Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

QLGD MN PGD KS một số giải pháp giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường tiểu học hồi ninh, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.61 KB, 14 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Hội đồng Thẩm định sáng kiến trường Tiểu học Hồi Ninh
- Hội đồng Thẩm định sáng kiến Phòng GD& ĐT
- Hội đồng Thẩm định sáng kiến huyện Kim Sơn
Chúng tơi gồm:
TT

Họ và tên

Trình
Ngày tháng
độ
Nơi cơng tác Chức vụ
năm sinh
chun
mơn
Phịng
GD&ĐT
Kim Sơn

Phó
trưởng
phịng

1

Trần Thị Huyền

12/12/1975



2

Đinh Thị Ngọc

20/03/1990

TH Hồi Ninh TPT Đội

3

Vũ Văn Khiển

03/6/1961

TH Hồi Ninh

20/7/1981

Phịng
GD&ĐT
Kim Sơn

4

Trần Văn Tập

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc

tạo ra
sáng kiến

Thạc sỹ

25%

Cử
nhân

25%

Hiệu
trưởng

Cử
nhân

25%

Chuyên
viên

Cử
nhân

25%

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là nhóm tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến “Một số giải pháp giáo

dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh, huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình thơng qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”
Lĩnh vực áp dụng: Hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đội trong trường
Tiểu học.
2. Nội dung sáng kiến
Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nêu rõ mục đích của
việc tun truyền về biển đảo Việt Nam như sau “Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục sâu rộng, có hệ thống trong cán bộ, Đảng viên và nhân dân
nhằm nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí chiến lược của biển, đảo Việt Nam
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; cổ vũ động viên các tầng lớp nhân
dân phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, tích cực
tham gia hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước do mặt
trận phát động, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế


2
biển, đảo và bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc”.
Thực tế hiện nay, đa số học sinh đều còn thiếu kiến thức về biển, đảo Việt
Nam. Với số lượng bài học về biển, đảo cịn hạn chế trong chương trình giáo dục
trong nhà trường chưa thể giúp học sinh có cái nhìn tồn diện và hiểu biết cụ thể
về các vấn đề biển, đảo Việt Nam. Mặt khác, các bài học trong chương trình sách
giáo khoa chỉ nêu vài nét khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội ở vùng
biển. Nhiều giáo viên các môn học khác cũng mơ hồ về chủ quyền biển, đảo của
đất nước, khi được hỏi thì ai cũng nhằm vào giáo viên dạy bộ môn Ðịa lí, Lịch sử
chứ khơng biết chính xác diện tích, vị trí địa lí, giới hạn chủ quyền, các nguồn tài
nguyên, tiềm năng và lợi thế biển đảo của chúng ta như thế nào. Chính vì vậy cần
tăng cường tun truyền, phổ biến những kiến thức về biển, đảo của đất nước;
những cơ sở pháp lý, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với các quần đảo
trên biển Ðông, tuyên truyền giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc,
nâng cao ý thức đấu tranh, bảo vệ, gìn giữ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của

Tổ quốc trong các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần bảo vệ gìn
giữ mơi trường hịa bình, hợp tác và phát triển giữa các quốc gia có biển.
Giáo dục đóng vai trị chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách
con người. Nhiệm vụ của nhà trường không chỉ thể hiện ở giáo dục về trí tuệ,
nhận thức mà cịn chú trọng bồi dưỡng giáo dục cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, ý
thức dân tộc, đặc biệt trong giai đoạn có nhiều diễn biến chính trị phức tạp hiện
nay, các trường phổ thơng cần đề cao nhiệm vụ giáo dục ý thức về chủ quyền
biển, đảo cho học sinh trong mỗi nhà trường. Trong đó việc tổ chức các hoạt
động GDNGLL giữ vai trị quan trọng và có những ưu thế nhất định trong giáo
dục, rèn luyện những phẩm chất, nhân cách tốt đẹp, bồi đắp lòng yêu nước, tinh
thần tự hào dân tộc cho các em HS.
Giáo dục tình u biển, đảo thơng qua tổ chức hoạt động GDNGLL có tác
động sâu sắc vào nhận thức của học sinh, có khả năng đưa các em vào những trải
nghiệm thực tiễn hữu ích, làm thay đổi nhận thức, tình cảm, hành vi của các em.
Trong thời gian qua, nhà trường đã có nhiều hình thức tổ chức hoạt động
GDNGLL nhằm giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc dân tộc, giáo dục
về chủ quyền biển, đảo cho HS trong trường. Tuy nhiên nhà trường vẫn chưa tận
dụng hết các hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL để giáo dục cho các em.
Những hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL với chủ đề “Biển, đảo”cịn nghèo
nàn, kém hấp dẫn. Vì vậy, nhận thức của các em về chủ quyền biển, đảo cịn có
những hạn chế nhất định, dẫn tới các em chưa hiểu rõ về tình yêu biển, đảo.
Xuất phát từ lý do đó, chúng tơi chọn sáng kiến “Một số giải pháp giáo dục
tình yêu biển, đảo cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh, huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình thơng qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” để nghiên
cứu, nhằm giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh,
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Và hi vọng, kết quả nghiên cứu của sáng kiến sẽ
là nguồn tài liệu hữu ích giúp cho các nhà trường có thể tham khảo nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục tình yêu biển, đảo trong nhà trường.
2.1. Giải pháp cũ thường làm
2.1.1. Nội dung giải pháp

Việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh,


3
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nhận được rất nhiều sự quan tâm của Phòng Giáo
Dục và Đào Tạo cũng như các Ban ngành trong việc chỉ đạo hoạt động giáo dục.
Nhà trường đã tổ chức được nhiều hoạt động, chương trình giáo dục tình yêu
biển, đảo cho học sinh. Với ưu thế tính đa dạng phong phú của hoạt động
GDNGLL thì việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho đối tượng học sinh Tiểu học có
thể đạt mục tiêu hình thành cho các em tình cảm, thái độ tích cực và tình u q
hương, đất nước, trong đó tình yêu biển, đảo được thể hiện một cách cụ thể.
Trong các năm học vừa qua, các nội dung giáo dục tình yêu biển, đảo cho học
sinh đã được lồng ghép vào các các hoạt động GDNGLL trong nhà trường như:
Chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt sao…Nhà trường và Ban giám hiệu luôn quan
tâm thường xuyên, trang bị đồ dùng, thiết bị giảng dạy, phù hợp cho việc tổ chức
các hoạt động giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh.
Giáo viên ln có ý thức tự học hỏi để nắm chắc về chun mơn, tích cực
tìm tịi, nghiên cứu những phương pháp mới để vận dụng trong giảng dạy. Các
hình thức, phương pháp tổ chức phù hợp với lứa tuổi học sinh và cũng có sự đầu
tư nghiên cứu của giáo viên trong nhà trường.
Học sinh khá hào hứng khi được tìm hiểu các vấn đề liên quan đến biển, đảo
của Tổ quốc. Tuy nhiên việc, trong quá trình lồng ghép giáo dục tình yêu biển,
đảo cho học sinh trong nhà trường thơng qua hoạt động GDNGLL cịn gặp khơng
ít khó khăn, đồng thời chưa thực phát huy được tính tích cực, chủ động của học
sinh, cũng như sự thu hút của các lực lượng xã hội khác tham gia vào hoạt động.
2.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ
Để có thể tìm hiểu rõ hơn về giải pháp đã làm, nhằm đưa ra được các giải
pháp mới để nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục tình yêu biển, đảo cho học
sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục tình yêu
biển, đảo cho HS trường Tiểu học Hồi Ninh thông qua hoạt động GDNGLL.

Thông qua khảo sát đã thu thập được nhiều thơng tin cần thiết cho q trình
nghiên cứu của sáng kiến.
* Thực trạng nội dung giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường
Tiểu học Hồi Ninh thông qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
Để tìm hiểu việc thực hiện nội dung giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh
thông qua hoạt động GDNGLL, chúng tôi tiến hành tìm hiểu về tần suất thực hiện
các nội dung giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh.
Bảng 1.Tần suất thực hiện các nội dung
giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh thông qua hoạt động GDNGLL
Kết quả câu trả lời
TS Thường
Thỉnh
Hiếm
Câu hỏi điều tra
GV
xuyên
thoảng
khi
SL % SL % SL %
Thầy cô đã tiến hành việc giáo dục
tình yêu biển, đảo cho học sinh
16
1 6,25 10 62,5 4 25
thông qua hoạt động GDNGLL với
tần suất như nào?

Không
bao giờ
SL %
1


Kết quả điều tra cho thấy giáo viên vẫn chưa thường xuyên giáo dục tình
yêu biển, đảo cho học sinh. Có tới 87,5% GV khi được hỏi chỉ là thỉnh thoảng

6,25


4
hoặc hiếm khi tiến hành việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thực tế này cho thấy tuy giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc
giáo dục tình u biển, đảo nhưng lại khơng thường xun tiến hành giáo dục.
sáng kiến tiếp tục đánh giá thực trạng nội dung giáo dục tình yêu biển, đảo cho
học sinh, kết quả được thể hiện tại bảng 2.
Bảng 2. Thực trạng nội dung giáo dục
tình yêu biển, đảo cho học sinh thông qua hoạt động GDNGLL

Kết quả câu trả lời
TS
GV

Nội dung

Thường
xun

Thỉnh
thoảng

Hiếm

khi

Khơng
bao giờ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Giáo dục HS có nhận thức đúng
đắn về chủ quyền biển, đảo của
quốc gia

16

5

31,25


10

62,5

1

6,25

0

0

Giáo dục HS niềm tự hào về
truyền thống tốt đẹp của nhân dân
trong lao động, sản xuất và chiến
đấu trên biển, đảo quê hương

16

8

50

6

37,5

1


6,25

1

6,25

Giáo dục HS ý thức bảo vệ, giữ
gìn và phát huy những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc đối với
biển, đảo

16

6

37,5

8

50

1

6,25

1

6,25

Qua số liệu trên cho thấy: Các nội dung giáo dục tình yêu biển đảo đã được

giáo viên tiến hành thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên
việc thực hiện các nội dung giáo dục này chưa thường xuyên và liên tục. Đặc
biệt, nội dung giáo dục học sinh có nhận thức đúng đắn về chủ quyền biển, đảo
Tổ quốc vẫn còn hạn chế, chưa được thường xuyên tổ chức trong năm học.
* Đánh giá phương pháp giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh
trường Tiểu học Hồi Ninh thơng qua tổ chức hoạt động GDNGLL
Để tìm hiểu việc thực hiện các phương pháp giáo dục tình yêu biển, đảo cho
học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, chúng tơi tiến hành
phỏng vấn 16 giáo viên trong trường. Kết quả thu được tại bảng sau:
Bảng 3. Đánh giá phương pháp giáo dục tình yêu biển, đảo
cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL

