Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIB PGD QUẬN 4 GIAI ĐOẠN 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHE TP.HCM
KHOA KẾ TỐN - TÀI CHÍNH - NGAN HÀNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI VIB - PGD QUẬN 4 GIAI ĐOẠN
2012 - 2014

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thành Huyên
Lương Kim Tuyến
Sinh viên thực hiện:
Lớp: 11DTNH17
MSSV: 1154021579

TP.Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi thập
TP.HCM,
tên
Lương
lớp
Kim
Tuyến


sinh
viên
Trường
Đại
học
Cơng
Nghệ
11DTNH17,
của
tơi.
Những
MSSV:
1154021579,
tơi
cam
đoan
đây
làkhác.
đề
tài
nghiên
cứu
kết
tại
quả
Ngân

hàng
các
TMCP

số
liệu
trong
khóa
luận
tốt
nghiệp
được
thu
thập
Quốc
tốn
Tế hồn
của
tơi
Phịng
từ
giao
các
số
dịch
liệ
Quận
u
4,
các
chỉ
số
dựa
trên

sự
tính
thu
đoan

được,
tồn
khơng
sao
chép
bất
kỳ
nguồn
nào
Tơi
xin
cam
chịu
mọi
trách
nhiệm
trước
nhà
trường
về
sự
cam
đoan
này.


2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy
cô khoa Kế tốn - Tài chính - Ngân hàng đã truyền cho em những kiến thức quan trọng
trong suốt 4 năm qua. Đồng thời em xin cảm ơn đến sự hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị tại
NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 đã tiếp nhận em thưc tập, truyền đạt những kinh
nghiệm tích lũy thực tiễn, những lời khuyên chân thành, cùng nhữ ng sự hướng dẫn trong
cơng việc mà có thể xem như một sự trải nghiệm của em trước khi bước vào công việc
thực tế. Bên cạnh đó, em xin cám ơn ba mẹ, bạn bè đã ủng hộ, động viên, hỗ trợ em trong
suốt thời gian qua.
Quan trọng hơn hết là em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Huyên đã
dành thời gian quý báu hướng dẫn, hỗ trợ tận tình, truyền đạt những kiến thức chuyên
môn, những kinh nghiệm thực tiễn giúp em hồn thành được bài khóa luậ n tốt nghiệp và
hoàn thiện, trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng trong công việc.
Một lần nữa, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy, cơ khoa Kế
tốn - Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, thầy Nguyễn Thành
Huyên, các anh chị NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4, gia đình, bạn bè đã đồng hành,
hướng dẫn, hỗ trợ cho em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
TP.HCM, ngày 18 tháng 08 năm 2015
Sinh viên
Lương Kim Tuyến


DANH MỤC VIẾT TẮT
CBA

Commonweath Bank of Australia


DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

GDV

Giao dịch viên

IDC

VIB Debit MasterCard

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

PGD

Phòng giao dịch

QLCC KHCN


Quản lý cao cấp khách hàng cá nhân



Quyết định

NN

Nghị định

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TMCP

Thương mại cổ phần

TT

Thông tư
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
Tế
Việt Nam

VIB


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.4.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của VIB - PGD Quận 4 từ năm

2012 - năm 2014
Bảng 2.1.4.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 năm 2014
Bảng 2.1.4.3: Tiề n gửi huy động và dư nợ cho vay của VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012
-

năm 2014

Bảng 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn tại VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 năm 2014
Bảng 2.2.2.1.1.2: Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB - PGD Quận 4 từ năm
2012 - năm 2014
Bảng 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm 2014
Bảng 2.2.2.1.2.2: Phân tích doanh số thu nợ theo kỳ hạn của VIB - PGD Quận 4 từ năm
2012 - năm 2013
Bảng 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm 2014
Bảng 2.2.2.1.3.2: Phân tích dư nợ cho vay của VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm
2014
Bảng 2.2.2.1.4.1: Dư nợ quá hạn cho vay VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm 2014
Bảng 2.2.2.1.4.2: Phân tích dư nợ quá hạn cho vay VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 năm 2013
Bảng 2.2.2.2.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012
-

năm 2014

Bảng 2.2.2.2.2: Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm
2014
Bảng 2.2.2.2.3: Khả năng thu hồi nợ quá hạn VIB - PGD Quậ n 4 từ năm 2012 - năm
2014


