Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Học thuyết nghiệp của Phật giáo và sự phân tầng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.85 KB, 5 trang )

Bài 4:

HỌC THUYẾT NGHIỆP PHẬT GIÁO
VÀ SỰ PHÂN TẦNG XÃ HỘI
I - Triết lý nghiệp Phật giáo
1, Khái niệm về nghiệp
- Là tạo tác có dụng tâm
- Giải thích hành nghiệp của con người qua thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp
- Nghiệp: một trong những học thuyết xây dựng nên giáo lý của Đức Phật
- Học thuyết nghiệp là triết lý về nhân quả, nghiệp báo mang tính duyên khởi của quy luật
tự nhiên: “cái này sanh thì cái kia sanh, cái này diệt thì cái kia diệt”
2, Sự khác nhau giữa thuyết nghiệp Phật giáo với các thuyết nghiệp tôn giáo khác
- Về mặt khoa học: thừa nhận căn bản “nghiệp” của Phật giáo → sự tương tác cân
bằng lẫn nhau.
- Các tôn giáo khác: cho rằng nghiệp của họ đều do một thế lực tối cao sắp xếp → đấng
Tạo hóa, Phạm Thiên
Chủ trương đạo Jainism: con người khơng thể phát triển đức dục và trí dục nếu
chưa trả hết tất cả những hậu quả của bất thiện tiền nghiệp → thực hành khổ hạnh để
thoát tội lỗi ở quá khứ → giá trị đạo đức tùy ở thân hơn ở ý chí.
Phái khổ hạnh Ajivika: những hành động và kinh nghiệm hiện tại hoàn toàn bị chi
phối bởi tiền nghiệp (tiền định).
- → hai thuyết trên hồn tồn khơng thể đồng hóa với quan điểm nghiệp của Đức
Phật.
- Đối với Phật giáo: nghiệp của mỗi chúng sinh làm chủ chính nghiệp lực của mình
→ Nghiệp là một định luật nhân quả công bằng, khác với cái được gọi là “định mệnh”
được sắp sẵn → con người chịu trách nhiệm với chính mình.
Khác với thuyết thiên tri mệnh, Đức Phật rất đề cao nhân vị → đưa nhân vị đó lên
thành Phật vị một cách bình đẳng.
II, Các phương diện của nghiệp theo quan điểm Phật giáo
1. Về phương diện tương tác, có 4 loại :
1




a. Sanh nghiệp: là nghiệp lực chi phối tái sanh. Thức tái sanh và sắc uẩn đầu tiên tùy
thuộc vào sanh nghiệp này.
b. Tử nghiệp: là nghiệp lực duy trì sự sinh tồn của một chúng sanh từ khi mới sanh
cho đến khi lâm chung. Con người được hưởng hạnh phúc trong kiếp sống của họ hay
không tùy thuộc ở trì nghiệp này.
c. Chuyển nghiệp: là nghiệp lực làm trở ngại sanh nghiệp khiến cho đời sống đang
bình thường bỗng gặp khó khăn.
d. Đoạn nghiệp: là nghiệp lực cắt đứt sanh nghiệp. Như một người bị chết bất đắc kỳ
tử.
2. Về phương diện năng lực của quả báo, nghiệp có 4 loại :
a. Cực trọng nghiệp: Là những nghiệp đã tạo tác có tính chất cực mạnh, vượt trội
các nghiệp khác → ví như nghiệp phạm tội ngũ nghịch
b. Cận tử nghiệp: Là nghiệp tạo lúc lâm chung → một tạo tác nào đó trong đời sống
được tái diễn lại
c. Tập quán nghiệp: Là nghiệp được tích lũy trong quá trình sống, sinh hoạt → thói
quen hằng ngày
d. Tích lũy nghiệp: Là những nghiệp lực cịn duy trì chưa phát hiện vì chưa đủ nhân
duyên hay điều kiện thuận tiện. → thông thường là những hành nghiệp nhỏ, dễ quên
3. Về phương diện thời gian, nghiệp được chia làm bốn loại:
a. Hiện báo nghiệp: là những nghiệp gây hậu quả ngay trong kiếp hiện tại. Vd: ăn ớt
lập tức thấy cay
b. Sanh báo nghiệp: là những nghiệp đem lại hậu quả trong kiếp kế tiếp. Vd: làm
thiện sẽ được sanh thiên và tạo ác sẽ đọa lạc sau khi chết.
c. Hậu báo nghiệp: khơng có thời gian nhất định → chờ lúc nhân duyên chin mùi
d.Vô hiệu nghiệp: là những nghiệp đáng lý có kết quả trong hiện kiếp hay kiếp sau,
nhưng không đủ yếu tố để phát khởi nên trở thành vô hiệu quả. Nhất là trường hợp Đức
Phật và các vị A-la-hán, những nghiệp lực yếu ớt còn sót lại khơng chi phối được các
Ngài.

