Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Giáo trình công tác xã hội với người nghèo (nghề công tác xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.71 KB, 124 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN : CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI NGHÈO
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCDCGNB ngày…….tháng….năm
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
. Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính tồn cầu. Những năm gần đây,
nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có
những bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta đã
chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO,
nền kinh tế nước ta đã tăng trưởng nhanh chóng, đại bộ phận đời sống nhân dân
được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một số bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa đang chịu nghèo đói. Chính vì vậy, sự phân hoá giàu nghèo diễn


ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Nó là mối quan tâm hàng đầu của nước ta.
Công tác xã hội với người nghèo hiện nay đã được giảng dạy ở một số trường
Đại học và Cao đẳng. Tuy nhiên, việc giảng dạy này cịn gặp khơng ít những khó
khăn do thiếu giáo trình và tài liệu tham khảo. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu thực tiễn
về đào tạo và nghiên cứu công tác xã hội ở nước ta, Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh
Bình tổ chức biên soạn giáo trình “Cơng tác xã hội với người nghèo”. Giáo trình
này cung cấp cho nhân viên xã hội tương lai những kiến thức cơ bản để tiếp cận và
làm việc, trợ giúp cho những đối tượng người nghèo. Giáo trình này bao gồm:
Bài 1: Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
Bài 2: Hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ người nghèo
Bài 3: Công tác xã hội với người nghèo, hộ nghèo
Bài 4: Kỹ năng cơ bản trong công tác xã hội với người nghèo
Giáo trình được biên soạn trên cơ sở tham khảo và sử dụng một số tài liệu
của các giảng viên đã giảng dạy, các nhà nghiên cứu về công tác xã hội ở Việt Nam
và trên thế giới, các văn bản của nhà nước đã ban hành dành cho người nghèo. Giáo
trình này lần đầu tiên được biên soạn tại Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót, chúng tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của
các đồng nghiệp và các bạn đọc để cho giáo trình ngày càng hồn thiện và mang
tính thực tiễn hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ninh Bình, ngày…....tháng…...năm 2018
Tham gia biên soạn:
1. Phạm Thanh Bằng
2. Phạm Thu Phương
3


MỤC LỤC
BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO.....................................................................................................................7

1. Quan niệm và nhận dạng về nghèo đói..........................................................7
1.1. Quan niệm về nghèo đói.............................................................................7
1.2. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định......................................................9
1.3. Thực trạng nghèo đói................................................................................12
1.4. Nguyên nhân.............................................................................................14
2. Chủ trương và các hoạt động xố đói giảm nghèo.......................................16
2.1. Nhận thức về chủ trương xóa đói giảm nghèo..........................................16
2.2. Các hoạt động của chương trình xóa đói giảm nghèo...............................20
3. Cơng tác xã hội đối với người nghèo đói.....................................................24
3.1 Các phương pháp tiếp cận hỗ trợ người nghèo..........................................24
3.2. Định hướng của nghề công tác xã hội với người nghèo...........................24
3.3 Các dịch vụ công tác xã hội với giảm nghèo.............................................25
4. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết vấn đề đói nghèo..................................26
4.1. Giải quyết đói nghèo ở Thái Lan..............................................................26
4.2. Giải quyết đói nghèo ở Trung Quốc..........................................................27
4.3. Giải quyết vấn đề nghèo đói ở Ấn Độ.......................................................28
4.4. Giải quyết vấn đề đói nghèo ở Nhật Bản..................................................28
BÀI 2:HỆ THỐNG DỊCH VỤ XÃ HỘI HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO.............29
1. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở và đất sản xuất.............................................29
1.1. Đối tượng, phạm vi áp dụng và nguyên tắc áp dụng:...............................30
1.2. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay.........................................31
1.3. Cách thức thực hiện:.................................................................................32
2. Hỗ trợ người nghèo về giáo dục...................................................................35
3. Hỗ trợ người nghèo về chăm sóc sức khỏe..................................................38
4. Hỗ trợ người nghèo về kỹ thuật sản xuất.....................................................41
5. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý...........................42
BÀI 3:CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO.........46
1. Công tác xã hội cá nhân người nghèo..........................................................46
4



1.1. Tiến trình cơng tác xã hội cá nhân với người nghèo.................................48
1.2. Kỹ năng làm việc với người nghèo...........................................................54
2. Công tác xã hội nhóm với hộ nghèo............................................................62
2.1. Tiến trình cơng tác xã hội với nhóm người nghèo, hộ nghèo...................62
2.2. Kỹ năng làm việc với nhóm hộ nghèo......................................................70
3. Kỹ năng làm việc với cộng đồng nghèo.......................................................76
3.1. Kỹ năng tuyên truyền vận động................................................................76
3.2. Kỹ năng tập huấn......................................................................................79
3.3. Kỹ năng biện hộ........................................................................................80
3.4. Kỹ năng tìm kiếm và khai thác nguồn lực................................................82
BÀI 4:KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI
NGHÈO...................................................................................................................86
1. Lập kế hoạch sản xuất phát triển kinh tế gia đình........................................86
1.1. Khái niệm lập kế hoạch sản xuất..............................................................86
1.2. Nguyên tắc của việc lập kế hoạch phát triển kinh tế gia đình...................88
1.3. Tiến trình lập kế hoạch sản xuất kinh tế gia đình......................................92
2. Kỹ năng lập kế hoạch giảm nghèo có sự tham gia của người dân...............98
2.1. Quy trình lập kế hoạch giảm nghèo có sự tham gia..................................98
2.2. Sử dụng cơng cụ huy động sự tham gia của người dân..........................105
3. Kỹ năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội....................................................115
3.1. Khảo sát thông tin về các DVXH............................................................115
3.2. Kế hoạch tiếp cận DVXH.......................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................123

5


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Cơng tác xã hội với người nghèo