Câu hỏi điều tra

Tổng
số giáo Thảo luận
viên
điều tra

Kết quả câu trả lời
Đóng
Giao
Trị chơi Phương
kịch
nhiệm
pháp
vụ
khác



5

Phương pháp
mà thầy cơ thường
sử dụng để giáo dục
tình u biển, đảo
cho học sinh thông
qua tổ chức hoạt
động GDNGLL

16
(100%)

SL

%

10

62,5

SL %

4

25

S
L


%

SL

%

SL

%

1

6,25

1

6,25

0

0

Qua bảng số liệu, cho thấy phương pháp giáo dục tập trung ở bốn phương
pháp chính: Thảo luận, đóng kịch, giao nhiệm vụ, trò chơi và phương pháp được
dùng nhiều nhất là thảo luận. Các phương pháp giáo dục chưa được đa dạng hóa,
thiếu sự đổi mới. Đặc biệt, đối với học sinh Tiểu học các em còn nhỏ nên lượng
kiến thức được truyền tải nhiều thông qua thảo luận dễ gây nhàm chán và khó
hình dung.
* Đánh giá hình thức giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường
Tiểu học Hồi Ninh thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL

Để có thể đánh giá rõ hơn về những mặt cịn tồn tại của giải pháp đã làm
trong việc giáo dục tình u biển, đảo cho học sinh, chúng tơi tiếp tục tìm hiểu,
đánh giá về các hình thức giáo dục mà giáo viên thường sử dụng trong giáo dục
tình yêu biển, đảo cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Bảng 4. Thực trạng hình thức giáo dục tình yêu biển, đảo
cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL

Câu hỏi điều tra

Những hình thức mà
thầy cơ thường sử dụng để
giáo dục tình u biển, đảo
cho học sinh thơng qua tổ
chức hoạt động GDNGLL

Tổng
giáo
viên
Điều
tra

16
(100%)

Kết quả câu trả lời
Sinh hoạt
Tổ chức các
dưới cờ đầu
Các hình
hoạt động cao

tuần, sinh
thức
điểm theo
hoạt lớp cuối
khác
từng tháng
tuần
SL
%
SL
%
SL %

10

62,5

5

31,25

1

6,25

Thông qua kết quả khảo sát và thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường, chúng tôi thấy giáo viên đã chủ động trong việc lựa chọn các
hình thức giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh. Tuy nhiên các hoạt động giáo
dục này được tập trung nhiều vào sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, với các nội dung
được lựa chọn và đưa ra thảo luận. Các hình thức tổ chức bị lặp lại nhiều thiếu sự

đa dạng đã gây ra sự nhàm chán, chưa phát huy được tính tích cực của người học.


6
* Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục tình yêu biển, đảo
cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh
Để làm rõ hơn nhược điểm của giải pháp cũ cũng như những tồn tại cần
được khắc phục, chúng tôi tiếp tục đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh. Kết quả
được thể hiện tại bảng 5:
Bảng 5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục
tình yêu biển, đảo cho học sinh trường Tiểu học Hồi Ninh

Câu hỏi điều tra

Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến việc giáo dục tình yêu
biển, đảo cho HS Tiểu học?

Tổng
số
GV

16

SL

%

Kết quả câu trả lời

Tính tích
Năng
cực chủ Cơ sở vất lực tổ
động của
chất
chức
HS
của GV
SL % SL % SL %

12

75

14

Nhận
thức của
LLGD

87.5

14

87.5

8

Qua thực tế cho thấy: Khi đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo
dục tình yêu biển, đảo cho học sinh, đa số giáo viên đều khẳng định do học sinh

chưa chủ động và tích cực trong việc tìm hiểu kiến thức về biển, đảo. Đó là một
trong những nhược điểm cịn tồn tại của giải pháp cũ trong quá trình thực hiện
hoạt động giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh.
Một phần của những tồn tại này do:
- Cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng để giáo viên đổi mới các phương pháp
truyền tải đến HS. Các trang thiết bị dùng cho dạy học chưa đáp ứng đầy đủ cho
các tiết dạy. Sách đọc thêm và các tài liệu tham khảo khác rất ít. Giáo viên phải tự
tìm tài liệu, sưu tầm đồ dùng dạy học để phục vụ cho việc dạy và học.
- Do quan niệm GDNGLL chỉ là hoạt động phụ không phải thi và lấy điểm
nên các em có phần thờ ơ, chưa mấy quan tâm. Đây là một thực trạng đáng buồn,
bởi HS cần phải phát triển tồn diện về thể, trí, đức, mỹ. Trong đó phát triển nhân
cách, đạo đức đặc biệt quan trọng. Các em cần phải được rèn luyện các kỹ năng
cần thiết thông qua các hoạt động GDNGLL và cần được ươm mầm cũng như
giáo dục tình yêu biển, đảo mà rộng hơn là tình yêu nước.
- Quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo còn chưa thực sự quyết liệt và hiệu quả trong
cơng tác giáo dục tình u biển, đảo cho học sinh. Trên thực tế cơng tác giáo dục
đạo đức, chính trị, tư tưởng, lối sống trong đó có giáo dục tình yêu biển, đảo cho
HS chưa nhận được sự chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của các ngành, các cấp.
- Những hoạt động giáo dục này không được đầu tư cơng sức thỏa đáng, chỉ
thực hiện một cách hình thức, đơn điệu khơng phát huy được tính tích cực học tập
của các em học sinh, cũng như không lôi cuốn được các lực lượng khác cùng
tham gia vào hoạt động giáo dục nên ít hiệu quả.
- Bên cạnh đó, cơng tác tuyên truyền thi đua, khen thưởng còn hạn chế chưa
khuyến khích được học sinh chủ động tham gia tìm hiểu các vấn đề liên quan đến

