Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY – HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ THỊ TRUNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THẢO LUẬN NHÓM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.86 KB, 88 trang )

lOMoARcPSD|10162138

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM
---------------

BÁO CÁO TỔNG K
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2021 – 2022

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY – HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ THỊ
TRUNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THẢO LUẬN NHĨM

Bình Dương _ 2022


lOMoARcPSD|10162138

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Thủ Dầu Một, các thầy cô giáo Khoa Sư phạm và Chương trình Giáo dục Tiểu học
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học.
Với tất cả tình cảm và tấm lịng của mình, chúng tơi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc đến Thạc sĩ Đặng Thị Hoà, người đã hướng dẫn, hỗ trợ và động
viên chúng tơi trong suốt q trình nghiên cứu để chúng tôi thực hiện tốt đề tài nghiên
cứu khoa học của mình.


Chúng tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường cùng các thầy cô giáo Trường
tiểu học Lê Thị Trung, đặc biệt là cô Phan Thị Nhuần (tổ trưởng khối lớp 5 và giáo
viên chủ nhiệm lớp 5.1) đã tạo điều kiện giúp tôi rất nhiều trong hoạt động khảo sát và
dạy thử nghiệm. Bên cạnh đó, chúng tôi cảm ơn các em học sinh khối lớp 5 đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong hoạt động khảo sát và tiết dạy thực nghiệm.

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

iii
Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và những người đã
giúp đỡ chúng tơi trong suốt thời gian qua để chúng tơi hồn thành tốt đề tài nghiên
cứu khoa học của mình.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn!


lOMoARcPSD|10162138

iv
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................5
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................6
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.................................................................................6
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................6

7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................8
1.1.1. Các học thuyết về thảo luận nhóm............................................................8
1.1.2. Cơ sở về tâm lí học...................................................................................9
1.1.3. Cơ sở về giáo dục học............................................................................13
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.........................................................................................16
1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 ở Trường
Tiểu học Lê Thị Trung............................................................................16
1.2.2. Kết quả khảo sát.....................................................................................17
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY – HỌC PHÂN
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
THẢO LUẬN NHÓM...........................................................................23
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM 23
2.1.1. Thành phần, số lượng và thời gian duy trì nhóm....................................23
2.1.2. Thiết kế nhiệm vụ cho hoạt động nhóm.................................................23
2.1.3. Các bước tổ chức hoạt động nhóm.........................................................24
2.1.4. Hướng dẫn học sinh thảo luận và báo cáo kết quả..................................25
2.2. TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG THẢO LUẬN NHÓM KHI DẠY
LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5..............................................26
2.2.1. Kiểu bài hình thành kiến thức mới.........................................................26
2.2.2. Kiểu bài luyện tập thực hành, ôn tập......................................................28
2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẢO LUẬN NHÓM KHI
DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU..............................................29


lOMoARcPSD|10162138

v

2.3.1. Phát huy vai trị của nhóm trưởng..........................................................29
2.3.2. Phát huy vai trò của ban Hội đồng tự quản.............................................31
2.3.3. Phát huy vai trò của giáo viên................................................................31
2.3.4. Áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực..............................................32
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................40
3.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC NGHIỆM..........................................40
3.1.1. Mục đích................................................................................................40
3.1.2. Nội dung.................................................................................................40
3.1.3. Đối tượng, thời gian, địa bàn thực hiện..................................................40
3.2. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.....................40
3.2.1. Mô tả thiết kế thực nghiệm.....................................................................40
3.2.2. Kết quả thực nghiệm..............................................................................53
3.2.3. Kết quả thống kê....................................................................................54
3.2.4. Nhận xét.................................................................................................56
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................59
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................59
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
PHỤ LỤC.......................................................................................................................


lOMoARcPSD|10162138

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ

Từ viết tắt


Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Luyện từ và câu

LTVC

Phương pháp

PP

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương pháp thảo luận nhóm

PPTLN

Sách giáo khoa

SGK

Tiếng Việt


TV

Thử nghiệm

TN


lOMoARcPSD|10162138

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo phân phối chương trình ở cấp tiểu học, Tiếng Việt (TV) là môn học không
thể thiếu trong hệ thống giáo dục của đất nước, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh (HS)
ở bậc tiểu học – lứa tuổi đang trong giai đoạn(phát triển ngơn ngữ) hình thành về nhân
cách và tư duy. Vì vậy, thời lượng dạy học mơn TV chiếm khá nhiều thời gian trong
tổng số tiết tiết học của chương trình học trong một năm (280 tiết/ năm, 8 tiết/ tuần).
Trong đó, phân mơn Luyện từ và câu (LTVC) giữ một vị trí đặc biệt quan trọng (2 tiết/
tuần). Phân mơn LTVC có tác dụng mở rộng, hệ thống hóa và làm phong phú vốn từ,
rèn cho HS kĩ năng dùng từ, cách đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng,
tình cảm của mình. Mặt khác, việc học tốt phân mơn này cịn giúp cho HS tăng khả
năng tiếp nhận và phân tích để hiểu rõ quan điểm mà người khác muốn truyền đạt.
Đồng thời, phân mơn LTVC cịn giúp HS ơn lại và nắm vững được cấu tạo ngữ âm,
chữ viết, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ cũng như các biện pháp tu từ được sử dụng
trong từng câu chữ. Những tác dụng tích cực trên cịn có ý nghĩa quan trọng gấp nhiều
lần khi được khai thác triệt để đối với HS lớp 5 - lớp học được xem là bước chuyển
cấp và là bàn đạp để hỗ trợ, phục vụ cho cấp học tiếp theo.
Muốn đạt được mục tiêu đó, chúng ta phải tiến hành các phương pháp dạy học
(PPDH) theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Có thể kể đến các phương
pháp (PP) như: phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN), PP quan sát, PP trị chơi, PP

