Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đúng sai quản trị chi phí kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.39 KB, 10 trang )

ĐÚNG/SAI QUẢN TRỊ CHI PHÍ KINH DOANH
1. Chi tiêu, CPKD, CPTC đều là chi phí nên chúng phải giống nhau.
SAI.
- Chi tiêu là phạm trừ chi phi phản ánh sự giảm tiền. Không nhất thiết phải gắn với mục địch
và thời gian.
- CPKD của 1 thời ki tính tốn xác định là chi phí gắn với kết quả của kì tính tốn đó. Được
tính tốn theo ngun lí của tỉnh CPKD theo nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật và làm
cơ sở cho các quyết định quản trị.
- CPTC của 1 thời kỳ tính tồn xác định là chi phí gán với kết quả của kỳ tỉnh tốn đó. Được
tính theo ngun lí của kế tốn tài chính theo ngun tắc bảo tồn về mặt giá trị và có mặt trong
các báo cáo tài chính. Vì vậy, 3 phạm trù trên là khác nhau.
2. Chi tiêu gắn với kết quả của 1 thời kì trùng với chi phi tài chính của thời kì đó.
ĐÚNG.
Chi phí tài chính của I thời kì tính tốn xác định là chi tiêu gắn liền với kết quả của thời kỳ
đó. Đó là sự hao phí hoặc tiêu phí giá trị của thời kỳ xác định được tập hợp ở kế toán tài chính và
được có mặt trog tính tốn lãi lỗ cuối năm.
3. Chi tiêu và CPKD giống nhau.
SAI.
- Chi tiêu là phạm trù chi phí phân ảnh sự giảm tiền. Ko nhất thiết phải gắn với mục đích và
thời kỳ cụ thể CPKD của 1 thời kì tính tốn xác định là chi phi gắn với kết quả của kì tỉnh tốn
đó. Được tính tốn theo ngun li của tỉnh CPKD theo nguyên tắc bảo toán tài sản về mặt hiện
vật và làm cơ sở cho các quyết định quản trị.
4. Chi phi kinh doanh và CPTC đều là chi phí nên khơng thể khác nhau. Vì vậy, khơng nên
sử dụng cả 2 phạm trù đó trong kế tốn DN.
SAI
CPKD khác với CPTC cả về nội dung và độ lớn Mặc dù cả CPKD và CPTC của 1 thời kỳ
tính tốn xác định đều là chi phí gắn với kết quả của kỹ tính tốn đó. Tuy nhiên
- CPKD Được tính tốn theo ngun lí của tỉnh CPKD theo ngun tắc blo toàn tài sản về
mặt hiện vật và làm cơ sở cho các quyết định quản trị.



- CPTC Được tính theo ngun lí của kế tốn tài chính theo ngun tác bảo tồn về mặt giá
trị và có mặt trong các báo cáo tài chính.
5. Cái gì là chi phí thì khơng là lợi nhuận và cái gì là lợi nhuận thì khơng là chi phí.
6. Nguyên lí tính chi phí kinh doanh cũng giống như ngun lí tính CPTC của KTTC.
SAI vì CPKD Được tính tốn theo ngun lí của tính CPKD theo ngun tắc bảo toàn tài sản
về mặt hiện vật và làm cơ sở cho các quyết định quân trị.
- CPTC Được tính theo ngun lí của kế tốn tài chính theo ngun tắc bảo tồn về mặt giá
trị và có mặt trong các báo cáo tài chính.
7.Chi phí đang sử dụng ở kế toán các DN nước ta hiện nay cũng là CPKD.
Sai. Chi phí đang sử dụng ở kế tốn các DN nc ta hiện nay là CPTC. VÌ CPTC đc tính tốn và
tập hợp theo các ngun lý của kế tốn tài chính và có mặt trong các báo cáo tài chính
8. Dù là tính CPKD hay KTTC, đã là tính tốn chi phí phải bỏ ra là phải đem kết quả
giống nhau.
Sai vì CPKD khác với CPTC cả về nội dung lẫn độ lớn. Có bộ phận CPKD trùng với CPTC
nhưng cũng có bộ phận CPKD và CPTC ko trùng nhau, cho nên sẽ dẫn tới kết quả của chúng là
khác nhau. Hơn nữa giữa tỉnh CPKD và kế tốn TC có nhiều điểm khác nhau về đối tượng phục
vụ, mục đích, ngun tắc bảo tốn, tính chất, phạm vi, thời gian, yêu cầu, nhiệm vụ nên việc đưa
ra kết qui khác nhau là đương nhiên.
VD: về yêu cầu đối với KTTC là Nhà nước quy định ntn thì phản ánh nt ấy cịn tính CPKD
thì thực tế ntn thì phản ánh nt ấy. Ví dụ như theo quy định đi cơng tác ngoại tinh được hạch tốn
200.000₫/ngày thi khi có ny đi cơng tác ở tỉnh khác, dù nv chi 300.000₫/ngày thì KTTC cũng chỉ
được hạch tốn 200.000₫/ngày cịn tính CPKD thì hạch tốn đúng 300.000₫/ngày, điều đó dẫn
đến kết quả là có sự khác biệt.
9. Về nguyên tắc, trong 1 kì tính tốn xác định nếu các vấn đề khác đều đúng thì số tiền “lãi
giả" của 1 DN chính là chênh lệch giữa CPKD tỉnh trên cơ sở bảo toàn về mặt tài sân hiện
vật và tính CPKD khơng theo ngun tắc bảo tồn tài sản về mặt hiện vật.
Đúng vì: Kế tốn tài chính thị tính tốn dựa trên ngun tắc bảo tồn TS về mặt giá trị. Do
hoạt động của qui luật khan hiếm nên nếu chỉ bảo tồn về một giá trị thì sẽ vẫn làm giảm dẫn tài
sản về hiện vật hay "lãi giá, lỗ thật’’
Do đó nên tính CPKD tn thủ nguyên tắc bảo toàn TS về mặt hiện vật.