Bảng 2.2.2.3: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm 2014

Bảng 2.2.2.4.1: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 năm 2014
Bảng 2.2.2.4.2: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng VIB - PGD Quậ n 4 từ năm 2012 - năm 2014
Bảng 2.2.2.4.3: Khả năng sinh lời từ huy động vốn VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 năm 2014
Bảng 2.2.2.5.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012
- năm 2014 (%)
Bảng 2.2.2.5.2: Hiệu suất sử dụng vốn (H2) VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm 2014
Bảng 2.2.2.6: Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng từ năm 2012 - năm 2014
Bảng 2.2.2.7: Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm
2014
Bảng 2.3.2.1: Các thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng VIB - PGD Quận 4
Bảng 2.3.2.2: Thông tin mẫu thống kê
Bảng 2.3.2.1.1: Bảng phân tích thống kê mơ tả các biến
Bảng 2.2.3.2.1: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’ alpha
Bảng 2.2.3.3.1: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập
Bảng 2.2.3.3.2: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc
Bảng 2.2.3.4: Kết quả phân tích tương quan Pearson
Bảng 2.2.3.5.1: Tóm tắt các hệ số về mức phù hợp của mơ hình
Bảng 2.2.3.5.2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4
Biểu đồ 2.1.4.1: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 năm 2014
Biểu đồ 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 năm 2014
Biểu đồ 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ của VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm 2014
Biểu đồ 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm 2014
Biểu đồ 2.2.2.1.3.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm
2014
Biểu đồ 2.2.2.1.4.1: Dư nợ quá hạn tại VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 - năm 2014



MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận hoạt độ ng của ngân hàng đa số
đến từ nguồn cho vay, chính vì thế sự tăng trưởng tín dụng là một trong nhữ ng mục tiêu
theo đuổi của ngân hàng. Vấn đề đặt ra là tăng trưởng tín dụng của ngân hàng phải được
đặt trong ngưỡng an toàn cao nhất thì mới có hiệu quả. Khơng phải lúc nào tăng trưởng
dư nợ cao là phát triển, mà còn phải xét đến các yếu tố nợ xấu, nợ quá hạn của ngân
hàng, tổng dư nợ tăng trưởng cao trong khi nợ xấu nhiều thì hoạt động kinh doanh ngân
hảng khơng hiệu quả.
Đo lường chất lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NHTM, chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng có phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được
tính cạnh tranh trên thị trường với ngun tắc hồn trả đúng hạn và có lãi hay khơng, hoạt
động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hay khơng. Chất lượng tín dụng có bảo đảm tốt
thì mới đảm bảo sự phát triển an tồn, bền vững cho ngân hàng, đồng thời giảm thiểu
nhữ ng rủi ro khơng mong muốn trong q trình hoạt động tín dụng.

Do đó,
đểTẠI
làm
rõkinh
tầm
quan
trọng
của
chất
lượng

tín
dụng

ảnh đề
hưởng
trong
thế
hoạt
nào
động
doanh
tín
dụng
của
ngân
hàng,
bằng
kiến
lũy

thức
q
đã
trình
được
thực
tích
tập
tại
ngân

hàng
nên
em
quyết
định
chọn
tài
TÍN
“CHẢT
DỤNG
LƯỢNG
VIB
PGD
QUẬN
4 TỪ
NĂM
2012
- NĂM
2014”
đểnhững
hồn
thành
khóa
luận
tốt
nghiệp.

9



1. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4
trong giai đoạn từ năm 2012 - 2014. Thơng qua việc phân tích hoạt động tín dụng, chất
lượng tín dụng từ thực trạng để thấy được hiệu quả trong hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại phịng giao dịch.