động não, PP bàn tay nặn bột, PP theo góc,... Một trong những PP đã và đang được sử
dụng đó là hình thức tổ chức dạy học theo nhóm. Trên thực tế, giáo viên (GV) ở nhiều
địa phương đã ý thức được tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH (vận dụng nhiều
PP, hình thức dạy học phát huy tính tích cực của HS), nhưng do nhiều nguyên nhân
khác nhau (điều kiện cơ sở vật chất, thời gian eo hẹp (35 phút/tiết), số lượng HS đông,
hay chỉ đơn giản là do quan niệm lệch lạc của GV, nghĩ rằng HS tiểu học cịn q nhỏ
chưa thể tự mình thảo luận,…) khiến họ chưa thực sự chú trọng và đặt tâm huyết vào
1


lOMoARcPSD|10162138

2
các tiết dạy được áp dụng những PP trên, hoặc việc áp dụng chỉ mang tính hình thức.
Cụ thể, trong giờ học vẫn còn hiện tượng thầy giảng – trò nghe, thầy đọc – trị chép,
HS đóng vai trị là người thụ động trong việc lĩnh hội tri thức, còn GV là người chủ
động truyền thụ kiến thức, điều đó cho thấy GV đang đi ngược lại với PPDH tích cực.
Tuy nhiên, việc sử dụng PPTLN vào tiết học phần nào đã giúp GV khắc phục được
tình trạng trên. Qua việc thảo luận nhóm cùng bạn bè, HS dễ dàng học hỏi và giúp đỡ
lẫn nhau, có nhiều cơ hội được bộc lộ ý kiến cá nhân và lắng nghe, chọn lọc thông tin
từ bạn để bổ sung kiến thức, làm phong phú thêm vốn hiểu biết của mình. Việc làm
này giúp HS phát triển được óc sáng tạo của mình, tự rút ra được cho mình về những
kiến thức của bài học thông qua ý kiến của các bạn. Bên cạnh đó, PP này cịn giúp HS
phát huy tinh thần trách nhiệm, phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác và tính cách của
HS.=> Cơ chưa hiểu ý sau cùng để dần hình thành cho các em kỹ năng làm việc nhóm.
Ở lớp 5, HS đã gần như hồn thiện về mặt ngôn ngữ, khả năng thảo luận, tranh luận và
phản biện cũng gần như được hình thành hồn chỉnh, vì vậy việc khai thác tối đa hiệu
quả của PP thảo luận nhóm ở giai đoạn này là hồn tồn hợp lí và cần thiết.
Vì phân mơn LTVC là một trong những bộ phận quan trọng của chương trình
Tiếng Việt ở tiểu học, và PPDH theo nhóm cũng là một trong số những PP tối ưu, đơn

giản mà hiệu quả nhằm phát huy được tính tích cực học tập của HS, nên việc kết hợp
phân môn LTVC cùng PPTLN sẽ đem lại hiệu quả trong việc dạy và học của GV cũng
như HS. Tuy nhiên, việc áp dụng này đến nay vẫn chưa thật sự triệt để và đem lại hiệu
quả dạy – học đúng như mong đợi. Do đó, nhóm chúng tơi chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả dạy – học phân môn luyện từ và câu cho HS lớp 5 trường tiểu học Lê Thị
Trung thông qua hoạt động thảo luận nhóm” để nghiên cứu với mong muốn góp một
tiếng nói vài ý kiến nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và
câu nói riêng và mơn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung.

2


lOMoARcPSD|10162138

3
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ thập kỉ cuối của thế kỉ XX, các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong nước,
một số văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề cập tới vấn đề cần thiết phải chuyển
quá trình dạy học lấy GV làm trung tâm sang dạy học lấy HS làm trung tâm. Tuy
nhiên, thuật ngữ “dạy học lấy người học làm trung tâm” chỉ mới xuất hiện và được sử
dụng phổ biến trong những năm gần đây. PPDH lấy người học làm trung tâm là PP học
tập tích cực. Một trong những PPDH đang được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
giáo dục trên thế giới và Việt Nam là hoạt động thảo luận nhóm là: J.A.Comenxki –
nhà giáo dục, nhà tư tưởng lỗi lạc người Tiệp Khắc đã quả quyết rằng: HS sẽ thu thập
được nhiều từ việc dạy cho bạn mình. Ở Việt Nam, trong cuốn “Tổ chức hoạt động
dạy học ở trường trung học” PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo và PGS.TS Tơ Hiệu bàn về
dạy học theo nhóm tại lớp như một hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính
cá nhân, trong đó, HS dưới sự chỉ đạo của GV trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến
thức, hợp tác với nhau trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Tác giả Nguyễn Hữu Châu trong cơng trình nghiên cứu “Dạy học hợp tác”, Tạp

