Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN,doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.78 KB, 73 trang )

lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất nớc ta sau mời lăm năm đổi mới đã đạt đợc những thành tựu to lớn về
kinh tế trong đó sự nghiệp CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt thời kỳ
qúa độ lên CNXH. CNH, HĐH chính là qúa trình tiến hành cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ, qúa trình cơ khí hóa, HĐH nền sản xuất, nó phải đợc gắn liền
với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động xã hội. Song để làm đ-
ợc điều đó thì cần phải có những điều kiện nhất định mà một trong những tiền đề
quan trọng hàng đầu là phải có sự tích luỹ về vốn. Sự đáp ứng vốn cho quá trình
CNH, HĐH có thể xuất phát từ vốn trong nớc hoặc vốn nớc ngoài nhng về cơ bản
thì vẫn dựa chủ yếu nguồn vốn trong nớc nhằm phát triển nội lực quốc gia, tận dụng
một cách tối đa những tiềm lực tiềm năng sẵn có.
ở nớc ta hiện nay, hệ thống NH, các TCTD là nguồn cung cấp vốn lớn nhằm
phát triển kinh tế - xã hội. NH với các nghiệp vụ của mình đã tập hợp nguồn vốn
nhàn rỗi để thoả mãn nhu cầu về vốn cho đầu t phát triển kinh tế, cho vay đối với
các dự án, các DN sản xuất kinh doanh.
Nhng thực tế, trong thời gian gần đây hoạt động đầu t TD đối với khu vực
KTNQD cha đợc hệ thống NHTM quan tâm thích đáng cả về mặt số lợng lẫn chất
lợng. Hơn nữa, vốn TD của các NH cho vay đối với khu vực KTNQD cha đợc hợp
lý, hiệu quả cha cao và thậm chí còn nhiều rủi ro. Vì vậy, mở rộng quy mô cũng
nh nâng cao hiệu quả hoạt động TD đối với KTNQD đang là vấn đề cần đợc quan
tâm trong giai đoạn hiện nay. Giải quyết vấn đề này không những tạo điều kiện cho
các DN nâng cao hiệu quả trong hoạt động, giúp khu vực KTNQD phát huy vai trò
của nó trong nền kinh tế mà còn góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH,
HĐH đất nớc.
Sau một thời gian thực tập tại SGDI - NHCTVN em nhận thấy SGDI cũng
đang gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay đối với khu vực KTNQD. Từ tính
cấp thiết của vấn đề này nên em đã chọn đề tài: "Giải pháp tín dụng nhằm thúc
1
đẩy phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN" làm đề tài Khoá
luận tốt nghiệp.


2. Mục đích nghiên cứu.
- Cơ sở luận về tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
- Phân tích đánh giá thực trạng về tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh
tại SGDI - NHCTVN.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trò của tín dụng
ngân hàng trong phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài này là vấn đề mở rộng TD với
khu vực KTNQD tại SGDI - NHCTVN. Từ đó đề xuất một số phơng hớng, giải
pháp nhằm mở rộng TD cho khu vực KTNQD để phát triển khu vực kinh tế này
theo hớng CNH, HĐH đất nớc.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đợc mục đích đề ra, Khoá luận kết hợp sử dụng một số phơng pháp
nh: phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phân tích, tổng
hợp, thống kê ... đồng thời quán triệt vận dụng đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nớc qua các thời kỳ.
5. Kết cấu của Khóa luận.
Tên đề tài: "Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN".
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bản Khóa luận đợc chia thành 03 chơng
cụ thể nh sau:
Chơng1: Kinh tế ngoài quốc doanh và tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh.
Chơng2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh tại SGDI - NHCTVN.
Chơng3: Một số giải pháp tín dụng nhằm phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh tại SGDI - NHCTVN.
2
Chơng 1
Kinh tế ngoài quốc doanh và tín dụng ngân hàng

đối với sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh.

1.1. Những vấn đề cơ bản về khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh.
1.1.1. Khái quát về kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong nền kinh tế Việt Nam, KTNQD là một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế quốc dân bao gồm hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp, HTX đến các công ty
t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... hoạt động trên tất cả các lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Với lĩnh vực tham
gia rộng rãi nh vậy, thành phần KTNQD đã tạo ra một phần không nhỏ GDP,
thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế, thu hút lao động, tận dụng khai thác tiềm
năng của đất nớc.
ở nớc ta, Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định nớc ta có
các thành phần kinh tế nh sau: Kinh tế quốc doanh, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá
thể, Kinh tế t bản t nhân và Kinh tế t bản nhà nớc. Trong đó kinh tế quốc doanh
thực hiện tốt vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể để trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân.
Đảng ta xuất phát từ thực tế của đất nớc và vận dụng quan điểm của
V.I.Lênin: "Coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trng của thời
kỳ quá độ". Từ đó sở hữu t nhân đợc thừa nhận, KTNQD đợc tồn tại và phát
triển bình đẳng cùng kinh tế Nhà nớc.
Kinh tế quốc doanh: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà nớc
về t liệu sản xuất chủ yếu, gồm những đơn vị mà toàn bộ vốn thuộc về nhà nớc
hoặc phần của nhà nớc chiếm tỷ trọng khống chế. Đại diện của các thành phần
3
kinh tế này là các DNNN, đó là các TCKT do Nhà nớc đầu t vốn thành lập và
tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao. (Luật DNNN - Điều 1).
Kinh tế hợp tác: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm những
đơn vị kinh tế do ngời lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh theo

