HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Triết học Mác – Lênin
ĐỀ TÀI: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và vận dụng
quan điểm tồn diện để phân tích những ảnh
hưởng của đại dịch Covid -19 đối với giáo dục ở
Việt Nam hiện nay.
Hà Nội, ngày 5 tháng 1 năm 2022
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài....................................................................................... 3
2. Mục tiêu nghên cứu......................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 5
NỘI DUNG
PHẦN 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
1.1.1 Nội dung ................................................................................................. 5
1.1.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến ..................................................... 7
1.2 Ý nghĩa phương pháp luận........................................................................... 8
PHẦN 2: LIÊN HỆ
2.1 Liên hệ thực tiễn: thực trạng của giáo dục Việt Nam trước ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19 ....................................................................................... 10
2.2 Liên hệ bản thân .......................................................................................... 13
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 15
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên lý cơ bản đóng
vai trị quan trọng nhất trong phép biện chứng duy vật của triết học Mác – Lênin.
Nguyên lý đã tạo ra cơ sở lý luận để từ đó xây dựng nên quan điểm tồn diện, địi
hỏi trong hoạt động thực tiễn phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ
biện chứng với các sự vật hiện tượng khác, với các yếu tố giữa các mặt của sự
vật, hiện tượng đó, rút ra được mối liên hệ tất yếu của hiện tượng từ đó tạo nên
nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng. Mà như Lênin đã viết: “Muốn thực sự
hiểu được sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các
mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó. Chúng ta khơng thể làm được
điều đó một cách hồn tồn đầy đủ, nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả các
mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và cứng nhắc” (V.I.Lênin: Tồn
tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1976). Bởi vậy việc nghiên cứu về nguyên
lý về mối quan hệ phổ biến và vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của nó vào
đời sống đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc góp phần định hướng, chỉ đạo
hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo hiện thực của con người.
Thế giới đang đối mặt với những ảnh hưởng kinh hoàng từ đại dịch Covid
19. Sự tác động của nó diễn ra trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống từ:
kinh tế, chính trị, văn hóa… Và giáo dục cũng khơng ngoại lệ: “Đại dịch Covid
19 đã tạo ra sự gián đoạn hệ thống giáo dục lớn nhất trong lịch sử, ảnh hưởng tới
gần 1,6 tỷ người học trên toàn cầu tại hơn 190 nước trên tất cả các châu lục”1.
Không chỉ vậy “cuộc khủng hoảng làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giáo dục
khi nó làm giảm cơ hội tiếp cận… ở những nhóm người dễ bị tổn thương”2.
Nhưng mặt khác, nó cũng là điều kiện khách quan thúc đẩy mạnh mẽ việc tạo ra
những phương pháp dạy và học mới, cách tiếp cận mới để ứng phó với hồn cảnh.
1,2:
Một năm Covid -19 khuynh đảo thế giới, 2020
4
Tại Việt Nam, trước tình hình dịch bệnh diễn biến căng thẳng, các trường
học chưa mở cửa trở lại tình trạng học online tiếp tục kéo dài, đã tạo ra vơ vàn
những khó khăn thách thức cho giáo dục nước nhà. Thực tiễn địi hỏi giáo dục
phải có những bước đổi mới nhanh chóng và linh hoạt để thích ứng với thời điểm
cũng như đảm bảo cho sự phát triển của thế hệ học sinh, sinh viên.
Từ những lý do trên, với mục đích phân tích rõ được tình hình của nền giáo
dục Việt Nam trước ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 từ đó đề xuất ra những giải
pháp nhằm giải quyết những giải quyết những khó khăn của nền giáo dục trong
thời điểm hiện tại mà cụ thể hơn là những giải pháp giúp sinh viên học tập tích
cực trong thời điểm đặc biệt này, vì vậy em lựa chọn đề tài “Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến và vận dụng quan điểm toàn diện để phân tích những ảnh
hưởng của đại dịch Covid -19 đối với giáo dục ở Việt Nam hiện nay.” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghên cứu
Phân tích, làm rõ nội dung, tính chất của mối liên hệ tồn diện từ đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận (quan điểm toàn diện).
