Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Luận văn thạc sỹ: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 124 trang )

1
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------------------

BÙI THU THẢO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


2
2

HÀ NỘI - 2020


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------------------

BÙI THU THẢO

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG


CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. KIỀU HỮU THIỆN

HÀ NỘI - 2020


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng sự nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Học viên
Bùi Thu Thảo

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng sự giúp đỡ nhiệt tình cũng như
những hỗ trợ từ phía thầy, cơ Khoa Tài chính Ngân hàng, Viện Đào tạo sau đại học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành khóa học này.
Bên cạnh đó, những động viên, giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè là chỗ dựa

vững chắc cho tơi trong q trình thực hiện khóa học này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới PGS.TS. Kiều Hữu Thiện, người thầy
đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong suốt
q trình thực hiện luận văn này.
Vì một vài khó khăn khi sinh em bé nên tôi sẽ không tránh khỏi một số hạn


5

chế và thiếu sót trong q trình thực hiện luận văn, tơi rất mong nhận được sự góp ý
của q Hội đồng và thầy cô phản biện để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!

Học viên

BÙI THU THẢO


6

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hoạt động tín dụng

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

NH


Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

QĐ-NHNN

Quyết định ngân hàng nhà nước

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

CCA

Trung tâm quản lý tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng


TD

Tín dụng

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam


7

15.

TT-NHNN

Thông tư ngân hàng nhà nước


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn của Techcombank Đơng Đơ so với tồn hệ thống
Techcombank.........................................................................................58
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại Techcombank Đơng Đơ từ 2017 đến 2019
theo nguồn vốn huy động.......................................................................58
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn tại Techcombank Đông Đô từ 2017 đến 2019
theo nguồn vốn huy động.......................................................................59
Bảng 2.4. Cơ cấu KH có quan hệ vay vốn tại Techcombank chi nhánh Đông Đô...60

Bảng 2.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay theo cơ cấu khách hàng.........................63
Bảng 2.6. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân........73
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhận theo thời gian và theo tài sản
đảm bảo......................................................................................................76
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo sản phẩm tín dụng........79
Bảng 2.9. Hệ số thu nợ khách hàng cá nhân............................................................82
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại
Techcombank Đông Đô giai đoạn 2017 – 2019.........................................83

BIỂU:


9

PHẦN MỞ ĐÂU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu về tiêu dùng
cũng như mức sống ngày càng được cải thiện ở mỗi địa phương, hộ gia đình. Nhưng
việc đảm bảo về tài chính cá nhân khơng phải bài tốn dễ giải. Với vai trò là cầu
nối, kênh dẫn vốn cho toàn bộ nền kinh tế, ngân hàng thương mại đóng vai trị vơ
cùng quan trọng bên cạnh sự hiệu quả của các ngân hàng nhà nước. Tuy đóng vai
trị là một trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại chưa thực sự quan tâm tới
những đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ… mà chủ
yếu tập trung vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2014 chứng kiến sự lao
dốc của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Thị trường tiêu thụ ngày một bị thu hẹp, sức
mua giảm mạnh, hàng tồn kho tăng cao khiến các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc xấu hơn. Việc hơn 50.000
doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động… làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu cho hệ thống
ngân hàng lên tới hơn 8%. Tình hình đặc biệt xấu đi bên cạnh sự sụt giảm, bất ổn
trong tình hình kinh tế thế giới. Do vậy, định hướng phát triển của các ngân hàng

thương mại đang có sự chuyển dịch, đặc biệt trong việc đẩy mạnh chiến lược cho
vay khách hàng cá nhân.
Nhận thức được việc nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân là vấn
đề then chốt, các ngân hàng thương mại dần dần tìm ra hướng đi mới, khắc phục
những khó khăn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp. Việc quản lý hoạt động,
cũng như những nguyên tắc trong quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân dần được Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam –
Techcombank cải thiện và tiệm cận tới hệ thống luật của thế giới.
Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài:” Nâng cao chất lượng tín dụng trong
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam –
Chi nhánh Đông Đô” làm đề tài luận văn Thạc sĩ. Qua đó tơi muốn đóng góp một hệ
thống lý luận mới về hoạt động cho vay, cũng như giải quyết được những vấn đề
thực tiễn trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng các ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng.