nguyên tắc tự nguyện dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi. Nòng cốt của loại
hình này là các HTX. Đây là các tổ chức kinh tế tự chủ do ngời lao động có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là các cá nhân kinh doanh đầu t vốn thấp và có
quy mô kinh doanh nhỏ. Thành phần kinh tế này có vị trí quan trọng lâu dài.
Giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, về khoa học và
công nghệ, về thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Hớng dẫn kinh tế cá thể, tiểu chủ vì
lợi ích thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất, từng bớc đi vào làm ăn hợp
tác một cách tự nguyện, hoặc làm vệ tinh cho các DNNN hay HTX.
Kinh tế t bản nhà nớc: Là hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế Nhà n-
ớc với t bản t nhân trong nớc và giữa kinh tế Nhà nớc với t bản nớc ngoài. Kinh
tế t bản Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về
vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý... của các nhà t bản vì lợi ích của bản
thân họ cũng nh của công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc.
áp dụng nhiều phơng thức góp vốn liên doanh giữa Nhà nớc với các nhà
kinh doanh t nhân trong nớc nhằm tạo thế, tạo lực cho các DN Việt Nam phát
triển, tăng sức hợp tác và cạnh tranh với bên ngoài. Cải thiện môi trờng đầu t và
nâng cao năng lực quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của ngời lao động trong các xí nghiệp hợp
tác, liên doanh. Kinh tế t bản Nhà nớc nhằm mục đích thu hút vốn đầu t trong
4
nớc và ngoài nớc, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật và phơng pháp quản lý... để
phát triển đất nớc thông qua các loại hình DN.
Kinh tế t bản t nhân: Các nhà kinh doanh đầu t vốn thuộc sở hữu t nhân để
thành lập DN hoạt động dới hình thức DN t nhân hoặc công ty TNHH, công ty
cổ phần đợc pháp luật quy định.
Công ty TNHH, công ty cổ phần: Gọi chung là công ty, là DN trong đó

các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng
với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi vốn góp của mình vào công ty.
DN t nhân: Là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp
định, do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của DN.
Bên cạnh các thành phần kinh tế cơ bản kể trên cũng còn một số hình thức
kinh tế khác cùng song song tồn tại đó là những hình thức liên doanh liên kết
giữa các chủ thể trong nớc cũng nh trong nớc với nớc ngoài.
1.1.2. Đặc điểm và xu hớng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1.2.1. Đặc điểm của khu vực KTNQD.
Suốt một thời gian dài, nớc ta xây dựng kinh tế XHCN theo mô hình
"Quốc doanh hoá" và "Tập thể hoá", các thành phần KTNQD gần nh bị xoá bỏ.
KTNQD mới thực sự khởi sắc sau khi có Luật DN t nhân và Luật công ty đợc
Nhà nớc ban hành năm 1991. Chính những biến cố lịch sử nói trên đã quyết
định nên đặc điểm của thành phần KTNQD ở nớc ta.
Thứ nhất là cơ sở sản xuất phân tán, manh mún, thiết bị kỹ thuật công
nghệ lạc hậu rất nhiều so với thế giới. Phần lớn các dây chuyền máy móc thuộc
thập kỷ 60 - 70 nên năng suất lao động thấp, chất lợng xấu, giá thành cao, sức
cạnh tranh của sản phẩm kém. Hiện tại các DNNQD có công nghệ tiên tiến,
hiện đại không nhiều chỉ có một số xí nghiệp liên doanh, công ty có vốn đầu t
nớc ngoài đợc trang bị máy móc dây chuyền mới, còn hầu hết các đơn vị có
5
vốn đầu t trong nớc còn sử dụng công nghệ thủ công, dây chuyền thiết bị chắp
vá, thiếu đồng bộ. Theo các số liệu điều tra năm 1998 chỉ có 25% số DN và
20,5% số công ty t nhân sử dụng công nghệ hiện đại, 33,5% số DN và 18,7%
số công ty t nhân sử dụng công nghệ truyền thống, 38,5% số DN và 60,5% số
công ty t nhân kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại.
Hơn nữa trong cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, lại bị Mỹ cấm vận trong
nhiều năm trớc đây nên thông tin về công nghệ, kỹ thuật mới còn thiếu, khả

năng tiếp xúc với công nghệ hiện đại còn nhiều hạn chế. Chủ yếu máy móc
trong thời kỳ này là tự sản xuất ở trong nớc hoặc nhập khẩu từ Đông Âu, Liên
Xô cũ. Trong thời gian gần đây Nhà nớc đã thành lập uỷ ban quốc gia về chính
sách công nghệ, đã nhập đợc một số dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
song còn hạn chế ở một số lĩnh vực nhất định.
Thứ hai, khả năng tài chính nhỏ bé nghèo nàn. Phần lớn các DNNQD th-
ờng bị hạn chế về tài chính. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với sự tồn tại và
phát triển của DNNQD. Trong giai đoạn đầu, phần lớn các DNNQD thờng gặp
phải vấn đề thiếu vốn, thể hiện ở tổng nguồn vốn kinh doanh và vốn tự có trong
tổng vốn, một số DN kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay song số DN đợc xét
duyệt vay vốn từ NH để tiến hành các hoạt động kinh doanh không nhiều. Song
có một thực tế là sổ sách kế toán của các DNNQD nói chung thờng quá đơn
giản, không cập nhật, không đầy đủ và thiếu chính xác. Do vậy việc đánh giá
DN thông qua phân tích tài chính để quyết định cho vay thực sự khó khăn đối
với NH, nhất là hiện nay hầu hết các sổ sách của các DN đều cha đợc kiểm
toán. Ngoài ra, các tổ chức tài chính thờng e ngại khi tài trợ cho các DNNQD
này vì họ cha có uy tín, cha thể tạo lập khả năng trả nợ, và hầu hết họ không có
tài sản thế chấp, dự án khả thi... Do vậy, các DNNQD phần lớn phải dựa vào
các nguồn vốn phi chính thức từ bạn bè, họ hàng, hay thu hút vốn qua hình thức
mua bán chịu... Việc mở rộng DN luôn bị ngăn cản bởi sự hạn hẹp về nguồn
vốn.
6
Thứ ba là trình độ lao động thờng không cao do đầu t vào trình độ công
nghệ của các DNNQD không nhiều. Do ảnh hởng của cơ chế cũ là quan liêu
bao cấp làm thui chột tính năng động, sáng tạo của ngời lao động, gây tâm lý
thụ động, ỷ lại. Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý cha qua trờng lớp đào tạo,
không biết ngoại ngữ, cha quen hoạt động trong môi trờng cạnh tranh sôi động,
cha đủ bản lĩnh, trình độ làm đối tác liên doanh với nớc ngoài, các DNNQD lại
thờng không có điều kiện để tự đào tạo lực lợng lao động của mình.
Thứ t là khả năng quản lý của DNNQD vừa yếu lại vừa thiếu, đặc biệt