Mục tiêu cụ thể

Phân tích hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng từ năm 2012 - năm 2014 tại VIB
Quận 4, khảo sát ý kiế n khách hàng về sự hài lịng chất lượng dịch vụ tín dụng, rút ra ưu
nhược điểm và những nguyên nhân tồn tại trong thực trạng tín dụng của phịng giao dịch.
Nhận xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm 2012 - năm
2014, từ đó so sánh lý thuyết với thực tiễn qua các số liệu, chỉ tiêu nhằm đánh giá xem
xét chất lượng tín dụng có đạt hiệu quả trong tăng trưởng tín dụng.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro hoạt động
tín dụng để phịng giao dịch hồn thiện, tăng cường với mục đích tăng trưởng tín dụng
trong mức độ an tồn, giảm thiểu các rủi ro có thể xãy ra trong hoạt động tín dụng.
2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp từ trên báo cáo tài chính, số liệu thứ cấp
từ phòng giao dịch cung cấp, số liệu từ khảo sát thực tế khách hàng.

Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp thống kê, so sánh mô tả các số
liệu, tính tốn các ch ỉ số tài chính liên quan đến việc đánh giá hiệu quả chất lượng tín
dụng của phịng giao dịch.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ các phân tích số liệu tình hình hoạt động tín
dụng, các chỉ số đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng, tổng hợp, nhận xét hiệu quả tín
dụng, chất lượng tín dụng, đề ra các giải pháp phù hợp với thực trạng.


Đối tượng nghiên cứ u

Đối tượng nghiên cứu: tình hình hoạt động tín dụng, sự hài lịng tín dụng từ khách
hàng, hiệu quả chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4.


Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động tín dụng, hiệu quả chất lượng tín
dụng dưới góc độ ngân hàng là người cho vay, và dưới góc độ từ phía khách hàng làngười
đi vay, nghiên cứu hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm
2012 -2014.
3. Dự kiến cấu trúc đề tài
Phần mở đầu, danh mục tài liệu, kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng. Trong phần
này sẽ trình các lý thuyết xung quanh về tín dụng, chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu
định tính, định lượng đánh giá chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng, mơ hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại VIB QUẬN 4 từ năm 2012 - năm
2014. Từ lý thuyết ở chương 1, kết hợp số liệu thực tiển thu thập được tại VIB Quận
4, tiến hành phân tích, tính toán, so sánh giữa lý thuyết với thực tiễn, nêu ra những ưu
nhược điểm còn tồn tại trong hoạt dộng tín dụng ngân hàng.
Chương 3: Đánh giá chất lượng tín dụng và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng tại VIB Quận 4. Từ kết quả phân tích trong chương 2, đưa ra nhận xét
về tình hình tín dụng, chất lượng các tín dụng từ gốc độ của khách hàng, đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng tín
dụng.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.


Tổng quan về tín dụng

1.1.1.

Tín dụng

Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian ln có một số người tạm
thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Hiện tượng này làm nảy
sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời
thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử
dụng vốn vay, từ đó, quan hệ tín dụng được hình thành.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng
thơ sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ
tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát
triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các
hình thức tín dụng như là tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Trong sự phát triển của mình, các hình thức quan
hệ tín dụng trước khơng hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra

đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều cịn tồn
tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã
thoả thuận.” [8]
1.1.2.

Các hình thức của tín dụng

Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hố, tín dụng ngày càng phát triển cả
về nội dụng lẫn hình thức, các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng hơn, ban đầu là
quan hệ giữa các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ
chức, quan hệ với nhà nước và cao nhất là tín dụng quốc tế. Các hình thức của tín dụng
là: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng.


Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến kẻ giàu,
người nghèo, điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao, người đi vay
thường là các giai cấp nghèo trong xã hội. Do đó, tiền vay chỉ được sử dụng vào mụcđích
tiêu dùng cấp bách, hồn tồn khơng mang mục đích sản xuất nên đã làm giảm sức
sản xuất xã hội. Ở một khía cạnh khác thì tín dụng nặng lãi lại góp phần quan trọng làm
tan rã kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa tư bản
ra đời.
Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng được dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng
hóa giữa các nhà sản xuất với nhau, với mức lãi suất thấp, quy mơ tín dụng bị hạn chế bởi
nguồn vốn cho vay tùy theo khả năng của từng nhà sản xuất kinh doanh. Cơng cụ của
hình thức tín dụng này chủ yếu là kỳ phiếu và hối phiếu thương mại.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một
lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở tín nhiệm khách hàng có khả

năng hồn trả gốc và lãi khi đến hạn cho ngân hàng bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Hình thức tín dụng ngân hàng
rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ, chiều vận động nhiều do ngân hàng có
thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ các món vay
nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế -xã hội, qui mơ tín dụng lớn vì nguồn vốn cho
vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được trong nền kinh tế Do
đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục được nhược điểm của
các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
1.2.

Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại

1.2.1.

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Tuy nhiên, vấn
đề ở chỗ không chỉ chức năng của các ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào
chức năng hoạt động ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của
mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác
nhau về ngân hàng.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì ngân hàng được định nghĩa: “Ngân hàng


thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xun nhận của cơng chúng
dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.” [6]



Còn luật pháp Ản Độ định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các
khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.” [6]
Một định nghĩa khác về ngân hàng được Giáo sư Peter Rose đưa ra: “Ngân hàng
là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. ” [5]
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng được định
nghĩa: “Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.” [1]
Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM gồm có nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử
dụng vốn và nghiệp vụ trung gian, trong đó, nghiệp vụ sử dụng vốn với nghiệp vụ cho
vay chiếm tỷ trọng hơn 60% tổng số tài sản có của NHTM và chiếm phần lớn trong lợi
nhuận của ngân hàng.
1.2.2.

Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một
bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người
đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính
luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu.
Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi
tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Chủ thể
tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ
dân cư, đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó khơng chịu sự
giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều.

Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm, ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có
lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả, và có khả năng
hồn trả nợ vay bao gồm vốn gốc và lãi vay đúng hạn.


Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có tính hồn trả bởi lẻ
ngân hàng là trung gian tài chính vừa đi vay (huy động vốn) và vừa cho vay, nên mọi
khoản tín dụng của ngân hàng đều có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy
động theo đúng thời hạn. Do đó, ngân hàng cần phải xác định thời hạn cho vay sao chohợp
lý, tùy theo nguồn vốn huy động dài hạn hay ngắn hạn nhằm giảm rủi ro tín dụng và
đảm bảo được tính thnanh khoản của ngân hàng,
Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả lãi và vốn gốc, giá trị hoàn trả phải lớn
hơn giá trị cho vay ban đầu, nghĩa là ngoài việc hoàn trả vốn gốc thì khách hàng phải trả
cho ngân hàng một khoản tiền lãi còn được gọi là giá của quyền sử dụng vốn vay. Vì vậy,
nếu một khoản vay khơng có sự hồn trả vốn gốc và lãi thì khơng được xem là tín dụng,
tính hồn trả là một đặc trưng cơ bản nhất của tín dụng.
Tín dụng là một hoạt động tìm ẩn nhiều rủi ro cao trong các hoạt động ngân hàng
nhưng cũng chính là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng, cho nên việc đánh
giá mức độ rủi ro của các hồ sơ vay vốn rất quan trọng nhằm nhận diện rủi ro, hạn chế
mức độ rủi ro xãy ra và giảm bớt mức độ tổn thất nếu rủi ro xãy ra. Nhưng việc đá nh giá
độ an tồn của các khoản vay rất khó bởi luôn tồn tại các thông tin bất đối xứng dẫn đến
sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro. Bên cạnh đó, việc thu hồi các khoản vay đúng hạn cịn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như mơi trường hoạt động, những vấn đề phát sinh
ngoài tầm giải quyết của khác hàng.
Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện giá trị khoản vay và
lãi, quá trình vay vốn và cho vay diễn ra trên sở pháp lý chặt chẽ với các hồ sơ giao dịch
tín dụng bằng văn bản, bên di vay phải cam kết hồn trả vơ điều kiện khoản vay cho ngân
hàng khi đến hạn.
1.2.3.


