Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng VCB – Chi nhánh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.71 KB, 133 trang )

Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

NGUYỄN VĂN VIỆN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG VCB –
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS VŨ MINH TRAI
Hµ Néi - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Nguyễn Văn Viện, là học viên lớp cao học Khóa 21, chuyên ngành
Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Đề tài của tôi là
“Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng VCB – Chi
nhánh Đắk Lắk”. Bản luận văn này được hoàn thành là cả một quá trình nghiên
cứu nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Vũ Minh Trai. Các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng và trung thực.
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn hoàn toàn do tôi tự tìm hiểu và
nghiên cứu, không có sự sao chép bất cứ tài liệu nào. Nếu phát hiện ra bất cứ sự sao
chép nào Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN VIỆN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt khóa cao học và trong thời gian nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Minh Trai, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau đại học, quý thầy cô thuộc
Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực


hiện luận văn này
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên bản luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của các thầy
cô, bạn bè và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài.
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN VIỆN
MỤC LỤC
Để đánh giá xem việc gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn của chi nhánh Hà
Nam có đáp ứng được khả năng cho vay trung và dài hạn hay
không? dư nợ tín dụng trung và dài hạn có tương xứng với khối
lượng huy động vốn hay không? luận văn đi phân tích tình hình sử
dụng của VCB Đắk Lắk thông qua các chỉ tiêu chỉ yếu ở Bảng 3.12
dưới đây:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CP Cổ phần
DATC Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DPRR Dự phòng rủi ro
FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
HĐQT Hội đồng quản trị
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
SMEFP III
Dự án hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản giai đoạn 3

TCTD Tổ chức tín dụng
TDH Trung và dài hạn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
USD Đôla Mỹ
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VCB Đắk Lắk
Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN - Chi nhánh
ĐakLak
VND Đồng Việt Nam
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
HÌNH
Để đánh giá xem việc gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn của chi nhánh Hà
Nam có đáp ứng được khả năng cho vay trung và dài hạn hay
không? dư nợ tín dụng trung và dài hạn có tương xứng với khối
lượng huy động vốn hay không? luận văn đi phân tích tình hình sử
dụng của VCB Đắk Lắk thông qua các chỉ tiêu chỉ yếu ở Bảng 3.12
dưới đây:
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

NGUYỄN VĂN VIỆN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG VCB –
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Hµ Néi - 2014
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế cũng ngày càng được
mở rộng và phức tạp thêm. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì sự xuất hiện của hệ
thống NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế phát triển

theo định hướng, Các NHTM ngày càng tỏ rõ vai trò là kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cá
nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu tư. Hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt
lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và
sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Ở Việt Nam, thực hiện chủ trương của Nhà nước về tái cơ cấu lại hệ thống
NHTM, ổn định và phát triển các hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng;
trong đó hoạt động tín dụng là chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM
Hiện nay ở nước ta, thị trường tài chính chưa phải là kênh phân bổ vốn một
cách có hiệu quả, do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh
tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của các Ngân hàng. Trong khi đó thu nhập
chủ yếu các NHTM của Việt nam hiện nay là từ hoạt động tín dụng cho vay, nhìn
vào tổng tài sản thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất. Thu
nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời
hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu
nhập của Ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các Ngân hàng có thể mở rộng cho
vay nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện
kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời
hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng
quy mô các Ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một
thứ vũ khí cạnh tranh lợi hại của các Ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay
dài hạn còn thể hiện tiềm lực về vốn của Ngân hàng, chất lượng tín dụng cao phần
nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên Ngân
hàng. Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đặc biệt là với các dự án
đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn
cũng như các dịch vụ Ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ
i
có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất
điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ Ngân hàng như
dịch vụ thanh toán, mở LC, tư vấn, quản lý dòng tiền, mua bán ngoại tệ cũng sẽ