50


7
biển, đảo cũng như chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

- Sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội còn lỏng lẻo, chưa
thực sự phát huy hiệu quả tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu biển, đảo cho
HS. Nhận thức của một số lực lượng giáo dục như phụ huynh học sinh chưa thực
sự quan tâm đến vấn đề biển, đảo hoặc cho là không quá cần thiết.
- Giáo viên chưa thực sự thành thạo về cách sử dụng máy chiếu nên gây ảnh
hưởng đến một số tiết dạy áp dụng công nghệ thông tin; kích thích học sinh hứng
thú trong giờ học cịn xem nhẹ; tạo sự tự tin yêu tìm hiểu cho HS chưa cao
- HS ngày nay không phải trải qua những ngày tháng hào hùng chống xâm
lăng nên việc tiếp nhận những truyền thống của dân tộc trở nên lạnh nhạt với tinh
thần yêu nước, yêu quê hương, yêu biển, đảo như một số ý kiến nhận định.
Chính vì vậy, cần phải có những biện pháp khắc phục những hạn chế, phát
huy những thế mạnh của giáo dục tình yêu biển, đảo cho HS thông qua hoạt động
GDNGLL. Và mỗi giáo viên khơng chỉ là một người thầy mà cịn là người bạn
đồng hành trên con đường tìm hiểu tri thức về biển, đảo của HS. GV cần linh
hoạt và đổi mới liên tục để có thể truyền những nguồn cảm hứng cho các em để
các em khao khát, tích cực chủ động tìm hiểu kiến thức, và truyền cho các em
hiểu về tình của mình đối với biển, đảo, đối với Tổ quốc, để các em có thể tự hào
hơn về một đất nước anh hùng, kiên cường, bất khuất, một đất nước có thể đứng
lên hiên ngang chống lại mọi sự xâm lược của các nước Đế quốc. Đặc biệt, các
em hiểu được sự hi sinh lớn lao của thế hệ cha ông đã sống và chiến đấu để bảo
vệ biển, đảo để các em hiểu được mình cần làm gì để thể hiện tình yêu đối với
quê hương đất nước, đối với chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
2.2. Giải pháp mới cải tiến
2.2.1. Giải pháp 1: Lồng ghép nội dung giáo dục tình yêu, biển đảo vào các giờ
sinh hoạt đầu tuần, cuối tuần và sinh hoạt sao.
Thông qua tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, sinh hoạt sao tổ
chức lồng ghép thêm nội dung giáo dục tình yêu biển, đảo cho HS, để các em tìm
hiểu về khái quát chủ quyền biển, đảo của đất nước, giáo dục Đội viên, nhi đồng
niềm tự hào và lòng biết ơn sâu sắc đối với người chiến sĩ đang ngày đêm nắm
chặt tay súng bảo vệ biên cương tổ quốc từ đó hình thành các em tinh thần phấn

đấu và rèn luyện trở thành người trò giỏi, con ngoan, người công dân tốt.
* Nội dung biện pháp:
- Đối với việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho HS Tiểu học thông qua việc tổ
chức hoạt động GDNGLL, các nội dung cần gắn với chủ điểm giáo dục tuần,
tháng. Nhờ hình thức này, việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho HS được thực
hiện phong phú và đa dạng dưới các hình thức như:Báo cáo kết quả thi đua, rèn
luyện các tập thể, cá nhân trong trường; phát động thi đua theo chủ đề tình yêu
biển, đảo; tổ chức hoạt động vui chơi giải trí, văn nghệ gắn với tình u biển,
đảo, nghe nói chuyện chun đề tình yêu biển, đảo, giao lưu giữa các tập thể lớp
tìm hiểu kiến thức về biển, đảo; tổ chức lễ tưởng niệm các anh hùng đã hi sinh
bảo vệ biển, đảo cho Tổ quốc…Bên cạnh đó, kết hợp tuyên truyền, phổ biến về
quyền và nghĩa vụ của HS đối với luật và chủ quyền biển, đảo của quốc gia.
- Đối với tiết sinh hoạt cuối tuần, GV có thể đan xen nhiều phương pháp tổ
chức giáo dục tình yêu biển, đảo cho HS nhằm giúp các em phát triển các kĩ năng