Vai trị của tín dụng ngân hàng

1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm bởi vì nó góp
phần tăng trưởng đầu tư, xuất phát từ chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tài chính
nói chung và thị trường ngân hàng nói riêng. Đó là q trình ln chuyển vốn từ những
nơi có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi tạm thời thiếu hụt nguồn vốn trong thị
trường, do đó, có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh
tế. Bởi lẽ nếu khơng có ngân hàng việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh
tế sẽ gặp ách tắc, vốn nhàn rỗi không được khai khác hiệu quả, lượng vốn đầu tư cho nền
kinh tế giảm gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế.


Tín dụng ngân hàng khơng chỉ làm tăng vốn mà còn giúp phân bổ vốn một cách
hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, do các chủ thể tiết kiệm thường khơng
có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Thơng qua tín dụng ngân hàng, các nguồn vốn được sửdụng
một cách hiệu quả qua việc đánh giá các dự án đầu tư có khả thi mang lại lợi nhuận
cho người vay. Người vay và ngân hàng nổ lực sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả để
tránh những tổn thất có thể xãy ra khi phát sinh các rủi ro trong tín dụng, kinh tế tăng
trưởng, tạo thêm việc làm và năng suất lao động cao hơn.
Tín dụng ngân hàng hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển tín dụng thương mại thơng
qua chiết khấu thương phiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động mua bán
giữa các doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là cơng cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước, thông qua
việc đầu tư vốn vào các ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển,
hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.
Thơng qua lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thơng tiền tệ, ổn định giá trị
đồng tiền thông qua việc cung ứng các nguồn vốn ưu đãi từ phía Nhà nước đến các vùng
nơng thơn, nơng nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, giúp kinh tế nơng thơn phát triển
ổn định.

1.2.3.2.

Đối với khách hàng

Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn vay
cho khách hàng với các ưu điểm không bị hạn chế về thời gian vay, mục đích sử dụng
vốn, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng nguồn vốn lớn, từ đó, giúp nhà
đầu tư kịp thời tận dụng nguồn vốn vào các phương án, dự án kinh doanh hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
do khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay sẽ bị ràng buộc trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi
vay trong thời hạn nhất định nên doanh nghiệp phải tính tốn, cân nhắc sử dụng nguồn
vốn vay sao cho hợp lý, có hiệu quả vào các dự án đầu tư để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng.
1.2.3.3.

Đối với ngân hàng

Tín dụng chiếm khoảng 60% -70% trong lợi nhuận của ngân hàng, và đây cũng là
khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có chiếm khoảng 70%, mặc dù tỷ
trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường nhưng tín dụng ngân
hàng ln là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và đầy cũng chính là
mục tiêu tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng.


Bên cạnh đó, ngân hàng cung ứng thêm các hoạt động khác thơng qua tín dụng
như các dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, bán chéo các sản phẩm bảohiểm,
các gói lãi suất ưu đãi khi khách hàng vay,.. .Từ đó, đa dạng hóa các hoạt động
kinh doanh, tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng.
1.2.4.


Phân loại tín dụng ngân hàng

1.2.4.1.

Dựa vào thời hạn sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng phân ra thành 3
loại
chủ yếu: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.

Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn ngắn dưới 1 năm, khoản vay
này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời để bổ sung vốn lưu động, thanh
tốn hàng hóa, thanh tốn ngoại thương hoặc phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt đời sống.
Tín dụng trung hạn là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, các
khoản vay này chủ yếu được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh, đồng thời
cung cấp cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua sắm tiêu dùng,mua tài sản như mua
nhà, mua phương tiện vận tải, sửa chữa nhà tùy theo các điều kiện cấp tín dụng của từng
ngân hàng.
Tín dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mơ lớn, có thể cấp cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua sắm tài sản cố định như nhà,
sửa chữa nhà tùy theo các điều kiện cấp tín dụng của từng ngân hàng.
1.2.4.2.

Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay

Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để tiến hành sản xuất, lưu thơng hàng hóa, với thời hạn cấp tín dụng chủ
yếu dưới 1 năm nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp có nguồn vốn thiếu hụt trong ngắn hạn bổ
sung để sản xuất hàng hóa, thanh tốn các khoản tiền hàng,.
Tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng dành riêng cho khách hàng cá nhân để đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, thường là các khoản vay mua sắm trang thiết bị
nội thất, mua phương tiện vận tải, mua nhà, sửa chữa, xây dựng nhà,.. ..Loại hình tín
dụng này đang có xu hướng tăng lên trong thời gian qua, bởi nguồn khách hàng cá nhân
rất lớn, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng,đặc biệt các ngân hàng đang theo đuổi hướng
ngân hàng bán lẻ nên các dòng sản phẩm cho khách hàng cá nhân được các ngân hàng
chú trọng triển khai mạnh.


1.2.4.3.

Dựa vào tính chất bảo đảm của các khoản vay

Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà các khoản vay phát ra có tài
sản đảm bảo, với các hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng bên thứ ba,... thường là
thế chấp nhà, phương tiện vận tải, cầm cố giấy tờ có giá,.
Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà các khoản vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp, loại hình này thường được áp dụng
với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và song phẳng với ngân hàng, khách
hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh, và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ
đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có hồn tồn khả
năng trả nợ,.
1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.3.1.

Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong
bảng tổng hợp cho vay của một số TCTD, hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời
chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều
rủi ro nhất, vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả

các ngân hàng. Để có khái niệm chất lượng tín dụng một cách phù hợp thì ta đi xét xem
từng quan điểm chất lượng tín dụng từ phía khách hàng và từ phía ngân hàng.
Theo quan điểm của khách hàng, khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng cho nên để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng đều khách hàng quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải
ngân và phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp có thoả mãn nhu
cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết một cách nhanh gọn, tiết
kiệm thời gian và chi phí hợp lý.
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thoả mãn nhu
cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện, lãi suất, quy mô, thời hạn, phương
thức giải ngân, phương thức thu nợ...[10]
Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng tín dụng với các
yếu tố cấu thành cơ bản là mức độ an tồn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động
tín dụng mang lại, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín dụng đó
đến hạn thanh tốn thì sẽ hồn trả đầy đủ vốn gốc và lãi.


Do đó theo quan điểm của ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: “Chất
lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng ngân hàng”.[10]
Từ đó, rút ra khái niệm “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và
khách hàng ”. [10]
Theo ý kiến của tác giả “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng trên các phương diện (lãi suất, kỳ hạn, sản phẩm,..) cùng với sự tăng trưởng tín
dụng, khả năng sinh lời cao nhất trong mức độ rủi ro thấp nhất của ngân hàng, đáp ứng
các quy định, tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân hàng”
1.3.2.


Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM

Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín dụng và thu hút thêm được nhiều
khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu
tượng và uy tín của ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt
hại do không thu hồi được vốn cho vay, cải thiện được tình hình tài chính của ngân hàng,
tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì chất
lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi
nhuận bổ sung vốn đầu tư, củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng, điều đó cũng có ý
nghĩa là tạo được mơi trường thuận lợi nhất cho hoạt động ngân hàng.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM
là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM, vì vậy, chất
lượng tín dụng ln ln phải được cải tiến.
1.4.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

1.4.1.