Mã mơ đun: MĐ 26
Vị trí, tính chất, vai trị và ý nghĩa của mơ đun:
- Vị trí mô đun: Công tác xã hội với người nghèo là mơ đun chun ngành quan
trọng của chương trình đạo tạo nghề công tác xã hội, liên quan tới các hoạt động
cung cấp dịch vụ cho đối tượng.
- Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc.
Mục tiêu của mơ đun:
- Về kiến thức
+ Trình bày được kiến thức cơ bản về đói nghèo, xố đói giảm nghèo, mục
tiêu phương hướng xố đói giảm nghèo;
+ Vai trị nhiệm vụ của cán bộ xố đói giảm nghèo;
+ Phân tích được vai trị của cán bộ xã hội trong việc hỗ trợ gia đình tiếp cận
đến các dịch vụ xã hội để được giúp đỡ;
+ Trình bày được kỹ năng cơ bản trong công tác xã hội với người nghèo; tiến
trình cơng tác xã hội với người nghèo và hộ nghèo;
- Về kỹ năng:
+ Lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ nghèo;
+ Sử dụng được các phương pháp xố đói giảm nghèo có sự tham gia của người
dân; Hỗ trợ được các thành viên sử dụng các kỹ năng và phương pháp;
+ Kết nối được các đối tượng với các dịch vụ xã hội.
+ Vận dụng được các kỹ năng cơ bản của công tác xã hội cá nhân trong việc
trợ giúp người nghèo và hộ nghèo.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện được tính tích cực, tự giác trong học trong học tập, phẩm chất
nghề nghiệp;
+ Nỗ lực với cộng đồng, chung tay xố đói giảm nghèo.
Nội dung của mơ đun:

6



BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Mã bài: MĐ 26_B01
Giới thiệu:
Bài này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, khái qt về đói
nghèo và xố đói giảm nghèo. Từ đó, người học xác định được đối tượng nghèo đói
theo tiêu chuẩn.
Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Nêu được chuẩn nghèo, phương pháp xác định và ý nghĩa chuẩn nghèo;
+ Trình bày được tổng quan cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam và thế
giới;
+Trình bày được các hoạt động của chương trình xóa đói giảm nghèo.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng được phương pháp xác định chuẩn nghèo, quy đổi giá trị của rổ
hàng hóa trong xác định chuẩn nghèo;
+ Áp dụng được chuẩn nghèo để điều tra, xác định hộ nghèo.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện được tính tích cực học tập;
+Nỗ lực tham gia tiến trình xóa đói giảm nghèo.
Nội dung chính:
1. Quan niệm và nhận dạng về nghèo đói
1.1. Quan niệm về nghèo đói
Từ điển Bách khoa tồn thư mở Wikipedia mơ tả nghèo là “sự thiếu cơ hội để
có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước
đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa
phương và theo thời gian”.
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nghèo được xác định là “nghèo theo thu
nhập. Người nghèo là người có thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập

bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia”.
Các quốc gia tham gia hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế xã hội
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào
7


tháng 9 năm 1993, đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo đói là tình trạng một bộ
phận dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người
mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục
tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận."
Khái niệm này đó đề cập đến sự phụ thuộc của nhu cầu con người ở mỗi giai
đoạn phát triển và sự khác biệt giữa các phong tục tập quán được thừa nhận ở các
vùng khác nhau. Điều này muốn nhấn mạnh rằng nhu cầu cơ bản của con người ở
mỗi một nền văn hoá, một giai đoạn phát triển kinh tế là khác nhau
Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng
hơn khơng chỉ là thiếu thốn điều kiện về vật chất mà còn là những vấn đề khác như
giáo dục, sức khỏe hay khả năng dễ bị tổn thương. Theo tổ chức này “Nghèo là
khái niệm vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm các chỉ
số dựa trên thu nhập mà còn gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh
dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có quyền phát ngơn
và khơng có quyền lực”.
Quan niệm của Việt Nam về nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có
khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống
ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên m8ọi phương diện.
Cịn khái niệm đói được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức
sống dưới mức tối thiểu khơng đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Quan niệm về nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư,
nhìn chung khơng có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo
đói vẫn là mức thu thập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người về ăn, ở mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau

chỉ là thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi. Điều này phục thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Người ta phân ra hai loại nghèo, nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Roberd Mc Namara đã định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo
ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người
nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi
tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu
ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta.".
8


Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la mỹ/ngày theo sức mua tương ứng
mức mua tương đương để thoả mãn nhu cầu sống tối thiểu là chuẩn nghèo tuyệt
đối.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia, nghèo tương đối là “việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó”. Nghèo tương
đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của
những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những
người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan.
Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi
vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn”.
Quan niệm đơn giản cho rằng
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng đáp
ứng nhu cầu tối thiểu của con người như cơm ăn, áo mặc, chữa bệnh, học hành.
+ Nghèo tương đối: Là sự so sánh tình trạng kinh tế của người/nhóm cá nhân
này với người/nhóm cá nhân khác.
1.2. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định
Chuẩn nghèo là một thước đo để xác định ai nghèo, ai khơng nghèo, điều đó
cũng có nghĩa quan trọng cho việc:

+ Xác định đối tượng cần trợ giúp phù hợp
+ Hoạch định chính sách và các giải pháp trợ giúp
+ Tổ chức thực hiện giúp đối tượng tiếp cận với các chính sách trợ giúp
Có hai phương pháp xác định chuẩn nghèo:
- Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu ;
- Phương pháp so sánh với thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình;
1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu:
Đây là phương pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế gới (WB) khởi xướng
và cũng là phương pháp được nhiều quốc gia cũng như các tổ chức Quốc tế công
nhận và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia hoặc sử dụng
trong các dự án lớn. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi
tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn
hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
9


Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP + chi tiêu cho phi LTTP
Ưu điểm của phương pháp này: Có cơ sở khoa học tin cậy ; độ chính xác
cao; phản sát thực trạng cuộc sống, nhiều quốc gia công nhận và sử dụng, có cơ sở
để so sánh với các quốc gia khác. khi điều chỉnh chuẩn nghèo cho từng năm chỉ cần
điều chỉnh giá cả rổ hàng hố.
Cơng thức tính: CNj = (CLTTPj-1 * CSG + CLTTPj –1 ) : 70 * 100
Trong đó: CNj : chuẩn nghèo năm thứ j
CTLTTP: chi tiêu cho lương thực thực phẩm
CSG : tốc độ giá gia tăng của rổ hàng hoá
Chia 70 và nhân 100 là chi tiêu cho LTTP chiếm 70% tổng chi tiêu
Nhược điểm của phương pháp này: Tính tốn phức tạp, nhất là tính tốn giá cả
rổ hàng hố, vì giá các mặt hàng ở các vùng, miền, khu vực thành thị và nơng thơn
khác nhau, phải tính tốn để có giá trị trung vị hoặc trung bình hợp lý, chính điều
này tạo nên sự khơng hợp lý của chuẩn nghèo cho một địa phương cụ thể, song nó

lại có ý nghĩa chung ở cấp quốc gia hoặc cho vùng. Mặt khác việc thu thập thông
tin các mặt hàng và chi tiêu thực tế của dân cư cũng phức tạp, chỉ có số ít người
làm được; chi phí điều tra tốn kém ; rổ hàng hố phải ln thay đổi và dễ bị ý
muốn chủ quan chi phối; giá cả LTTP và phi LTTP luôn thay đổi và có sự khác
nhau giữa thành thị và nơng thơn, giữa các vùng, do vậy việc tính tốn cũng dễ có
sai số và bị chi phối bởi ý kiến chủ quan.
1.2.2.Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập bình quân
đầu người của các hộ gia đình
Phương pháp này cũng rất khoa học và tương đối đơn giản, một số nước phát
triển ở Châu Âu và Mỹ đã sử dụng, họ cho rằng người nghèo là những người có
thu nhập khơng đủ để chi phí cho lương thực thực phẩm và các dịch vụ xã hội. Do
vậy người ta xác định chuẩn nghèo bằng khoảng 1/2 thu nhập bình quân đầu
người của các hộ gia đình trong cả nước
Cơng thức tính cụ thể cho nước ta như sau:
Cơng thức tính: CNj = ( TNj /2 + TNj/3) : 2
Trong đó: CNj là chuẩn nghèo năm thứ j
TNj là thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứ j

10


Trong trường hợp này chuẩn nghèo được lấy ở khoảng giữa của 1/2 và 1/3 thu
nhập bình quân đầu người của hộ gia đình
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn và nó gắn rất chặt với
tốc độ tăng thu nhập của dân cư, ít tốn kém kinh phí vì có thể sử dụng số liệu có
sẵn, các địa phương cũng tự tính được chuẩn nghèo của mình. Nhưng nhược điểm
là sự điều chỉnh chuẩn nghèo có khoảng dao động lớn ( từ mức 1/2 đến 1/3 do đó
dễ bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của người tính và việc so sánh giũa các quốc
gia giữa các vùng cũng không trên một mặt bằng).
1.2.3. Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo

Phương pháp này phải điều chỉnh giá cả của rổ hàng hoá, giá cả các mặt hàng
phi lương thực thực phẩm cho phù hợp với thực tế, thông thường 2 đến 3 năm
người ta điều tra một lần và căn cứ vào kết quả điều tra để điều chỉnh giá cả rổ
hàng hoá và giá cả mặt hàng phi LTTP cho phù hợp với tình hình thực tế. Tuy
nhiên nếu thời gian quá dài thì cũng phải xem xét điều chỉnh cơ cấu rổ hàng hố;
quy trình thực hiện như sau:
Bước một là điều chỉnh số lượng, khối rổ hàng hoá ( nếu cần thiết)
Bước hai là tính giá cả rổ hàng hố mới điều chỉnh
Bước ba là người ta điều chỉnh tỷ lệ nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực
phẩm và phi lương thực thực phẩm. thông thường kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ
chi tiêu cho nhu cầu LTTP có xu hướng giảm, và tỷ lệ chi cho nhu cầu phi LTTP
tăng.
Bước bốn là tính giá cả chi tiêu cho phi LTTP
Bước năm là tính tổng nhu cầu chi tiêu mới (chuẩn nghèo mới)
Rổ hàng hố được áp dụng tính chuẩn nghèo có khoảng 42 mặt hàng nhằm
đảm bảo cung cấp 2100 K.calo cho một người trong một ngày.
Từ năm 2004 đến nay, nước ta đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo, cụ thể như
sau:
- Năm 2004 là 170 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nông thôn và
220 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối vớikhu vực thành thị.
- Năm 2006 là 200 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nơng thơn và
260 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị.

11


- Năm 2008 là 290 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nơng thơn và
370 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị.
- Năm 2010 là 350 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nơng thơn và
440 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị.

