Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu………………………………………………………………………6
Chương I: Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với KTNo&PTNT tại các
NHTM…………………………………………………………………................8
1. Ngân hàng thương mại…………………………………………………………8
1.1 Khái niệm………………………………………………………………..…....8
1.2 Các chức năng………………………………………………………………...9
1.3 Các hoạt động cơ bản………………………………………………………..12
2. Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn…………………………………15
2.1 Khái niệm……………………………………………………………………15
2.2 Đặc điểm………………………………………………………………....….15
3. Cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các NHTM……………………………..17
3.1 Khái niệm……………………………………………………………………17
3.2 Đặc điểm…………………………………………………………………….17
3.3 Quy trình cho vay…………………………………………………………...18
4. Hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNN tại các NHTM…………………..18
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các
NHTM…………………………………………………………………………..18
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các
NHTM…………………………………………………………………………..21
Chương II: Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai…………………………………………………….27
1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Hoàng Mai……………………………...27
1.1 Sơ lược quá trình phát triển ………………………………………………...27
1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức…..………………………………………………….28
1.3 Chức năng nhiệm vu…..………………………………………………….....30
1.4 Khái quát tình hình hoạt động………………………………………………37
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hoàng Mai ………………………………………………………………………41
3. Đánh giá thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai………………………………………………………45
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay
và thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng
Mai………………………………………………………………………………49
1. Định hướng phát triển NHNo&PTNT Hoàng Mai……………………………49
2. Một số giải pháp………………………………………………………………51
3. Một số kiến nghị………………………………………………………………53
3.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam……………………………………………..53
3.2 Kiến nghị với cán bộ nghành liên quan……………………………………...54
3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam..……………………………………56
3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT Hoàng Mai…………………………………...57
Kết luận…………………………………………………………………………60
Nhận xét đánh giá của giáo viên………………………….….………..trang cuối.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Ngân hàng - Giáo sư Phan Thị Thu Hà
2. Một số vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị thường - Trần Thị Hằng
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNN Hoàng Mai năm
2008-2009
4. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Học viện tài chính
5. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Đại học kinh tế quốc dân
6. Những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và NH trong bước đầu đổi mới ở Việt
Nam - Cao Sĩ Khiêm – Viện KHNH – Hà Nội 1994.
8. Giáo trình Kế tốn Ngân hàng - Th.sỹ Nguyễn Thị Bích Vượng
9. Tín dụng Ngân hàng - Học viện ngân hàng ( Nhà xuất bản thống kê )
10. Các tài liệu nghiệp vụ khác của NHNo&PTNT Hồng Mai
11. Các tạp chí Ngân hàng, thời báo kinh tế, thị trường tài chính tiền tệ
12. Các báo cáo thẩm định của chi nhánh NHNo Hoàng Mai
13. Ngân hàng thương mại - Edward W.Reed, Ph.D&Edward K.Gill, Ph.D
14. Một số tài liệu tham khảo khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
2. NHTW
: Ngân hàng Trung ương
3. NH
: Ngân hàng
4. NHTM
: Ngân hàng Thương mại
5. TDCT
: Tín dụng chứng từ
6. NHNo&PTNT : Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
7. VD
: Ví dụ
8. NQ
: Nghị quyết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế tồn cầu hóa, các quốc gia nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng phải mở cửa và hội nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế thì hoạt động kinh tế
nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày càng trở nên sơi động và có những
chuyển biến vơ cùng mạnh mẽ và hoạt động tín dụng ln được giữ vị trí trung tâm
để nhằm tạo ra những tiền đề vững chắc trong quá trình phát triển kinh tế đất
nước. Hoạt động Tín Dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam cũng như chi chánh
NHNo & PTNT Hoàng Mai là một nghiệp vụ đã được đặc biệt quan tâm chú trọng
và bước đầu đã đóng góp vào hiệu quả kinh tế rất lớn của ngân hàng. Song, so với
yêu cầu đổi mới trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế và nền kinh tế Việt
Nam, hoạt động Tín Dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hồng Mai cịn nhiều hạn
chế chưa tương xứng với tiềm năng vị thế của chi nhánh và chưa đáp ứng được yêu
cầu, đòi hỏi của khách hàng. Vì vậy mà giải pháp thúc đẩy tín dụng ln là vấn đề
mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong mọi giai đoạn phát
triển của mình.