Từ quan điểm toàn diện, chỉ ra những vấn đề đặt ra đối với giáo dục Việt
Nam trong thời điểm đại dịch Covid 19 đang diễn ra như hiện tại. Từ đó, đưa ra
những giải pháp học tập tích cực ở thời điểm đại dịch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày hệ thống lý luận nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Từ quan điểm tồn diện, phân tích thực trạng của giáo dục Việt Nam trong
đại dịch Covid 19 chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với nền giáo dục.
- Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập trong thời
điểm đại dịch.
5
4. Đóng góp của đề tài
Làm rõ hệ thống lý thuyết về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp
luận.
Đánh giá, chỉ ra được các vấn đề của giáo dục Việt Nam hiện tại. Đề xuất
được các giải pháp giải quyết được các vấn đề thực tại của thực trạng nhằm học
tập hiệu quả trong đại dịch.
NỘI DUNG
PHẦN 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những
nguyên lý, những cặp phạm trù cơ bản, những quy luật… Trong hệ thống đó,
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên lý khái quát nhất trong
phép biện chứng duy vật.
1.1.1 Nội dung
Nguyên lý hay tiếng anh là principle xuất hiện trong tiếng Anh thông qua
tiếng Pháp cổ, có nguồn gốc từ tiếng Latinh là principium – có nghĩa là “nguồn
gốc” hay “sự khởi đầu”.3 Qua đó ta có thể hiểu được, nguyên lý là những khởi
điểm, những luận điểm, lý thuyết ban đầu, là nền móng cho việc xây dựng những
lý thuyết khác thuộc lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của nó. Dựa vào mức đổ phổ
quát của nguyên lý, mà có thể chia nó ra làm hai loại đó là nguyên lý khoa học
và nguyên lý triết học. Ở đây, ta sẽ chú trọng đến nguyên lý triết học. Có thể rút
ra định nghĩa về nguyên lý triết học như sau: Nguyên lý triết học là những luận
điểm, cơ sở ban đầu được hình thành từ sự quan sát, trải nghiệm của con người
trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy được đúc kết lại. Nguyên lý triết học
còn là cơ sở, nền móng cho việc xây dựng những nguyên tắc, quy tắc, phương
3
(Is It Principle or Principal? How Are These Different?, n.d.)
6
pháp khác trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy để phục vụ cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người.
Khi nghiên cứu về đời sống, đã có vơ số những câu hỏi đặt ra cho các nhà
tư tưởng: Các sự vật, hiện tượng và các q trình khác nhau của thế giới có mối
liên hệ qua lại, tác động ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tốn tại biệt lập, tách rời
nhau? Nếu tồn tại mối quan hệ qua lại thì cái gì quy định mối quan hệ đó?
Trả lời cho vấn đề này, có rất nhiều quan điểm được đưa ra:
Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vât, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách
rời nhau; cái này tồn tại bên cạnh cái kia; chúng khơng có sự phụ thuộc, khơng
có sự ràng buộc lẫn nhau. Và nếu có đi chăng nữa, thì đó cũng chỉ là những quy
định, liên hệ bề ngồi, mang tính ngẫu nhiên, khơng có khả năng chuyển hóa lẫn
nhau.
Trái lại, quan điểm biện chứng lại khẳng định: các sự vật, hiện tượng, các
quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau.
Nhưng lại có sự khác nhau khi xét riêng từng quan điểm biện chứng. Quan
điểm biện chứng duy tâm cho rằng: cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng là một lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức, cảm
giác của con người (Hegel cho rằng, ý niệm tuyệt đối là nền tảng của các mối liên
hệ; còn Berkeley trên lập trường duy tâm chủ quan lại cho rằng, cảm giác là nền
tảng của mối liên hệ giữa các đối tượng)4.
Còn theo quan điểm biện chứng duy vật: các sự vật, hiện tượng dù có đa
dạng, phong phú đến mấy cũng chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới
thống nhất, duy nhất – thế giới vật chất. Do tính thống nhất của thế giới, các sự
vật, hiện tượng không thể tồn tại biệt lập mà giữa chúng luôn ln có mối liên hệ,
tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Qua đó, phép biện chứng duy vật thừa
4
Giáo trình Tri ết học Mác - Lênin (Dành cho b ậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), tr. 191
7
nhận mối liên hệ giữa các đối tượng hay nói theo cách khác, sự tồn tại của sự vật,
hiện tượng phụ thuộc vào sự liên hệ, tương tác giữa nó và các đối tượng khác.