trong việc lập kế hoạch tài chính. Việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng phơng
án sản xuất có hiệu quả phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh: trình độ, khả năng
quản lý kinh doanh của các DN, khả năng dự đoán về sự biến động của ngành,
của nền kinh tế... Do vậy DNNQD khó có thể xây dựng đợc kế hoạch tài chính,
phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, trong khi thói quen sử dụng các dịch vụ
t vấn mang tính chuyên nghiệp cha hình thành. Đa số các DN t nhân quản lý
DN bằng kinh nghiệm theo cách suy nghĩ, hiểu biết của riêng mình. Nhiều ngời
trong số họ cha qua trờng lớp đào tạo nên ít hiểu biết về pháp luật, yếu kém về
năng lực và kiến thức.
Thứ năm, môi trờng sản xuất kinh doanh cha ổn định. Các thành phần
KTNQD phát triển thất thờng lúc lên, lúc xuống tuỳ thuộc vào chính sách quản
lý cụ thể của Nhà nớc (chính sách thuế, lãi suất cho vay, chính sách xuất nhập
khẩu...). Môi trờng kinh doanh đối với các thành phần KTNQD không thuận lợi
ngay từ khâu ban đầu là thủ tục đăng ký kinh doanh và thành lập DN. Thủ tục
này kể từ khi có Luật DN (đợc bắt đầu thực hiện từ ngày 1.1.2000) đã giảm đi
đợc nhiều khâu, song vẫn còn gây khó khăn cho các nhà kinh doanh muốn
thành lập DN, nh đăng ký kinh doanh đối với các loại hình DN thuộc mọi
ngành nghề đều phải tập trung về Sở kế hoạch - đầu t tỉnh, gây khó khăn cho
các tổ chức cá nhân muốn thành lập DN ở địa phơng xa tỉnh. Bên cạnh đó còn
7
có sự sách nhiễu, phiền hà của các cán bộ đăng ký kinh doanh làm cho các cá
nhân, tổ chức tốn kém cả về thời gian lẫn tiền bạc.
Việc thanh tra, kiểm soát chồng chéo hiện nay của các lực lợng thanh tra,
kiểm tra đang gây nhiều khó khăn cho các DN. Mỗi lực lợng tiến hành thanh
tra, kiểm tra theo cách của mình, thậm chí sai pháp luật, vợt quá quyền hạn và
phạm vi thanh tra.
Một trong những lĩnh vực mà khu vực DNNQD không có nhiều u đãi so
với các DNNN là quan hệ TD với NH. DNNQD luôn bị coi là những khách
hàng nhỏ, hoạt động theo kiểu chộp giật, quy mô hoạt động nhỏ, vốn tự có thấp
và uy tín cha cao, ngoài trừ DN có vốn đầu t nớc ngoài, DN liên doanh. Ngoài

ra, phần lớn các DNNQD gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm do thị trờng
trong nớc còn hạn hẹp, thu nhập của ngời dân thấp, hàng ngoại nhập, nhất là
hàng nhập lậu cạnh tranh tràn ngập. Nguyên nhân hầu hết là máy móc thiết bị
và công nghệ lạc hậu, thiếu thông tin của thị trờng thế giới (về sản phẩm, giá
cả, nhu cầu, thị hiếu, kỹ thuật công nghệ...). Nh vậy, cạnh tranh trong nớc đã
khó, trên thị trờng quốc tế lại càng khó hơn đối với sản phẩm của các DNNQD.
Từ những đặc điểm trên cho thấy DNNQD có những lợi thế và bất lợi
nh sau:
* Về lợi thế:
- Do quy mô vừa và nhỏ nên các DN này có tính năng động, linh hoạt, tự
do sáng tạo trong kinh doanh.
- Có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trờng và sự tiến bộ
không ngừng của khoa học kỹ thuật.
- Vốn đầu t ban đầu thấp, hiệu quả thu hồi vốn nhanh.
- DNNQD có tỷ suất vốn đầu t trên lao động lớn hơn nhiều so với DN lớn
cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều
hành mang tính trực tiếp, chặt chẽ.
8
- Sự đình trệ thua lỗ, phá sản của các DNNQD có ảnh hởng rất ít hoặc
không gây nên khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi
các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
* Những mặt bất lợi:
- Nguồn vốn hạn chế dẫn tới cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công
nghệ thờng yếu kém, lạc hậu.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNNQD bị hạn chế rất
nhiều.
- Trình độ quản lý của các DNNQD còn bị hạn chế.
- Các DNNQD có năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp hơn nhiều so
với DN lớn.