Với phương châm vì sự thịnh vượng, phát triển bền vững của khách hàng và
ngân hàng, mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân
hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên
trường quốc tế. Xuất phát từ thực tế nói trên, em chọn đề tài “Giải pháp tín dụng
nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thơn - Hồng Mai ” để nghiên cứu là đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết của chi nhánh trong giai đoạn hiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết cấu của báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với kinh tế nơng nghiệp và phát triển
nông thôn tại các NHTM.
Chương II: Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển
nơng thơn tại chi nhánh NHNo & PTNT – Hồng Mai.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay và
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông trong chi nhánh NHNo & PTNT –
Hoàng Mai.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI CÁC NHTM.
1.
Ngân Hàng Thương Mại
1.1
Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng thể hiện cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa
các cá nhân và tổ chức hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Khơng
những thế NHTM cịn là tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền
gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của
NHTM rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học
kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của NHTM cũng có nhiều phương pháp mới
nhưng các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt
động cho vay, đầu tư. Qua NHTM các chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia sẽ
được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm sốt hoạt động
của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ
dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các NHTM
và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh
nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các NHTM đều phụ thuộc
vào các khách hàng. Mặt khác, hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là một loại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hóa đặc biệt, nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh
tế xã hội.
1.2
Các chức năng của ngân hàng thương mại
a.
Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
Thực hiện chức năng này, một mặt ngân hàng thương mại huy động và tập trung
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các
tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình thành nguồn
vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động ngân hàng đã sử dụng
cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm
trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã huy động triệt để được các khoản
vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích q trình ln
chuyển vốn của tồn xã hội và thúc đẩy q trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã
thực sự là một cầu nối giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở
ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. Ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích cơng bằng cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi tiền, ngân hàng và
người vay.
- Đối với người gửi tiền: Họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi
suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân hàng tạo ra cho họ các
tiện ích như sự an tồn hoặc cung cấp cho họ các phương tiện thanh toán.
- Đối với người vay: Sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh
toán mà khỏi phải tốn nhiều cơng sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện
lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với ngân hàng thương mại: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ
chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lơi nhuận này
chính là cơ sở phát triển của ngân hàng thương mại. Ngày nay, có thể nói mọi quan
hệ kinh tế xã hội của lồi người đều thơng qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu thông
qua hoạt động của ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân hàng.
b.
Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán.
- Theo Mác “ cơng việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để thanh
toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang cho ngân
hàng”. Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của các
doanh nghiệp,
khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn theo sự ủy nhiệm
của khách hàng. Trong q trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân
hàng thay cho vàng trong q trình lưu thơng, và sau đó là sử dụng những cơng cụ
lưu thơng tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và việc thu chi một cách
nhanh chóng, tiện lợi. Trong khi làm trung gian thanh tốn ngân hàng tạo ra các
cơng cụ lưu thơng tín dụng và độc quyền quản lý các cơng cụ đó ( séc, giấy chuyển
tiền, thẻ thanh toán…). Đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về lưu thông.
- Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép ngân hàng thương mại tạo ra
bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm được lượng
tiền mặt vừa đáp ứng được những biến động thường xuyên của hoạt động kinh tế.
- Trong một nền kinh tế phát triển, quy mơ thanh tốn, số lượng các khoản thanh
toán và khoáng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh chóng.
Việc thanh tốn trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thõa mãn được u
cầu của nền kinh tế nếu khơng có hệ thống ngân hàng thương mại làm chức năng
trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế.
- Việc hệ thống ngân hàng thương mại làm chức năng trung gian
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thanh toán mang một ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
+ Trước hết hệ thống ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền
kinh tế nhiều cơng cụ thanh tốn mang tiện ích cao như: thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
Tùy theo yêu cầu, khách hàng có quyền lựa chọn một trong các cơng cụ
thanh tốn thích hợp. Nhờ các phương thức thanh toán được thực hiện bởi ngân
hàng thương mại, các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
đến gặp chủ nợ, gặp người được thụ hưởng dù xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức thanh tốn nào đó đơn giản, chẳng hạn như một tờ séc, một ủy nhiệm
chi… để giao cho khách hàng hoặc yêu cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản
tiền theo ý muốn của mình.