chí Thơng tin khoa học Giáo dục số 114 - 2005 đã đưa ra khái niệm dạy học hợp tác,
các bước tiến hành và đã đưa ra một số ví dụ minh họa về dạy học hợp tác. Năm 2007,
khi nghiên cứu về PPDH, chương trình SGK, Trần Bá Hoành (2007) “Đổi mới phương
pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa”, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội có đưa
ra PPDH tích cực lấy HS làm trung tâm trong đó dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
Trong cuốn “Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” (dự án
Việt - Bỉ), Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) (2010), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội đã đề
cập PP làm việc nhóm. Tác giả đã nói rõ các bước hoạt động nhóm, nguyên tắc chọn
nhóm và cách tổ chức làm việc nhóm, cách tổ chức dạy học theo nhóm như thế nào
cho đạt hiệu quả. Ngồi ra, cịn có một số tác giả khác với các cơng trình nghiên cứu
về hoạt động hợp tác trong dạy học như: Đặng Thành Hưng (2008) với “Tương tác
hoạt động thầy - trò trên lớp học”, Nguyễn Thành Kính (2018) với “Dạy học hợp tác
và vấn đề xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, …
3


lOMoARcPSD|10162138

4
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong “Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học” (Dự
án Phát triển GV tiểu học) đã đề cập tới các PPDH phát huy tính tích cực của HS trong
dạy học tất cả các môn. Trong PP thực hành giao tiếp (phần dạy học LTVC), hoạt động
học tập theo nhóm được coi là hình thức học tập có ưu thế lớn để HS chủ động, tự tin
rèn luyện năng lực giao tiếp. Tuy nhiên do mục đích của tài liệu là “nhằm cung cấp
cho GV và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học ở các cơ quan quản lí giáo dục, các trường
tiểu học những kiến thức và kĩ năng về đổi mới PPDH nói chung, về PPDH các mơn
theo chương trình – sách giáo khoa (SGK) ở tiểu học nói riêng, nên những vấn đề
thuộc về hoạt động nhóm mới chỉ được các tác giả nhắc đến ở phương diện có tác
dụng trong tích cực hóa hoạt động học tập của HS mà thơi.
Trong cuốn “Giáo trình Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu

học” (tài liệu đào tạo GV tiểu học), Nxb Đại học Sư phạm năm 2013, tác giả Lê
Phương Nga (chủ biên) đã đề cặp đến hình thức làm việc nhóm: tác dụng làm việc
theo nhóm. Thế nhưng, tài liệu này lại chưa đi sâu vào tổ chức hoạt động nhóm ở các
phân mơn cụ thể. Tác giả cũng khơng nói rõ với lớp học đơng hơn mức quy định thì
phải chia nhóm như thế nào cho phù hợp. Ví dụ: lớp có 50 HS trở nên, nếu chia lớp
thành 2 nhóm thì sẽ q đơng, cịn chia thành nhiều nhóm thì khơng đủ khơng gian để
thảo luận.
Nhiều cách tổ chức hoạt động nhóm chưa phù hợp với tình hình lớp học ở nước
ta (diện tích lớp học nhỏ, HS thì đơng), nên suốt từ khi triển khai chương trình năm
2000 đến nay, HS vẫn ngồi học theo từng dãy bàn như truyền thống, việc tổ chức hoạt
động nhóm chỉ được thực hiện trong một trường hợp nhất định. Cách làm này nhiều
khi mang tính chất hình thức, khơng phù hợp với u cầu của PPDH tổ chức hoạt
động. Tác giả Hồng Hịa Bình và Nguyễn Minh Thuyết trong cơng trình nghiên cứu
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhìn từ tiểu học” đã cụ thể PP làm việc nhóm thành
các biện pháp: nhóm đơi, nhóm vịng trịn, khăn trải bàn, phịng tranh, XYZ, mảnh
ghép, nhóm tranh luận, ổ bi, bể cá. Các tác giả đã chỉ rõ cách thức thực hiện và tác
dụng của từng biện pháp. Một số biện pháp có ví dụ minh họa, nhưng ở rải rác trong
4


lOMoARcPSD|10162138

5
các phân môn thuộc các lớp khác nhau.
Việc nghiên cứu PPTLN trong dạy học môn TV đã được tác giả Đặng Thị
Thành khoa Giáo dục trường Đại học Vinh nghiên cứu về: “Nâng cao hiệu quả dạy
học môn Tiếng Việt lớp 3 bằng phương pháp thảo luận nhóm”. Đề tài đã góp phần gây
hứng thú hơn cho HS trong giờ học, các em đã có sự chuyển biến tích cực, tất cả các
HS đều tham gia thảo luận và muốn tham gia vào quy trình dạy - học. Các em khơng
cịn thụ động trong giờ học mà tích cực, năng động hơn trong học tập. Tuy nhiên, bên