Lãi giá sẽ bằng chênh lệch giữa CPKD tính trên cơ sở bảo toàn TS về mặt hiện vật và tỉnh
CPKD theo nguyên tắc bảo toàn TS về mặt giá trị


10. Để có kết quả CPKD phát sinh là bn thi cử theo quy định của Nhà nước mà tỉnh.
SAI vì để có kq cpkd thì thực tế diễn ra ntn thì phải tính tốn như thế ấy, nếu chỉ theo quy
định của Nhà nước mà tinh thì nhiều trường hợp sẽ tỉnh thiếu vì nhiều khoản chi phí nhà nước
không quy định trù để thực hiện cơ 1 cách thuận lợi thì doanh nghiệp vẫn cần sử dụng đến vị như
chi phí đưa cho các cơ quan để cv tiến hành được thuận lợi. Do đó để có kg CPKD phát sinh là
bao nhiêu thì cần tỉnh tốn theo nguyên lí của tính CPKD và tuân thủ các nguyên tắc tính CPKD
cơ bản
11. Có thể lựa chọn tính cpkd vừa phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện
vật, vừa phải tuân thủ nguyên tắc bảo tồn tải sản về mặt giả trị thị sẽ xóa bỏ khác biệt
giữa tỉnh CPKD và KTTC.
SAI vì tính CPKĐ và kế tốn tài chính khác nhau về bản chất. Nó khơng chỉ khác nhau về
ngun tắc bảo tồn tài sản của doanh nghiệp Mà còn khác nhau về Đối tượng nhận thơng tin,
Mục đích sử dụng thơng tin; Tính chất; Phạm vi tính tốn; Phương pháp; thời gian tính tốn và
phản ánh,...Do đó ko thể chỉ giống nhau về ngun tắc bảo tồn tài sản mà có thể xóa bỏ đc sự
khác biệt của CPKD và KTTC
12. Nhiệm vụ tỉnh cpkd cung cấp thông tin kinh tế bên trong cho các quyết định quân trị
do yêu cầu về thông tin khi ra quyết định quản trị quy định.
ĐÚNG vì quyết định quản trị rất đa dạng: dài hạn, ngắn hạn, nên việc tính epkd phải cung cấp
các tài liệu phù hợp với yêu cầu cho việc ra từng loại quyết định khác nhau.
13. Kế tốn tài chính và tỉnh cpkd giống nhau về mục đích và đối tượng sd.
SAI.
- Tính cpkd có mục đích là có thơng tin làm cơ sở để ra các quyết định quân trị. Đối tượng
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong DN
- KTTC: mục đích là dẻ ktra, kiểm sốt dc thực trạng hoạt động của DN. Đối tượng: cung
cấp thơng tin cho các đường hữu quan bên ngồi DN là chủ yếu: các cơ quan gly nhà nước, chủ
sở hữu, chủ nợ, cơng nhân viên chức…)

14. Kế tốn tài chính và tỉnh cpkd giống nhau về phạm vi và phương pháp
SAI. - Kế tốn tài chính
- Tỉnh CPKD
15. Vì giá cả do giá thành quy định nên tính cpkd trong nền kinh tế thị trường phải tính giá
thành.