+ Thứ hai khi sử dụng các phương thức thanh toán bản thân các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều các chi phí lao động, thời gian, lại an tồn. Hệ thống ngân
hàng thương mại lại tích tụ được nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng
tín dụng của mình. Ngày nay, có thể nói rằng hoạt động thanh toán của ngân hàng
thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại. Nó tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển dễ dàng hơn,
đồng thời nó tiết kiệm một khối lượng tiền mặt trong lưu thơng.
- Nhìn vào hệ thống của ngân hàng thương mại, người ta có thể đánh giá ngay
được hoạt động của hệ thống ngân hàng có hiệu quả hay khơng… Chu chuyển tiền
tệ hiện nay có thể thơng qua hệ thống ngân hàng thương mại và do vậy chỉ khi
chức năng thanh tốn
được hồn thiện thì vai trị của ngân hàng thương mại sẽ được nâng cao hơn vơi tư
cách là người thủ quỹ của xã hội.
c.
Ngân hàng thương mại làm trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh
tế quốc gia.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hệ thống ngân hàng thương mại mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó ln
chịu sự quản lý chặt chẽ của NHTW về mọi mặt. Đặc biệt ngân hàng thương mại
phải luôn tuân theo các quy định của NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Để ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền, lượng tiền cung ứng trong
nền kinh tế phải phù hợp với giá trị hàng hóa lưu thơng, do đó NHTW sử dụng
cơng cụ của chính sách tiền tệ để điều hịa khối lượng tiền tệ trong lưu thông và bắt
buộc các NHTM chấp hành. Như vậy, các NHTM là các chủ thể đóng vai trị quan
trọng trong q trình thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
- Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các ngân hàng thương
mại phải đạt hiệu quả, việc thu hút vốn nước ngồi thơng qua các ngân hàng
thương mại cũng được sử dụng đúng mục
đích, yêu cầu của nền kinh tế…
- Tín dụng trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển nghành nghề, tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động góp phần thực hiện các mục tiêu và chính
sách xã hội của đất nước
d.
Ngân hàng thương mại tạo “ bút tê” hay tiền ghi sổ trong nền kinh tế.
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính làm trung gian giữa
cung và cầu về vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút vốn tiền gửi và cho vay trên số tiền
gửi đó, NHTM cịn tạo tiền khi phát tín dụng. Nghĩa là vốn phát qua tín dụng
khơng nhất thiết dựa trên vàng hay tiến giấy đã gửi vào ngân hàng, tiền vay không
trên cơ sở số tiền gửi, mà khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền để cho vay
gọi là bút tệ, hay tiền bút toán hay tiền ghi sổ. Khi hết hạn vay người vay trả nợ
ngân hàng, tiền vay rút khỏi lưu thông quay trở lại ngân hàng là tiền bị hủy bỏ.
Trong phạm vi là nền kinh tế hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra thường xuyên,
hàng ngày có tiền tạo ra và tiền hủy đi. Khối lượng tiền trong lưu thông tăng lên
khi luồng tiền tạo ra ( phát tiền tệ ) lớn hơn luồng tiền hủy đi ( trả nợ ngân hàng).
1.3
Các hoạt động cơ bản của NHTM.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói chung các ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán những nguồn vốn có
một số đặc tính ( một sự kết hợp cụ thể giữa tính rủi ro và lợi tức ) và dùng tiền để
mua được những tài sản một số đặc tính khác. Như thế các ngân hàng cung cấp
dịch vụ chuyển một số loại tài
sản thành một loại tài sản khác cho cơng chúng. Qúa trình chuyển các tài sản và
cung cấp một loại dịch vụ ( thanh toán séc, ghi chép sổ sách phân tích tín dụng...).
Giống bất cứ quá trình sản xuất khác trong một hãng kinh doanh. Nếu một ngân
hàng tạo ra những dịch vụ hữu
ích với chi phí thấp và có được doanh thu cao nhờ vào tài sản của mình thì ngân
hàng đó thu được lợi nhuận nếu khơng thì ngân hàng này chịu nhiều tổn thất. Tóm
lại, các NHTM tạo ra lợi nhuận qua quá trình chuyển đổi tài sản: Họ vay ngắn hạn(
huy động các khoản tiền gửi) và cho vay( thực hiện các khoản cho vay).
