử trên hệ thống


16

với hoạt động thực tế diễn ra trong các khâu nghiệp vụ.
Giám sát, kiểm tra hoạt động thu thập, xử lý thông tin và xác định đối tượng
XNK qua kho bãi, địa điểm tập kết hàng hoá tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng. Trên
cơ sở danh“bạ doanh nghiệp XNK và thông tin thu thập được từ các nguồn cùng
với các yêu cầu cần tăng cường quản lý trong từng lĩnh vực có khả năng rủi ro
cao, các cán bộ quản lý thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, đề xuất danh sách đối
tượng kiểm tra và xây dựng kế hoạch quản lý hàng năm.
- Với công tác phát hiện và xử lý vi phạm:
Số vụ vi phạm có sự biến động tăng giảm cùng với lượng hàng hóa làm thủ
tục Hải quan. Các vụ vi phạm chủ yếu bị xử lý hành chính (chiếm 80-88% số vụ vi
phạm bị phát hiện) và xử lý hình sự khơng ít các vụ, chiếm tới hơn 10% tổng số vụ
vi phạm. Phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, xử phạt đúng người, đúng
tội sẽ đảm bảo quản lý chặt chẽ khơng chỉ có ý nghĩa kinh tế mà cả với an ninh
chính trị.”Cho thấy hoạt động quản lý đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hố
trong hoạt động xuất nhập khẩu cịn lỏng lẻo nên cịn nhiều vi phạm mỗi năm.
Qua những phân tích trong luận văn, từ đó tác giả rút ra những đánh giá kết
quả khái quát ưu điểm, nhược điểm về quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm
tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
Nhìn chung cơng tác quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa
trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng đã đạt được
những kết quả nhất định.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm ra những ngun nhân gây ra những hạn chế
để làm cơ sở đề xuất giải pháp ở chương 3. Các nguyên nhân đó là:

Thứ nhất, do cơ cấu tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực. Cơng tác tổ chức,
cán bộ của ngành đơi khi chưa đảm bảo tính hợp lý, chưa phát huy được thế mạnh
của đội ngũ cán bộ, công chức; công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển
cán bộ, công chức một số trường hợp chưa phản ánh đúng năng lực, trình độ và nhu
cầu của cán bộ, cơng chức; việc bố trí cơng việc, giao nhiệm vụ trong một số vụ
việc cịn mang tính chủ quan, cảm tính.
Thứ hai, do nhận thức, ý thức của cán bộ, cơng chức.
Thức ba, trình độ của cán bộ, cơng chức Hải quan và nhân viên kho bãi, địa


17

điểm. Thực tế ở Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng trình độ của cán bộ, cơng chức khơng
đồng đều, hoạt động XNK tại tỉnh Cao Bằng chỉ mới đa dạng trong những năm gần
đây, đội ngũ đã lớn tuổi do không tuyển dụng từ 2015 chủ yếu trước đây chỉ thực
hiện cơng tác kiểm sốt, chống bn lậu nên kiến thức về thủ tục Hải quan, chính
sách, phân loại hàng hóa, xuất xứ…chưa sâu, bài bản, có hệ thống và trình độ ngoại
ngữ và tin học cịn hạn chế.
Thứ tư, do phương thức quản lývẫn chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả. Sự
thiếu đồng bộ kết nối giữa các quy trình quản lý hàng hóa của Hải quan và doanh
nghiệp(hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý Hải quan VASSCM và hệ thống
quản lý hàng hóa của các đơn vị kinh doanh kho bãi, địa điểm E-Customs, nhất là
tạo chứng từ cho từng lô hàng và cấp mã quản lý từng lơ hàng cịn sai lệch trên hai
hệ thống này) dẫn đến công tác quản lý, giám sát Hải quan cịn kém hiệu quả.
Thứ năm, là cơng tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động Hải
quan đôi lúc và ở một vài nơi chưa được quan tâm một cách thường xuyên, kịp thời,
dẫn tới tình trạng có cán bộ, cơng chức chưa hồn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ sáu, là còn do ý thức tuân thu pháp luật của doanh nghiệp về hoạt động
xuất nhập khẩu.Với tình hình thực trạng và nguyên nhân nêu trên, công tác quản
lý Nhà nước về Hải quan đứng trước thách thức rất lớn. Đó là làm sao nâng cao