tăng lên.
Là cán bộ công tác nhiều năm tại Phòng Tín dụng - VCB Đắk Lắk, tôi luôn
quan tâm đến hoạt động tín dụng trong đó có hoạt động cho vay trung và dài hạn tại
Chi nhánh.
Vì vậy sau khi nghiên cứu, học tập chương trình cao học quản trị doanh
nghiệp, tôi chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng VCB – Chi nhánh Đắk Lắk” nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực trong
việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại đơn vị.
Đã có một số đề tài khoa học, luận văn thạc sỹ của một số tác giả cùng đề
cập đến vấn đề cho vay trung và dài hạn của các NHTM và cũng như đề cập đến
các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn của NHTM. Cụ
thể như sau
- Tác giả Phạm Anh Tuấn, luận văn Thạc sỹ 2012: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Hà Nam” – Trường đại học KTQD.
- Tác giả Nguyễn Quang Huy, luận văn Thạc sỹ 2012: “Nâng cao hiệu quả cho
vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam - Chi nhánh
Sơn La” – Trường đại học KTQD.
- Tác giả Cao Trường Sơn, luận văn Thạc sỹ 2013 “Giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương
Việt Nam” – Học viện Ngân hàng .
- Tác giả Đỗ Minh Điệp, luận văn Thạc sỹ quản trị 2013 “Các giải pháp nhằm
mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” – Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
- Tác giả Đinh Thị Thanh Huyền, luận văn Thạc sỹ 2012 “Thực trạng chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
ii
Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn” Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại là chất lượng
của các khoản cho vay của Ngân hàng thương mại đó. Các khoản cho vay có chất

lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tìên
lớn hơn, thông qua đó Ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể
trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là Ngân hàng
vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội
Việc xác định các nhân tố có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng là rất quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng của hoạt động tín dụng này.
Ngày nay, có hai mô hình thông dụng được dùng để đánh giá chất lượng dịch
vụ là mô hình Gronroos (1984b) cho rằng chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai
khía cạnh, (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng; và mô hình
Parasuraman et, al. (1985) chất lượng dịch vụ được đánh gía dựa vào năm khác biệt.
Nhưng có lẽ mô hình Parasuraman et, al được sử dụng phổ biến hơn cả, bởi tính cụ
thể, chi tiết và công cụ để đánh giá luôn được tác giả và đồng nghiệp kiểm định và
cập nhật.
Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988)
Đây là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng
nhiều nhất trong các nghiên cứu marketing. Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ
iii
không thể xác định chung chung mà phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng đối với
dịch vụ đó và sự cảm nhận này được xem xét trên nhiều yếu tố. Mô hình SERVQUAL
được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch vụ cảm nhận là sự so sánh giữa các
giá trị kỳ vọng, mong đợi và các giá trị khách hàng cảm nhận được.
SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ là kết quả
dịch vụ và cung cấp dịch vụ được nghiên cứu thông qua 22 thang đo của năm tiêu
chí: Sự tin cậy, hiệu quả phục vụ, sự hữu hình, sự đảm bảo, và sự cảm thông.
Đánh giá về chất lượng tín dụng THD của VCB Đắk Lắk
Kết quả đạt được:
- Trong giai đoạn khó khăn của thị trường Ngân hàng,VCB Đắk Lắk vẫn đạt
được kết quả rất đáng ghi nhận trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn đều được nhân viên hướng dẫn một cách tận