10

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, dưới đây là một số khái quát
về các tài liệu có liên quan, tiêu biểu đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Mạnh Hùng (2018) về “Nâng cao chất
lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn – chi nhánh Bắc Kan” đã nghiên cứu các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Đề tài sử dụng phương pháp
phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp qua các số liệu thu thập tại Ngân hàng
Agribank chi nhánh Bắc Kan để đánh giá thực trạng hoạt động của tín dụng tại
Ngân hàng qua từng năm. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp giúp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng như nâng cao chất lượng tín dụng thơng qua xếp hạng
tín dụng nội bộ và phân loại nợ, giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ, giải

pháp tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng thẩm định, tái thẩm định, giải pháp
hỗ trợ hoạt động tín dụng …. Các giải pháp này giúp tác giả có cái nhìn bao qt
hơn về hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đào Văn Khoa (2013) về “Nâng cao chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Cửa Lò” đã sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, nghiên cứu tình huống
để đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Tác giả đã nêu ra các hạn chế hiện
nay của Ngân hàng trong công tác tín dụng như: Quy mơ cho vay cịn nhỏ, phạm vi
cho vay còn hạn hẹp, đối tượng cho vay chưa đa dạng, phương thức cho vay còn
đơn điệu, hiệu quả cho vay chưa cao … Song song với đó, đề tài cũng đề xuất các
giải pháp như giải pháp mở rộng cho vay, cải tiến quy trình, tăng cường tuyên
truyền, quảng bá…
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Tiến Đức (2018) về “Nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Láng
Hạ” đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng thơng qua tình hình huy động và sử
dụng nguồn vốn tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng… Ngồi ra tác giả cịn sử


11

dụng bảng câu hỏi tổng hợp các ý kiến đánh giá của các khách hàng đang có giao
dịch với Ngân hàng Techcombank chi nhánh Láng Hạ nhằm xác định ưu, nhược
điểm và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động như: nâng cao công tác
quản lý nguồn vốn, đầu tư và chú trọng cơng tác tín dụng – bảo lãnh – thẩm định, sử
dụng công cụ lãi suất để mở rộng cho vay…
Các luận văn tham khảo trên đều có các cách thức tiếp cận nghiên cứu riêng và
đều đưa ra được các giải pháp hợp lý dựa trên cơ sở khoa học cho công tác nâng cao
chất lượng tín dụng. Qua đó giúp học viên có cái nhìn rộng hơn về chất lượng tín
dụng, quản trị chất lượng tín dụng … hỗ trợ rất nhiều trong việc nghiên cứu luận
văn của mình. Học viên đã áp dụng cách thức tiếp cận thông qua phân khúc và đánh

giá từng đối tượng khách hàng trong nhóm ngành nghề kinh tế KHCN, từ đó xác
định các phân khúc trọng tâm mà Techcombank Đông Đô cần tập trung quản lý và
đưa ra các giải pháp dựa trên các kết quả phân tích, đánh giá để nâng cao chất lượng
tín dụng KHCN tại Techcombank Đông Đô. Cách thức tiếp cận phân tích của học
viên là chưa được áp dụng tại các đề tài tham khảo mà học viên đã liệt kê trên và tại
nơi mà học viên tiến hành nghiên cứu là Techcombank Đơng Đơ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, tìm ra yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân Techcombank chi nhánh Đông Đô
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân Techcombank chi nhánh Đông Đô
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
– Techcombank từ 2017-2019
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, phân tích trên những dữ liệu thu thập được
- Phương pháp so sánh, đối chiếu để đánh giá xu hướng, mức độ biến động,


12


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của
đề tài được chia làm 3 phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với

khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – chi nhánh Đông Đơ
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – chi
nhánh Đông Đô


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.
1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Khái niệm ngân hàng thương mại:
1.1.1.1.
Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên
thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ
mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức
kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không được phép kinh
doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm
ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng
thương mại là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Ở Việt nam, ngân hàng thương mại được quy định rõ trong luật ngân hàng và
các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng theo quy định” và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
1.1.1.2.