Trong kinh doanh các NHTM không chỉ có mục tiêu lợi nhuận là duy nhất, sự
rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ đe dọa sự đổ vỡ trong kinh doanh từ đó tạo ra tổn thất
tài sản cho ngân hàng. Để hạn chế được rủi ro các NHTM nắm giữ các tài sản, khả
năng chuyển đổi ra tiền mặt với cho phí thấp cho dù các tài sản này có mức lợi tức
thấp, Đặc biệt, các ngân hàng cịn duy trì dự trữ q mức hay dự trữ thứ cấp bởi vì
chúng tạo ra sự bảo hiểm đề phòng thiệt hại do dòng tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng.
Các ngân hàng quản lý tài sản của họ để làm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm
những lợi tức cao nhất có thể có ở các món tiền cho vay và chứng khốn, đồng thời
cố gắng giảm thiểu rủi ro và tạo ra những dự trữ thanh khoản. Quản lý vốn là một
công việc quan trọng, các ngân hàng lớn ngày nay ráo riết tìm kiếm những nguồn
vốn bằng phát hành những công cụ nợ - VD như giấy chứng nhận tiền gửi chuyển
nhượng được hoặc bằng các nỗ lực vay từ các ngân hàng và các cơng ty khác.
Với sự tăng thêm tính chất bất định của lãi suất xuất hiện trong những năm
1980 các ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến việc họ phải đối mặt với rủi ro lãi
suất là rủi ro về thu nhập và lợi tức, tính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chất rủi ro này gắn liền với những thay đổi trong lãi suất. Sự chênh lệch giữa
nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất và tài sản nhạy cảm với lãi suất là nguyên nhân
tạo ra sự thay đổi thu nhập của ngân hàng mỗi khi lãi suất thay đổi.
Việc phân tích khoảng cách và khoảng thời gian tồn tại làm cho một ngân
hàng biết được liệu nó có nhiều nguồn vốn loại nhạy cảm với lãi suất hơn so với tài
sản nhạy cảm với lãi suất hay khơng các ngân hàng quản lí rủi ro lãi suất của họ
không chỉ bằng cách biến đổi bảng quyết tốn tài sản của họ mà cịn bằng cách
kinh doanh những vụ đổi chéo lãi suất các hợp đồng tài chính kì hạn, các hợp đồng
quyền chọn các cơng cụ tài chính.
Cho nên tín dụng thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp liên quan đến khả năng cho
trả các món nợ cho vay của các ngân hàng. Việc ứng dụng các khái niệm lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức giúp giải thích nhiều nguyên tắc quản lí ngân hàng
liên quan đến hoạt động cho vay: sàng lọc, giám sát, thiết lập mối quan hệ khách
hàng lâu dài, các mức tín dụng, vật thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Với
những nguyên tắc như vậy các ngân hàng có thể hạn chế được rủi ro vỡ nợ.
Làm chức năng tạo cầu nối giữa người cho vay( người gửi tiết kiệm) với người
đi vay trong quá trình chu chuyển vốn ngân hàng thương mại được nhìn nhận như
là ngân hàng trung gian tài chính. Bằng việc đặt lãi suất cho các món cho vay cao
hơn so với lãi họ thanh toán cho vốn mà họ vay từ người cho vay( người gửi tiết
kiệm)
những trung gian tài chính ln ln thu được lợi nhuận. Ưu thế của các ngân hàng
thương mại trong việc thực hiện chức năng trung gian tài chính thể hiện ở chỗ: có
những chi phí thơng tin và chi phí giao dịch lớn trong nền kinh tế. Để những người
cho vay nhận ra được những người muốn vay và ngược lại để những người đi vay
nhận ra được những người muốn cho vay là địi hỏi chi phí lớn. Ngồi ra, chi phí
cho việc nhận biết khả năng trả nợ và thỏa thuận lãi suất cũng là vấn đề lớn. Tất cả
các chi phí này đều vượt quá khả năng của những người có khoản tiết kiệm nhỏ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
muốn cho vay hoặc đầu tư. Và như vậy NHTM với khả năng am hiểu thị trường
huy động được nhiều khoản tiền tiết kiệm nhỏ để thực hiện các món vay sinh lời
cao đảm bảo chi trả chi phí giao dịch lớn đồng thời vẫn có lãi, hơn nữa các NHTM
cịn giải quyết được các vấn đề rủi ro thông tin không cân xứng thường xuyên xảy
ra giữa các bên tham gia thị trường tài chính. Nói tóm lại, hoạt động của ngân hàng
thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là” vốn - tiền”,
trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn và phần chênh lệch lãi suất
đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương
mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng và loại hình
doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
2.