SAI vì Trong cơ chế thị trường: Giá cả được hình thành chủ yếu theo cung cầu sản phẩm
hàng hóa trên thị trường.
Ví dụ - Với thị trường truyền thống, sản phẩm cũ
Thị trường cạnh tranh quyết liệt: giá do thị trường, P bản >= AVC KD min
- Với thị trường mới, sản phẩm cũ
Thị trường đã quen với sản phẩm cùng loại nhưng chưa quen với sp của doanh nghiệp; thị
trưởng cũ đã gánh FC KD, P bản>= AVC KD + TC KD
- Đặc biệt với sản phẩm mới hồn tồn thì cả khách hàng và DN đều ko biết giải nào là
thích hợp thì khi đó sẽ dùng giá thành để thử phản ứng thị trường.
16. Để tập hợp cpkd sd nvl nhất thiết phải qua 2 bước: tập hợp về mặt lượng rồi đánh giá
giá trị nvl hao phí.
Đúng. Vì Do tính chất tách rời giữa hiện vật và chi phi nên để tập hợp CPKD sử dụng NVL
chính cần thực hiện qua 2 buộc là Tập hợp số lượng và Đánh giá giá trị
17. 1 dn k nhất thiết phải tính cpkd qua 3 bước: theo loại, theo điểm và theo đối tượng.
Sai, vì Bước đầu tiên của quá trình tỉnh CPKD bắt buộc phải là bước tỉnh CPKD theo loại, ở
bc này ngta sẽ tìm cách phân loại CPKD. Sau khi phân ra được CPKD trực tiếp và CPKD chung.
Thi đối với CPKD trực tiếp, thì sau bước tập hợp CPKD theo loại sẽ chỉ cần bước tiếp là tính
CPKD theo đối tượng. Cịn đối với CPKD chung, do phát sinh ở nhiều nơi và gắn với nhiều đối
tượng khác nhau nên sau bước tập hợp CPKD theo loại sẽ là bước tính CPKD theo điểm và cuối
cùng là tỉnh CPKD theo đối tượng. Do đó tựu chung lại thi xét ở phương diện tính toàn bộ
CPKD cho đối tượng cần tiến hành qua 3 bước.
18. Tính cpkd là tính cp phát sinh theo thực trạng và các nguyên li của tính cpks.
19. Nguyên tắc bảo toàn tài săn về mặt hiện vật chi được thể hiện ở bước tỉnh epkd theo

loại.
20, 1 dn chỉ cần sử các hóa đơn, chứng từ theo quy định là có thể tính cpkd.
21. Trong tỉnh epkd k nên đưa ra nhiều phương pháp tính khấu hao vì như thể sẽ làm phá
vỡ tính thống nhất khi tính khẩu hao TSCĐ
22. Cphủ sd vốn cũng trùng với tiền trả tài vốn kinh doanh của kế tốn tài chính. SAL
CPKD vì kế tốn TC tính chi phi sử dụng vốn hồn tồn khác nhau, do đó kết quả là chi
phí sử dụng vốn của 2 phương pháp trên là không giống nhau


- Kế tốn TC tính chi phí sử dụng vốn với những vốn mà DN đi vay còn vốn ĐN tự có k phía
tính chi phi sử dụng vốn
- CPKD tỉnh chi phí sử dụng vốn cho tồn bộ số vốn mà DN có kể cả vốn đi vay lẫn vốn tự có
- Khác với kế tốn tài chính, tỉnh CPKD sử dụng vốn không trên cơ sở lãi suất đi vay cụ thể mà
để mang tính thơng thường người ta tinh chi phi KD sử dụng vốn theo lãi suất bình quân cùng kỳ
của các ngân hàng hoạt động trên cũng địa bản
23. Vì tính epkd theo điểm tập hợp và phân bố các epkd chung (giãn tiếp) nên mọi ơn nhất
thiết phải thực hiện bước tỉnh này.
SAL Tính CPKD theo điểm tập hợp và phân bố các CPKD chung, việc này rất cần thiết trong
việc phân bổ CPKD nếu k biết CPKD đó gần với đối tượng KD nho và mỗi đối tượng sẽ phản bố
là bao nhiêu. Tuy nhiên k phải mọi DN đều nhất thiết phải tính lồi CPKD này, có DN k hề phát
sinh CPKD chung để phân bố vì vậy k cần thiết tính CPKD chung. Một trong những nguyên tắc
cần tuân thủ trong tỉnh CPKD là nguyên tắc phù hợp với cơ cấu DN. Nguyên tắc này đòi hỏi nếu
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đơn giản thì khơng cần tỉnh CPKD theo điểm, nếu phức tạp cần
tổ chức tính CPKD theo điểm. Cơ cấu tổ chức của DN ntn sẽ hình thành ĐẸP phù hợp với cơ cấu
đỏ
VD ĐN gia công chi tiết máy móc, tỉnh CPKD phát sinh trực tiếp với từng phần xưởng trả
lương theo số lượng sản phẩm họ sản xuất nên k có CPKD chung
24. Mọi bảng tính cpkd trong doanh nghiệp đều giống nhau về nguyên tắc hình thành và
kết cấu.
Bảng tính CPKD là bằng thống kê thu thập và phản ảnh các CPKD phát sinh trong đó các dịng