cạnh những mặt tích cực mà PP này đem lại thì vẫn khơng bỏ qua được nhưng sai sót
khi sử dụng PP. Do đó, để có giờ dạy hiệu quả, cần áp dụng PPDH thích hợp, kết hợp
với các PP khác một cách hợp lí vì khơng có PP nào là vạn năng. Mỗi PP đều có những
ưu điểm và hạn chế của nó, do vậy, GV cần linh hoạt trong việc sử dụng và tổ chức các
PP nhằm đem lại hiệu quả dạy học cao, có chất lượng tốt. Có thể nói, từ những vấn đề
cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục cũng như qua thực trạng dạy học TV hiện nay cho
thấy, cần thường xuyên áp dụng PPDH thảo luận nhóm một cách tích cực. GV cần tổ
chức cho HS thảo luận nhóm một cách hiệu quả nhất để phát huy cao độ tính tích cực,
chủ động của người học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn TV nói riêng, các
mơn học khác nói chung.
Bên cạnh đó, cũng có những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu vấn đề
này như: “Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4” của GV
Phạm Thị Ngọc Dung; “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Luyện từ và câu
ở lớp 4” của GV Phạm Trung Kiên; “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”; “Một số biện pháp giúp cho học sinh
học tốt Luyện từ và câu lớp 4” của GV Nguyễn Thị Minh Thìn; “Nâng cao chất lượng
dạy phân mơn Luyện từ và câu lớp 4” của GV Lê Thị Kim Chi; “Nâng cao hứng thú
học tập phân môn Luyện từ và câu trong môn TV thông qua phương pháp học theo
nhóm cho học sinh lớp 4 tại trường tiểu học Nguyễn Thượng Hiền” của GV Đặng Thị
Mai; “Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm khi dạy Luyện từ và câu
cho học sinh lớp 5” của GV Võ Thị Kim Xuyến, …
5


lOMoARcPSD|10162138

6
Việc triển khai PPTLN gắn liền với phân môn LTVC không chỉ giúp HS lĩnh
hội tri thức một cách nhanh chóng mà cịn giúp cho GV truyền đạt kiến thức một cách
dễ dàng hơn. Qua việc áp dụng lồng ghép PP này vào phân môn LTVC, HS sẽ tự tạo

cho mình kiến thức nền một cách vững chắc và GV sẽ là người hỗ trợ lấp đầy các
mảng kiến thức còn lại. Dựa trên những kết quả nghiên cứu đã có, chúng tơi chọn đề
tài “Nâng cao hiệu quả dạy - học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 trường
tiểu học Lê Thị Trung thông qua hoạt động thảo luận nhóm” để thực hiện với mong
muốn áp dụng những lí luận đã có về PPTLN vào thực tế giảng dạy ở trường tiểu học.
Từ đó tìm ra những biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện
từ và câu ở khối lớp 5.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Tìm hiểu về cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài.



Khảo sát hiệu quả dạy - học phân môn LTVC lớp 5 thông qua hoạt động thảo

luận nhóm tại Trường Tiểu học Lê Thị Trung.


Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phân môn LTVC lớp 5 ở

Trường Tiểu học Lê Thị Trung thơng qua hoạt động thảo luận nhóm.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Về không gian: 187 HS khối lớp 5 Trường Tiểu học Lê Thị Trung (45 HS lớp

5.1, 48 HS lớp 5.2, 47 HS lớp 5.3, 47 HS lớp 5.4).



Về thời gian: từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2022.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.



Tìm hiểu hình thức dạy học theo nhóm trong phân mơn LTVC lớp 5.



Thực nghiệm sư phạm.
6

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

7
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp phân tích – tổng hợp: Nghiên cứu các loại tạp chí viết về giáo dục

tiểu học; SGK, sách GV lớp 5; Tiếng Việt lớp 5 nâng cao; Vở thực hành LTVC lớp 5;
Phương pháp dạy học Tiếng Việt. Đọc và tìm hiểu một số PP dạy TV, các tài liệu bồi
dưỡng HS có năng khiếu mơn TV. Đọc tài liệu giáo dục có liên quan đến tâm lí HS, tài

liệu, SGK liên quan đến nội dung nghiên cứu.


Phương pháp đối chiếu – so sánh: Tiến hành đối chiếu, so sánh PPDH truyền

thống với các PPDH hiện đại, trong đó có PPTLN để thấy được lợi ích của việc đổi
mới và lựa chọn PPDH phù hợp là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học
môn Tiếng Việt.


Phương pháp điều tra, khảo sát: Lập những câu hỏi trắc nghiệm trong làm việc

nhóm; khảo sát để tìm ra những khó khăn, thuận lợi của Trường Tiểu học Lê Thị
Trung trong quá trình dạy học Tiếng Việt.