Kinh tế nông nghiệp và phát triển nơng thơn.
2.1
Khái niệm
Nền nơng nghiệp, với tính cách là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc
dân vận hành theo cơ chế của thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay ở
Việt Nam chỉ có thể phát triển phù hợp lợi ích chung của tồn bộ nền kinh tế khi có
một hệ thống công cụ quản lý phù hợp. Kinh tế nông nghiệp được hiểu là toàn bộ
những phương tiện mà nhà nước sử dụng theo những phương thức nhất định nhằm
định hướng khuyến khích và phối hợp các hoạt động kinh tế để đưa nơng nghiệp
đạt tới mục tiêu. Nói một cách khác, có thể hiểu kinh tế nơng nghiệp là tồn bộ
những phương tiện cần thiết mà nhờ đó các cơ quan và các cán bộ quản lý kinh tế
các cấp sử dụng để điều tiết, hướng dẫn, khuyến khích phối hợp…các hoạt động
của tập thể và cá nhân trong lĩnh vực khác nhau của nghành nông nghiệp hướng tới
mục tiêu chung.
2.2
Đặc điểm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tầm quan trọng của nông nghiệp đã trở nên rõ ràng khi chúng ta thấy rằng
70% số người nghèo trên thế giới sống ở nông thôn, gắn chặt với các hoạt
động nông nghiệp. Từ trước đến nay vai trị của nơng nghiệp trong sự phát
triển kinh tế ln mang tính bị động và nó chỉ được xem là có vai trị hỗ trợ
trong quá trình phát triển kinh tế. Chẳng hạn, trong mơ hình của Lewis, lĩnh
vực nơng nghiệp được xem là cung cấp lượng lao động cần thiết cho sự mở
rộng công nghiệp. Người ta tin rằng chỉ những lao động nào có khả năng thì
mới chuyển từ nơng thơn ra thành phố. Do đó tình trạng thất nghiệp ở thành
thị sẽ khơng gia tăng.
- Tuy nhiên, trong tình trạng nạn thất nghiệp đang lan tràn ở thành thị như
hiện nay, trong suốt những năm 1970 và 1980, và đặc biệt khi lý do của tình
trạng thất nghiệp ở thành thị được giải thích trong mơ hình di cư của Todaro,
các nhà kinh tế học cuối cùng cũng nhận ra tầm quan trọng của nơng nghiệp.
Vì vậy, trong những năm 70 và 80 chúng ta thấy có sự chuyển đổi đáng kể
trong những suy nghĩ về phát triển, trong đó nơng nghiệp và sự phát triển
nông thôn trở thành vấn đề chính trong sự phát triển quốc gia. Việc chú
trọng tới "Sự Kết Hợp Phát Triển Nông Thôn" (Integrated Rural
Development) đã hình thành. Bằng sự phát triển này, chúng ta muốn nói đến
chiến lược phát triển kinh tế dựa trên nơng nghiệp và việc làm (i.e. công
nghiệp) mà tối thiểu cần đến ba yếu tố có tính tương trợ sau đây:
1. Các điều lệ khuyến khích kỹ thuật, có tổ chức và giá cả để nâng năng suất
của những nông dân sản xuất nhỏ.
2. Việc áp dụng chiến lược vào công việc làm hướng đến sự phát triển thành
thị để gia tăng nhu cầu trong nước về sản lượng nông nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Việc thực hiện chiến lược phát triển nông thôn đa dạng, phi nơng nghiệp
và khuyến khích lao động.
3.
Cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các
NHTM.
3.1
Khái niệm
Cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nơng thơn là một hình thức cấp
tín dụng theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn
trả gốc và lãi.
3.2
Đặc điểm
* Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay ngân hàng là một khái niệm kinh
tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logic kinh tế,
hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay nhưng nó
khơng chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại ( cho vay, bảo lãnh, cầm
cố…).
* Xét về tính chất pháp lý thì hoạt động cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và
phát triển nơng thơn về cơ bản thì có 3 hình thức:
-
Cho vay ứng trước ( cho vay trực tiếp )
-
Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền
-
Cho vay qua chữ ký ( cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký ).
* Lãi suất cho hoạt động cho vay theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng
cho vay ( VD: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi…)
* Các khoản cho vay có hoặc khơng có tài sản đảm bảo tùy vào việc đánh giá hoặc
xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
* Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc hoặc lãi và một số thỏa
thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện hợp đồng hay khơng có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm bảo
thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
3.3
Quy trình cho vay ( thơng thường gồm 5 bước ).