phản ánh các loại CPKD và các cột phản ánh các điểm CP
- Yêu cầu đối với bảng tính CPKD: + đơn giản, dễ hiểu, rõ răng, dễ làm
+ đảm bảo tính thống nhất, logic
+ áp dụng phương pháp phân bố đơn giản nhất vs độ chính xác chấp nhận đc
- Cấu trúc của một bang tỉnh CPKD
+ các cột
1. STT
2 Tiêu thức


3. Tổng CPKD phát sinh
4. Cơ sở phân bố
5. Từ cột này trở đi mỗi cột ghi một điểm chi phi
+ các dịng
1. CPKD trực tiếp ghi tồn bộ CPKD trực tiếp), tổng CPKD trực tiep
2. CPKD chung sơ cấp , tổng CPKD chung sơ cấp
3. CPKD chung thứ cấp, tổng CPKD chung thứ cấp
4. Đánh giá tính hiệu quả hoạt động của từng thời điểm chi phí
25. Giả định các thơng tin bên ngồi là đúng thì điều kiện tiếp theo để ra quyết định đúng
là phải có số liệu về cpkd.
26. Chi trên cơ sở tỉnh cpkd theo điểm mới có thể đánh giá được hiệu quả kế ở từng bộ
phận án, thậm chí đến từng nvl.
ĐÚNG.Một trong 3 nhiệm vụ của tính CPKĐ là kiểm tra tính hiệu quả hoạt động của DN, ủng
bộ phận, cá nhân. Hoạt động kiểm tra tính hiệu quả tập trung ở 2 múc
- Kiểm tra các loại và cấu trúc CPKD; so sánh được hiệu quả về không gian và thời gian
- Kiểm tra tính hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, cá nhân: nhiệm vụ của kiểm tra này là
làm rõ được nguyên nhân của hiệu quả hoạt động thấp và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân
đối với kg hoạt động chung của DN. Để thực hiện được nhiệm vụ này, QTCPKD phải phát triển
và phải thực hiện tỉnh CPKD ở tổng ĐCP, đến tận điểm Cp- nơi làm việc. Chi khi thực hiện tỉnh
chi phi KD ở từng điểm chi phí thì mới có thể đánh giá được hiệu quả của từng bộ phận, cá nhân

và so sánh giữa CPKD và kg đạt được hoặc so sinh CPKD thực tế và CPKD phải đạt được ở
từng ĐCP
27. Sự ra đời của tỉnh cpkd là do ý muốn chủ quan của bộ máy quản. trị
SAI. Vì sự ra đời của tỉnh cpkd là sự cần thiết khách quan mà các DN cần phải thực hiện để
đạt đc hiệu quả cao, tận dụng đe lợi thế cạnh tranh, hạn chế các bất lợi trong môi trường KD
ngày càng khốc liệt và thường xuyên biến động. Mục đích của tỉnh cpkd là : tạo cơ sở cần thiết
cho các nhà quản trị ra các quyết định quản trị. Cung cấp các thơng tin cần thiết để xây dựng
chính sách giá cá. Kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động ở phạm vi toàn DN, từng bộ phận và
từng cá nhân. Bên cạnh đó là sự phát triển của khoa học qn trị đã nhanh chóng phát triển cơng
cụ tính cpkd để đáp ứng các nhu cầu cung cấp thơng tin đa dạng làm cơ sở cho quả trình ra quyết
định qurị