8
cơ bản và cần thiết như thi tìm hiểu kiến thức về biển, đảo giữa các tổ trong lớp,
đóng kịch, hùng biện về chủ đề biển, đảo.
- Đối với sinh hoạt sao: GV TPT hướng dẫn cụ thể cho các phụ trách sao,
đơn giản hóa kiến thức về biển, đảo để các em dễ hình dung và để các phụ trách
sao có thể truyền tải được nội dung giáo dục tình yêu biển, đảo đến với các bạn
sao nhi đồng mà mình phụ trách một cách hiệu quả nhất.
* Cách thức thực hiện:
- GV cần tìm hiểu quy định về việc thực hiện các chủ điểm của chương trình
hoạt động GDNGLL ở bậc Tiểu học, từ đó có hình thức lồng ghép nội dung và
hoạt động giáo dục tình yêu biển, đảo cho HS.
- Căn cứ vào các chủ điểm và yêu cầu của từng chủ điểm, GV xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai trong năm học. GV có thể tổ chức dưới các hình thức:
Theo lớp, theo khối lớp hoặc theo quy mơ tồn trường tùy từng chủ điểm vfa mục

tiêu cần đạt được.
- Tổ chức thực hiện: Phân cơng cụ thể nhiệm vụ tới từng nhóm thực hiện.
Các nhóm hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các cơng việc. GV cần đa dạng hóa
các cách thức tổ chức để khơi dậy sự tò mò, ham muốn học hỏi và sáng tạo của
học sinh. Có thể thơng qua các hoạt động như: Thi vẽ và triển làm tranh về chủ
điểm biển, đảo; hùng biện về chủ điểm biển, đảo; hái hoa dân chủ; mỗi tuần 1
tấm gương,..
- Xây dựng, chọn lọc các nguồn tài liệu phong phú về biển, đảo để cho các
bạn học sinh có thể dễ dàng tìm hiểu.
2.2.2. Giải pháp 2: Khai thác hình thức đọc sách, tài liệu chuyên đề về chủ đề
biển, đảo cho học sinh trong nhà trường.
Đọc sách không chỉ góp phần rèn luyện cho học sinh về mặt tư tưởng, phẩm
chất, đạo đức, kĩ năng, thói quen hứng thú học tập mà đọc sách về biển, đảo còn
giúp các em tìm hiểu các kiến thức về biển đảo, giáo dục tình yêu biển, đảo cũng
như tình yêu quê hương đất nước trong mỗi em học sinh.
* Nội dung giải pháp:
- Cần hướng dẫn HS trong bước đầu khai thác hình thức đọc sách và tài liệu
chuyên đề về chủ đề biển và đảo của Việt Nam.
- Tiến hành việc thực hiện đọc sách với nhiều hình thức đa dạng như đọc tại
lớp, thư viện, các tủ sách di động.
- Xây dựng bầu khơng khí thân thiện, thoải mái, chia sẻ trong hoạt động đọc
sách và tài liệu chủ đề về biển, đảo.
* Cách thức thực hiện:
- Đầu tiên, GV giúp HS lập danh mục cần đọc. Trong danh mục nên có phần
tối đa và phần tối thiểu, tức là những loại sách cần thiêt phải đọc và loại sách đọc
thêm nếu có thời gian.
- GV tóm tắt sơ lược nội dung cuốn sách. Để việc giới thiệu có hiệu quả nên
dẫn một vài chi tiết, những đoạn nhỏ hấp. Hướng dẫn HS cách sưu tầm và cách
đọc sách khoa học phù hợp với khả năng và thời gian của HS.
- GV cần hướng dẫn HS cách ghi chép khi đọc. HS có thể ghi chép những

nội dung thích thú, những vấn đề rút ra khi đọc sách, những thắc mắc cần giải
quyết, ý định sử dụng những kiến thức thu được sau khi đọc sách…Tất cả những


9
vấn đề trên có thể cho học sinh ghi vào “Hồ sơ học tập” của cá nhân để có thể
mang ra trao đổi với GV và các bạn trong giờ hoạt động.
2.2.3. Giải pháp 3: Tổ chức cho học sinh tiến hành triển lãm sưu tầm tài liệu,
hiện vật lịch sử gắn liền với chủ đề biển, đảo.
Qua công tác sưu tầm, các em thấy rõ hơn mối quan hệ giữa biển, đảo và
lịch sử, địa lý của dân tộc, từ đó để lại trong các em ấn tượng sâu sắc về con
người và cuộc sống trên biển, đảo.
* Nội dung giải pháp:
- Hướng dẫn HS sưu tầm qua bố mẹ, họ hàng, những người làm cơng tác
văn hóa xã, những người hiểu biết phong phú về biển, đảo, từng tham gia chứng
kiến nhiều sự kiện quan trọng, sưu tầm qua những chuyến thăm quan về biển,
đảo.
- Phải tiến hành sưu tầm theo trình tự nội dung liên quan tới biển, đảo, yêu
cầu của chương trình triển lãm theo các chủ đề như: Cảnh trí biển, đảo; con người
lao động trên biển…Trước khi vào năm học mới giáo viên phải lên kế hoạch để
học sinh sưu tầm các tài liệu có liên quan đến biển, đảo đồng thời nâng dần yêu
cầu về chất lượng sưu tầm đối với HS trong những năm tiếp theo.
* Cách thức thực hiện:
- Lập kế hoạch hoạt động: Kế hoạch hoạt động GDNGLL về giáo dục tình
yêu biển, đảo cần nằm trong kế hoạch dạy học của cả năm học. Hoạt động sưu
tầm tài liệu, hiện vật về biển, đảo có liên quan đến các hình thức hoạt động
GDNGLL nên cần phải có kế hoạch cụ thể phù hợp với các kế hoạch khác trong
năm học.
- Tổ chức và tiến hành: Xác định chủ đề sưu tầm, phù hợp với nội dung quy
định trong chương trình từng lớp.