1.1.2.2. Xu hớng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1.2.2.a. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu t trong nớc.
Với chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đã kích thích phát huy nội
lực trong nền kinh tế. Các chủ thể kinh tế đợc tự do kinh doanh theo quy định
của pháp luật. Thành phần KTNQD có vốn đầu t trong nớc đã phát huy đợc thế
mạnh của nó, khu vực này bao gồm hai loại hình: DNNQD và Kinh tế hộ gia
đình.
Loại hình DN: Bao gồm những công ty đăng ký với số vốn không thấp
hơn mức vốn pháp định do Nhà nớc quy định, hoạt động theo Luật doanh
nghiệp. DNNQD hoạt động dới nhiều hình thức: DN t nhân do một t nhân làm
chủ, công ty cổ phần do những ngời nắm giữ cổ phiếu làm chủ, hoặc tham gia
dới hình thức HTX. Trong điều kiện nớc ta hiện nay phổ biến nhất là hai loại
hình công ty t nhân và công ty TNHH bởi nhiều lý do, trong đó lý do quan
trọng nhất là số vốn cần thiết cho việc thành lập và hoạt động nhỏ, còn sự phát
triển của công ty cổ phần vẫn còn tơng đối mới mẻ ở Việt Nam.
Trong những năm qua số lợng DNNQD tăng lên khá nhanh, theo ớc tính
hiện nay có khoảng 25.000 DNNQD đang hoạt động. Trong khi đó số DNQD
9
lại có xu hớng giảm xuống do tiến trình cổ phần hoá hoặc do kinh doanh kém
hiệu quả dẫn đến giải thể, phá sản của một loạt các DNNN. Vì vậy một bộ
phận lớn ngời lao động có trình độ, tay nghề đã chuyển từ DNNN sang làm
việc ở khu vực kinh tế t nhân do khu vực này đang làm ăn có hiệu quả.
Nhng một hạn chế lớn nhất đối với các DNNQD ở nớc ta là vốn cho đầu t
mở rộng sản xuất. Với nguồn vốn tự có chủ yếu dới dạng nhà xởng, máy móc
thiết bị do vậy sau một thời gian hoạt động sản xuất trang thiết bị trở nên lỗi
thời không còn thích ứng đợc với nhu cầu thị trờng. Để tồn tại và phát triển thì
phải đổi mới dây chuyền thiết bị, trang bị công nghệ hiện đại. Trong khi đó
nguồn vốn tự có lại có hạn, nguồn vốn đi vay cũng bị hạn chế bởi quy mô và tài
sản có. Nh vậy, trong tơng lai không xa một xu hớng tất yếu xảy ra đối với các
DN này là sự sát nhập cùng chung vốn vào sản xuất kinh doanh. Đó là tiền đề

cho sự phát triển của công ty cổ phần, u điểm của công ty cổ phần là có thể tự
huy động vốn trên thị trờng thông qua phát hành cổ phiếu. Nhng tốc độ phát
triển của các công ty cổ phần phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các NH,
đặc biệt là trong điều kiện hiện nay các công ty chứng khoán còn cha phát
triển. Ngoài ra, khi các NH phát triển đến một mức nhất định thì các NH không
chỉ là ngời bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu của công ty mà còn có thể
mua các cổ phiếu, trái phiếu đó để công ty có đủ nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Loại hình không phải DN (kinh tế hộ gia đình): Là khu vực sản xuất kinh
doanh nhỏ bao gồm tất cả các hoạt động của t nhân nằm ngoài khu vực DN nh:
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng mại vận tải và
các dịch vụ khác. Trong giai đoạn đầu của cơ chế quản lý mới khu vực kinh tế
này phát triển rất nhanh, thu hút mọi đối tợng tham gia, tận dụng triệt để các
nguồn lực sản xuất của xã hội nhằm tăng thêm thu nhập cho ngời lao động. Đối
với nớc ta hiện nay ngành nông - lâm nghiệp giữ vai trò quan trọng thì sự phát
triển của khu vực này hiện nay là tất yếu. Trong tơng lai với công cuộc CNH và
10
HĐH đất nớc thì khu vực này sẽ từng bớc giảm dần chuyển sang lao động trong
các ngành công nghiệp hiện đại.
Theo cơ chế mới của nền kinh tế nhiều thành phần đã có những chuyển
biến tích cực. Theo dự đoán của các nhà kinh tế Việt Nam và thế giới, nếu tốc
độ phát triển của KTNQD nhanh hơn tốc độ phát triển của nền KTQD bình
quân 1%/năm thì xu hớng biến động về tỷ trọng các thành phần kinh tế trong
cơ cấu tổng sản phẩm xã hội nớc ta trong 10 - 20 năm nữa là: Kinh tế quốc
doanh 10%, kinh tế ngoài quốc doanh 90%. Trong đó thành phần kinh tế t bản
Nhà nớc không quá 30%, kinh tế t nhân 20%, kinh tế tập thể 20%, kinh tế cá
thể và gia đình 30%. Mô hình kinh tế hộ gia đình, các xí nghiệp vừa và nhỏ là
phù hợp với đặc điểm KTNQD. Sẽ xuất hiện những tập đoàn kinh tế t bản t
nhân bên cạnh những tập đoàn kinh tế Nhà nớc trong môi trờng cạnh tranh tự
do, bình đẳng cùng tham gia quá trình phân công lao động trong nớc và hợp tác

quốc tế.
1.1.2.2.b. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu t nớc ngoài.
Kể từ khi Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa, tham gia vào các quan hệ
kinh tế quốc tế, đã xuất hiện nhiều tổ chức nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, hàng
năm khu vực này đóng góp một tỷ lệ lớn vào GDP, góp phần chuyển giao công
nghệ, khoa học quản lý hiện đại, thu hút lao động trong nớc với mức lơng cao,
đào tạo công nhân kỹ thuật, rèn luyện phong cách lao động công nghiệp hoá.
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu t nớc ngoài đang đợc nhiều ng-
ời quan tâm và trên thực tế hoạt động này đã và đang đóng góp một phần không
nhỏ vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc, mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
quốc tế, từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam bắt đầu từ cuối năm 1987 và đợc đánh dấu bằng sự ra đời Luật
đầu t nớc ngoài. Từ đó tới nay hoạt động đầu t nớc ngoài ngày một tăng lên cả
về tổng số vốn đầu t, số lợng dự án đầu t, số nớc tham gia và các lĩnh vực đầu t.
Tuy vậy, từ năm 1997 đến nay hoạt động đầu t nớc ngoài có phần giảm sút so
11
với các năm trớc, đây đang là vấn đề đợc sự quan tâm chú ý của nhiều nhà kinh
tế. Phải thừa nhận rằng đầu t nớc ngoài giảm sút trong mấy năm qua có nhiều
nguyên nhân nh ảnh hởng của các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu
á, môi trờng đầu t cha hấp dẫn, thủ tục hành chính rờm rà, chính sách thuế
thiếu ổn định. Nhng với lợi thế ở nớc ta có nguồn lao động dồi dào, chịu khó,
có nguồn nguyên liệu rẻ, cùng với việc thực hiện các biện pháp khuyến khích
đầu t nớc ngoài của Chính phủ nh cải cách thủ tục hành chính, chính sách thuế,
giảm giá cho thuê đất. Chắc chắn trong tơng lai khu vực kinh tế có vốn đầu t n-
ớc ngoài sẽ phát triển một cách nhanh chóng, sẽ có ngày càng nhiều những dự
án kinh doanh có hiệu quả tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song đợc sự
khuyến khích của Đảng và Nhà nớc, khu vực KTNQD đã dần dần khẳng định