Các chỉ tiêu định tính


Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng xét từ hai phía của khách hàng
và của ngân hàng, vì trong mối quan hệ tín dụng khách hàng đã được trải nghiệm,
cảmnhận chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng, và ngân hàng có những quy trình tín
dụng của ngân hàng khi áp dụng đối với khách hàng.

Từ phía khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng là chính sách tín dụng của
ngân hàng đưa ra có phù hợp với khách hàng về các điều kiện như tiêu chuẩn xét duyệt
cấp tín dụng, các gói sản phẩm vay ưu đãi, chính sách lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh
toán, thời hạn cho vay, sự chuyên nghiệp, cơ sở vật chất,...
Từ phía ngân hàng phải có quy trình thẩm định tín dụng một cách rõ ràng, chặt
chẽ, để nhận biết khách hàng có triển vọng và giảm bớt rủi ro tín dụng, kỹ năng chun
mơn của cán bộ tín dụng như kỹ năng đàm phán, giao tiếp, tư vấn, thuyết phục khách
hàng, đạo đức, phẩm chất, có trình độ ứng dụng khoa học cơng nghệ hiện đại trong việc
truy cập thơng tin tín dụng, xử lý hồ sơ, lưu trữ thông tin, truy vấn và phát hiện những
trường hợp bất thường, xử lý một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh đó, chính sách
của ngân hàng phải phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn của ngân hàng nhằm đảm bảo
tính cạnh tranh, tăng trưởng nhưng vẫn nằm trong mức độ an toàn cao nhất.
1.4.2.

Các chỉ tiêu định lượng

Các chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng, các chỉ
tiêu phản ánh nợ quá hạn, các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín
dụng, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, trích lập dự phịng và bù đắp rủi ro tín dụng, vịng
quay vốn tín dụng. Tất cả các chỉ tiêu trên phản ánh chính xác nhất về thực trạng tín dụng
của ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng và rủi ro trong hoạt động ngân hàng thơng
qua các số liệu phân tích, tính tốn và chấp nhận trong một khoảng tỷ lệ xác định tùy theo
từng chỉ tiêu tín dụng.
1.4.2.1.

Các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng

1.4.2.1.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng đã phát cho khách hàng vay
trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay phản ánh quy mơ cấp tín dụng, khả năng

cho vay, khai khác nguồn khách hàng của ngân hàng bao gồm các các khoản cho vay
trong năm tính đến thời điểm hiện tại, và các khoản cho vay trong năm đã thu hồi. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm và khai khác nguồn
khách hàng.


Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời
gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Chỉ tiêu được tính bằng
cách lấy doanh số cho vay năm nay trừ doanh số cho vay năm trước chia cho doanh số
cho vay năm trước.
_
_ ____DSCV năm N-DSCV năm(N-T)
Tỷ lệ tăng
trưởng DSCV
(%) ----------—T~~~~------------------x 100%
J&
&v7
DSCV năm (N-l)
Trong đó:
DSCV năm N

Doanh số cho vay năm nay

DSCV năm(N- 1) Doanh số cho vay năm trước
1.4.2.1.2. Chỉ tiêu doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã cho
vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ cho thấy hiệu quả trong việc
quản lý thu hồi các khoản nợ của khách hàng, thề hiện được đồng vốn ngân hàng luân
chuyển nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh giữa doanh số thu nợ

nay năm so với năm trước, lấy doanh số thu nợ năm nay trừ doanh số thu nợ năm trước
rồi chia cho doanh số thu nợ năm trước.
_
__________ DSTN năm N-DSTN năm (N-l)
Tỷ
lệ tăng trưởng DSTN (%) --------777——„
J
■ bbv7
DSTN năm (N-l)
Trong đó:
DSTN năm N