Qua đó, ta có thể rút ra định nghĩa về mối liên hệ như sau: “Mối liên hệ là
một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau”5. Còn “liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của
một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi”6. Trái lại, cô lập là trạng
thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của chúng khơng ảnh hưởng tới nhau,
khơng làm đối tượng cịn lại thay đổi. Liên hệ và cô lập luôn luôn đồng hành với
nhau, là mặt tất yếu của mọi quan hệ giữa các đối tượng.
Mối liên hệ không chỉ là sự liên hệ, ràng buộc tác động lẫn nhau giữa các
vật cụ thể, hữu hình, giữa các mặt trong cùng một đối tượng với nhau mà cịn có
mối liên hệ giữa những sự vật vơ hình với sự vật hữu hình, hay giữa các sự vật
vô thể với nhau. Và bởi vậy trên thế giới có vơ vàn những mối liên hệ, trong đó
có loại liên hệ chung nhất, là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, loại liên
hệ này là liên hệ phổ biến. Và cơ sở cho mối liên hệ phổ biến hay cơ sở cho mọi
mối liên hệ chính là tính thống nhất vật chất của thế giới. Bởi thế giới không phải
là thể hỗn loạn các đối tượng, mà là hệ thống các liên hệ đối tượng. Và nhờ sự
thống nhất đó các đối tượng khơng thể tồn tại cô lập, mà luôn tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau. Và đó chính là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến.
1.1.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ phổ biến có tính khách
quan; tính phổ biến; tính đa dạng, phong phú.
5,5
Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), tr. 190
8
Tính khách quan của mối liên hệ thể hiện ở các mối liên hệ chính là đặc
tính vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, là tự thân các sự vật, hiện tượng sinh ra
chứ không phụ thuộc vào ý muốn hay ý thức của con nguời. Ví như mối liên hệ
giữa cơ thể sinh vật và môi trường sống, khi mơi trường sống thay đổi thì cơ thể
sinh vật cũng cần phải có những biến đổi để thích ứng với mơi trường. Mối liên
hệ đó khơng phải do một người sáng tạo ra hay phụ thuộc vào ý chí của bất kì
người nào, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
Các mối liên hệ có tính phổ biến bởi bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở
bất kỳ khơng gian, thời gian nào đều có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng
khác. Còn trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một thành phần nào, yếu
tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần khác, yếu tố khác. Khơng có sự
vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Và nó cịn tồn tại trong tất cả các mặt:
tự nhiên, xã hội và tư duy
Mối liên hệ phổ biến có tính đa dạng, phong phú bởi các sự vật, hiện tượng
trong thế giới vô cùng đa dạng, đa trạng thái chính vì vậy cũng có vơ hạn những
mối liên hệ khác nhau. Dựa vào tính chất và vai trị của mối liên hệ, có thể phân
chia các mối liên hệ thành: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài; mối
liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản; mối liên hệ chung và mối liên hệ
riêng; mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu và mối liên
hệ thứ yếu… Tuy nhiên, việc phân loại các mối lên hệ cũng chỉ mang tính tương
đối. bởi vì các mối liên hệ của các đối tượng rất phức tạp, không thể tách chúng
khỏi tất cả các mối liên hệ khác. Mọi liên hệ còn cần được nghiên cứu cụ thể
trong sự biến đổi và phát triển cụ thể của chúng.