4. Về phương diện cảnh giới, nghiệp cũng được chia làm 4 loại:
2


a. Bất thiện nghiệp: → những nghiệp trả quả trong bốn đường ác đạo, do nhân bất
thiện gây ra: sát sanh, trộm cắp, tà hạnh v.vv..
b. Dục giới thiện nghiệp: → những nghiệp trả quả ở 6 cõi trời dục giới, do nhân
thiện lành đã làm: phóng sanh, bố thí, phạm hạnh v.vv..
c. Sắc giới thiện nghiệp: → kết quả của thiền định hữu sắc → tái sinh trong 16 cõi
sắc giới thiên → sống rất an tịnh không tham sân và si.
d. Vô sắc giới thiện nghiệp: → những kết quả của các bậc thiền vô sắc. → đời sống
rất vi tế, thanh tịnh và tự tại, các chúng sanh sống rất lâu nhưng vẫn bị chi phối khi hết
quả báo ở Vô Sắc.
5. Những yếu tố chi phối nghiệp: Theo Đạo Phật con người không phải sống tùy
thuộc hoàn toàn vào nghiệp quá khứ mà chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau:
-- Yếu tố ngoại giới: như điều kiện thời tiết, ảnh hưởng của vị trí, phương hướng, cũng
như những tình trạng xã hội ...
-- Yếu tố vật lý: tức là những điều kiện vật chất, những ảnh hưởng của hiện tượng vật lý.
-- Yếu tố sinh lý: tức là điều kiện cấu tạo, vận chuyển và tiến hóa của cỏ thể, kể cả luật di
truyền.
-- Yếu tố tâm lý: tức là những định luật về hiện tượng nội giới. Điều này được Đức Phật
phân tích rõ ràng trong Abhidhamma (Thắng Pháp).
-- Yếu tố nghiệp lý: tức là nguyên lý nhân quả của hành động cố ý như chúng ta đã định
nghĩa và phân loại ở trên.
→ đời sống của con người phối hợp bởi nhiều yếu tố và ảnh hưởng bởi nhiều môi trường
chứ không hồn tồn do nghiệp q khứ của mình (sayam katam), khơng do quyết định
độc đốn của một ngoại nhân nào (param katam), cũng khơng ngẫu nhiên mà có (adhicca
sammuppanna). Con người cũng như vạn hữu đều hình thành bởi nhiều nhân duyên
(paticca samupana). Nếu có người hiểu rõ tất cả những điều kiện đó họ có thể chế ngự
thiên nhiên và chính mình để đạt đến chỗ tự tại vơ ngại.→ Đạo Phật nhằm mục đích tiêu

diệt mọi điều kiện ràng buộc con người để đưa đến vô điều kiện (unconditioned, vơ vi)
tức là Niết Bàn, là giải thốt.
III, Bất bình đẳng và sự phân tầng xã hội
3