tình và chu đáo, hướng dẫn các thủ tục vay vốn Ngân hàng như: hồ sơ pháp lý, hồ
sơ tài sản thế chấp, phương án kinh doanh, thời hạn trả nợ và mức lãi suất Điều
này làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng khi đến giao dịch với VCB Đắk Lắk.
Cán bộ nhân viên là yếu tố mà khách hàng hài lòng nhất với dịch vụ của VCB Đắk
Lắk. Trụ sở giao dịch của VCB Đắk Lắk nằm ở vị trí thuận tiện, cơ sở vật chất
khang trang, tạo ra sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
-Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng lên qua các năm và ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ: năm 2011 chiếm tỷ lệ 36% trên tổng dư nợ, năm 2012
tỷ lệ 34%, năm 2013 tỷ lệ 36%, năm 2014 tỷ lệ 41%. Sự gia tăng về mặt tỷ trọng tín
dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ của VCB Đắk Lắk là hoàn toàn phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế của đất nước: tăng cường đầu tư cho các ngành kinh tế
mũi nhọn, các dự án cơ sở hạ tầng
- Hoạt động cho vay của VCB Đắk Lắk cũng từng bước được khẳng định và
tạo niềm tin với khách hàng. Số lượng khách hàng ngày càng tăng, tính đến cuối
năm 2014, tổng số khách hàng vay TDH là 105 khách hàng và 118 dự án thuộc
nhiều lĩnh vực đa dạng và phong phú, dư nợ đạt 1.885 tỷ đồng. Đều này đã chứng tỏ
được sự tin tưởng của khách hàng khi đến giao dịch với VCB Đắk Lắk
- Tổng dư nợ tăng qua các năm, tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn cũng
iv
tăng vào các năm và nợ quá hạn giảm xuống. Nợ quá hạn cao chứng tỏ rủi ro của
Ngân hàng trong việc không thu hồi được nợ là cao. Tỷ lệ nợ xấu của nợ vay trung
và dài hạn của VCB Đắk Lắk đều ở mức khoảng 1,3%, nhỏ hơn so với mức tối đa
mà VCB giao là 3%, đây là mức có thể chấp nhận được. Cho thấy, công tác thẩm
định, khả năng thu hồi nợ, xử lý nợ của Ngân hàng tương đối tốt.
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH cũng tăng lên theo từng năm và đến năm
2014 đã chiếm tỷ lệ khoảng 65% trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng.
- Sản phẩm cho vay VCB Đắk Lắk ngày càng đa dạng, thời hạn trả nợ dài và
linh hoạt đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng.
Một số hạn chế
- Hiện nay mạng lưới hoạt động của VCB Đăk Lắk còn nhỏ hẹp, trụ sở Chi

nhánh và các phòng giao dịch tập trung chủ yếu tại địa bàn Thành phố Buôn Ma
Thuột nên không thuận tiện cho các khách hàng ở các Huyện trong tỉnh đến giao
dịch. Mặc dù đã tích cực trong việc đẩy mạnh phát triển mạng lưới giao dịch tuy
nhiên tốc độ phát triển mạng lưới của VCB còn chậm, tại Đắk Lắk đến nay chỉ có
02 Phòng giao dịch đặt tại các Huyện Cư Mgar và Ea Kar. Vì vậy khá khó khăn cho
các khách hàng ở xa trung tâm đến giao dịch.
- Do đặc điểm của cho vay trung dài hạn Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản
còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng
cao, thời hạn cho vay càng dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi
suất càng cao và ngược lại. Chính vì vậy, lãi suất trong cho vay tín dụng trung dài
hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Do đó khách hàng thường có sự so
sánh với vay ngắn hạn và cảm thấy không hoàn toàn hài lòng.
- Sự kiểm tra kiểm soát vốn vay thường không mang tính liên tục, do khách hàng
vay vốn TDH thường ít phát sinh hồ sơ hơn so với vay ngắn hạn vì vậy đôi khi cán bộ
khách hàng bỏ xót quy trình kiểm tra sử dụng vốn theo quy định.
- Tỷ lệ nợ xấu tuy thấp nhưng số dư tuyệt đối vẫn cao và có xu hướng tăng dần,
cụ thể năm 2011 nợ xấu là 10 tỷ đồng nhưng đến năm 2014 tăng lên thành 25 tỷ đồng,
tăng gấp 2,5 lần.
v
- Hiện nay tỷ trọng dư nợ đối với cho vay TDH trong tổng dư nợ cho vay của
VCB Đắk Lắk vẫn chiếm tỷ trọng khá thấp so với bình quân chung của thị trường.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
VCB Đắk Lắk:
Nâng cao chất lượng phục vụ, quan tâm và chăm sóc khách hàng, dung hòa
lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng
- Đưa ra các gói sản phẩm ưu đãi lãi suất đối với khoản vay TDH, do các
khoản vay này thời hạn vay dài, đi kèm theo đó là chi phí lãi vay phải trả nhiều hơn
so với vay ngắn hạn. Tích cực tìm kiếm các nguồn lãi suất vay ưu đãi (SMEFP III)
để có nguồn vốn vay giá thấp tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động sản xuất
kinh doanh được hiệu quả. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng đi đến giao dich