Phương pháp thực nghiệm: Dạy 4 tiết phân môn LTVC có sử dụng các hoạt

động thảo luận nhóm cho HS lớp 5.
Trong đó, PP điều tra bằng bảng hỏi và PP thực nghiệm (TN) là PP chủ đạo trong
quá trình nghiên cứu đề tài này.
7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của đề
tài được triển khai qua 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy – học phân môn luyện từ và
câu lớp 5 Trường Tiểu học Lê Thị Trung thông qua hoạt động thảo luận nhóm.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
7


Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Các học thuyết về thảo luận nhóm


Thuyết tương thuộc xã hội
Tương tác với người khác là điều cơ bản cho sự tồn tại của con người. Trong

dạy học, sự tương thuộc xã hội liên quan đến sự nỗ lực của HS để phát triển mối quan
hệ tích cực, điều chỉnh tâm lí và thể hiện kĩ năng xã hội.
Tiền đề của học thuyết tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm giả định rằng: cách
mà tương thuộc xã hội được xây dựng chỉ ra cách mà mọi người tác động lẫn nhau.
Một trong những yếu tố quan trọng là phải xây dựng được những lớp học trong đó sự
hợp tác có tồn tại. Kết quả là sự hợp tác dẫn đến các mối tương thuộc được đẩy mạnh
khi những thành viên động viên và khuyến khích tinh thần nỗ lực học tập. Thuyết
tương thuộc xã hội bắt đầu được nghiên cứu vào những năm đầu tiên của thập niên
1990, một trong những người sáng lập của Trường Tâm lí học Gestalt, Kurt Koffka đề
xuất rằng “nhóm là động lực cho toàn bộ sự tương thuộc của các thành viên”. Năm
1920 – 1930 đồng nghiệp của Koffka, Kurt Lewin đã tinh chế khái niệm của ơng khi
nói rằng: “Bản chất của một nhóm là sự tương thuộc với nhau giữa các thành viên với

mong muốn hoàn thành tốt các mục tiêu chung”. Cuối năm 1940, Morton Deutsch một
học trị xuất sắc của Lewin đã mở rộng lí luận về thuyết tương thuộc xã hội của thầy,
xây dựng một lí thuyết hợp tác và cạnh tranh. Trải qua q trình nghiên cứu vai trị của
sự tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm, thuyết tương thuộc xã hội phát biểu rằng: “Nỗ
lực hợp tác được dựa trên động cơ bên trong phát triển bởi những nhân tố cá nhân khi
làm việc tập thể và nguyện vọng chung để đạt được một thành quả có ý nghĩa. Tập
trung vào những khái niệm liên quan đến giải quyết mối quan hệ giữa các cá nhân”.


Thuyết phát triển nhận thức
8

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

9
Triển vọng phát triển nhận thức được đặt nền móng bởi nghiên cứu của Jean
Piaget với thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội đã cho rằng: “Trong khi tương tác cùng
nhau, mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức
giữa mọi người. Các cuộc tranh luận diễn ra liên tục và được giải quyết. Trong q
trình đó, những lí lẽ, lập luận chưa đầy đủ sẽ được bổ sung và điều chỉnh. Như vậy,
học là một quá trình xã hội, trong đó, con người liên tục đấu tranh giải quyết các mâu
thuẫn nhận thức”.


Thuyết thái độ học tập
Lí thuyết hành vi học tập được xây dựng trên những đóng góp của Skinner


(nhóm ngẫu nhiên); Homans & Kelley (sự cân bằng giữa giải thưởng và trí tuệ);
Mesch – Lew – Nevin (ứng dụng của học nhóm). Kết hợp vai trị của ba nhóm lại, học
thuyết thái độ học tập cho rằng: “Những nỗ lực hợp tác được tăng cường bởi những
động cơ bên ngồi để đạt được giải thưởng nhóm”. Hay như PGS.TS. Nguyễn Hữu
Châu đã khái quát học là quá trình cá nhân tự tái tạo kiến thức cho mình nhưng đó là
những kiến thức thơng qua tương tác với các cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà
có. Từ đó, quan niệm về việc học, quan niệm về hoạt động dạy và PPDH cũng thay
đổi. Hoạt động dạy học là hoạt động của GV nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động
học của người học để họ tự khám phá và thực hiện nhiệm vụ học tập. Học tập chịu sự
tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hóa liên nhân cách do vậy dạy học
phải tổ chức các dạng hoạt động đa dạng, HS tự phát hiện, tìm tịi kiến thức, phải có sự
hợp tác, gắn kết, chia sẻ, trách nhiệm và lợi ích.
1.1.2. Cơ sở về tâm lí học
1.1.2.1.


Nhận thức cảm tính

Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác đều

phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.


Tri giác: tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
9

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138


10
tính khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan,
đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật
hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phương hướng rõ ràng - tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp
công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)
1.1.2.2.



Nhận thức lí tính

Tư duy của học sinh tiểu học
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối

liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Đặc điểm tư duy của HS tiểu học mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế
ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư
duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5
bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức
cịn sơ đẳng ở phần đông HS tiểu học.



Tưởng tượng của học sinh tiểu học
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong

kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những

biểu tượng đã có.
Đặc điểm tưởng tượng của HS tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng hoàn thiện. Tuy
nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau: ở đầu tuổi tiểu
học thì hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi; ở cuối tuổi
tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo
ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối
tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,... Đặc biệt,
10

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

11
tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm,
tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm
của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho
các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt
động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một
cách tồn diện.