Hoạt động cho vay của NHTM
- Khái niệm cho vay: Hoạt động cho vay ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi
hỏi khách quan của q trình tuần hồn vốn, để giải quyết hiện tượng dư thừa,
thiếu hụt vốn diễn ra thương xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát, cho vay là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân
hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa
giữ vai trò là người đi vay (con nợ) vừa giữ vai trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là
quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thơng qua vai trò trung gian của ngân
hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.


14

Từ phân tích trên, ta đi đến khái niệm: “Cho vay của NHTM là việc chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người chủ sở hữu) sang khách hàng
vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ
giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản
cho bên vay (khách hàng vay) để sử dụng trong thời gian nhất định với cam kết
của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ khi đến hạn.”
- Đặc điểm cho vay:NHTM bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác
nhau, mỗi hoạt động đều có những đặc điểm riêng biệt và hoạt động cho vay cũng
-

vậy. Chúng có những đặc điểm nổi bật sau:
Cho vay dựa trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ cho khách hàng vay vốn khi có
lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích một cách hiệu quả

-


và có khả năng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Cho vay là sự chuyển nhượng tài sản (vốn) có thời hạn: Ngân hàng là trung gian
tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi hoạt động cho vay của ngân hàng đều phải
có thời hạn, đảm bảo tính lưu động của dịng vốn. Ngân hàng thường căn cứ vào
tính chất thời hạn nguồn vốn và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay để
xác định thời hạn cho vay hợp lý. Nêú ngân hàng có nguồn vốn dài hạn, ổn định
có thể cho vay dài hạn nhiều; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn
ngắn, cho vay dài hạn có thể là nguy cơ dẫn đến rủi ro thanh khoản. Mặt khác,
thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì
người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn cho
vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, khách hàng sẽ không đủ
điều kiện trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược
lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho

-

khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Nếu khơng có sự hồn trả thì
khơng được coi là cho vay. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu. Nghĩa là
ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi,


15

đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn là một số dương
mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh
-

đúng bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Cho vay phải dựa trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện: Q trình xin vay và
cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như hợp đồng tín dụng,
khế ước nhận nợ, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh,… trong sđó bên đi vay

-

phải cam kết hồn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn.
Cho vay là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao: Việc thu hồi khoản vay không những phụ
thuộc vào bản thân khách hàng, mà cịn phụ thuộc vào mơi trường hoạt động kinh
doanh ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ
giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai,… Khi khách hàng gặp khó
khăn do mơi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều
này khiến cho ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc cho vay: Để đảm bảo an toàn vốn, trong q trình cho vay,

-

các NHTM ln phải tn thủ những nguyên tắc sau:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng: Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về
mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước
khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế
hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản
phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét cho vay. Khi cho vay, ngân hàng
cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử
dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng tín dụng. Sau
khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam
kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm sốt việc sử dụng vốn vay của khách hàng,
nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp dụng các biện


-

pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Tiền vay phải hoàn trả đúng thời hạn đầy đủ cả gốc và lãi: Hoàn trả là thuộc tính vốn
có của tín dụng, sự hồn trả là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng khi cho vay.
Thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển.


16

Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân
hàng là người” đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp
thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng địi hỏi người vay
vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi được
hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có thể dẫn đến mất khả năng
thanh tốn và phá sản.
Ngồi ra, trong q trình thực hiện các hoạt động cho vay của mình, ngân
hàng phải bù đắp các chi phí như trả lãi tiền gửi, trả lương cán bộ nhân viên, nộp
thuế, trích lập các quỹ…Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngồi
số vốn gốc cho vay.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lí vốn vay, ngân hàng
phải xác định thời hạn cho vay, các kì hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời
1.1.1.3.

thường xuyên theo dõi, đơn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
Vai trị của hoạt động cho vay đối với NHTM
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là việc thu hút vốn để mở
rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay
khơng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng,

trong đó, hoạt động cho vay là hoạt động hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao. Doanh
thu từ hoạt động này thường chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng doanh thu của Ngân
hàng. Ngân hàng nên quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay
do:
- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi
ngân hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi.
Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay.
Tiền lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân
hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên, nếu
ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu
và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu, chất lượng
của các khoản vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay là lãi cao, đặc biệt đối với