1. Bất bình đẳng xã hội?
1.1. Khái niệm: Chỉ sự không ngang bằng nhau của các thành viên trong xã hội về địa vị
xã hội, về việc thoả mãn các giá trị vật chất, tinh thần của họ.
1.2. Nguồn gốc của bất bình đẳng xã hội
- Hình thành nhiều nhóm người khác nhau, với sự phân chia quản lý khác nhau → nhóm
kiểm sốt và nhóm bị kiểm sốt
- Các nhà Xã hội học cho rằng: Trong xã hội, nhóm có đặc quyền trong cuộc sống mà
người khác khơng có → những cơ hội trong cuộc sống → địa vị xã hội hay là vị thế xã
hội cao trong con mắt của người khác → chi phối người khác
- Theo quan điểm của K. Mac, BBĐ bắt nguồn từ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất. Theo M. Weber ngồi yếu tố kinh tế cịn có những yếu tố khác như: sắc đẹp, cơ
may, khả năng tiếp cận thị trường…
2. Khái niệm phân tầng xã hội
2.1. Khái niệm:
Được dùng trong Xã hội học phương Tây → biểu thị những khác biệt cơ bản về xã hội và
sự khơng ngang nhau (BBĐ) thuộc về những nhóm, giai cấp, tầng lớp, xã hội bởi địa vị
của họ trong hệ thống thứ bậc xã hội.
Theo quan hệ này, xã hội được chia thành một cấu trúc theo khuôn mẫu của những nhóm
xã hội khơng bình đẳng và sẽ bền vững từ thế hệ này sang thế hệ khác. Khái niệm phân
tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội ln có quan hệ mật thiết với nhau.
2.2. Nguồn gốc của sự phân tầng xã hội
- Xuất hiện chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất → hình thành các giai cấp và xung
đột giai cấp.
- Sự phân công lao động → sự phân tầng trong xã hội một cách tự nhiên. 3 căn cứ cơ bản

để chỉ sự phân tầng: theo địa vị kinh tế, theo địa vị chính trị, theo địa vị xã hội.
3. Phật Giáo và Phân tầng hội (tiếng Anh: Social Strafication)
- Sự phân chia nhỏ xã hội thành các tầng lớp khác nhau; không mang ý nghĩa tuyệt đối → vị thế

xã hội của các cá nhân có thể thay đổi.
4


- Xã hội Ấn Độ phân thành bốn giai cấp → phụ thuộc vào nơi “Phạm Thiên sanh ra họ”
→ sự phân biệt dựa vào thần quyền và thế quyền.
- Xã hội lao động → tạo ra của cải nuôi con người → sẽ có kẻ lười biếng → trộm cướp
tài sản của người khác → xã hội đề cử người coi sóc → người Sát-đế-lỵ đầu tiên.
- Xã hội cử người hơn họ về đạo đức để dạy cho mọi người → xuất hiện người Bà-lamơn.
- Xã hội có những người chuyên lao động, làm kinh tế → xuất hiện người Phệ-Xá
→ Theo Đức Phật: giai cấp được sinh ra từ sự phân công xã hội → đời sống con người do
chính con người quyết định → khơng có sự phân biệt đẳng cấp mang tính siêu nhiên →
điều người Bà-la-mơn nói về đẳng cấp là vơ lý, mị dân
- Đức Phật luận giải về xã hội trên quan điểm lịch sử → mọi phát triển xã hội đều có
nguồn gốc → bác bỏ sự sáng tạo của thế lực siêu nhiên.
- Đức Phật nhấn mạnh rằng: hành động của bản thân chủ thể→ cơ sở để phân biệt người
đó là cao q hay hạ tiện; khơng phải dựa vào đẳng cấp họ sinh ra → ai tinh tấn tu tập
đều được an lạc, giải thoát và ngược lại→ nếu Ba-la-môn không tu tập cũng chịu luân
hồi.
- Đức Phật là nhà cách mạng xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân loại → chống lại sự phân biệt
đẳng cấp. Tư tưởng và hành động thực tiễn của Đức Phạt mang tinh thần nhập thế → lợi
ích thiết thực cho mọi người → tất cả chúng sanh đều có Phật tánh.
IV – Giá trị học thuyết nghiệp đối với công bằng xã hội.
1.

Xây dựng nền đạo đức, an vui hạnh phúc cá nhân giúp con người trở nên quân bình và sáng


tạo.
2.

Cân bằng các phân tầng xã hội theo quy luật tự nhiên giúp con người tôn trọng nhân

cách, giá trị lẫn nhau
3.

Đời sống công bằng – văn minh

5



×