Giai đoạn 2011-2015: (Quyết định số 09/2011/ QĐ-TTg )
Chuẩn hiện hành: 500.000VND đối với khu vực thành thị và 400.000VND đối
với khu vực nơng thơn.
1.3. Thực trạng nghèo đói
1.3.1. Vấn đề nghèo trên thế giới
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới (WB), năm 1981, trên thế giới
có 1,5 tỉ người nghèo tương ứng với 40% dân số thế giới, năm 1993, số người
nghèo là 1,314 tỉ người tương ứng với 29% dân số thế giới, đến 2001 có 1,1 tỷ
người (tương ứng với 21% dân số thế giới) có thu nhập ít hơn 1 đơ la Mỹ tính theo
sức mua địa phương và vì thế được xem là rất nghèo. Phần lớn những người nghèo
này sống tại Châu Phi, Châu á. Trong khi nhờ vào tăng trưởng kinh tế tại nhiều
vùng của châu á, tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt (từ 58% xuống cịn 16% tại
Đơng á) thì con số những người nghèo nhất lại tăng lên ở châu Phi (gần gấp đơi từ
1981 đến 2001 phía Nam sa mạc Sahara). Tại Đông Âu và Trung á con số những
người nghèo nhất đã tăng lên đến 6% dân số năm 2004. Nếu như đặt ranh giới
nghèo là 2 đơ la Mỹ mỗi ngày thì có tổng cộng là 2,7 tỉ người nghèo, gần một nửa
dân số thế giới.
Nhưng trong năm 2008, năm đầu tiên của cuộc khủng hoảng tài chính và
lương thực trên thế giới thì cả số lượng và tỷ lệ người có mức sống dưới 1,25
USD/ngày (mức được xếp loại nghèo đói theo chuẩn giá cả năm 2005) đã giảm trên
mọi khu vực của thế giới. Theo WB ước tính năm 2010, tình trạng nghèo đói tồn
cầu chỉ bằng 1/2 mức năm 1990. Như vậy, thế giới đã đạt “mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ "của LHQ là giảm tình trạng đói nghèo trên thế giới xuống còn một nửa từ
năm 1990 đến 2015- sớm hơn 5 năm. Điều này cho thấy, mặc dù cuộc khủng hoảng
kép, tốc độ giảm nghèo dài hạn vẫn được duy trì ở mức trên 1% trong giai đoạn
2008-2010.
1.3.2. Vấn đề nghèo ở Việt Nam

12



Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, năm 2004 chỉ số
nghèo tổng hợp (Human Poverty Index-HPI) của Việt Nam xếp hạng 41 trên 95
nước. Cũng theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm
2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới
là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%.
Chuẩn nghèo ở Việt Nam cũng đã nhiều lần thay đổi. Bảng sau cho thấy tỷ lệ nghèo
chia theo khu vực theo các năm 2004, 2006, 2008 và 2010.
Tỷ lệ hộ nghèo chia theo khu vực
Đơn vị tính: %
2004
CẢ NƯỚC

18.
1

Thành thị
Nơng thơn

2006
15.

2008
13.4

2010
10.7

7.7
18.


6.7
16.1

5.1
13.2

5
8.6
21.

2

2010 (*)
14.
2
6.9
17.
4

0
8 vùng
12.
10.
8.7
6.5
8.4
Đồng bằng sơng Hồng
9
1

Đơng Bắc
23.
22.
20.1
17.7
24.
2
2
2
Tây Bắc
46.
39.
35.9
32.7
39.
1
4
4
Bắc Trung Bộ
29.
26.
23.1
19.3
24.
4
6
0
Duyên hải Nam Trung Bộ
21.
17.

14.7
12.7
16.
3
2
9
Tây Nguyên
29.
24.
21.0
17.1
22.
2
0
2
Đông Nam Bộ
6.1
4.6
3.7
2.2
3.4
Đồng bằng sông Cửu Long
15.
13.
11.4
8.9
12.
3
0
6

Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (dựa vào Khảo sát mức sống gia đình
2010_Tổng cục Thống Kê)
Bảng sau thể hiện kết quả điều tra mới nhất vào năm 2010 về số hộ nghèo và
cận nghèo cho thấy số lượng hộ nghèo và hộ cận nghèo vẫn còn ở mức cao. Tổng
13


số hộ nghèo cả nước là 3.055.560 hộ chiếm tỷ lệ 14,2% và 1.612.381 hộ cận nghèo
chiếm tỷ lệ 7,53%. Chi tiết phân theo các vùng miền trong bản sau.
Số hộ nghèo và cận nghèo trong cả nước năm 2010
STT

Tỉnh/Thành phố

Hộ nghèo
Tổng số
Tỷ lệ

Hộ cận nghèo
Tổng số
Tỷ lệ

Cả nước
3.055.566
14,20
1.612.381
7,53
I
Miền núi Đông Bắc
581.560

24,62
227.496
9,68
II
Miền núi Tây Bắc
236.365
39,16
80.118
13,27
III
Đồng bằng Sông Hồng
409.823
8,30
261.586
5,30
IV
Khu IV cũ
578.007
22,68
343.370
13,47
V
Duyên hải miền Trung
333.250
17,27
208.833
10,82
VI
Tây nguyên
262.879

22,48
87.860
7,51
VII
Đông Nam Bộ
77.802
2,11
81.213
2,20
VIII ĐB sông Cửu Long
575.880
13,48
321.905
7,53
Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, 2011
1.4. Nguyên nhân
1.4.1. Đặc điểm của người nghèo
Sau gần 30 năm đổi mới, thu nhập và mức sống của đại đa số người dân đã
được cải thiện. Trước đây do nguồn lực hạn chế nên các chương trình giảm nghèo
chủ yếu tập trung cho đối tượng nghèo về lương thực thực phẩm (nhu cầu về cơm
ăn, áo mặc). Ngày nay, trong giai đoạn đất nước đổi mới, mức sống người dân được
nâng lên, nhu cầu về phi lương thực thực phẩm cũng được nâng cao (nhu cầu về
nhà ở, y tế, giáo dục, giao tiếp xã hội…). Cơ hội phát triển và thụ hưởng các thành
quả của sự phát triển cũng có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm giàu và nhóm nghèo,
do sự phân hóa giàu-nghèo có xu hướng gia tăng.
Một số vùng miền (đặc biệt vùng dân tộc khó khăn) cái nghèo của người dân
vẫn rất đa dạng. Thể hiện tình trạng thiếu ăn 1 vài tháng/năm; vẫn sống trong các
ngơi nhà ọp ẹp tạm bợ; có tỷ lệ trẻ em bỏ học cao; Người dân nhập cư đo thị việc
làm bấp bênh, thu nhập thấp, chưa được bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, giáo dục…