28. Chỉ có thể tính cpkd qua 3 bước: theo loại, theo điểm và theo đối tượng. Mỗi dn đều phải
thực hiện 3 bước trên. SAI. Vì khi tính cpkd phải tuân theo các nguyên tắc về thống nhất giữa
KTTC và tỉnh CPKD, ưu tiên tính tốn nhanh, bảo tồn tài sản về mặt hiện vật, hiệu quả, nguyên
tắc phù hợp với cơ cấu DN ở nguyên tắc này thì với những ĐN có cơ cấu tổ chức đơn giản thì k
cần tính epkd theo điểm, với DN có cơ cấu tổ chức phức tạp sẽ phải tính cpkd theo diễm. Cơ cấu
tổ chức của DN như thể nào sẽ hình thành các điểm chi phí phù hợp với cơ cấu ấy.
29. Du chỉ cần tính cpkd chứ khơng cần tổ chức kế tốn tài chính.
30. Giữa tính cpkd và kttc cần có nguyên tắc thống nhất
31. Trong 1 thời kì, tỉnh cpkd sd vốn cũng giống như tinh cpte sd vốn của dn.
SAI, - tính CPKD sử dụng vốn khác tính CPTC sử dụng vốn của DN Tỉnh CPKD sử dụng vốn
k chỉ bao hàm vốn vay mà phải tính cho tồn bộ số vấn kinh doanh của DN trong khi tính chi phí
tài chính sử dụng vốn chỉ tỉnh số vốn mà DN đi vay.
- Tỉnh CPKD sử dụng vốn k trên cơ sở lãi suất đi vay cụ thể mà để mang tính "thơng
thường" người ta tính CPKD sử dụng vốn theo lãi suất bình quân cùng kỷ ( hoặc lãi suất dài hạn,
hoặc lãi suất ngắn hạn) của các ngân hàng cùng hoạt động trên cùng địa bàn trong khi tính CPTC
sử dụng vốn được tính trên cơ sở lãi suất đi vay cụ thể
32. Trong dn tính cpkd khấu hao tsed cũng giống như tinh cpte khấu hao tsed.

SAI. VÌ -Tinh epkd kh tscd:
+ đối tượng: các TSCĐ cần thiết cho hoạt động kinh doanh, tham gia trực tiếp và gtrinh sx +
nguyên tắc tính: tuân thủ ntạc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật
+thời hạn tính khẩu hao: có quyền chủ động trong việc lựa chọn thời gian tính khẩu khảo
-CPTC:
+Đối tượng: tất cả các tsed có trong DN cần phải tính khấu khảo
+ Ngun tắc tính: tn thủ ngun tắc bảo tồn tài sản về mặt giá trị
+Thời hạn khấu khao: k có quyền chủ động trong việc lựa chọn thời gian tính khấu hao , nó
phụ thuộc vào nhà nước.
33. Các tsed cùng loại trong cùng 1 ăn phải khấu hao theo cũng 1 nguyên lí giống nhau.
34. Trong 1 dn tính cpkd sd là đều giống với tính cplc sự lở.
35. Tỉnh cpkd sd nvl khác với tính cptc về nvi.
36. Cpld thiệt hại-rủi ro cũng giống như cptc thiệt hại rủi ro


- SAL. Vì trong kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến có những rủi ro, bắt trúc
xây ra, có thể phân tích rủi ro, bất trắc thành 2 loại:
-Rui ro và bắt trúc đơn lẻ
-Rủi ro và bất trắc chung là các rủi ro, bất trắc xảy ra ở phạm vi lớn, gây ra các thiệt hại nặng nề
đối với hoạt động xkd ( như thiệt hại về lũ bão, hạn hán...) những thiệt hại này thường dùng lợi
nhuận có thể dùng trong nhiều kỷ) để bủ đắp. Khi thiệt hại được bù đắp bởi lợi nhuận sẽ không
mang bản chất của chỉ phi và ko phải là cpkd. Tuy nhiên, thiệt hại này vẫn gắn liền với dòng
tiền , gắn với sự giảm tài sàn nên vẫn phản ánh ở kế tốn tài chính.
37. Mục tiêu tính cpkd theo điểm là phân bố cpkd chung và đánh giá hiệu quả hoạt động
của các điểm cp.
ĐÚNG, Mục tiêu của tỉnh CPKD theo điểm là:
-Tập hợp các CPKD chung vào các điểm nhất định ( nơi phát sinh chi phí ) -Phân bố các CPKD
chung được tập hợp cho các đối tượng cần phân bố
- Đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các điểm chi phi
38. Nếu tn thù cùng ngun tắc thì tính cpkd theo bảng hoặc pp truyền thống chỉ khác