hiệu quả quản lý, thực hiện thơng quan nhanh chóng cho hàng hoá xuất nhập
khẩu nhưng vẫn đảm bảo đấu tranh, phịng ngừa được các hoạt động bn lậu,
gian lận thương mại trong điều kiện biên chế không tăng thêm. Để làm được điều
này, chỉ có một con đường là phải đổi mới phương thức quản lý, tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ vào tất cả các hoạt động quản lý Hải quan kết hợp với đào
tạo đội ngũ cán bộ công chức.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHO BÃI, ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT HÀNG
HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH CAO BẰNG ĐẾN 2025
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tại chương 2, từ đó tác giả đánh giá những
điểm đạt được cũng như hạn chế trong quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm


18

tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
Từ đó là cơ sở để tác giả đề ra các giải pháp tại chương 3 nhằm nâng cao công tác
quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
Tác giả đã đề ra yêu cầu tăng cường quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa
điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao
Bằng; nghiên cứu, đưa ra Các yêu cầu trong tăng cường quản lý nhà nước đối với
kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Cao Bằng
Sau đó tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế tương
ứng đã phân tích trong chương 2 nhằm nâng cao quản lý nhà nước đối với kho bãi,
địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Cao Bằng. Về các nguyên nhân chủ quan, tác giả đưa ra giải pháp như:Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máyvà bố trí nguồn lực đối với kho bãi, địa điểm; Nâng cao nhận

thức, ý thức của cán bộ, công chức Hải quan quản lý đối với kho bãi, địa điểm; Đào
tạo về chuyên môn nghiệp vụ giám sát, quản lý đối với kho bãi, địa điểm;Đổi mới
phương thức quản lý giữa Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa
điểm;Tăng cường công tác thanh tra,kiềm tra, xử lý vi phạm đối với kho bãi, địa
điểm; Phát huy tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa
điểm;
Để các giải pháp được thực hiện hiệu quả nhất góp phần tăng cường quản lý
nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu
của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng hơn nữa trong thời gian tớitác giả đưa ra một số đề
xuất sau: Hoàn thiện và tăng cường hiệu lực của các văn bản ban hành; Tăng cường
hạ tầng công nghệ thông tin tại các cửa khẩu; Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cửa
khẩu;Hoàn thiện, đổi mới phương thức phối hợp, quản lý, điều hành giữa các lực
lượng chức năng.
KẾT LUẬN
Việc quản lý các hoạt“động kinh doanh liên quan đến xuất nhập khẩu góp
phần ngăn chặn các rủi ro về buôn lậu, gian lận xảy ra trong nghiệp vụ Hải quan.


19

Tại Cao Bằng, hoạtđộng xuất nhập khẩu trên địa bànngày càng phát triển nhanh
chóng và đa dạng, đem lại hiệuquả về nhiều mặt cho Tỉnh nhà. Chính những lợi ích
của phương thức nhậpsản xuất xuất khẩu cùng với những lợi thế sẵn có của tỉnh đã
gópphần thúc đẩy ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong nước tham gia trực tiếpvào
lĩnh vực nhập sản xuất xuất khẩu, tạo nguồn hàng xuất khẩu có sức cạnhtranh trên
thị trường quốc tế, góp phần cải thiện cán cân ngoại thương vàthanh toán quốc tế,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tuynhiên trong thời gian tới ngồi
lợi thế riêng có, Tỉnh cũng cần phải có nhữngchính sách ưu đãi, hỗ trợ cụ thể nhằm
khuyến khích các nhà đầu tư trong vàngồi nước đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
nguyên vật liệu phục vụ cho sảnxuất, nhằm giảm dần tỷ lệ nguyên vật liệu nhập

khẩu, nâng cao giá trị giatăng của hàng sản xuất xuất khẩu.
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng thì việc các kho bãi, điểm tập kết còn chưa
được thực hiện tốt làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Thơng qua việc
phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm
tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng,
luận văn đã nêu một số tồn tại, vướng mắc và đề ra một số giải phápchủ yếu nhằm
phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý về Hải quanđối với hoạt động này.
Luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề chính như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa
điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu; làm rõ những nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt
động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng đối
với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm
tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