với VCB Đắk Lắk.
Tập trung củng cố và hoàn thiện công tác huy động vốn
- Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng đặc biệt là đô đối với những
khách hàng truyền thống, tăng cường mối quan hệ đối với những khách hàng có số
dư tiền gửi lớn tại Chi nhánh. Nên quan tâm đến những khách hàng này nhiều hơn
nữa bằng việc tặng quà nhân dịp đầu năm, ngày sinh nhật của họ với những món
quà không nhất thiết phải có giá trị lớn. Thiết nghĩ với sự quan tâm đặc biệt này sẽ
làm cho khách hàng cảm thấy cảm động đồng thời sẽ tạo nên sự gắn bó lâu dài với
Chi nhánh.
- Tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đối với khách hàng
giúp cho khách hàng có thể hiểu biết sâu hơn về các sản phẩm của Ngân hàng. Tổ
chức hội nghị khách hàng hàng năm để tạo sự gắn bó giữa khách hàng và Ngân
hàng. Qua đó quảng bá đến khách hàng những sản phẩm, dịch vụ mới của Chi
nhánh. Đồng thời lắng nghe được ý kiến đóng góp của khách hàng để phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có cơ chế tiền lương thích đáng cho
cán bộ tín dụng
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của một tổ chức. Để nâng
vi
cao được chất lượng tín dụng thì bắt buộc phải nâng cao được chất lượng của đội ngũ
cán bộ tín dụng trong Chi nhánh nhất là trong tín dụng trung dài hạn với số vốn lớn,
thời gian dài cần phải có những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, thực hiện thẩm
định trước trong và sau khi cho vay
Xem xét tốc độ tăng trưởng tín dụng: Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù
hợp với tăng trưởng vốn huy động thực tế, mục tiêu tín dụng đề ra từ đầu năm và
khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng; đảm bảo vốn khả dụng cho các nhu cầu
thanh toán, an toàn hoạt động kinh doanh. Hạn chế tín dụng trung và dài hạn ở mức
thích hợp; đảm bảo cân đối thời hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
Thực hiện tốt việc tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận

Phải thực hiện tốt việc tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận (kinh
doanh, quản lý rủi ro, hỗ trợ kinh doanh), tuân thủ tuyệt đối các khâu trong quy
trình giải quyết các khoản vay vừa mang tính chuyên nghiệp lại giảm được tiêu cực,
rủi ro, đảm bảo tính độc lập, khách quan trong quá trình xét duyệt, thẩm định cấp
tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng
Phải tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dung,
không mang tính bảo thủ của thời kỳ trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp,
không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay, rủi ro tín dụng rất cao, chất
lượng kém. Ngoài ra, còn phải quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng
như tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, dòng tiền và khả năng trả nợ, khả
năng kiểm soát khoản vay, năng lực quản trị và điều hành, thực trạng tài chính
Về quy trình, quy định và thẩm quyền phán quyết tín dụng
Phải tuyệt đối tuân thủ quy trình, quy định và đặc biệt thẩm quyền phán
quyết tín dụng. Theo đó, Ngân hàng đã quy định việc quyết định tín dụng theo mức
tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm người. Thực hiện đúng quy
định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, đối với một khách hàng và các tỷ lệ
an toàn hoạt động kinh doanh.
vii
Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện
pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Như ta đã biết, tín dụng trung, dài hạn có thời hạn dài, khối lượng lớn nên phải
đối mặt với rất nhiều rủi ro như: rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro về tỷ giá hối
đoái Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung, dài
hạn không chỉ đòi hỏi đối với Chi nhánh mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý
tiền tệ. Vì mức độ của khoản vay trung dài, hạn rất lớn, có khả năng gây đột biến và
kéo dài cho tất cả các bên liên quan nên việc có các biện pháp xác định, dự báo rủi
ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với Chi nhánh,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay dư nợ tín dụng trung, dài hạn của Chi nhánh là rất
lớn (lớn hơn cả cho vay ngắn hạn) nên phải đối mặt với nguy cơ rất cao có thể gây