1.2 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến phép biện chứng duy
vật đòi hỏi chủ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tơn
trọng quan điểm tồn diện. Quan điểm toàn diện được thể hiện ở các nội dung
như sau:
9
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh
thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố các thuộc tính, các mối
liên hệ của chính thể đó. Mà như Lênin đã nói: “Muốn thực sự hiểu sự vật, cần
nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp
của sự vật đó”. Xét trong thực tiễn nước ta:
Trong Nghị quyết Đại hội XIII, Đảng ta khẳng định cần tiếp tục nắm vững
và xử lý tốt 10 mối quan hệ lớn: Giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý và nhân dân làm chủ; mối quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng
cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội...7 Đó là những mối quan hệ lớn, phản
ánh các quy luật mang tính biện chứng, những vấn đề lý luận cốt lõi về đường lối
đổi mới của Đảng ta, cần tiếp tục được phát triển, bổ sung cho phù hợp với sự
thay đổi của thực tiễn; đòi hỏi đảng và nhà nước và nhân dân ta phải nhận thức
đúng, đầy đủ, quán triệt sâu sắc và thực hiện có hiệu quả.
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. Chỉ có như vậy
chủ thể mới có thể hiểu rõ bản chất của sự vật – một tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác động qua lại bên trong đối tượng. Vận
dụng vào sự nghiệp đổi mới của nước ta:
Từ nhận thức về 10 mối quan hệ lớn và mối liên hệ hữu cơ giữa chúng, Đại
hội XIII của Đảng đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Chiến lược phát triển tổng thể
của đất nước ta là đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát triển
nhanh và bền vững đất nước; bảo đảm gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, trong đó: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là
then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh
7
Tài liệu hỏi - đáp về các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đả ng, 2021
10
là trọng yếu, thường xuyên”. Đảng đã nhấn mạnh đổi mới tư duy lý luận, tư duy
chính trị về chủ nghĩa xã hội là khâu đột phá và đổi mới kinh tế là trọng tâm. 8
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác
và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián
tiếp.
Thứ tư, quan điểm toàn diện khác với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ
thấy mặt này mà không thấy mặt khác “chỉ thấy cây mà không thấy rừng”; hoặc
chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất, căn
bản, chủ yếu nhất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết
trung. Chính vì vậy, quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải đi từ những tri
thức từ nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến những tri thức khái quát nhất
để rút ra những bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Bởi vậy, không phải ngẫu nhiên mà Đại hội XIII của Đảng khẳng định “Tiếp tục
phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, trong đó, phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là
then chốt”.9
Như vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đã khái quát toàn bộ thế giới
trong những mối liên hệ, ràng buộc chằng chịt lẫn nhau, khái quát được những
đặc tính chung nhất của các mối liên hệ, nghiên cứu khái quát những mối liên hệ
phổ biến nhất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ đó, rút
ra quan điểm tồn diện góp phần quan trọng trong việc góp phần định hướng, chỉ
đạo nhận thức và hoạt động cải tạo hiện thực của thế giới.
PHẦN 2: LIÊN HỆ
2.1 Liên hệ thực tiễn: thực trạng của giáo dục Việt Nam trước ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19
8,8
Vận dụng tinh thần nghị quyết Đại hội Xll của Đảng vào giảng dạy ý nghĩa phương pháp luận hai nguyên lý
cơ bản của phép biện chứng duy vật, 2021
11
Từ quan điểm tồn diện, ta có thể áp dụng nó để phân tích những ảnh hưởng
do đại dịch Covid-19 đối với nền giáo dục Việt Nam, từ đó chỉ ra những thách
thức cũng như cơ hội của nền giáo dục hiện nay.
Diễn ra trong chưa đầy hai năm, nhưng những ảnh hưởng mà đại dịch
Covid-19 đem lại đã làm xáo trộn tất cả các mặt, các lĩnh vực trong của đời sống
xã hội của đất nước. Giáo dục cũng là lĩnh vực bị ảnh hưởng vô cùng nặng nề.
Theo uớc tính của báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam: “gần 20 triệu học sinh,
sinh viên không được tới trường trong một thời gian rất dài, trên 7 vạn sinh viên
không thể ra trường đúng hạn”10.