Hoạt động này phải được tổ chức thường xuyên theo kế hoạch và phù hợp
với trình độ của từng khối lớp. Cần hướng dẫn HS bước đầu tiếp xúc với di tích,
hiện vật lịch sử. Đi sâu vào tìm hiểu nội dung, giá trị của di tích, hiện vật lịch sử
của địa phương. Xác định trách nhiệm đối với di tích, hiện vật lịch sử có liên
quan tới chủ đề biển, đảo…
Tiến hành các bài tập có liên quan thông qua việc vẽ, phác họa bản đồ, trả
lời những câu hỏi tìm hiểu về di tích, danh thắng biển, đảo…Khi GV giao nhiệm
vụ, bài tập cho HS cần giải thích cho các em hiểu rõ về mục đích và ý nghĩa của
cơng việc, động viên các em tích cực tự giác hoàn thành nhiệm vụ.
2.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường các hoạt động thăm quan, trải nghiệm cho học
sinh về chủ đề biển, đảo.
Việc thăm quan, trải nghiệm nhằm kiểm tra, sửa chữa, làm chính xác, cụ thể
hóa thêm những tri thức về biển, đảo của HS, nâng cao chất lượng học tập của
các em. Đồng thời, các kĩ năng như quan sát, tư duy, thực hành bộ mơn được rèn
luyện, phát huy nhiều hơn. Ngồi ra các em cịn thể hiện rõ cảm xúc, tình u
biển, đảo khi thăm quan các danh thắng biển, đảo quên hương. Từ đó làm tăng
thêm tình u, niềm tự hào, ý thức trách nhiệm của các em đối với biển, đảo Tổ
quốc.
* Nội dung giải pháp:
- Những cuộc thăm quan phục vụ trực tiếp nội dung bổ sung thêm kiến thức


10
về biển, đảo có thể là tham quan tại bảo tàng hoặc tại thực tế ở địa phương.
- Những cuộc thăm quan mang tính chất một hoạt động GDNGLL tại một di
tích lịch sử gần hoặc xa trường gắn liền với sự khai thác biển, đảo của dân tộc
hay trải nghiệm tại một danh thắng biển, đảo…
* Cách thức thực hiện:
- Hoạt động thăm quan trải nghiệm về chủ đề biển, đảo có thể tổ chức vào
đầu/cuối năm học hoặc nhân dịp các ngày lễ lớn của đất nước.

- GV cần xác định mục đích, ý nghĩa, tìm hiểu đối tượng cần tham quan chứ
khơng phải là thích thì dẫn HS đi. Sau đó vạch kế hoạch thăm quan trong đó GV
phải ấn định thời gian bắt đầu và kết thúc, dự kiến công việc, nhiệm vụ của từng
HS.
- GV phải hướng dẫn HS các yêu cầu, nguyên tắc của buổi thăm quan đồng
thời hướng dẫn các em quan sát, thu thập tài liệu, thảo luận làm cơ sở cho bài thu
hoạch sau buổi thăm quan.
2.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chủ đề biển, đảo cho học
sinh
Với các cuộc thi tìm hiểu về biển, đảo sẽ góp phần giáo dục tư tưởng, tình
u biển, đảo quê hương cho học sinh.
* Nội dung giải pháp:
- Về kiến thức: Làm cho HS biết được những nét khái quát về vị trí địa lý
của biển, đảo, thiên nhiên, con người và lịch sử hình thành, khai phá biển đảo của
cha ông ta…
- Về kĩ năng: Làm cho HS xác định vị trí vùng biển và hải đảo của nước ta
trên bản đồ, khẳng định được chủ quyền biển đảo đặc biển là “Hoàng Sa và
Trường Sa là của Việt Nam”. Rèn các kĩ năng làm việc nhóm, tìm kiếm, phân tích
và xử lí thơng tin trong tài liệu, báo chí, internet, ngồi thực tế để bổ sung và làm
giàu tri thức về biển, đảo. Bồi dưỡng kĩ năng thuyết trình.
- Về thái độ: Bồi dưỡng tình yêu biển, đảo quê hương, giáo dục cho HS lòng
tự hào và trân trọng đối với những di tích lịch sử biển, đảo của đất nước, những
đóng góp và sự hi sinh của cha ông trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ
quyền biển, đảo của quê hương, đất nước. Hình thành những phẩm chất tốt đẹp
của người cơng dân có trách nhiệm với quê hương, đất nước với việc bảo vệ chủ
quyền biển, đảo của Tổ quốc.
* Cách thức thực hiện:
Muốn tổ chức hoạt động hiệu quả cần phải có kế hoạch cụ thể và sự chuẩn bị
cơng phu, kĩ lưỡng. Sau đây là minh họa một cuộc thi tìm hiểu về biển, đảo:
Xác định chủ đề: “Biển, đảo Việt Nam trong trái tim em”