Trí nhớ của học sinh tiểu học
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân


dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn, và tái tạo lại sau đó ở trong óc
cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.
Nếu cảm giác, tri giác chỉ phản ánh được sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác
động vào giác quan, thì trí nhớ phản ánh các sự vật, hiện tượng đã tác động vào ta
trước đây mà không cần sự tác động của chúng trong hiện tại. Nói cách khác, trí nhớ
phản ánh kinh nghiệm của con người. Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng. Đó là hình
ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinh trong óc ta khi khơng có sự tác động trực tiếp của
sự vật, hiện tượng vào các giác quan ta.
Đặc điểm trí nhớ của HS tiểu học cịn mang tính trực quan - hình tượng và được
phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Các em nhớ và gìn giữ chính xác những sự vật hiện
tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, khái niệm, những lời giải thích
dài dịng. Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế
hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều HS chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa,
chưa biết dựa vào các điểm tựa, cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ
tài liệu. Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi
nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp
11

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

12
dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em. Nắm được
điều này, GV phải giúp HS biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các
em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội
dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình
thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.




Ngôn ngữ của học sinh tiểu học
Ngơn ngữ là q trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói để giao tiếp, để

truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử hoặc kế hoạch hoá hoạt động của
mình.
Đặc điểm ngơn ngữ của HS tiểu học: hầu hết HS tiểu học có ngơn ngữ nói
thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngơn ngữ
viết đã thành thạo và bắt đầu hồn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có
ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung
quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thơng tin khác nhau. Ngơn ngữ có
vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ
có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và
được biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả
năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Với vai trị hết sức quan trọng của ngơn ngữ nên các nhà giáo dục phải trau dồi
vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào các
loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích,
báo nhi đồng,... đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể
chuyện, đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,... Tất cả đều có thể
giúp trẻ có được một vốn ngơn ngữ phong phú và đa dạng.



Chú ý của học sinh tiểu học

12


Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

13
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để
định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động
tiến hành có hiệu quả.
Đặc điểm chú ý của HS tiểu học: ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ
cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không
chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,
trị chơi hoặc có cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng,... Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và
thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học
tập; ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình.
Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong
hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một bài hát
dài,... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã
định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn
thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những cơng việc hay bài
tập địi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động
theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này
là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.
1.1.3. Cơ sở về giáo dục học
1.1.3.1. Khái niệm về nhóm, nhóm học tập và phương pháp thảo luận nhóm
Theo từ điển TV 2009: Nhóm là tập hợp một số cá thể được hình thành theo
những nguyên tắc nhất định. Nhóm học tập là một tập thể HS gồm hai hay nhiều HS
cùng nhau phối hợp các hoạt động nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập.

Thảo luận nhóm là một PPDH xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ XX, ở
trường Đại học Sư phạm của một số nước tiên tiến, bắt đầu từ môn học “Năng động
13

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

14
tập thể” (Group dynanies) - một môn học dạy cho sinh viên kỹ năng làm việc tập thể.
Dần dần, môn học này chuyên rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm, từ đó hình thành
nên PP thảo luận trong dạy học ở tất cả các cấp học. Ở Việt Nam, PP này được áp dụng
rộng rãi trong dạy học từ những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI.
Theo tác giả Nguyễn Văn Cường “Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của
dạy học, trong đó HS của lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời
gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công
và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá
trước tồn lớp.”. Tác giả Phan Trọng Ngọ cũng cho rằng:“Thảo luận nhóm là phương
pháp trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các
thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý
kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó”. Thống nhất với các quan điểm trên, Nguyễn
Trọng Sửu trong cơng trình “Dạy học nhóm – phương pháp dạy học tích cực” viết:
“Dạy học nhóm là một hình thức của xã hội học tập, trong đó HS của một lớp được
chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian nhất định, mỗi nhóm tự lực hoàn
thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc, kết quả làm việc
của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước lớp”.
Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể đi đến kết luận: thảo luận nhóm là một
PPDH hiện đại, lấy người học làm trung tâm. Với PP này, người học được làm việc
cùng nhau theo các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham

gia vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự
hướng dẫn, lãnh đạo của GV.
1.1.3.2. Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm
Thơng qua việc cộng tác thực hiện một nhiệm vụ học tập nhằm phát triển tính
tích cực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng làm việc nhóm, thái
độ đồn kết của HS. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ thực hiện được những
chức năng và công dụng sau:
14