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Chính phủ “ngừng tới lớp – khơng ngừng
học tập”, toàn ngành Giáo dục và đào tạo đã chuyển sang trạng thái dạy học mới
để đối phó với dịch bệnh như tổ chức dạy và học trực tuyến, dạy học trên truyền
hình… Nhưng việc tiếp cận hình thức học tập mới này lại không hề dễ dàng đối
với người học. Theo Bộ Giáo dục và đào tạo, có đến 1,5 triệu học sinh ở 26 địa
phương khơng có thiết bị học trực tuyến. Không chỉ vậy, việc học trực tuyến trong
điều kiện cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ (đường truyền kém, chập chờn) còn
khiến cho việc tiếp thu kiến thu kiến thức thường xuyên bị gián đoạn. Đặc biệt
hơn, học sinh, sinh viên cịn có nguy cơ phải đối mặt với những vấn đề về sức
khỏe tinh thần, thể chất khi phải học trực tuyến trong thời gian dài: “Việc ngồi
trước màn hình máy tính q lâu có thể khiến trẻ em bị chậm phát triển, việc học
tập ở nhà khiến hoạt động thể chất và việc ăn uống trở nên thất thường hơn là
nguyên nhân chính dẫn tới tăng tỷ lệ béo phì…”11 Khơng chỉ có học sinh, sinh
viên, mà cả phụ huynh cũng là những người bị ảnh hưởng. Nhiều phụ huynh, do
dịch bệnh mất việc phải ở nhà, khó khăn trong việc đóng học phí cho con, hay
những phụ huynh phải đi làm trong khi có con nhỏ đang học ở nhà cũng rất lo
lắng cho con nhỏ ở nhà không ai chăm sóc…
10
11
Ảnh hưởng lâu dài của dịch bệnh đối với ngành Giáo dục chưa đo đếm được, 2021
Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến trẻ lứa tuổi học đường, 2021
12
Đại dịch cũng đã tác động không nhỏ tới giáo viên, nhân viên, người lao
động ngành Giáo dục và đào tạo. Theo thống kê của Sở GD-ĐT TP.HCM, tại
thành phố, có tới 12341 giáo viên – nhân viên bị mất việc làm trong đó 82% là
giáo viên mầm non. Những giáo viên mầm non là những đối tượng bị ảnh hưởng
nghiêm trọng nhất, khi các cấp học khác đã triển khai hình thức học trực tuyến,
tuy nhiên cấp mầm non thì chưa biết ngày được hoạt động trở lại, chính vì thế
nhiều giáo viên đang buộc phải xoay sở các nghề khác để mưu sinh. Đối với một
số giáo viên khác, dù còn việc nhưng vấn đề khác lại hiện ra như khó khăn về
thiết bị, nhiều giáo viên phải đi mượn máy tính, hay sử dụng máy tính cũ, cấu
hình yếu và chậm, gây khó khăn trong việc giảng dạy.
Việc tổ chức thi cử chuyển cấp cũng gặp nhiều bất cập. Theo dữ lệu từ báo
tin tức, do ảnh hưởng của dịch bệnh:
Chất lượng và công bằng của kỳ thi vào các lớp đầu cấp khó đạt yêu cầu;
việc phân luồng sang đào tạo nghề gặp nhiều khó khăn. Dịch bệnh cũng đã ảnh
hưởng tới chất lượng và tiến độ thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc
hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng. Công tác tổ chức
biên soạn, thẩm định sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa phương và Chương
trình đào tạo (đào tạo lại) giáo viên phổ thông bị chậm tiến độ. Thời lượng học lý
thuyết, học thực hành, học thực nghiệm, trải nghiệm thực tế, thí nghiệm chưa bảo
đảm… 12
Có thể thấy, giáo dục hiện nay đối mặt với vô cùng nhiều thách thức, những
thách thức này lại không hề độc lập, riêng lẻ mà lại có quan hệ liên kết, gắn bó
và tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy địi hỏi nền giáo dục phải có những đổi mới,
thay đổi căn bản, tồn diện để có thể phát triển, thích ứng, khắc phục những khó
khăn do đại dịch Covid-19 gây ra, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu
hút và trọng dụng nhân tài phát triển nền giáo dục… Nhưng bên cạnh những thách
thức, thì đại dịch lại có tác dụng thúc đẩy để ngành giáo dục có thể thay đổi tư
12
COVID-19 tác độ ng tiêu cực như thế nào đến giáo dục Việt Nam, 2021
13
duy quản lý, phát huy sự sáng tạo của mỗi cá nhân, của tập thể hay của cả ngành
giáo dục, là cơ hội để ngành giáo dục đẩy mạnh chuyển đổi số, là tiền đề cho
nhiều lĩnh vực khác, tác động lớn đối với sự phát triển đất nước, cả trước mắt và
lâu dài.