1.4.2. Nguyên nhân nghèo đói
*Nguyên nhân khách quan

14


- Xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta trước khi “đổi mới” thấp, do phải trải
qua hơn 30 năm chiến tranh, nguồn lực của Nhà nước chưa đáp ứng ngay được nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và điều kiện tự nhiên không
thuận lợi ở một số vùng, miền.
- Phong tục, tập quán lạc hậu tồn tại hàng thế kỷ nay chưa dỡ bỏ được.
- Thời gian dài nền kinh tế chậm phát triển (Cơ chế bao cấp)
- Khi chuyển đổi cơ chế kinh tế lại làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác,
trong đó có vấn đề nghèo đói ( Mặt trái của nền kinh tế thị trường-Hội nhập)
- Khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến các Quốc gia
- Nạn tham nhũng, lãng phí đâu đó cịn tồn tại
- Người nghèo vẫn khó tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản
- Do tác động của cơ chế chính sách:
Cơ chế chính sách chưa thực sự phù hợp và kịp thời đáp ứng với điều kiện
kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn mới, chi tiêu cho y tế, giáo dục và chính
sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước chưa cân đối giữa các cấp hành
chính, giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế (giữa nông nghiệp với công
nghiệp, giữa khu vực nông thôn với khu vực thành thị).
- Kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do
nguồn vốn đầu tư trực tiếp và đầu tư vào con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn
hạn chế, số lượng lao động được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường còn thấp, nơng
dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng nhà nước.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan
- Thiếu vốn sản xuất – kinh doanh
- Thiếu kiến thức sản xuất – kinh doanh

- Thiếu thông tin về thị trường
- Thiếu đất và khơng có đất sản xuất
- Ốm đau, bệnh tật
- Đơng con, thiếu lao động
- Khơng tìm được việc làm
- Rủi ro
- Gia đình có người mắc tệ nạn xã hội
- Cá biệt có người lười lao động
15


Trong xã hội, người nghèo luôn chịu thua thiệt, trong bối cảnh hiện nay, tăng
trưởng kinh tế lại làm cho khoảng cách giàu nghèo giãn hơn, người nghèo khó có
cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, khó có cơ hội trong việc tham gia vào thị
trường lao động. ta có thể biểu diễn vịng luẩn quẩn của nghèo đói như sau
VỊNG LUẨN QUẨN CỦA NGHÈO ĐĨI

Gia tăng dân số
Bệnh tật

Nghèo đói

Mơi trường sống
Suy dinh dưỡng
Tệ nạn xã hội

Thất học

Nghèo đói
2. Chủ trương và các hoạt động xố đói giảm nghèo

2.1. Nhận thức về chủ trương xóa đói giảm nghèo
Cơng tác xã hội có lịch sử lâu dài trong q trình hỗ trợ giải quyết nghèo đói ở
các cấp độ khác nhau từ việc hỗ trợ cá nhân người nghèo đến phát triển thay đổi
cộng đồng nghèo và các chính sách, chương trình xã hội xố đói giảm nghèo của
quốc gia. Công tác xã hội tham gia vào lĩnh vực này với ý nghĩa hết sức quan trọng
và mang tính nhân văn sâu sắc được dựa trên nghiên tác đạo đức nghề nghiệp- Đó
là phấn đấu cho sự cơng bằng xã hội. Và nghèo đói được xem là vấn đề chính gây
cản trở cơng bằng xã hội.
16


Vấn đề giảm nghèo là vấn đề tồn cầu, khơng chỉ có ở Việt Nam và các nước
đang phát triển, các nước nghèo mà là vấn đề của cả nước phát triển.
Giảm nghèo là địi hỏi cấp bách của tồn nhân loại. Ở nước ta, giảm nghèo là
một chủ trương, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước, giảm nghèo là một
cuộc cách mạng xã hội sâu sắc, là phong trào của quần chúng, nhất là ở địa phương.
Để thực hiện giảm nghèo, bên cạnh hệ thống các chính sách, vấn đề xây dựng
nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực từ Trung ương đến địa phương, từ các nhà
hoạch định chính sách đến những người tổ chức thực hiện các cấp, đặc biệt là cấp
cơ sở, là một việc làm hết sức quan trọng.
Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hồ
giàu nghèo diễn ra rất nhanh nếu khơng tích cực xố đói giảm nghèo và giải quyết
tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc
sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại. Do đó
trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội thời kỳ 1996-2000 nhà nước đã xây dựng
được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình xố đói giảm
nghèo quốc gia. Xố đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó
cịn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa
chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta

hiện nay, xố đói giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xố đói giảm
nghèo về văn hố, xã hội .Vì vậy, phải tiến hành thực hiện xố đói giảm nghèo cho
các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ
kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nơng nghiệp trên tồn quốc theo hướng
sản xuất hàng hố, phát triển cơng nghiệp nơng thơn, mở rộng thị trường nông thôn,
tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào sản xuát tiểu thủ công
nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xố đói giảm nghèo ở
nơng thơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được xem như là 1 giải
pháp hữu hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nơng thơn, nhằm xố đói giảm
nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay. Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản
xuất hàng hoá trên cơ sở nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là
con đường để cho mọi người vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về
17


kinh tế để chủ động xố đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ
Chủ Tịch:" Giúp đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên
giàu thêm".Thực hiện thành cơng chương trình xố đói giảm nghèo khơng chỉ đem
lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nơng dân ổn
định cuộc sống lâu dài, mà xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nơng thơn cịn là
nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển 1 nền kinh tế bền vững, góp
phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó cịn có ý nghĩa to lớn về mặt
chính trị xã hội.
Xố đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ
nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc
sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được
khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có
niềm tin vào bản thân, từ đó có lịng tin vào đường lối và chủ trương của đảng và
Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ mơi