đợc vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế. Với tinh thần tự chủ, năng động,
sáng tạo, KTNQD đã sớm thích nghi với những biến đổi thờng xuyên của thị tr-
ờng, đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, sự phát triển của KTNQD đã tạo ra sự cạnh tranh, góp phần
phát triển kinh tế.
Trong những năm vừa qua, sự tồn tại và phát triển của khu vực KTNQD là
cần thiết và phù hợp với quy luật phát triển kinh tế của nớc ta trong giai đoạn
mới. Việc phát triển KTNQD không những không làm suy yếu KTQD mà còn
tăng sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy KTQD phát triển mạnh mẽ hơn.
KTNQD phát triển ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề đã làm cho thị trờng hàng hoá
trở nên phong phú, đa dạng, sôi động. Ngời tiêu dùng nhờ vậy mà có nhiều cơ
hội để lựa chọn hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Trong thời
kỳ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các DNQD hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh
của Nhà nớc nên sản phẩm làm ra không đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú
12
của thị trờng. Bây giờ, với sự xuất hiện và phát triển của DNNQD thì các
DNNN sẽ phải hoạch định lại chiến lợc kinh doanh, thay đổi cơ cấu tổ chức
cho phù hợp với tình hình mới, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng. Nh
vậy, khu vực KTNQD đóng vai trò hỗ trợ cho khu vực KTQD phát triển, giải
quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà khu vực KTQD không đảm
nhiệm hết hoặc đảm nhiệm không tốt.
KTNQD không những là đối thủ cạnh tranh mà còn là đối tác làm ăn
trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp đầu vào cho KTQD. Sự kết hợp sản xuất - tiêu thụ giữa KTQD và
KTNQD tạo ra một dây chuyền sản xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản
xuất, tiêu thụ đợc rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất l-
ợng ngày càng tốt hơn.
Nh vậy sự phát triển của khu vực KTNQD đã thúc đẩy và tăng cờng các
mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra sự ganh đua giữa các thành phần kinh
tế, buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể kinh tế nói riêng phải

luôn đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và phát triển.
Thứ hai, sự phát triển KTNQD đã thu hút một lực lợng lớn lao động,
giảm sức ép về tình hình thất nghiệp cho đất nớc.
Nh chúng ta đã biết, khu vực KTNQD với quy mô vốn đầu t không nhiều
có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân hay một số cổ đông liên kết lại dới
dạng công ty TNHH, công ty cổ phần... có mặt trong tất cả các ngành nghề nh:
nông nghiệp, công nghiệp, thơng mại và dịch vụ nên rất linh hoạt, có khả năng
tạo việc làm cho ngời lao động nhanh nhất, dễ dàng hơn nhiều so với khu vực
KTQD.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, kinh tế tập thể đã thu hẹp lại, kinh tế
t nhân, cá thể phát triển nhanh chóng cả về số lợng, chất lợng cũng nh quy mô
hoạt động, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t trong dân c vào mọi lĩnh vực sản
xuất vật chất và dịch vụ.
13
Trong những năm gần đây, cùng với số lao động đợc giải quyết việc làm
bằng vốn đầu t của ngân sách Nhà nớc chiếm 40% - 50% mỗi năm, và có 80 -
85 vạn lao động có thêm việc làm do các đơn vị t nhân bỏ vốn vào sản xuất
kinh doanh. Hiện nay, với chủ trơng giảm biên chế, khu vực KTNQD sẽ là nơi
thu hút lao động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan nhà nớc và hành chính sự nghiệp.
Thứ ba, KTNQD phát triển góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà nớc.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc. Khu vực KTNQD tồn tại và phát triển sẽ là nguồn đóng góp lớn cho
ngân sách Nhà nớc thông qua thuế. Hàng năm khu vực KTNQD đóng góp vào
ngân sách Nhà nớc khoảng 30%. Nguồn ngân sách Nhà nớc sẽ đợc dùng để đầu
t vào các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng hay giúp đỡ, hỗ
trợ một số ngành kinh tế yếu kém. Nói cách khác, khu vực KTNQD có vai trò
điều hoà thu nhập cũng nh đóng góp vào ngân sách Nhà nớc.
Thứ t, trong giai đoạn hiện nay, khi nớc ta đang thực hiện chính sách mở
cửa, từng bớc hội nhập với kinh tế thế giới thì các DNNQD sẽ trở thành cầu nối
cho sự hòa nhập đó.