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

15
- Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của HS: trong thảo luận nhóm, HS
phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, địi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên;
đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc của HS: HS được luyện tập kĩ năng cộng
tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm và khoan dung
trong cách sống, cách ứng xử.
- Giúp HS có điều kiện trao đổi, rèn luyện khả năng ngơn ngữ: thơng qua cộng
tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và
phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý kiến và bảo vệ
những ý kiến của mình.
- Giúp HS có sự tự tin trong học tập: vì HS học tập theo hình thức hợp tác và
qua giao tiếp xã hội - lớp học, cho nên các em sẽ mạnh dạn và không sợ mắc phải
những sai lầm.
- Hình thành PP nghiên cứu khoa học cho HS: thơng qua thảo luận nhóm, nhất
là q trình tự lực giải quyết các vấn đề bài học, giúp các em hình thành dần PP nghiên

cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống.
- Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, HS có thể nắm bài
ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự tư duy của mỗi thành
viên. Áp dụng PP này sẽ kích thích HS tìm kiếm những nguồn tri thức có liên quan
đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các em sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân
thơng qua q trình tìm kiếm tri thức.
Như vậy, tổ chức cho HS làm việc theo nhóm chính là đã tạo điều kiện cho tất
cả HS tham gia vào bài học một cách chủ động, tạo điều kiện cho các em được giao
lưu, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục tồn diện nhân cách cho
HS.

15

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

16
1.1.3.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giờ thảo luận nhóm


Nhiệm vụ của giáo viên
GV phải nắm vững PP tổ chức thực hiện dạy học nhóm. Dạy học nhóm địi hỏi

GV phải có năng lực lập kế hoạch và tổ chức. Trước khi tiến hành thảo luận nhóm, GV
cần chuẩn bị vấn đề thảo luận. Vấn đề phù hợp với PPTLN là vấn đề có tính chất tranh
luận. Một vấn đề có tính tranh luận là vấn đề có nhiều cách lí giải, suy tưởng, đơi khi
có mâu thuẫn. Sự thành cơng của thảo luận nhóm là GV đưa ra được các vấn đề thú vị,
thách thức HS trả lời, buộc HS cùng nhau hợp tác để tìm ra câu trả lời. Tiếp theo, GV

hướng dẫn HS tìm và đọc tài liệu liên quan đến vấn đề thảo luận. Tài liệu bao gồm
SGK và các tài liệu khác sách tham khảo, phim ảnh,… Sau cùng, GV tiến hành phân
nhóm. Việc thành lập nhóm (số lượng nhóm và thành viên trong nhóm) dựa trên số
lượng HS trong lớp và nội dung bài học. Số lượng thành viên trong nhóm tối ưu là từ 4
đến 7 người. Cách chia nhóm có thể hồn tồn ngẫu nhiên, hoặc tùy theo tiêu chuẩn
của GV (dựa theo chỗ ngồi, danh sách lớp, sở thích của HS, HS tự chọn nhóm,...). Khi
HS thảo luận nhóm, GV di chuyển chung quanh các nhóm, im lặng quan sát các nhóm
làm việc. Khi HS gặp khó khăn, bế tắc hay tranh luận ngoài đề, GV kịp thời can thiệp,
hướng dẫn nhóm ra khỏi bế tắc hoặc quay lại vấn đề đang thảo luận. Hướng dẫn ở đây
là đưa ra vài chi tiết liên quan đến giải pháp, đặt lại câu hỏi cho sáng rõ hơn chứ khơng
đưa ra giải pháp. Nếu nhóm im lặng q lâu do hết ý hay khơng ai có ý kiến, GV tìm
hiểu lí do và đặt câu hỏi cho HS trả lời. Trường hợp trong nhóm có thành viên “ngơi
sao” hoặc có thành viên quá nhút nhát, GV khéo léo giải quyết vấn đề bằng cách cho
rằng ý kiến của thành viên nổi trội là đáng ghi nhận nhưng GV muốn nghe ý kiến của
HS nhút nhát. Cuối buổi thảo luận, nhiệm vụ của GV là nhận xét, bổ sung, định hướng
đúng vấn đề, ghi nhận đóng góp của nhóm, cho điểm.
Lưu ý: GV là người thiết kế các nhiệm vụ học tập và đưa ra các hoạt động cụ thể
cho từng nhóm. GV chỉ đóng vai trị tổ chức hướng dẫn chứ không phải là người đưa
ra kiến thức.
16

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

17


Nhiệm vụ của học sinh

HS phải chuẩn bị ý kiến cho vấn đề thảo luận, tham gia thảo luận. Nếu ý kiến

trùng với ý kiến của bạn đã đề cập trước thì HS cần phải bổ túc thêm hay đưa ra một ý
khác. HS bảo vệ ý kiến của mình bằng những dẫn chứng thuyết phục nếu ý kiến của
bản thân khác với ý kiến của cả nhóm và phải chấp nhận ý kiến đúng đắn. Trong khi
thảo luận, HS cần ghi chép những ý kiến thảo luận trên vở nháp. Cuối buổi thảo luận,
đại diện một hoặc nhiều HS trong nhóm trình bày ý kiến của nhóm trước lớp, các
thành viên còn lại cần lắng nghe, nhận xét ý kiến của các nhóm khác và điều chỉnh ý
kiến của nhóm mình cho phù hợp (nếu ý kiến của nhóm chưa đúng).
HS là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của hoạt động sáng tạo của hoạt động
học tập. Dạy học theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa HS với nhau, cùng nhau thảo
luận và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập. Mỗi cá nhân phải tự hồn thành
nhiệm vụ của mình. Thành cơng của cá nhân là thành cơng của cả nhóm.
1.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5 ở Trường
Tiểu học Lê Thị Trung
Thực tế giảng dạy ln địi hỏi sự năng động của mỗi GV để có những sáng
kiến hoặc vận dụng những kinh nghiệm phù hợp đem lại hiệu quả cao về chất lượng
giảng dạy. Muốn đạt được kết quả ấy thì GV phải chủ động, sáng tạo, lấy HS làm
trung tâm, phải thật sâu sát với khả năng cảm nhận của HS, cũng như sự phát triển tâm
sinh lí của các em để kịp thời tìm ra biện pháp uốn nắn, bổ sung kiến thức cho các em.
Trong quá trình khảo sát HS khối 5 về thực trạng dạy học phân môn LTVC lớp 5 ở
Trường Tiểu học Lê Thị Trung, tôi nhận được kết quả như sau:

 Thuận lợi:
 Trang thiết bị dạy học đầy đủ.
 HS có đủ SGK, vở thực hành LTVC

17

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

18
 Các chủ đề trong SGK khá quen thuộc với các em nên HS dễ tiếp thu.
 HS biết nói đủ câu, xưng hô phù hợp với người lớn, bạn bè.
 Đa số các em ngoan, chú ý tiếp thu bài giảng, học và làm bài tốt.

 Khó khăn:
 Sĩ số lớp đơng.
 Khơng gian lớp học cịn hạn chế.
 Trình độ HS khơng đồng đều.
 Các em chưa thực sự thích học phân mơn LTVC.
 Vốn từ của các em còn hạn chế do các em chuyển đến từ các vùng xa của các
tỉnh thành trên cả nước, ghi nhớ kém.
 Lớp học còn nhiều em tiếp thu bài chậm, lớp đơng nên việc dạy học của GV
cịn vất vả, cần phải đầu tư thêm thời gian cho các em này.
 Hệ thống vốn từ ngữ nhiều nên HS khó nhớ.
 HS ít đọc sách, báo.
 Kiến thức LTVC đa dạng, phong phú.
 HS chưa dành thời gian cho mơn học này nên chưa tìm hiểu bài ở nhà trước khi
đến lớp.

 Nguyên nhân làm cho tiết dạy phân môn Luyện từ và câu chưa đạt hiệu quả cao
là:
 GV chú trọng dạy lí thuyết, HS thực hành ít.

 Do môn học nhàm chán, không gây hứng thú đối với HS.
 PP dạy chưa tạo được hứng thú cho người học.
18

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

19
 HS chưa thật sự tập trung trong giờ học.
 GV khơng linh hoạt trong việc chia nhóm, hoạt động thảo luận nhóm đơn thuần
là nhóm đơi, nhóm bốn HS ngồi gần nhau, tạo cảm giác nhàm chán, một số HS khơng
phát huy được hết năng lực của mình.
1.2.2. Kết quả khảo sát
Qua thực tế khảo sát ở Trường Tiểu học Lê Thị Trung, chúng tơi nhận thấy
PPDH theo nhóm đã được phần lớn các GV sử dụng trong dạy học nói chung và dạy
LTVC nói riêng. Tuy nhiên, việc sử dụng nó chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Vì theo họ, hợp tác nhóm là xếp các em vào một nhóm để cùng giải quyết một vấn đề,
một câu hỏi khó mà một em HS bình thường khơng thể giải quyết được. Trình độ nhận
thức của HS cịn hạn chế, các em rụt rè, chưa chịu hoạt động nhiều nên việc học theo
nhóm khơng có chất lượng vì thế chưa nhìn thấy cái được mà học nhóm mang lại.
* Về GV:
Phần lớn GV khi dạy phân môn LTVC có kết hợp tổ chức cho HS vừa làm bài
theo nhóm vừa làm bài theo cá nhân. Tuy nhiên, việc dạy học theo nhóm cịn bị hạn
chế bởi khơng gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn chế của một tiết học, GV
phải mất nhiều thời gian chuẩn bị đồ dùng và thiết kế nhiệm vụ cho nhóm. Chính vì lẽ
đó mà GV ngại đổi mới, thay đổi các kĩ thuật trong dạy học theo nhóm (chỉ thảo luận
theo số lượng HS cố định, theo chỗ ngồi,…) gây mất hứng thú cho HS. Có GV tổ chức
hoạt động nhóm chỉ mang tính hình thức, chưa phù hợp với nội dung bài dạy, dẫn đến

kết quả chưa cao. Một số GV nhiệt tình hưởng ứng, song chưa có nhiều kinh nghiệm
trong việc tổ chức hoạt động nhóm. Tuy nhiên nếu tổ chức một cách hợp lí và HS đã
quen với hoạt động này thì sẽ có kết quả tốt.
* Về HS:
HS chưa thật sự thích học phân mơn LTVC, chưa chăm chú lắng nghe bài
giảng, lớp thụ động chỉ có một số HS học tốt thường xuyên giơ tay phát biểu ý kiến,
19

Downloaded by Quang Tran ()


×