trường sinh thái. Ngồi ra, cịn có thể nói rằng động khơng giải quyết thành cơng
các nhiệm vụ và u cầu xố đói giảm nghèo thì sẽ khơng chủ giải quyết được xu
hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hố giai cấp với hậu
quả là sự bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội
làm chệch hướng XHCN của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải quyết thành
công các chương trình xố đói giảm nghèo sẽ khơng thể thực hiện được công bằng
xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển
bền vững sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều
kiện để xố đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển
nguồn lực con người phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước nhằm đưa nước
ta đạt tới ttrình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, tháo khỏi nguy
cơ lạc hậu và tụt hậu.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành cơng tác xóa đói giảm nghèo,
đã đạt được những kết quả nhất định, đặc biệt là giai đoạn 2006-2010 cho thấy
những thành công đáng kể trong việc xây dựng được hệ thống cơ chế, chính sách,
giải pháp tăng cường năng lực, đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa, kết quả là tốc độ
giảm nghèo nhanh. Theo tổng kết của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong
4 năm 2006-2010 đã có khoảng 5 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi
18


với mức vay bình quân từ 6 -7 triệu đồng/lượt/hộ. Triển khai được 30.000 lướp tập
huấn chuyển giao kỹ thuật, xây dựng 8500 mơ hình trình diễn và hội nghị đầu bờ
với 3 triệu lượt người nghèo. Đã có 100.000 lao động nghèo được dạy nghề miễn
phí, trong đó có khoảng 60% lao động đã tìm được việc làm, tự tạo việc làm. Triển
khai va nhân rộng hơ hình giảm nghèo tại 218 xã thuộc 35 tỉnh với 27.566 hộ (70%
là hộ nghèo đã tham gia mơ hình. Có khoảng 2.000 cơng trình hạ tầng phục vụ sản
xuất được đầu tư cho 273 xã đặc biệt khó khăn, bãi ven biển, hải đảo. Có 52 triệu
lượt người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế, 8 triệu lượt học sinh nghèo được
miễn giảm học phí, 2,8 triệu lượt học sinh nghèo được hỗ trợ sách vở. 140 ngàn

lượt cán bộ giảm nghèo ở cơ sở được tập huấn nâng cao năng lực. Về hỗ trợ nhà ở,
có khoảng 350 ngàn hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở.
Kết quả thực hiện Chương trình 134,135 giai đoạn II cho thấy đã có 14.024,7
tỷ đồng được Chính phủ phân bổ cho thực hiện các chương trình 135 và 4.482 tỷ
đồng cho hỗ trợ các địa phương thực hiện chương trình 134 từ năm 2004 đến 2009.
Đã có 8.237 cơng trình hạ tầng cơ sở đã được xây dựng, trong đó có 5.465 cơng
trình đã hồn thành và đưa vào sử dụng. Chương trình 134 đã hỗ trợ được 373.400
nhà ở cho hộ nghèo dân tộc thiểu số, giao 1.552 ha đất cho 71.713 hộ.
(Số liệu đánh giá sau 4 năm 2005-2009 chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2005-2010-Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
Mặc dù được quốc tế và nhân dân trong nước đánh giá tích cực về các thành
quả của cơng tác xóa đói, giảm nghèo, tuy nhiên cơng tác giảm nghèo của nước ta
hiện nay cịn một số khó khăn.
Thứ nhất là tốc độ giảm nghèo khơng đồng đều giữa các khu vực. Tỷ lệ nghèo
ở khu vực nông thôn vẫn cao hơn trên dưới hai lần so với khu vực thành thị; tỷ lệ
nghèo ở miền núi tương tự cũng cao từ 1,7 đến 2 lần so với tỷ lệ nghèo chung của
cả nước, tốc độ giảm nghèo của các nhóm dân tộc thiểu số cịn chậm.
Thứ hai là kết quả giảm nghèo được đánh giá là chưa bền vững với tỷ lệ hộ tái
nghèo còn ở mức từ 7 đến 10%. Một khó khăn thách thức nữa trong cơng tác xóa
đói giảm nghèo nằm ở sự hạn chế trong các chương trình và chính sách giảm
nghèo.
Thứ ba, theo Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, chương trình giảm nghèo chưa tồn
diện, nhiều chính sách và chương trình mang tính ngắn hạn, chồng chéo và chưa
19


tạo được sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo. Và
những hạn chế trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cũng là cản trở
trong công tác giảm nghèo.
2.2. Các hoạt động của chương trình xóa đói giảm nghèo

Bao gồm các chính sách và dự án sau:
2.2.1. Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo:
Mục tiêu: cung cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo(3,5-4 triệu hộ) có nhu
cầu vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi suát thấp, không phải thế chấp cho ngân
hàng.
Nội dung: đưa tổng vốn vay của ngân hàng phục vụ người nghèo lên 10000 tỷ
đồng vào năm 2005 (chủ yếu là huy động cộng đồng và vay các tổ chức tín dụng
ngân hàng, Nhà nước cấp bù lãi suất chênh lệch huy động và cho vay 750 tỷ đồng
trong 5 năm) và cho khoảng 5 triệu lượt hộ vay với mức bình quân từ 2-3 triệu/hộ.
Đảm bảo vốn vay đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tài chính
lành mạnh.
2.2.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế.
Mục tiêu: trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bàng các hình thức nhu
mua thẻ BHYT, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám chữa
bệnh từ thiện nhân đạo... Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người nghèo.
Nội dung:
- Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở ở các huyện
nghèo, khuyến khích và tăng cường cán bộ y tế cơ sở để nâng cao chất lượng phục
vụ.
- Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo thông qua
điều chỉnh, phân bố ngân sách y tế giữa các tỉnh, điều tiết và điều chỉnh các mức
thu viện phí giữa người giàu, người có khả năng kinh tế, người nghèo...
- Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo,
khuyến khích các đội ytế lưu động phục vụ vùng cao, vùng sâu, biên giới hải đảo,
xác định trách nhiệm của người nghèo trong phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức
khoẻ và chia sẻ một phần kinh phí trong khám chữa bệnh.