Từ nay đến năm 2005, do có những thay đổi mạnh trong quan hệ kinh tế
thế giới các DN sẽ phải đơng đầu với các thách thức rất lớn. Việt Nam sẽ xoá
bỏ hàng rào thơng mại phi thuế quan và giảm thuế nhập khẩu cho phù hợp với
quy định của AFTA vào ngày 01/06/2006, hạn chế định lợng và kiểm soát
ngoại hối, mở rộng hơn con đờng tiếp cận của bên ngoài vào thị trờng nội địa,
lúc đó các DN đợc Nhà nớc bảo hộ sẽ chịu những tác động lớn. Hơn nữa, khi
Việt Nam trở thành thành viên của WTO, chúng ta phải tuân thủ những hớng
dẫn của WTO vào năm 2010 hoặc sau đó. Do đó Nhà nớc cần phải tạo ra những
cơ hội kinh doanh bình đẳng cho các DN thuộc các thành phần kinh tế, nếu các
DNNQD bị bỏ lại đằng sau hoặc chịu sự phân biệt đối xử thì doanh nghiệp Việt
Nam khó có thể gánh vác đợc nền kinh tế đất nớc vào năm 2005 và những năm
sau đó. Hơn nữa, thực hiện chính sách mở cửa tức là chấp nhận cho các nhà đầu
14
t nớc ngoài tiến hành đầu t, kinh doanh trong nớc và nh vậy chắc chắn sẽ thu
hút đợc một nguồn vốn nớc ngoài tơng đối lớn. Để tận dụng cơ hội này cho
phát triển kinh tế thì phải chú trọng phát triển KTNQD vì các nhà đầu t nớc
ngoài chỉ tham gia vào quốc gia có các thành phần kinh tế t nhân phát triển bởi
có nh vậy họ mới có cơ hội để tồn tại và phát triển.
Thứ năm, DNNQD góp phần quan trọng trong việc thu hút và sử dụng tối
u các nguồn lực trong nền kinh tế.
Việc tạo lập DNNQD không cần nhiều vốn, điều đó đã tạo cơ hội cho
đông đảo dân c có thể tham gia đầu t; mặt khác trong quá trình hoạt động các
DNNQD có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân
thuộc. Chính vì vậy, DNNQD đợc coi là phơng tiện có hiệu quả trong việc huy
động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân c và biến nó thành các khoản
vốn đầu t.
Từ thực tế ta thấy rằng sự tồn tại và phát triển của các DNNQD là một tất
yếu khách quan và cần thiết trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia.
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển khu vực
KTNQD.

1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng La-tinh "credo" có nghĩa là "sự giao phó"
hay "tôi đặt niềm tin vào đó", hoặc từ tiếng La-tinh "credittum" có nghĩa là "sự
tín nhiệm".
TD NH là một phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều hình thức xã hội khác
nhau. Tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau ta có những cách biểu hiện khác
nhau. Theo quan niệm truyền thống TD là mối quan hệ kinh tế trong đó một
ngời chuyển giao cho ngời khác, TCKT khác quyền sử dụng một lợng giá trị
hoặc một lợng hiện vật nào đó với những điều kiện đợc hai bên thoả thuận trớc,
những điều kiện đó thờng về số lợng, chất lợng, thời gian hoàn trả và lợng giá
15
trị tăng thêm. Hay nói cách khác, TD là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá
trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một l-
ợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Luật các TCTD: Cấp tín dụng là việc TCTD thoả thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác.
Hoạt động TD có từ rất xa xa và phát triển qua các chế độ xã hội khác
nhau. TD nặng lãi tồn tại phổ biến trong xã hội phong kiến và hiện nay vẫn còn
tồn tại ở một số nơi, một đặc điểm của hình thức tín dụng này là lãi suất cho
vay rất cao từ vài chục cho đến hàng trăm %. Tín dụng nặng lãi không thúc đẩy
nền sản xuất mà nó chỉ nhằm mục đích phục vụ những nhu cầu tối thiểu của
con ngời.
Nền sản xuất kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển, các nhà kinh
doanh t bản hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu, họ phải xem xét tới chi
phí vay vốn của mình, để có lãi trong kinh doanh nhà t bản không vay vốn với
lãi suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Do đó, xuất hiện một hình thức tín dụng phù
hợp hơn đó là tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại là hình thức mua bán chịu lẫn nhau giữa các nhà sản
xuất hàng hoá, giữa các thơng nhân với nhau, giữa các nhà sản xuất với các th-

ơng nhân. Theo C.Mác "Tín dụng thơng mại không phải cho vay bằng hàng hoá
mà cho vay bằng tiền của hàng hoá đem bán chịu". Quan hệ mua bán chịu này
chỉ diễn ra trong một phạm vi nhỏ của nền kinh tế, chỉ giữa các đơn vị có liên
quan trực tiếp với nhau, có thông tin đầy đủ về nhau. Vì vậy hình thức tín dụng
này cũng không đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng phát triển của nền sản xuất
hàng hoá.
Từ những hạn chế của tín dụng thơng mại, TD NH ra đời. Hoạt động TD
này có liên quan đến chủ thể rất quan trọng đó là NH. Khi nói về vấn đề này
C.Mác nhận xét "NH ra đời với vai trò môi giới tài chính trung gian và tập
16
trung các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đem cho các nhà DN và công
chúng vay. Bằng cách đó tạo ra sức mua cho họ mà không làm giảm sức mua
của bất cứ ai. Đó chính là nét nổi bật trong vai trò của NH, tạo điều kiện và
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ".
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đối với bản thân các NHTM, chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt
động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của NH cho khách
hàng (còn đợc gọi là TD NH).
1.2.2. Phân loại TD NH.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro TD. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau:
Mục đích.
Dựa vào căn cứ này cho vay thờng đợc chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, th-
ơng mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch vụ.

- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nh phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu...
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp TD cho các NH, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
17
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh
mua sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê. Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động
sản, trong đó chủ yếu là máy móc - thiết bị.
Thời hạn cho vay.
Theo căn cứ này cho vay đợc chia ra làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn. Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các DN và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn. Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho
vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
TD trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông
nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu t vào đối tợng sau: máy cày, máy
bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điều...
Bên cạnh đầu t cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lu động thờng xuyên của các DN, đặc biệt là những DN mới thành
lập.
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 - 30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.