2.2 Liên hệ bản thân
Việc áp dụng đúng đắn quan điểm toàn diện vào trong đời sống là vơ cùng
quan trọng, nó sẽ giúp ta có thể nhìn nhận vấn đề mình đang gặp phải một cách
chính xác nhất để từ đó có thể “biến nguy thành cơ”, có thể cải thiện và giải quyết
vấn đề. Và đặc biệt trong hồn cảnh hiện nay, giáo dục cịn đối mặt nhiều thách
thức khó khăn từ đại dịch Covid-19, biết vận dụng đúng đắn quan điểm tồn diện
cịn có thể giúp học sinh, sinh viên tìm ra phương pháp học tập tích cực, chủ động,
tối ưu và hiệu quả cho mình.
Đối với bản thân em, một sinh viên Học viện Ngân hàng, đã có đã có kinh
nghiệm học tập trực tuyến trong thời gian dài, ở bậc phổ thông cũng như bậc đại
học, cùng với việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quan điểm tồn diện, thì những
giải pháp để có thể trang bị cho bản thân học sinh, sinh viên một tâm thế học tập
chủ động, tích cực có thể khái quát lại như sau:
Thứ nhất, cần phải có ý thức cao cùng một sức khỏe tốt. Trong tình trạng
học online tại nhà, học sinh, sinh viên khơng chỉ đối mặt với những khó khăn về
thiết bị học tập, hay về việc tiếp thu bài giảng trên lớp mà còn tăng khả năng bị
xao nhãng trong học tập bởi những kích thích từ bên ngồi… Chính vì vậy, để
việc tiếp thu kiến thức đạt hiệu quả cao nhất, trước hết mỗi người học cần tạo cho
mình mục tiêu để chiến đấu cùng với tinh thần mạnh mẽ, kiên trì, bền bỉ vượt qua
những khó khăn; một ý chí vững vàng để có thể vượt qua những cám dỗ từ bên
ngồi. Đồng thời bên cạnh đó, mỗi người học cần phải tích cực tập luyện thể dục
thể thao, ăn uống lành mạnh để có thể bảo đảm sức khỏe trong quá trình học.
14
Thứ hai, cần tận dụng tối đa nguồn lực hiện có. Tuy khơng thể trực tiếp
đến trường nghe giảng trực tiếp, nhưng với sự phát triển của khoa học – cơng
nghệ, hiện nay trên mạng có vơ số nguồn tài nguyên, bài giảng quý báu để người
học có thể sử dụng hay những sự trợ giúp từ thầy cô, bạn bè thông qua những ứng
dụng thông minh và vô kể những nguồn lực khác. Nếu biết tận dụng tối đa những
nguồn lực của mình đang có sẽ khiến việc học tập sẽ trở nên dễ dàng hơn rất
nhiều.
Và cuối cùng, để có thể thể xây dựng cho mình một phương pháp học tập
tích cực, thì một khơng gian học tập phù hợp đóng vai trị khơng nhỏ. Mỗi người
học sẽ phù hợp với một không gian học tập khác nhau, trong mỗi thời điểm khác
nhau. Bởi vậy, thông qua quá trình học tập, người học cần tự tìm hiểu xem đâu là
khơng gian học tập phù hợp nhất với mình, từ đó tạo cho mình một thời khóa biểu
hợp lý để việc học có thể diễn ra một cách hiệu quả và trơn tru.