20



2.2.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục:
Mục tiêu: Bảo đảm cho con em tất cả các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết
trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi trường trong học tập và sinh hoạt trong
các nhà trường ở thành thị và nông thơn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng
khó khăn với vùng có điều kiện phát triển.
Nội dung:
- Miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, lớp, hỗ trợ vở
viết sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học loại quá nghèo, khuyến
khích học sinh nghèo học khá, học giỏi băng các giải thưởng, học bổng và các chế
độ ưu đãi khác.
- Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường dân tộc
nội trú để đào tạo các cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo
nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để xố mù chữ
và ngăn chặn tình trạng tái mù như các lớp bổ túc văn hố, lớp học tình thương, lớp
học chun biệt.
2.2.4. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn.
Mục tiêu: Hỗ trợ các gia đình đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn nhằm ổn định
cuộc sống, hỗ trợ phát triển sản xuất, thay đổi phương thức sản xuất lạc hậu, từng
bước hướng dẫn đồng bào dân tộc tiếp cận phương thức sản xuất mới, nâng cao dân
trí, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, thực hiện xố đói giảm nghèo bền vững.
Nội dung:
- Hỗ trợ các đồngbào dân tộc đặc biệt khó khăn ổn định cuộc sống, lương thực
cứu đói, quần áo chống rét, chăn màn, dụng cụ gia đình, hỗ trợ làm giếng nước
hoặc nước tự chảy cho 1 nhóm hộ gia đình.
- Hỗ trợ các gia đình dân tộc đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất để tự đảm
bảo cuộc sống. Về nông nghiệp: Chọn và đưa giống cây mới có năng suất cao cho
đồng bào, khuyến khích thâm canh tăng vụ lúa nước, lúa nương. Tăng cưịng và
khuyến khích phát triển đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi phù hợp với trình độ của các

hộ gia đình. Hưóng dẫn kỹ thuật, khuyến khích khai hoang ruộng đồng, mở rộng
diện tích canh tác. Về lâm nghiệp: Hỗ trợ khoanh ni, bảo vệ rừng, hỗ trợ công cụ

21


sản xuất, thuốc bảo vệ thực vật, mở rộng diện tích trồng rừng, trồng cây cơng
nghiệp, vườn đồi tập làm kinh tế VAC.
2.2.5. Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo.
Mục tiêu: Tạo điều kiện cho người nghèo nắm được những kiến thức phổ
thông về pháp luật để phát huy được vai trị của mình trong đời sống kinh tế -xã
hội. Nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và xã
hội.
Nội dung:
- Ban hành pháp lệnh về trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thực thi
pháp luật.
- Phát hành sổ tay trợ giúp pháp lý cho các chuyên viên và cộng tác viên, phát
hành tờ gấp pháp lý để hỗ trợ cho các tỉnh để tuyên truyền, phổ biến và giải đáp
pháp luật.
- Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ trợ giúp pháp lý cấp TW, tỉnh, huyện, xã.
- Trợ giúp pháp lý ở 61 tỉnh thành, trợ giúp các vụ việc tư vấn pháp lý
2.2.6. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế.
Mục tiêu: Hỗ trợ trực tiếp cho những người bị rủi ro do thiên tai, bão lụt, để ổn
định cuộc sống. Hỗ trợ nhóm người yếu thế (người già cơ đơn khơng nơi nương
tựa, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật...) ổn định cuộc sống,
từng bước hoà nhập xã hội .
Nội dung:
- Trợ giúp các đối tượng yếu thế (có khả năng làm việc) về học nghề, tạo việc
làm, tự đảm bảo cuộc sống.
- Hỗ trợ các vùng thiên tai phải di chuyển nhà, hỗ trợ điều kiện sản xuất để

sớm ổn định cuộc sống.
- Trợ giúp di dân kịp thời, hỗ trợ cứu đói, hỗ trợ sửa chữa nhà đổ, sập, trôi, hư
hỏng nặng, hỗ trợ gia đình có người chết, bị thương.
- Trợ cáp xã hội thường xuyên cho các đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội có
hồn cảnh khó khăn, ni dưỡng các đối tượng đặc biệt khó khăn.
2.2.7. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng:
Mục tiêu: phát triển hạ tầng cơ sở cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
hải đảo, ven biển. Phấn đấu đến năm 2005 cơ bản hồn thành các cơng trình cơ sở
22


hạ tầng thiết yếu như: thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm ytế, nước sinh hoạt, điện,
đường giao thông, chợ; xây dựng các trung tâm cụm xã thành các thị tứ và trở
thành nơi giao lưu văn hoá của nhân dân trong vùng tạo điều kiện cho người nghèo
trong vùng tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản trong vùng. Mỗi năm bình qn
các xã đặc biệt khó khăn có thêm 1 cơng trình.
2.2.8. Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông -lâm-ngư, chuyển giao công nghệ, hỗ
trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
Mục tiêu:
- Trong 5 năm đào tạo 5000 cán bộ khuyến nông tỉnh, tập huấn khoảng 2,5
triệu lượt hộ nghèo cách làm ăn.
- Xây dựng và chuyển giao các mơ hình hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành
nghề, định canh, định cư,di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro,
thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp với từng
vùng.
- Hỗ trợ phát triển, xây dựng mơ hình chế biến, bảo quản nơng- lâm sản và
nghề phi nông nghiệp.
2.2.9. Dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới:
Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện phân bố dân cư, giải quyết việc làm, di dân xây
dựng kinh tế mới nhằm thực hiện phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nơng thơn

mới, chấm rứt tình trạng du canh, du cư, hoàn thành cơ bản định canh, định cư. Sắp
xếp ổn định di dân tự do và tiến tới kiểm sốt và chấm rứt tình trạng di dân tự do.
2.2.10. Dự án hỗ trợ người nghèo về văn hố thơng tin:
Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo cải thiện đời sống tinh thần, giúp người nghèo
có được thông tin về kinh tế -xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống của họ và từng
bước tiếp cận với đời sống văn hố mới và duy trì văn hoá truyền thống.
2.2.11. Dự án đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm cơng tác xố đói
giảm nghèo :
Mục tiêu: Trang bị kiến thức và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước,
nội dung chương trình xố đói giảm nghèo , những kỹ năng cơ bản trong tổ chức
thực hiện và quản lý chương trình, những kiến thức cơ bản đối với đội ngũ cán bộ
xố đói giảm nghèo ở cấp xã về xây dựng kế hoạch, dự án và tổ chức triển khai
thực hiện trên địa bàn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ này.
23