nhau về cách thức tiến hành, đều giống nhau về kết quả.
ĐÚNG. VÌ
39. Theo pp sd bảng để tính được cpkd tại từng nơi làm việc cần sd nhiều bằng tỉnh epkd
tại nhiều nơi khác nhau.
40. Cpkd trực tiếp được đưa vào những dòng đầu của bảng tính cpkd nhằm phân bổ cpkd
chung trong bảng.
SAI.
- CPKD trực tiếp được đưa vào những dòng đầu băng tỉnh CPKD Các CPKD trực tiếp thường là
CPKD trả lương trực tiếp CPKD sử dụng lao động trực tiếp đặc biệt (nếu có), CPKD sử dụng
NVL trực tiếp:
- Các CPKD chung đưa vào khoảng thứ 2 của bảng
41. Trong mọi bảng tính cpkd nhất thiết phải đặt điểm cp chung trước các điểm cp khác.
ĐỦNG Bảng tính CPKD là một bằng thống kê , trong đó các cột để ghi CPKD (mơ ta điểm chỉ
phi) các dịng phản ánh loại CPKD Trong bảng tính CPKD nhất thiết phải sắp xếp các cột mô tả
điểm CP theo nguyên tắc thuận chiều để có thể áp dụng phương pháp phân bố theo dòng cháy:


- Các điểm chi phí chung ( phục vụ chung toàn DN) bao giờ cũng được đặt ở những cột đầu tiên,
đứng trước các điểm chi phi – chức năng khác
- Các điểm chi phí phụ thường gắn với sản xuất phụ trợ) bao giờ cũng đặt trước các điểm chi phi
chính( gần với các bộ phận sản xuất chính)
42. Trong mọi bảng tính cpkd nhất thiết phải đặt điểm cp phụ trước điểm cp chính.
ĐÚNGvì Bảng tính CPKD là một bảng thống kê, trong đó các cột để ghi CPKD( mơ tả điểm chi
phí) các dịng phản ánh loại CPKD
Trong bảng tính CPKD nhất thiết phải sắp xếp các cột mô tả điểm chi phi thu nguyên tắc thuận
chiều để có thể áp dụng phương pháp phân bố theo dòng chảy
- Các điểm chi phi chung (phục vụ chúng trong toàn doanh nghiệp bao giới cũng được đặt ở
những cốt đầu tiên, dùng trước các điểm chi phi- chức năng khác
- Các điểm chi phí phụ (thường gắn với sản xuất phụ trợ bao giờ cũng đặt trước các điểm chỉ
phi chính ( gắn với các bộ phận sản xuất chính)

43. Vì tính giá thành theo pp giản đơn là đơn giản, đễ áp dụng nhất nên cần áp dụng ở mọi
đa. SAL.Tính giá thành giản đơn 1 bước
Phương pháp này đơn giản nhưng chỉ có các DN đơn sản xuất, giá trị của sản phẩm dở dạng và
bán thành phẩm ổn định mới áp dụng phương pháp này
- Tính giá thành giản đơn nhiều bước
Để áp dụng phương pháp này phải thỏa mãn các điều kiện phải cho kết quả tính CPKD theo
điểm ở từng bước, bước sau nhận xét kết quả của bước trước và tiếp tục tỉnh, ở mỗi bước phải có
kho trung gian cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm => nó chi áp dụng được ở các DN đơn
sản xuất
Do đó tính giá thành theo phương pháp giản đơn là dễ áp dụng nhất nhưng k phải dùng được ở
mọi DN
44. Trong nền kinh tế thị trưởng, tỉnh giá thành sản phẩm là bắt buộc đối với moi dn.
SAI.Trong các cơ chế kinh tế KHI tập trung , giá cả nhà nước xác định và cơ sở để xác định giá
cả là giá thành, giá thành được coi là 1 chỉ tiêu pháp lệnh
Trong nền kinh tế thị trưởng thì các hoạt động kinh doanh diễn ra chủ yếu dựa vào mối quan hệ
cung cầu sản phẩm hàng hóa trên thị trương, có nghĩa là giá cả và giá thành của các sản phẩm
hàng hóa có mối quan hệ nhân quá các hoạt động mua bán hàng hóa là theo giá cả thị trưởng, già
cá nủy k nhất thiết phải bù đắp giá thuth của hàng hóa Do đó trong nền kinh tế thị trường , tỉnh
giá thành sản phẩm là không bắt buộc đối với các DN




×