TD dài hạn là loại TD đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhng từ
những năm 70 trở lại đây các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và
18
một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài
hạn trong tổng số d nợ của NH.
Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này, cho vay đợc chia làm 2 loại:
- Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì NH có thể cấp TD
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với NH, khi vay vốn đòi hỏi
phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để NH có thêm một nguồn
thứ 2, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Trong những năm 90 các NH chỉ đợc phép cho vay có bảo đảm, trừ các
DNNN kinh doanh có hiệu quả và cho vay hộ nông dân, từ 5 triệu đồng trở
xuống. Ngày 29/12/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 178/1999/NĐ-
CP về bảo đảm tiền vay của các TCTD; theo Nghị định này việc cho vay không
bảo đảm đợc mở rộng hơn so với trớc đây, cho phép các TCTD đợc lựa chọn
khách hàng để cho vay không bảo đảm khi cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn để thực hiện các dự án đầu t phát triển hoặc phơng án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và đời sống. Tuy nhiên, khách hàng vay không bảo đảm phải hội đủ các
điều kiện sau:

+ Có tín nhiệm với TCTD cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
19
+ Có dự án đầu t, hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phơng án phục vụ đời sống khả thi, phù
hợp với quy định của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của
TCTD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng TD; cam kết
trả nợ trớc hạn nếu không thực hiện đợc các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Tổng mức cho vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không bảo đảm
do NHNN quy định.
Phơng pháp hoàn trả.
Dựa vào căn cứ này cho vay của NHTM đợc chia làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp) là loại cho
vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp:
Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại
cho vay này chủ yếu đợc áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thơng mại,
cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những ngời kinh doanh nhỏ (cho vay chợ),
cho vay để mua sắm máy móc - thiết bị.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà việc
trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của ngời đi vay. Hoặc cho vay này đợc
áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.
Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trớc hạn, nhng
NH đợc quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trờng hap có
những thoả thuận khác.
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể.

20
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì NH có thể yêu cầu hoặc ngời đi
vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhng phải báo trớc một thời gian hợp lý,
thời gian này có thể đợc thoả thuận trong hợp đồng.
Xuất xứ TD.
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu, đồng thời
ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:
+ Chiết khấu thơng phiếu. Ngời hởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn
trong hạn thanh toán có thể nhợng lại cho NH. Trong trờng hợp này NH cấp
cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa
hồng phí. Khi các chứng từ đến hạn thanh toán ngời thụ hởng lệnh hối phiếu
hoặc ngời phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho NH. Cần lu ý,
trong nghiệp vụ chiết khấu thơng phiếu ngời cấp TD và ngời chịu trách nhiệm
thanh toán chính cho NH là hai ngời khác nhau.
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
Do sự tác động của phơng thức tiêu thụ hàng hoá gắn với phơng pháp tiếp
thị mới đã thúc đẩy các NHTM đa vào áp dụng loại cho vay gián tiếp. Trong
điều kiện hiện nay, các DN thơng mại đã tìm mọi biện pháp để cạnh tranh
trong việc tiêu thụ hàng hoá, trong đó bán chịu hàng hoá đợc coi là biện pháp
để mở rộng tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nguồn vốn của các
DN có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của NH thông qua nhợng lại các
phiếu bán hàng trả góp.
+ Nghiệp vụ thanh tín là nghiệp vụ mua các khoản nợ thơng mại, trong đó
bên mua nhận việc thu nợ và chấp nhận rủi ro TD. Nghiệp vụ thanh tín, thực
chất là hình thức tài trợ vốn lu động cho các DN.
21

Nghiệp vụ thanh tín hay còn gọi là mua các khoản phải thu là một hình
thức tài trợ vốn ngắn hạn. Nghiệp vụ này thờng do các công ty mua nợ thực
hiện.
Ngoài các loại cho vay trên đây, NH còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này NH không phải
cung cấp bằng tiền, nhng khi ngời đợc bảo lãnh không thực hiện đợc nghĩa vụ
theo hợp đồng thì ngời bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Chính vì lý do trên, mà ngời ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của NH là TD
bằng chữ ký.
1.2.3. Vai trò của TD NH đối với sự phát triển khu vực KTNQD.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khẳng định sự tồn tại của khu vực
KTNQD nh một tất yếu khách quan, đợc hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách hợp pháp với những quy định, thể chế... Đặc biệt trong những năm gần
đây, sự tiếp cận của các NH đối với các DNNQD đã đóng một vai trò to lớn, đã
hỗ trợ kịp thời các điều kiện về vốn sản xuất, tạo điều kiện phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội. Pháp lệnh NH ra đời với những quy chế TD, các chế độ
kiểm tra, kiểm soát và xử lý nợ chặt chẽ các khoản TD đã góp phần thúc đẩy
các DN hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra, NH còn là nơi cung cấp vốn dồi dào
và an toàn nhất. Điều này không chỉ đúng với những nớc đang phát triển mà
còn thể hiện ngay ở những nơi mà thị trờng tài chính rất phát triển. Chẳng hạn
nh Mỹ là một nớc có thị trờng chứng khoán phát triển vào bậc cao nhất thế
giới, các DN có thể vay vốn thông qua thị trờng chứng khoán. Những số liệu
thống kê cho thấy vốn vay từ NH vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn
vay cuả DN Mỹ. Song không phải DN nào cũng có thể tham gia vào thị trờng
chứng khoán mà chỉ có những DN lớn, có uy tín. Quay trở lại Việt Nam, ta
thấy rằng các DNNQD, khi mà tình hình tài chính, sản xuất còn yếu kém và thị
trờng chứng khoán còn cha phát triển thì họ rất cần sự hỗ trợ từ các NH. Vì vậy
TD NH có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của khu vực KTNQD.
22
TD NH tạo điều kiện ra đời các DNNQD. TD NH có tác dụng điều tiết, h-