3. Cơng tác xã hội đối với người nghèo đói
3.1. Các phương pháp tiếp cận hỗ trợ người nghèo
Hiện nay, có bốn phương pháp tiếp cận phổ biến trong việc giúp đỡ người
nghèo:
- Thứ nhất là cách tiếp cận đảm bảo quyền con người. Phương pháp này nhấn
mạnh đến quyền được tồn tại, quyền được an toàn về vật chất, sức khỏe và được
phát triển tồn diện và bình đẳng.
- Thứ hai là cách tiếp cận đáp ứng các nhu cầu cơ bản. Cách tiếp cận này là
cách giúp người nghèo đảm bảo quyền con người để họ có điều kiện để phát triển
mọi mặt thể chất, tinh thần, tình cảm.
- Thứ ba là cách tiếp cận chia sẻ trách nhiệm xã hội. Cách tiếp cận này nhần
mạnh đến nguyên lý mỗi cá nhân đề có yếu tố cá thể và tập thể. Bên cạnh đó
phương pháp này cũng nhấn mạnh đến sự tương hỗ, chia sẻ để người nghèo có thể
vươn lên trong cuộc sống.

- Thứ tư là cách tiếp cận đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Cách tiếp cận
này trú trọng vào việc đảm bảo tạo ra môi trường thuận lợi tiếp cận các cơ hội vật
chất, giáo dục, y tế, văn hóa và xã hội cho mọi người phát triển và quan tâm đến
nhóm các đối tượng yếu thế.
3.2. Định hướng của nghề công tác xã hội với người nghèo
Theo Michael Sherraden có bốn chủ đề cơ bản định hướng của nghề công tác
xã hội thúc đẩy sự tham gia ngày càng mạnh mẽ hơn của nghề nghiệp vào lĩnh vực
công tác xã hội.
Thứ nhất là công tác xã hội đưa ra các dịch vụ đáp ứng như cầu cơ bản và giải
quyết vấn đề. Với người nghèo, họ phải gánh chịu nhiều thiếu thốn đặc biệt là
những thiếu thốn và không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản, đôi khi là những
nhu cầu tối thiểu sinh tồn như có đủ thức ăn, có đủ áo ấm để mặc, có chỗ ở an
tồn... Và do nhiều nhu cầu không được đáp ứng cộng thêm với những khó khăn
cản trở khác do sự nghèo khó mang lại, họ gặp rất nhiều vấn đề và cần có sự hỗ trợ
giải quyết.
Thứ hai là cơng tác xã hội phấn đấu cho sự công bằng xã hội. Công tác xã hội
từ lâu đã luôn sát cánh cùng với những người nghèo biện hộ, vận động chính sách
để người nghèo có các cơ hội được cung cấp và chia sẻ các nguồn lực xã hội.
24


Thứ ba là công tác xã hội hướng đến các quyền con người. Định hướng này có
nghĩa là cơng tác xã hội tham gia vào hỗ trợ người nghèo có được cơ hội thực hiện
các quyền con người của mình. Ví dụ các quyền được tiếp cận một cách cơng bằng
tới các dịch vụ giáo dục như con cái người nghèo được đến trường học có cơ hội
bồi dưỡng và phát triển tri thức hay quyền được bình đẳng tham gia các hoạt động
công cộng giống như những thành viên khác trong cộng đồng và trong xã hội.
Thứ tư là công tác xã hội hướng tới sự phát triển xã hội. Cơng tác xã hội có
vai trị hỗ trợ người nghèo, cộng đồng và xã hội một cách tích cực để có thể đạt
được sự phát triển tối đa tiềm năng bản thân và từ đó cũng là đóng góp cho sự phát

triển xã hội.
3.3. Các dịch vụ công tác xã hội với giảm nghèo
Trên thế giới, các dịch vụ công tác xã hội đối với vấn đề giảm nghèo được
tổng hợp theo hai hình thức tiếp cận. Thứ nhất là theo hình thức cung cấp các dịch
vụ trực tiếp hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng. Thứ hai là hình thức tập trung
vào mảnh đưa ra các chính sách, chương trình giải quyết vấn đề nghèo.
- Các dịch vụ công tác xã hội trực tiếp
Các dịch vụ cơng tác xã hội trực tiếp nhằm mục đích hỗ trợ đáp ứng các nhu
cầu trực tiếp của người nghèo.
Đối với cá nhân người nghèo, công tác xã hội cung cấp các dịch vụ cung cấp
thức ăn, áo ấm, tìm kiếm chỗ ở an tồn, kết nối tới chăm sóc sức khoẻ thể chất và
tinh thần, học tập, học nghề, tìm kiếm việc làm và khuyến khích tham gia các hoạt
động xã hội... Đơn cử như tại Canađa, nhiều ngân hàng thức ăn (food bank) được
lập ra để cung cấp thức ăn miễn phí cho những người nghèo, người hưởng trợ cấp.
Hay việc tìm kiếm chỗ ở an tồn cho người nghèo không nơi nương tựa trong các
trung tâm, cơ sở xã hội. Bên cạnh đó, người nghèo được nhân viên xã hội kết nối
tới các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau. Nhân viên xã hội cũng cung cấp
các dịch vụ tham vấn cho những người nghèo có vấn đề về tâm lý xã hội. Quan
trọng hơn nữa, nhân viên xã hội là người biện hộ, khích lệ đề người nghèo được
tham gia các hoạt động xã hội bình đẳng như các thành viên khác trong xã hội.
Đối với gia đình nghèo, nhân viên xã hội cung cấp các dịch vụ tham vấn, kết
nối gia đình nghèo tới các dịch vụ chương trình tài chính, chăm sóc sức khoẻ... Ví

25


×