17

các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này
cũng tăng lên.
Ngoài thu từ lãi, ngân hàng cịn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ
bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, …
- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền
vững.
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của
Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được giúp
các đơn vị này có đủ tiền để trả cho Ngân hàng, thậm chí cịn dư để có thể gửi vào
Ngân hàng, nghĩa là có khả năng làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng. Cùng với đó, khi sản xuất kinh doanh phát triển, nhu cầu xã hội tăng cao thì
các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển theo để bắt kịp xu thế phát
triển, tối đa hóa mục tiêu lượi nhuận. Hay nói cách khác, sự phát triển hoạt động
cho vay của Ngân hàng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ

Ngân hàng khác nói riêng và của tồn Ngân hàng nói chung.
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
Khái niệm hoạt động cho vay đối với KHCN của NHTM
1.1.2.1.
Theo Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội ban hành luật các tổ chức tín
dụng có định nghĩa: “ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc
và lãi.”
Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Quyết định số 457/2005/QĐNHNN của NHNN ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng có định nghĩa về khách hàng cá nhân như sau: “Một
khách hàng là cá nhân có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng là thành viên của
hộ gia đình theo quy định tại Bộ luật dân sự mà hộ gia đình đang là khách hàng
của tổ chức tín dụng; hoặc tổ viên tổ hợp tác theo quy định tại Bộ luật dân sự mà
tổ hợp tác đang là khách hàng của tổ chức tín dụng; hoặc cán bộ công nhân viên
đang công tác tại công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,


18

doanh nghiệp tư nhân mà các công ty, doanh nghiệp đang là khách hàng của tổ
chức tín dụng.”
Như vậy, ta có thể hiểu: “Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích tiêu dùng hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh đã cam kết
trong một khoảng thời gian nhất định với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng.”
Đặc điểm cho vay đối với KHCN của NHTM
Cho vay khách hàng cá nhân có nhiều đặc điểm riêng biệt so với các đối


1.1.2.2.

-

tượng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác. Cụ thể:
Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn: So với việc cho vay sản
xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân không lớn. Điều này một phần
do giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của đối tượng này ở mức vừa phải. Mặt
khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy từ trước đối với các tài
sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm kiếm ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động
tiêu dùng cá nhân. Tuy quy mô khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy mô cho
vay của ngân hàng lại rất lớn, do số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín

-

dụng cá nhân lớn.
Các khoản cho vay KHCN có mức lãi suất cho vay chưa linh hoạt: KHCN thường
ít “nhạy cảm” với lãi suất, họ thường chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng
tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản
cho vay kinh doanh lãi suất được điều chỉnh theo thị trường, lãi suất tín dụng cá
nhân thường được ấn tại một mức nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn,
lãi suất được ấn định ngay từ ban đầu và không thay đổi cho đến khi hết thời hạn
vay. Đối với những khoản vay trung và dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều
chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động, cộng với một biên độ

-

nhất định tùy theo từng ngân hàng.
Tín dụng cá nhân có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của ngân hàng: Bởi
quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ, thậm chí khơng đáng kể, nhưng số lượng



19

khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thơng tin cá nhân khó có thể đầy
đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong quá trình
cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu
-

hồi nợ.
Tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro cao: Rủi ro trong cho vay đối với KHCN thường
cao hơn cho vay doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ hai nguyên nhân chính sau:
+ Rủi ro về lãi suất: Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và
khách hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất
được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy,
nguy cơ rủi ro về lãi suất cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay cá nhân.
+ Rủi ro Thông tin bất cân xứng: Khi thẩm định cho vay thì thơng tin về
bản thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa ra
quyết định cho vay bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng
trả nợ và tài sản đảm bảo. Đối với KHCN, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,
mục đích sử dụng vốn thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất
cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Hơn nữa, nguồn
trả nợ chủ yếu của KHCN là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu
người đi vay gặp vấn đề sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh
hưởng đến thu nhập thì sẽ khơng trả được nợ vay cho ngân hàng.
+ Rủi ro tác nghiệp: Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mơ mỗi
khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lón, vì vậy, để đáp ứng tối đa nhu cầu
khách hàng nhằm nâng cao kết quả cơng việc, địi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của
nhân viên phân tích tín dụng. Do đó, trong q trình thẩm định hồ sơ tín dụng,
nhân viên thường hay chủ quan thẩm định sơ sài hoặc thậm chí thơng đồng với

khách hàng gây rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro này thậm chí cịn tăng lên đối với cho
vay tín chấp, do ngân hàng xếp hạng tín dụng dựa trên cơ sở thẩm định uy tín của
khách hàng mà khơng có biện pháp đảm bảo bằng tài sản, Trong trường hợp đó,
nếu khách hàng thực sự khơng có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng nhưng
khơng có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư


20

trú, cơng việc của khách hàng là rất khó. Điều này cũng gây bất lợi cho ngân hàng
trong việc xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
Các hình thức cho vay KHCN
Các hình thức cho vay KHCN được phân chia dựa trên mục đích, thời gian

1.1.2.3.

-

vay, phương thức vay trả nợ và có hay khơng tài sản đảm bảo kèm theo, theo đó:
Theo mục đích sử dụng tiền vay có hai hình thức chính là cho vay tiêu dùng và
cho vay sản xuất.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các KHCN như nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ
giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh tốn học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay,
cưới hỏi,… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Tuy nhiên, cho vay tiêu
dùng dễ khiến cho người vay vượt quá khả năng của họ để trả nợ khiến cho tình
trạng nợ xấu tăng cao, ảnh hưởng đến nền kinh tế.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại hình cho vay nhằm để phục vụ hoạt
động kinh doanh của KHCN, bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt


-

động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất.
Theo thời hạn: Thời hạn cho vay chia làm ba loại là ngắn hạn (thời hạn dưới 12
tháng), trung hạn (thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn từ 60

-

tháng trở lên).
Theo các phương thức cho vay có thể là: Cho vay từng lần, Cho vay trả góp, Thấu
chi. Riêng đối với các nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thì phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được sử
dụng khá phổ biến.
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay tách biệt các lần, mỗi lần vay
khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục theo quy trình bình thường và ký hợp
đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, u cầu KHCN
phải có một mục đích sử dụng vốn cụ thể như thanh tốn tiền hàng, các chi phí
hoạt động sản x́t kinh doanh khác.
+ Cho vay trả góp: là phương thức vay mà khách hàng và ngân hàng ngay
từ đầu đã thỏa thuận xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia


21

ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay dựa trên quan hệ
tài chính giữa KHCN – ngân hàng tồn tại trước đó, mà qua đó, ngân hàng cho
phép khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng
trên tài khoản vãng lai với một lượng và thời hạn nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà ngân hàng và

khách hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì một thời gian nhất
định. Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất
-

định, được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Theo các biện pháp đảm bảo an toàn vay: Yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của ngân hàng với khách hàng. Hiện tại, ngân hàng xem xét cho vay với
khách hàng dựa trên hai hình thức:
+ Cho vay có tài sản đảm bảo: là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản
thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. TSĐB cho
khoản vay có thể là: Số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc
thiết bị, bất động sản, …
+ Cho vay khơng tài sản đảm bảo (Cho vay tín chấp): là cho vay khơng
cần đảm bảo tìa sản mà dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các

1.1.2.4.
-

khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay.
Vai trò của cho vay KHCN
Đối với nền kinh tế: Việc cho vay KHCN phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các
NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh tốn hay nói cách
khác, đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu tiêu dùng và qua đó làm cho
nền kinh tế trở nên năng động hơn. Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên, thị
trường hàng hóa tiêu dùng cũng theo đó mà trở nên sơi động hơn, góp phần quan
trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước, thúc đẩy
kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nhà nước cũng sẽ đạt được mục tiêu kinh tế - xã
hội khác như giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm bớt tệ nạn xã hội,
cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.