Xây dựng kế hoạch cuộc thi:
- Thời gian tổ chức: Ngày sinh hoạt dưới cờ đầu tiên của tháng 12.
- Địa điểm tiến hành: Sân trường
- Thời gian chuẩn bị: Phát động trước 1 tháng.
- Thành phần tham gia: HS tồn trường.
- Phân cơng cơng tác chuẩn bị: Phân công công việc cụ thể cho từng bộ
phận: Phụ trách nhóm chơi, phụ trách văn nghệ, phụ trách nội dung thi, phụ trách
cơ sở vật chất…


11
- Tổ chức thi, đánh giá, tổng kết và trao giải.
2.2.6. Giải pháp 6: Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường trong việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh.
Huy động sự tham gia có hiệu quả, thường xuyên giữa các lực lượng giáo
dục như gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho
học sinh thông qua hoạt động GDNGLL.
* Nội dung giải pháp:
- Xác định rõ vai trò của từng lực lượng giáo dục như gia đình, nhà trường,
xã hội trong việc giáo dục tình u biển, đảo cho học sinh thơng qua hoạt động
GDNGLL.
- Xác định nhiệm vụ của cơ chế phối hợp, chịu trách nhiệm giữa các lực
lượng gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho học
sinh thông qua hoạt động GDNGLL.
* Cách thức thực hiện:
- Giữa gia đình, nhà trường, xã hội phải có sự thống nhất về quan điểm, chủ
trương, mục đích trong việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh.
- Gia đình và xã hội phải có những hiểu biết nhất định về các yêu cầu của
nhà trường trong việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho HS.
3. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được

Qua quá trình thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tình
yêu biển, đảo cho học sinh trong nhà trường thông qua hoạt động GDNGLL,
chúng tôi đã tiến hành đánh giá mức độ hứng thú của học sinh khi lồng ghép nội
dung giáo dục tình yêu biển, đảo vào hoạt động GDNGLL.
Bảng 6. Mức độ yêu thích của học sinh khi
lồng ghép nội dung giáo dục tình yêu biển, đảo vào hoạt động GDNGLL
Tổng số học sinh
120 HS

Yêu thích

Bình thường

Khơng u thích

SL

TL

SL

TL

SL

TL

90

75%


30

25%

0

0

Thơng qua kết quả khảo sát cho thấy học sinh không chỉ hứng thú hơn với
giờ học mà thái độ tình cảm của các em cũng thay đổi. Các em sơi nổi, chủ động
tìm hiểu những kiến thức về biển, đảo và chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Trong
q trình hoạt động, GV khơng chỉ cho HS trao đổi, thảo luận mà cịn tăng cường
hình ảnh minh họa, phát huy tính tự giác tích cực của HS vì thế khơng khí lớp
học sơi nổi, HS chăm chú nghe giảng và chủ động khám phá kiến thức.
- Hiệu quả kinh tế:
Trong năm học 2020-2021, nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động hướng
các em HS tìm hiểu về biển, đảo của đất nước. Từ nhận thức biến thành hành
động, với mục đích khơng để rác thải nhựa ra biển nhằm bảo vệ môi trường, Liên
đội trường Tiểu học Hồi Ninh đã tham gia chiến dịch: “Chiến binh xanh” thu
gom chất thải, rác thải nhựa; cơng trình măng non “Vườn hoa từ rác thải nhựa”


12
tái sử dụng rác thải nhựa với hơn 2000 chai nhựa đã cùng nhau khoe sắc trong
khuôn viên trường. Những hoạt động này đã góp phần hạn chế ảnh hưởng của rác
thải nhựa tới hệ sinh thái, tiết kiệm được nguồn kinh khí trong việc xử lý rác thải
hàng ngày, hạn chế tối đa lượng rác thải ra môi trường biển.
Học sinh hiểu được trách nhiệm của mình đối với tình yêu biển, đảo, yêu
quê hương, đất nước, các em sẽ cố gắng nỗ lực hơn trong học tập để sau này trở

thành một cơng dân có ích, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Sự thành công của sáng kiến sẽ được bổ sung cho công tác tổ chức các hoạt động
GDNGLL trong trường Tiểu học, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Đồng
thời sáng kiến hoàn thành sẽ là tài liệu được lưu trữ tại thư viện, là tài liệu tham
khảo có giá trị cho công tác nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Hiệu quả xã hội:
Tình yêu biển đảo trong mỗi học sinh được ươm mầm và vun đắp đã trở
thành những hành động cụ thể và thiết thực:
Trong năm học, Liên đội đã tổ chức phát động học sinh vẽ tranh, viết thư,
làm thiệp, làm hoa gửi đến Trường Sa chúc tết các chú bộ đội nhân dịp xuân Tân
Sửu. Một trong những hoạt động tiêu biểu nhằm đổi mới các phương pháp hình
thức tổ chức dạy học, làm cho hoạt động trở lên sinh động hơn, thu hút được các
bạn học sinh tham gia tìm hiểu về biển, đảo của các bạn HS trong nhà trường, đó
là:
+ Thiết kế mơ phỏng lại mơ hình “Vịng trịn bất tử” tại Cam Ranh, Khánh
Hịa, để tỏ lòng biết ơn và tri ân đối với các chiến sĩ đã hy sinh trong trận Gạc
Ma; với 64 bông hoa muống biển đẹp nhất tượng trưng cho 64 chiến sĩ đang nắm
tay nhau quyết tâm bảo vệ lá cờ Tổ quốc. Thơng qua mơ hình, HS được nghe
những câu chuyện, và được tỏ lòng biết ơn với các chiến sĩ và từ đó thúc đẩy
trách nhiệm và nghĩa vụ của các bạn trong việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
+ Xây dựng mơ hình bản đồ Việt Nam có Trường Sa và Hồng Sa như một
lời khẳng định chủ quyển biển đảo của Tổ quốc, với mục đích đưa vào các giờ
học, vào các hoạt động sinh hoạt sao nhằm giáo dục và tuyên truyền tới đông đảo
học sinh chủ quyền biển đảo.
Giáo dục tình yêu biển, đảo cho HS thơng qua hoạt động GDNGLL đã góp
phần tạo sân chơi bổ ích, giáo dục thế hệ trẻ nâng cao hiểu biết, hình thành ý thức
và trách nhiệm cơng dân của mình trong việc xây dựng, bảo vệ chủ quyền biển,
đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Thông qua sáng kiến kêu gọi được nhiều đối tượng
cùng tham gia thực hiện. Phát triển mối quan hệ trong nhà trường với xã hội. Sự
phối hợp linh hoạt của GV TPT đối với các tổ chức khác nhau. Hơn hết thông