HOÀNG TRUNG HIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHO BÃI,
ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT HÀNG HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN
TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
Mã ngành: 8340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG

Hà Nội, 2020


21

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới tác động của tự do hóa, tồn cầu hóa thương mại quốc tế, cơ quan Hải
quan ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức như môi trường làm việc phức
tạp, biến đổi liên tục, khối lượng hàng hóa tăng nhanh, phương thức vận chuyển
hàng hóa đa dạng, hiện đại; phạm vi hoạt động của Hải quan mở rộng và chuyên sâu
nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn việc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
bất hợp pháp các loại rác thải độc hại, áp lực tạo thuận lợi thương mại cao trong
việc xử lý hàng hóa trong thời gian ngắn và hạn chế can thiệp trực tiếp vào hàng
hóa… Chính vì thế, địi hỏi cơ quan Hải quan phải cải cách thủ tục hành chính, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn bộ quy trình thủ tục Hải quan, quản lý hành
chính và quản lý điều hành nhằm nâng cao năng lực quản lý Hải quan.
Cao Bằng là tỉnh miền núi,biên giới, thuộc vùng Đông Bắc Bộ với đường biên
giới có chiều dài trên 333 km, có nhiều cửa khẩu, lối mở đi lại nằm rải rác trên toàn



tuyến biên giới giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc. Đây là một trong những lợi
thế để thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, giao lưu thương mại,
phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện sống cho người dân ở vùng biên giới, nhưng đồng

thời cũng là một thách thức rất lớn với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh
trật tự và chống buôn lậu, gian lận thương mại.Cao Bằng xác định kinh tế cửa khẩu là
lĩnh vực kinh tế trọng tâm, là khu vực kinh tế động lực để phát triển kinh tế xã - hội.
Việc xuất nhập khẩu (XNK) qua các cửa khẩu biên giới trong thời gian qua ln
duy trì tốc độ tăng trưởng khá và ổn định và có xu hướng được dự báo là sẽ tiếp tục
tăng trong thời gian tới.
Điều này có nghiã khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu mỗi ngày một tăng,
với nhiều chủng loại hàng hóa và nhiều loại hình xuất nhập khẩu khác nhau, đòi hỏi
việc làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu cũng phải thay đổi để đáp
ứng yêu cầu chung.Cùng với đó là nhu cầu về dịch vụ hậu cần, đặc biệt trong đó là
dịch vụ về kho bãi phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu là cần thiết và cấp bách.
Trong khi đó, kho bãi và dịch vụ kho bãi hiện mới đang trong quá trình ra đời và


22

hoạt động, hầu hết là nhỏ lẻ, manh mún và rời rạc của các chủ hàng riêng lẻ, để tự
phục vụ mình là chính, chưa được tổ chức phát triển theo một quy hoạch nhất định
và theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Mặc dù đã có những văn bản pháp lý quy
định và hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện cụ thể cho sự phát triển của Kho bãi, địa
điểm, nhưng kho bãi địa điểm chưa thực sự là “cánh tay nối dài” hỗ trợ cho công tác
quản lý của cơ quan hải quan.
Quá trình hay chuỗi hoạt động XNKphải lấy kho bãi làm cơ sở hạ tầng để
bảo đảm sự tương đồng với những đơn hàng, hợp đồng của các đối tác, thiếu kho
bãi sẽ gây khó cho việc khắc phục, cách ứng phó và thích nghi với những sự điều
chỉnh về thời gian, địa điểm và tình thế xảy ra trong khâu thơng quan, giao nhận
hàng hóa giữa đơi bên. Để có căn cứ khoa học đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển
khu kinh tế của tỉnh , cũng như ngăn chặn các rủi ro về buôn lậu, gian lận thương