những hậu quả lớn. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện pháp phòng
ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao, nâng
cao được chất lượng tín dụng.
Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn.
Cấp tín dụng là hoạt động chính hết sức quan trọng của mỗi Ngân hàng , nó là
chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng
song cũng là khoản mục tài sản chứa đựng phần lớn rủi ro có thể gây thiệt hại cho
Ngân hàng. Đúng theo nguyên lý rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao.
Các khoản vay này không phải khoản vay nào cũng được thanh toán nợ lãi đúng
thời hạn, số lượng,
Chủ động xây dựng các sản phẩm cho vay phù hợp với điều kiện thị trường
Về cơ chế cho vay thì thuộc thẩm quyền của Hội sở chính VCB, tuy nhiên ở
cấp độ Chi nhánh với những đặc điểm riêng của từng khu vực hoàn toàn có thể tự
xây dựng các sản phẩm, phối hợp với các Khối, Ban liên quan xây dựng các sản
phẩm đặc thù của Chi nhánh để phát triển tín dụng tốt hơn;
viii
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

NGUYỄN VĂN VIỆN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG VCB –
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS VŨ MINH TRAI
Hµ Néi – 2014
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế cũng ngày càng được
mở rộng và phức tạp thêm. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì sự xuất hiện của hệ
thống NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế phát triển

theo định hướng, Các NHTM ngày càng tỏ rõ vai trò là kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cá
nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu tư. Hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt
lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và
sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Hiện nay, với diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
hàng loạt các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đang trên bên vực phá sản, thế giới
cũng đã chứng kiến sự sụp đổ của các đế chế tài chính, sự tụt dốc của cường quốc
kinh tế Hoa Kỳ, của Nhật Bản …Không nằm ngoài vòng xoáy đó, kinh tế Việt Nam
cũng đã và đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề nghiêm trọng: tỷ lệ thất nghiệp
gia tăng nhanh, lạm phát leo thang, chỉ số giá tiêu dùng giảm…Song trong thời gian
vừa qua, chúng ta không thể phủ nhận Nhà nước, các Ngân hàng , đã có những
biện pháp tích cực dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng trên, trên đà phục hồi nền
kinh tế.
Ở Việt Nam, thực hiện chủ trương của Nhà nước về tái cơ cấu lại hệ thống
NHTM, ổn định và phát triển các hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng ;
trong đó hoạt động tín dụng là chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM
Hiện nay ở nước ta, thị trường tài chính chưa phải là kênh phân bổ vốn một
cách có hiệu quả, do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của các Ngân hàng . Trong khi đó
thu nhập chủ yếu các NHTM của Việt nam hiện nay là từ hoạt động tín dụng cho
vay, nhìn vào tổng tài sản thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng
cao nhất. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc
chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng
cao và do đó thu nhập của Ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các Ngân hàng
có thể mở rộng cấp tín dụng nhất là tín dụng trung và dài hạn đối với các dự án
đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng
các khoản cấp tín dụng có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao
và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các Ngân hàng thường chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng tín dụng.
10

Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một
thứ vũ khí cạnh tranh lợi hại của các Ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay
dài hạn còn thể hiện tiềm lực về vốn của Ngân hàng, hiệu quả tín dụng cao phần nào
thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân hàng.
Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đặc biệt là với các dự án đầu tư
xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng
như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều
kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó
khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ
thanh toán, mở LC, tư vấn, quản lý dòng tiền, mua bán ngoại tệ cũng sẽ tăng lên.
Với mục tiêu đến năm 2030 trở thành thành tập đoàn tài chính đa năng ngang
tầm với các tập đoàn tài chính trong khu vực. Nếu như trước đây, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) thường được biết đến là một ngân hàng
chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại, thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ và thường chỉ quan hệ với các doanh nghiệp nhà nước lớn, thì nay với
chiến dịch chuyển dịch cơ cấu, VCB đã nổi lên như một ngân hàng đa năng, mở
rộng mạng lưới hoạt động và mở rộng mối quan hệ với mọi loại hình doanh nghiệp
lớn nhỏ cũng như phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng quy mô tài sản và đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, cung cấp các dịch vụ tín dụng có chất lượng cao,
tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. Để hạn chế những rủi ro liên quan tới
hoạt động cho vay, VCB đã luôn coi trọng công tác nâng cao chất lượng tín dụng
nói chung và tín dụng trung vả dài hạn nói riêng, trong đó có các khâu thẩm định dự
án trước khi cho vay, giải ngân trong cho vay và kiểm tra, giám sát sau khi cho vay
và xử lý nợ xấu sau khi cho vay. Tuy nhiên, thực tế chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại VCB Đắk Lắk thời gian qua còn thấp, dư nợ xấu còn cao và có xu
hướng tăng dần (nợ xấu qua các năm: 2010 là 10 tỷ đồng, 2011 là 22 tỷ đồng,
2012 là 27 tỷ đồng, 2013 là 46 tỷ đồng), quy mô tín dụng đầu tư dự án (dư nợ, số
lượng khách hàng, số lượng dự án, ) còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng và
vị thế của mình.
11

Là cán bộ công tác nhiều năm tại Phòng Tín dụng - VCB Đắk Lắk, tôi luôn
quan tâm đến hoạt động tín dụng trong đó có hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Chi nhánh.
Vì vậy sau khi nghiên cứu, học tập chương trình cao học quản trị doanh
nghiệp, tôi chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng VCB – Chi nhánh Đắk Lắk” nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực trong
việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến chất lượng tín dụng của
NHTM.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng TDH tại VCB Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng TDH tại VCB Đắk
Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là vấn đề chất lượng tín dụng TDH của NHTM
3.2Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: là nghiên cứu vấn đề chất lượng tín dụng TDH của VCB
Đắk Lắk (chủ yếu trên góc độ của bên cho vay để đánh giá).
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tín dụng TDH từ năm 2009 đến 2013,
đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin: phương pháp quan sát, nghiên cứu tài liệu
văn bản báo cáo hoạt động của VCB Đắk Lắk qua các năm 2010-2014.
- Nguồn dữ liệu thu thập thông tin:
+ Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, báo cáo sản xuất
kinh doanh, hiệu quả hoạt động của VCB Đắk Lắk, ngoài ra còn thu thập các dữ
liệu bên ngoài: từ các NHTM trong nước khác, số liệu thu thập từ mạng internet,
12
sách, báo tạp chí,….

+ Phiếu điều tra, thu thập thông tin từ phía khách hàng với số lượng khách
hàng được hỏi là 125 tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh tổng hợp để
nghiên cứu dữ liệu và đưa ra những đánh giá, nhận xét kết luận phù hợp với tính
chất và yêu cầu của đề tài.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại VCB Đắk Lắk
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại VCB
Đắk Lắk
13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu các công trình nghiên cứu
Trong phần này luận văn đã nêu ra một số đề tài khoa học, luận văn thạc sỹ
của một số tác giả cùng đề cập đến vấn đề cho vay trung và dài hạn của các NHTM
và cũng như đề cập đến các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn của NHTM. Cụ thể như sau
- Tác giả Phạm Anh Tuấn, luận văn Thạc sỹ 2012: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Hà Nam” – Trường đại học KTQD.
Tác giả đã xây dựng được một cơ sở lý luận gọn nhẹ nhưng rất logic, từ việc
thể hiện được những nội dung cơ bản của hoạt động cho vay của NHTM đến việc
chi tiết hoá những vấn đề cho vay trung và dài hạn của NHTM. Cụ thể tác giả đã đã
nêu ra tầm quan trọng đã của việc nâng cao chất lượng cấp tín dụng trung và dài hạn
của các NHTM trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu đậm, đánh giá thực trạng cấp tín