ớng dẫn các DN này hoạt động theo định hớng chung của Nhà nớc, hạn chế
tính tự phát chạy theo lợi nhuận của KTNQD, đảm bảo cho một nền kinh tế
phát triển lành mạnh và đồng đều.
TD NH động viên các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân c, trên cơ sở
đó cho vay tới các đơn vị cá nhân cần vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhờ có TD NH, KTNQD sẽ có một lợng vốn đủ lớn
để đáp ứng các yêu cầu đầu t cho sản xuất kinh doanh, có điều kiện để cạnh
tranh với các thành phần kinh tế khác và phát huy vai trò của mình trong nền
kinh tế quốc dân.
Thông qua quan hệ vay vốn, để đảm bảo tiền vay đợc sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả NH đi sâu nghiên cứu phơng án sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của DN để cùng với DN xác định những hớng đi đúng đắn,
nghiên cứu nhu cầu vốn cần thiết, hiệu quả của quá trình sử dụng vốn cũng nh
khả năng hoàn trả của ngời vay. Qua đó đóng góp cho các DN những ý kiến
đúng đắn và thích hợp. Khi đó, vì lợi ích kinh tế và xã hội của cả hai bên, NH
đóng vai trò là một cơ quan t vấn cho các DN có quan hệ TD với NH.
TD NH đã kích thích thành phần KTNQD nâng cao hiệu qủa sản xuất
kinh doanh trên nguyên tắc TD có hoàn trả cả gốc và lãi. Điều này đòi hỏi các
chủ thể vay vốn phải tăng nhanh vòng quay vốn, kinh doanh có hiệu quả mới
có thể trả cả gốc và lãi cho NH.
TD NH góp phần tích cực vào việc đa dạng hoá thành phần KTNQD, tạo
điều kiện cho sự ra đời của các mô hình công ty nh: công ty TNHH, công ty cổ
phần. Đây là hình thức mới và là mô hình có hiệu quả của KTNQD trong cơ
chế thị trờng.
Thông qua công tác TD trung và dài hạn, TD NH đã giúp các đơn vị
KTNQD đầu t vốn để cải tiến kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng kinh
doanh từ đó nâng cao năng suất lao động tạo tiền đề cho việc tích tụ và tập
23
trung vốn ngày càng cao, giải quyết việc làm cho ngời lao động, tạo tiền đề thu
hút vốn đầu t nớc ngoài.

Nhận thức sâu sắc về vai trò to lớn của TD NH đối với việc phát triển nền
kinh tế nói chung và đối với khu vực KTNQD, chúng ta cần có biện pháp đúng
đắn để tạo điều kiện cho TD NH phát triển mạnh mẽ hơn nữa nhằm đáp ứng sự
phát triển không ngừng đối với nền kinh tế quốc dân.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến TD NH đối với khu vực KTNQD.
1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan.
Một là, nhân tố kinh tế: Nền kinh tế là một thực thể gồm nhiều hoạt động
kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Bất kỳ một sự biến động
của hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nào đó cũng sẽ gây ảnh hởng đến việc sản
xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động TD NH chịu ảnh hởng của
các biến động kinh tế, do vậy sự biến động của nền kinh tế sẽ tác động mạnh
mẽ tới hoạt động TD NH đối với DN nói chung và DNNQD nói riêng.
Thật vậy, khi nền kinh tế ở tình trạng hng thịnh, tốc độ tăng trởng cao và
ổn định, môi trờng kinh doanh ít biến động thì nhu cầu vay vốn của DN tăng
lên để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận. Khi
đó hoạt động TD NH sẽ phát triển và ngợc lại, trong môi trờng kinh tế suy
thoái, TD NH sẽ bị thu hẹp, hoặc chí ít thì cũng không thể phát triển đợc.
Hai là, nhân tố xã hội bao gồm các nhân tố nh: trật tự an ninh, an toàn xã
hội, trình độ dân trí... có ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ TD NH. Thật vậy, nếu
một nơi nào đó trật tự an ninh không đảm bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây ra
tâm lý không yên tâm cho các chủ đầu t. Do đó nhu cầu vay vốn cũng bị hạn
chế, ảnh hởng đến việc mở rộng TD của các NH. Ngợc lại, nơi nào có trật tự an
ninh tốt, ít tệ nạn xã hội sẽ an toàn cho hoạt động đầu t. Điều đó khuyến khích
các chủ đầu t mở rộng quy mô hoạt động của mình. Nh vậy nhu cầu vay vốn
tăng lên, TD NH có cơ hội đợc phát triển.
24
Ba là, nhân tố pháp lý: Trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh
tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo
trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động TD NH cũng vậy, phải tuân theo mọi
quy định của NHNN, Luật các TCTD, Luật dân sự và các quy định khác. Nếu

các quy định không đồng bộ, không ổn định và có nhiều "kẽ hở" thì sẽ rất khó
khăn cho NH trong các hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Ngợc lại, những văn bản pháp luật và những quy định đồng bộ sẽ là một hành
lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NH
trong hoạt động tín dụng. Và đó là cơ sở pháp lý để NH giải quyết các khiếu
nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động TD. Điều đó giúp cho hoạt
động TD có thể mở rộng một cách hiệu quả.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố về phía NH.
Việc mở rộng TD đối với các DNNQD không chỉ chịu tác động bởi các
nhân tố bên ngoài mà còn chịu ảnh hởng trực tiếp bởi các nhân tố bên trong nh-
: Chính sách và thể lệ tín dụng, thông tin tín dụng, tình hình huy động vốn,
công tác tổ chức của NH...
- Về chính sách TD:
Đó là yếu tố giới hạn mức cho vay với khách hàng, kỳ hạn của khoản TD,
lãi suất cho vay... tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc
mở rộng TD. Nếu nh có một chính sách TD linh hoạt đáp ứng đợc nhu cầu đa
dạng của khách hàng về vốn thì NH đó sẽ thành công trong việc thực hiện mục
tiêu mở rộng TD và ngợc lại. Trong cơ chế thị trờng sự cạnh tranh gay gắt xảy
ra giữa các NH trong việc thu hút khách hàng, thì một chính sách TD đúng đắn,
linh hoạt là hết sức quan trọng.
- Về quy trình TD:
Sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bớc trong quy trình sẽ tạo cho điều
kiện cho NH phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm đợc diễn biến các khoản
25

×