22

Đại bộ phận người dân Việt Nam hiện nay còn sống ở mức trung bình, thu
nhập của người dân chưa dư dả, chính vì vậy mà họ ln có tâm lý tiết kiệm ở
hiện tại để tiêu dùng trong tương lai dẫn đến việc sản xuất kinh doanh ở hiện tại
cịn thấp, chưa tương xứng với khả năng sẵn có của các doanh nghiệp. Việc cho
vay KHCN phục vụ nhu cầu tiêu dùng sẽ là lời giải cho bài toán đó, có điều kiện
về kinh tế, người dân sẽ tích cực chi tiêu, nhu cầu tiêu dùng tăng lên tạo điều kiện
gia tăng sản lượng sản xuất hàng hóa cho các daonh nghiệp trong nền kinh tế.
Khi cho vay KHCN phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh thì NHTM đã
đóng góp một phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế như giảm
tỷ lệ thất nghiệp, tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh hàng hóa hộ gia đình ngày
càng cao, kinh tế hộ gia đình ngày càng phát triển, tạo công ăn việc làm và nâng
cao mức sống cho người dân. Ngoài ra, khi cho vay đối với các hộ sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, các ngành nghề truyền thống sẽ phát huy được nội lực của nền
kinh tế nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng, từ đó, tạo ra cơng cụ thúc đẩy
các ngành nghề mới, thu hút lực lượng lao động nhàn rỗi, giải quyết việc làm cho
người lao động ở khu vực nơng thơn, góp phần phát triển tồn diện nông, lâm, ngư
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nơng, lâm, thủy sản. Bên cạnh đó, các ngành
nghề truyền thống cũng được đẩy mạnh, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu, thương nghiệp, du lịch, dịch vụ cũng phát triển hơn.
-

Đối với các NHTM: Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất
vì nó mang lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng, khách hàng truyền thống của
ngân hàng là khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế hiện nay,
các cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
họ không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn
tự có nhỏ, vay mượn ngồi phải chịu mức lãi śt cao hơn. Hơn nữa, khi mà nền

kinh tế đang ngày càng phát triển đồng nghĩa thu thập bình quân đầu người ngày
càng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính-ngân hàng của
nhóm KHCN càng lớn. Ta thấy rằng ở Việt Nam hiện nay với quy mô dân số 90


23

triệu người, thị trường KHCN là một thị trường rất rộng lớn và nhiều tiềm năng để
các ngân hàng thương mại khai thác. Mặt khác, đối tượng KHCN không chỉ là
nhóm dối tượng có nhu cầu vay vốn mà ngược lại họ còn cung cấp cho ngân hàng
một lượng vốn lớn, nguồn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì
vậy tính ổn định cao, tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản chung và dài
hạn của các ngân hàng thương mại. Do đó, việc tạo dựng các mối quan hệ với
nhóm khách hàng này rất có ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
-

thương mại
Đối với KHCN: Khách hàng sẽ được thỏa mãn vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh
tốn mà khơng cần phải chi phí nhiều thời gian, sức lực cho việc tìm kiếm nơi
cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. CVKHCN là hình thức tín dụng
cung cấp cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu như mua sắm, sửa
chữa nhà cửa, giáo dục, y tế, du lịch. Đối với khách hàng, nó giúp giải quyết giữa
nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh tốn. Do đó, người tiêu dùng được hưởng
những lợi ích của hàng hóa dịch vụ trước khi họ tích lũy đủ tiền, giải quyết những
nhu cầu cấp bách một cách nhanh chóng. CVKHCN giúp họ có được một cuộc
sống ổn định ngay từ khi còn trẻ bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho
họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Như vậy, hoạt động
CVKHCN đã góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân
Với mục đích đầu tư, người vay có thể mở rộng đầu tư, sử dụng địn bẩy tài
chính giúp họ tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng

làm các hộ gia đình, cá nhân có thêm động lực và nguồn lực vượt qua những khó
khăn trong sản suất kinh doanh

1.1.2.5.

Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
Tồn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng nói chung đối với
khách hàng được chia thành 2 giai đoạn và 7 bước tác nghiệp chính gồm có:
- Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt
+ Bước 1: Hướng dẫn khách hành lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra


24

hồ sơ
Cán bộ tín dụng phải hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn ngân hàng,
kiểm tra hồ sơ vay vốn và giao dịch với khách hàng, đối tác. Bộ hồ sơ vay vốn
gồm: Hồ sơ pháp lý (đăng kí kinh doanh, điều lệ, bảng thơng tin,..); hồ sơ tài chính
(báo cáo tài chình, chi tiết các khoản mục,…); hồ sơ hoạt động kinh doanh (các hợp
đồng đầu vào, đầu ra và đang thực hiện); hồ sơ vay vốn (phương án, hợp đồng kinh
doanh, dự án đầu tư lần này); hồ sơ tài sản đảm bảo( sổ đỏ, đăng kí xe, CMND chủ sở
hữu…)
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn. Trong bước này, các cán bộ tín dụng cần
kiểm tra tính đầy đủ về số lượn và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn theo những quy
định của ngân hàng. Sau đó, cần báo cáo Trưởng phòng xin ý kiến chỉ đạo tiếp theo.
+ Bước 2: Thẩm định
Trong bước này yêu cầu các phòng nghiệp vụ, cán bộ tín dụng và cán bộ
thẩm định phỉa chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra, đánh giá hồ sơ vay vốn của
khách hàng gồm 3 nội dung chính: thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng,
năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy tín

khách hàng, tính khả thi của phương án lần này: khách hàng có khả năng thực hiện
khơng, có rủi ro gì, có khả năng trả nợ cho ngân hàng khơng. Cán bộ tín dụng làm
tờ trình đề xuất gửi qua Bộ phận Thẩm định Chi nhánh hoặc Phòng Thẩm định
Hội sở nếu vượt mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh, Bộ phận hoặc Phòng
thẩm định sẽ tiến hành thẩm định và ra thông báo phê duyệt hay từ chối cho vay
+ Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết tín dụng
Sau khi thống nhất kết luận thẩm định và các ý kiến đề x́t, có ý kiến của
Trưởng phịng thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ chịu trách nhiệm tập hợp lại hồ sơ tín
dụng, tập hợp và bổ sung ý kiến của một số bộ phận có liên quan để bổ sung và tờ
trình( nếu cần thiết) và sau đó trình lãnh đạo xem xét quyết định
- Giai đoạn 2: Thực hiện cho vay và quản lí tín dụng
+ Bước 4: Lập, đàm phán và kí kết các hợp đồng
Khi các khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cùng các điều kiện liên
quan, cán bộ tín dụng sẽ chuyển cho chuyên viên hỗ trợ để chuyên viên hỗ trợ trên


25

cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, soạn thảo hợp đồng tín
dụng và hợp đồn đảm bảo tiền vay trình kiểm sốt cho ý kiến chỉnh sửa. Sau khi
có ý kiến đồng ý của kiểm sốt về dự thảo hợp đồng, cán bộ tín dụng trao đổi với
khách hàng về điều kiện hợp đồng, chú ý phải thống nhất với phương án cho vay
đã được lãnh đạo phê duyệt. Khi đã thống nhất với khách hàng về các điều kiện
hợp đồng, chuyên viên hỗ trợ trình dự thảo cuối cùng đã được khách hàng đồng ý
lên kiểm soát; kiểm soát kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng
đảm bảo tiền vay đúng với điều kiện đã được lãnh đạo phê duyệt. Trình lên lãnh
đạo xem xét và tiến hành kí hợp đồng với khách hàng trước sự chứng kiến của 2
bên cùng công chứng viên. Hợp đồng được lập thành ít nhất 3 bản chính: 1 bản
lưu hồ sơ tín dụng, 1 bản làm căn cứ cho kế toán hạch toán, 1 bản khách hàng giữ.
+ Bước 5: Giải ngân vốn vay

Cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên quan bao gồm phịng hỗ
trợ, kế tốn, thanh toán quốc tế để giải ngân hoặc thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Các hình thức phát triển vay, giải ngân gồm có:


Rút tiền mặt trực tiếp: Áp dụng đối với các khoản cho vay lương, thường các
nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ, nhu cầu vay cá nhân, số tiền vay trị giá khơng q

lớn.
• Thanh tốn chuyển khoản trên địa bàn hoặc trong lãnh thổ quốc gia theo n cầu
của khách hàng.
• Thanh tốn quốc tế theo yêu cầu của khách hàng: Thanh toán L/C, TT, TTR… (sử
dụng các phương tiện SWIFT, điện Telex).
Hiện nay, đối với việc giải ngân cho khách hàng là KHCN, Ngân hàng
khuyến khích sử dụng phương pháp giải ngân bằng chuyển khoản trực tiếp đến
người thụ hưởng, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế
tối đa các khoản giải ngân bằng tiền mặt.
+ Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lí các vấn đề phát
sinh
Mục đích của việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay là kịp thời phát hiện


×