mại xảy ra trong nghịệp vụ Hải quan. Việc quản lý các hoạt động kinh doanh liên
quan đến xuất nhập khẩu góp phần ngăn chặn các rủi ro về buôn lậu, gian lận xảy ra
trong nghiệp vụ Hải quan. Tuy nhiên, nếu không được quản lý bài bản, khoa học và
hợp lý, sẽ xảy ra tình trạng kho bãi, địa điểm phát triển tự phát, hoạt động kém
chuyên nghiệp, không đồng bộ, dẫn đến quản lý phức tạp hơn.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với kho
bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với kho bãi,
địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2015-2019, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường


quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng đến năm 2025
- Nhiệm vụ:
+Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa
điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu.


23

+Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa
điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu.
+Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập
kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng
hiện nay.
+Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm

tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao
Bằngđến năm 2025


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứuquản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa
trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động XNK.
- Về không gian: Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
- Về thời gian:Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa
điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2015-2019, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý
nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu
của Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu.
Trong luận văn, các số liệu được thu thập từ năm 2015 đến năm 2019 để đánh
giá về hoạt động quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong
hoạt động xuất nhập khẩucủaCục Hải quan tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp thống kê tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để hệ
thống hóa số liệu về hoạt động quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết


24

hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu theo các tiêu chí phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng để mô tả đặc
điểm số liệu về các chỉ số liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đối với kho
bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu củaCục Hải quan tỉnh
Cao Bằng trong thời gian nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu của hoạt
động quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động
xuất nhập khẩu củaCục Hải quan tỉnh Cao Bằng trong thời gian nhiên cứu, từ đó có
những đánh giá khách quan và chính xác về thực trạng quản lý nhà nước đối với
kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian
nghiên cứu.
5.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, danh mục bảng biểu, luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với kho bãi, địa
điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước của Cục Hải quan Tỉnh Cao
Bằngđối với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu giai
đoạn 2015-2019
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Cao Bằng


25

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI
VỚI KHO BÃI, ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT HÀNG HOÁ

TRONGHOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI
QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. Khái quát về kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa và quản lý nhà nước đối
với kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.1. Kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệmkho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu


Kho bãi là một bộ phận của hệ thống logistics, là nơi cất giữ nguyên vật liệu,

bán thành phẩm, thành phẩm,… trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu đến
điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thơng tin về tình trạng
điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hố được lưu kho. Kho bãi là nơi cất trữ và
bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc thành phẩm (hàng hóa) nhằm cung
ứng cho khách hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất khi họ có u cầu. Kho bãi
đóng một vai trị không thể thiếu trong chuỗi dịch vụ cung ứng logisitcs và cũng
như các doanh nghiệp muốn tối ưu hoá các hoạt động quản trị và vận chuyển hàng
hoá bằng việc chun mơn hố hoạt động kho bãi của mình. Một cơng việc có vai
trị đặc biệt quan trọng trong hoạt động kho hàng là quản lý hệ thống thông tin. Phải
thường xuyên cập nhập thông tin về mức độ dự trữ, lượng hàng nhập kho, xuất kho,
thực có trong kho, vị trí, tình trạng hàng hóa, các u cầu của khách hàng…Thơng
tin ở đây cần phải kịp thời và chính xác.



Địa điểm tập kết hàng hóa là khu vực kho bãi dùng dể thực hiện các hoạt
động thu, gom, chia, tách hàng hóa và lưu giữ, bảo quản hàng hóa.
Hàng hóa, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ bảo quản trong kho bãi,



địa điểm tập kết hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu phải làm thủ tục Hải
quan. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan.


×