dụng trung và dài hạn của các NHTM Việt Nam, các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng trung và dài hạn. Công trình nghiên cứu cũng đã nêu lên được kinh
nghiệm thành công trong nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
lựa chọn trên thế giới và bài học rút ra cho NHTM Việt Nam.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của đề tài này là tác giả chỉ nêu các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM nhưng tác giả không
phân tích thực trạng của các nhân tố ảnh hưởng trên. Tác giả chỉ phân tích thực
trạng cho vay trung và dài hạn sau đó nêu lên những kết quả đạt được và hạn chế
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
- Tác giả Nguyễn Quang Huy, luận văn Thạc sỹ 2012: “Nâng cao hiệu quả cho
vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam - Chi nhánh
Sơn La” – Trường đại học KTQD.
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng cho vay trung dài
hạn của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng cho vay dự án đầu tư của
14
NHTM, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng cho
vay dự án đầu tư của NHTM. Đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng cho vay dự án đầu tư của NHTM.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của đề tài này là tác giả sử dụng các phương pháp
phân tích thông thường, đơn giản chưa cụ thể. Giải pháp để nâng cao hiệu quả cho
vay đầu tư dự án tác giả chỉ đưa ra các giải pháp chung, chưa bám sát kết quả
nghiên cứu và phân tích của đề tài.
- Tác giả Cao Trường Sơn, luận văn Thạc sỹ 2013 “Giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương
Việt Nam” – Học viện Ngân hàng.
Tác giả đã xây dựng được cơ sở lý luận thể hiện được những nội dung cơ
bản của hoạt động cho vay của NHTM nói chung và cho vay trung dài hạn của
NHTM nói riêng. Cụ thể tác giả đã đã nêu ra tầm quan trọng đã của việc nâng
cao chất lượng cấp tín dụng trung và dài hạn của các NHTM, những mặt đạt
được và những hạn chế trong cho vay trung và dài hạn hiện nay của NHTM. Từ

đó tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn của NHTM.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của đề tài này là tác giả sử dụng các phương pháp
phân tích chủ yếu dựa vào phương pháp phân tích các chỉ tiêu định tính, các chỉ
tiêu định lượng còn chưa đầy đủ, do đó số liệu nghiên cứu để so sánh còn nhiều hạn
chế.
- Tác giả Đỗ Minh Điệp, luận văn Thạc sỹ quản trị 2013 “Các giải pháp nhằm
mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” – Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này tác giả dựa trên việc hệ thống hoá cơ sở lý luận về mở rộng và nâng
cao chất lượng cho vay trung và dài hạn của NHTM, tác giả đã xây dựng các
phương thức và chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay
trung và dài hạn tại Ngân hàng. Với các chỉ tiêu đánh giá quá trình mở rộng cho vay
đi kèm với việc nâng cao chất lượng cho vay, tác giả đã tiến hành phân tích thực
15
trạng cho vay của Ngân hàng và đã làm sáng tỏ những tồn tại làm ảnh hưởng đến
quá trình mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng.
Qua phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất những giải pháp để mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng.
Tuy nhiên đây là đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay
trung và dài hạn tại Ngân hàng nên tác giả cũng gặp một số hạn chế nhất định trong
quá trình nghiên cứu như: chưa làm sáng tỏ được đặc điểm nghiên cứu của từng đối
tượng khách hàng để có chính sách hợp lý hơn trong quá trình mở rộng cho vay đi
kèm với việc nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, tác giả
chưa nêu lên những giải pháp mang tính ổn định và lâu dài cho Ngân hàng.
- Tác giả Đinh Thị Thanh Huyền, luận văn Thạc sỹ 2012 “Thực trạng chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn” Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn đã phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với các Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn, từ đó đưa ra