'---------x 100%

Doanh số thu nợ năm nay

DSTN năm (N - 1) Doanh số thu nợ năm trước
1.4.2.1.3. Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời
điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách hàng nhưng chưa thu
hồi được. Chỉ tiêu dư nợ cho vay phản ánh quy mô tín dụng ngân hàng, so sánh sự tăng
trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng
và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng càng cao cho thấy mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy dư nợ tín dụng năm nay trừ đi dư nợ tín
dụng năm trước rồi chia cho dư nợ năm trước.
<
„ _____ DNCVnăm N-DNCV năm (N-l) ______________
Tốc độ btăng

trưởng
DNCV=----------7-777—w ZWT “------------x 100%
■ b
DNCV năm(N—T)


Trong đó:
DNCVnăm N

:Dư nợ cho vay năm nay

DNCVnăm (N- 1) :Dư nợ cho vay năm trước
1.4.2.1.4. Dư nợ quá hạn cho vay
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng ngân hàng có hiệu quả hay khơng, đồng thời thể hiện khả năng quản lý các
khoản cho vay, khả năng xử lý, thu hồi các khoản nợ quá hạn của phòng giao dịch.
Nguyên tắc quan trọng nhất của cho vay là sự hồn trả, do đó tính an tồn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng cho vay. Khi một khoản vay khơng được
hồn trả đúng hạn như đã cam kết, mà khơng có lý do chính đáng thì nó sẽ vi phạm
ngun tắc cho vay quan trọng nhất của ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn vớ i
lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là các
khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn lớn, có nghĩa là tính an tồn thấp.
Tốc độ tăng trưởng dư NQH =-------------"—w
;
------------x 100%
bb
NQH năm(N-l)
Trong đó:
Dư NQH năm N


: Dư nợ quá hạn cho vay năm nay

Dư NQH năm (N-1)

: Dư nợ quá hạn cho vay năm trước

I.4.2.2.

Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn

Nợ quá hạn của ngân hàng ln tồn tại, rất khó tránh khỏi và ngân hàng phải kể m
sốt duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức độ cho phép thường là dưới 5% theo quy định NHNN,
nhưng nếu ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó
khăn trong kinh doanh, sẽ có nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh tốn ,
thậm chí làm phá sản một ngân hàng. Đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đơn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng, mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.4.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
_„ _

_ Nợ quá hạn ____________

Tỷ lệ nợ quá hạn = 27
■ Tong dư nợ

~ x 100%


Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng nợ đã quá hạn,
đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ

quáhạn cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng cao.
1.4.2.2.2. Chỉ tiêu khách hàng có nợ q hạn
'
Tơng sổ khách hàng quả hạn
Tỷ lệ khách hàng dư nợ có nợ quá hạn = ——-—————-----77—:— x 100%



■ Tong so khách hàng có dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách đã q
hạn, tỷ lệ này cao phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không hiệu quả. Đồng
thời, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu nợ quá hạn, thì cho biết nợ quá hạn tập trung vào
những khách hàng lớn và ngược lại nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu nợ quá hạn thì nợ
quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ, cho biết mức độ tập trung rủi ro của hoạt
động tín dụng ngân hàng là cao hay thấp.
1.4.2.2.3. Khả năng thu hồi nợ quá hạn
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, phân thành nợ quá hạn có khả
năng thu hồi và nợ quá hạn khơng có khả năng thu hồi, hai chỉ tiêu này cho ta biết được
bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm
khơng có khả năng thu hồi.
TLT. .......................... . . -

,A. Nợ quá hạn có khả năng thu hối ____________z

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi =-------------- ------—---------------x 100%
■ ■ Nợ q hạn
A. Nợ q hạn khơng có khả năng thu hịi ___________z
Nợ q.....................................
hạn khơng có khả

năng
thu .hồi=____________________________________——
................................x
100%
■ ■ Nợ quá hạn

1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Nợ xấu là một trong những vấn đề nhạy cảm và nan giải ở hầu hết các ngân hàng,
và đây là chỉ tiêu thực chất phản ánh đến tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Theo thơng tư 02/2013/TT-NHNN và thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung cho thông tư 02 thay thế cho quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Theo đó,các nhóm nợ của TCTD được
phân thành thành 5 nhóm nợ: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3
(nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).


Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ
gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.


×