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu về nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên
lý về mối liên hệ cơ bản, dựa trên quan điểm toàn diện, ta đã phân tích được thực
trạng của nền giáo dục Việt Nam trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn ra rất
phực tạp như hiện tại từ đó đưa ra được những giải pháp giúp học sinh, sinh viên
có thể học tập một cách tích cực. Quan điểm tồn diện đòi hỏi khi nhận thức về
sự vật, hiện tượng cần phải nhận thức về sự vật, hiện tượng trong toàn bộ các mối
liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật
hiện tượng đó và giữa sự vật đó với các sự vật khác; phải chú ý đến mối liên hệ
tất yếu của hiện tượng; cần xem xét đối tượng trong mối quan hệ với các đối
tượng khác; cần phải tránh quan điểm phiến diện một chiều. Qua việc phân tích
thực trạng của nền giáo dục Việt Nam trong đại dịch cùng với việc sử dụng quan
điểm tồn diện, ta có thể thấy để tạo ra những giải pháp học tập hiệu quả và tích
cực thì ý thức của học sinh, sinh viên đóng vai trị quan trọng nhất, tiếp theo đó
là đến việc tận dụng tốt các nguồn lực sẵn có của chính học sinh, sinh viên để
15
phục vụ cho việc học và cuối cùng là tạo cho bản thân một không gian học tập,
một thời gian học tập, một thời gian biểu hợp lý để việc học được diễn ra một
cách có hiệu quả, chủ động, tích cực để người học có thể đạt được hiệu suất cao
nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban Tuyên giáo Trung ương. (2021). Tài liệu hỏi - đáp về các Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Hà Nội: Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho
bậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội.
Tài liệu tiếng nước ngoài
3. Manaher, S. (n.d.). “Is It Principle or Principal? How Are These Different?”,
The content authority
/>truy cập lúc 00:20, 2-1-2022.
Tài liệu trực tuyến
4. Bs. Thân Văn Chín. (2021, 12 14), “Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến trẻ
lứa tuổi học đường”, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Thành phố Đà Nẵng,
/>truy cập lúc 2:14, 2-1-2022.
5. Hoa Nữ, (2021, 9 3), “Giáo viên đi mượn máy tính, học sinh khóc rịng khơng
có điện thoại học trực tuyến.”, Báo Thanh niên,
16
/>truy cập lúc 23:55, 1-1-2022.
6. Lê Vân, (2021, 11 3), “COVID-19 tác động tiêu cực như thế nào đến giáo dục
Việt Nam”, Báo tin tức,
/>truy cập lúc 00:07, 2-1-2022.
7. “Một năm Covid-19 khuynh đảo thế giới”, (2020, 12 16), BỘ Y TẾ CỤC Y
TẾ DỰ PHÒNG,
/>truy cập lúc 23:12, 1-1-2022.
8. Mỹ Anh, (2021, 11 11), “Ảnh hưởng lâu dài của dịch bệnh đối với ngành
Giáo dục chưa đo đếm được”, Báo điện từ Đảng cộng sản Việt Nam,
/>truy cập lúc 23:50, 1-1-2022.
9. Nguyễn Hịa, Thu Hà, (2021, 9 4), “Thích nghi để đổi mới, phát triển giáo dục
và đào tạo”, Báo Quân đội nhân dân,
/>truy cập lúc 00:08, 2-1-2022.
10. Nguyễn Văn Dương, (2021, 11 30), “Quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác
– Lênin và vận dụng quan điểm toàn diện”, Luật Dương Gia,
/>
17
truy cập lúc 23:38, 1-1-2022.
11. Thế Quang, (2021, 11 3), “Giáo viên mầm non mất việc, người đi xuất khẩu
lao động, người bán hàng online”, Báo điện tử đài tiếng nói Việt Nam,
/>truy cập lúc 00:05, 2-1-2022.
12. ThS. Lương Thị Ngọc Hạnh, ThS. Dương Như Ý, (2021, 8 30), “Vận dụng
tinh thần nghị quyết Đại hội XII của Đảng vào giảng dạy ý nghĩa phương pháp
luận hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật”, Trường Chính trị Tỉnh
Cà Mau,
/>wcm%3Apath%3A/truongchinhchilibrary/truongchinhtrisite/trangchu/nghiencu
ukhoahoc/nghiencuutraodoi/hfgdhgfbcvbccbvxbcxcxbcvxb
truy cập lúc 2:23, 2-1-2022.
13. TS. Trần Nguyên Ký, (n.d.), “Đề cương ôn thi môn Triết học”. Trường đại
học Văn Hiến,
/>oc.pdf
truy cập lúc 23:32, 1-1-2022.