các giải pháp kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Với mong
muốn rằng những giải, pháp kiến nghị trong luận văn sẽ có giá trị với các Ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn nói riêng cũng như các cơ quan quản lý, qua đó có
thể nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong hoạt động cho vay
trung và dài hạn.
1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu cùng đề tài
Các công trình nghiên cứu đã nêu ra tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
cấp tín dụng trung và dài hạn của các NHTM trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu đậm,
đánh giá thực trạng cấp tín dụng trung và dài hạn của các NHTM Việt Nam, giải pháp
hoàn thiện cấp tín dụng trung và dài hạn của các Ngân hàng thương mại. Các công
trình đã đưa ra các tiêu chí đánh giá công tác cấp tín dụng trung và dài hạn.
Để đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn, cũng như để đẩy mạnh
tăng trưởng cho vay trung và dài hạn, điều cần thiết là bản thân các NHTM phải
nâng cao năng lực quản lý của ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn của nhân viên,
16
đặc biệt là đạo đức của những người làm công tác tín dụng. Việc thay đổi các
chính sách của Nhà nước cũng cần được công bố rõ ràng và có thời gian cần thiết
để chuyển đổi phù hợp; từng bước hiện đại hệ thống thông tin quốc gia công
khai; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành; tăng cường công tác
thanh tra hoạt động tín dụng của các NHTM.
Trên chặng đường phát triển, VCB đã ghi dấu nhiều bước tiến mới, khẳng
định vị thế của một Ngân hàng chủ lực trong nước và trong khu vực. Trong tương
lai VCB đang hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh trong khu vực.
Mục tiêu này đang dần được hiện thực hóa bằng những hành động cụ thể như:
- Thay đổi diện mạo mới, “Chung niềm tin vững tương lai” (Together for the
Future)
- Vị thế được khẳng định, Từ một Ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế
đối ngoại, VCB ngày nay đã trở thành một Ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh
vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực

thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy
động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…
- Định hướng tương lai, VCB hướng đến mô hình tập đoàn Ngân hàng tài
chính đa năng hiện đại, đi đôi với tăng cường năng lực quản trị điều hành và năng
lực kinh doanh; Phát triển mạng lưới giao dịch theo theo chiều rộng và theo chiều
sâu, từng bước mở rộng mạng lưới hoạt động ra thị trường quốc tế; Đẩy mạnh tăng
trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng; Tích cực xử lý các khoản
nợ tồn đọng, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu; Linh hoạt trong công tác huy động
vốn đảm bảo đạt hiệu quả tối ưu; Đa dạng hóa kênh huy động vốn cũng như cấp tín
dụng trong nước, mở rộng mạng lưới khách hàng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng cá nhân bên cạnh việc giữ chân các khách hàng truyền thống, sẵn sàng
và chủ động tiếp cận thị trường vốn quốc tế khi điều kiện thuận lợi. Đặc biệt, tiếp
tục hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro thông qua tăng cường hiệu quả hoạt động của
tất cả các cấp trong bộ máy cũng như hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận; Từng
bước nâng cao vai trò của bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; nâng cao
năng lực quản trị rủi ro thông qua việc thực hiện tổng thể các giải pháp, trong đó
17
chú trọng đến việc hoàn tất các mô hình đo lường, quản trị rủi ro trong hoạt động
Ngân hàng ; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách và công cụ quản trị rủi ro
thống nhất, tiên tiến; nâng cao văn hóa quản trị rủi ro.
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của vấn đề này và qua nghiên cứu thực tiễn
tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại VCB Đắk
Lắk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

18

×