qua sáng kiến giúp học sinh tăng tinh thần đoàn kết biết cách hoạt động nhóm
một cách hiệu quả, phát triển được các phẩm chất, kỹ năng cần thiết ở HS.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
Nhận thấy tầm quan trọng của việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh,
chúng tơi đã tìm hiểu, phân tích nhiều tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, đồng thời tìm hiểu các vấn đề cịn tồn tại trong việc thực hiện các hoạt động
giáo dục. Cũng từ đó đã lựa chọn được các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh thông qua hoạt động
GDNGLL.


13
Trong suốt thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nhằm năng cao
hiệu quả giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh đã thu được nhiều tín hiệu đáng
mừng:
- Các hoạt động GDNGLL trở lên sôi nổi, học sinh hào hứng, chủ động tìm
hiểu các kiến thức liên quan đến biển, đảo cũng như chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc.
- GV tích cực đổi mới, đa dạng các phương pháp tổ chức dạy học khiến giờ
học lôi cuốn hơn.
- Phối hợp được các lực lượng khác nhau cùng tham gia vào hoạt động giáo
dục tình yêu biển, đảo cho học sinh.
Để đạt được những kết quả trên, đồng thời có thể ứng dụng hiệu quả các giải
pháp đã được nghiên cứu vào các nhà trường thì cần chú ý một số vấn đề:
- Điều kiện áp dụng:
Cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là sự hỗ
trợ, chỉ đạo của BGH nhà trường trong các hoạt động giáo dục. Cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các nhân
chứng lịch sử ở địa phương, những cá nhân, tập thể có liên quan.
GV cần khơng ngừng tìm tịi, đổi mới phương pháp giảng dạy để có thể

truyền cảm hứng tới HS để HS chủ động, tích cực trong hoạt động tìm hiểu về
biển, đảo Tổ quốc.
Tăng cường hơn nữa về CSVC, xây dựng một tủ sách về biển, đảo cho HS
và GV đọc tìm hiểu và nghiên cứu; tăng cường các mơ hình mơ phịng về biển,
đảo Tổ quốc để Gv có thể linh hoạt trong giảng dạy. Đặc biệt lưu ý các tài liệu
HS tham khảo cần đảm bảo độ chuẩn xác và tin cậy cao.
- Khả năng áp dụng:
Cần lan rộng hơn nữa các nội dung giáo dục tình yêu biển đảo tới tất cả các
bạn học sinh. Chính vì vậy tôi mạnh dạn đề xuất đưa nội dung giáo dục tình yêu
biển đảo tới các trường học trong huyện Kim Sơn cũng như tỉnh Ninh Bình. Bởi
việc tuyên truyền, giáo dục tình yêu quê hương, tình yêu biển đảo cho các thế hệ,
đặc biệt là thế hệ trẻ là việc làm rất quan trọng. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ra
chỉ thị phải coi trọng hơn nữa việc đưa vào sách giáo khoa vấn đề giáo dục tinh
thần yêu nước, trong đó có bảo vệ chủ quyền biên giới trên đất liền và hải
đảo. Giáo dục, nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, đảo và lòng yêu nước cho
học sinh giúp học sinh hiểu hơn về biển đảo của Tổ quốc. Từ đó nâng cao ý thức,
trách nhiệm của các em trong bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ
quốc. Với kết quả nghiên cứu và việc ứng dụng các giải pháp trong thực tế nhà
trường, chúng tơi thấy các giải pháp này có thể vận dụng linh hoạt vào hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của các trường Tiểu học khác nhau, nhằm thực hiện tốt
việc giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh.
Trên đây là “Một số giải pháp giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh
trường Tiểu học Hồi Ninh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình thơng qua hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp”. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến này đạt hiệu quả cao.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.


14

Hồi Ninh, ngày

tháng

năm 2021

NGƯỜI NỘP ĐƠN

Trần Thị Huyền Đinh Thị Ngọc

Vũ Văn Khiển

Trần Văn Tập

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN



×