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay
Bước 2: Phân tích tín dụng
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hoạt động cho vay
4.
Hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
tại các Ngân hàng Thương Mại.
4.1
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn tại các Ngân Hàng Thương Mại.
a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do đặc thù
của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc
đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vây có các nguyên tắc khác
nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân
hàng. Để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay điều đầu tiên phải xem xét là
khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không . Trong quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo Quyết định số:
1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tại Điều 6. Nguyên tắc cho vay quy định rõ: “ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín
dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng”.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay
nào cũng phải đảm bảo.
b. Cho vay đảm bảo có điều kiện
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm bảo
đúng điều kiện hay không ?
Trong “ Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Ban hành theo
Quyết định số: 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN.
Tại điều 7, điều kiện vay vốn quy định rõ: “Tổ chức tín dụng xem xét và quyết
định cho vay khi khách hàng co đủ các điều kiện sau:
1. Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
a. Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
b. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà
pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước ngồi
đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước Quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam”.
* Quá trình thẩm định :
Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc cho
vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là q trình phân tích đánh giá dự án trên
cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ để đưa ra quyết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhât để Ngân hàng nắm được thông
tin về năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách
hàng. Đây là khâu khơng thể thiếu trong q trình quyết định cho vay và theo dõi
khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo quy tắc, các căn cứ, các quy trình và
nội dung thẩm định của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản
vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy địi hỏi cán bộ thẩm
định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các dự báo, thông tin kinh tế
kỹ thuật, thị trường và khả năng phân tích tài chính có như vậy mới có thể giúp
lãnh đạo quyết định cho vay một cách có hiệu quả và đảm bảo chất lượng một
khoản vay.
4.2
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và
phát triển nông thôn tại các Ngân Hàng Thương Mại.
a. Nhân tố khách quan
•
Mơi trường chính trị - pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được
điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại
cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự,
luật NHTW, các quy định của chính phủ … Do đó, hoạt động cho vay của ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của
NHTW như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Sự thay đổi của
những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn
vồn của NHTM.
•
Mơi trường kinh tế.
Mơi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư và ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Sự thay đổi của các yếu tố : tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập
bình qn đầu người thay đổi , chính sách đầu tư tiết kiệm của chính phủ… sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ, khi thu nhập bình qn đầu người tăng thì tiêu
dung và tiết kiệm tăng và người dân guwor tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
•
Mơi trường dân số.
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó khơng chỉ tạo thành nhu cầu và
kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đồng thời môi trường
dân số là cơ sở để xây dựng và diều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng. Môi
trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân
hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược cho
vay để có thể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng và
khách hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn…
•
Mơi trường địa lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia
và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện xã, thành phố
nơng thôn… tùy từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít
điểm cho vay vơn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu
vực có số dân và các điều kiện khác nhau.
•
Mơi trường cơng nghệ.
Sự thay đổi về cơng nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt
động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công
nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của
công nghệ đặc biệt là công nghệ thơng tin. Cơng nghệ có ảnh hưởng lớn đến q
trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng
cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân
hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các
sản phẩm mới… nhờ có cơng nghệ mà hoạt động cho vay vốn được cải tiến, phát
triển rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác giúp ngân hàng
có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín
của ngân hàng.
•
Mơi trường văn hóa xã hội.
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa riêng , văn hóa chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của mỗi dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý… Đối với ngân hàng hoạt
động cho vay là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của mơi trường văn hóa. Cụ thể ở
các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những
tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần
không thể thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh tế. Do vậy mà ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gặp không mấy khó khăn trong việc cho vay vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức
kinh tế. Ngược lại, ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc cho vay vốn
của ngân gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử
dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng chưa thực sự tạo được long tin
đối với người dân sau hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ
lạm phát 600-700% làm nhiều người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín
dụng nhân dân và hàng loạt sự kiện khác có liên quan đến ngân hàng: Dệt Nam
Định, Minh Phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn. Ngân hàng chưa
hú trọng đến công tác Marketing, tiếp thị, quảng cáo… người dân còn thiếu hiểu
biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì khơng
biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rờm rà…
b. Nhân tố chủ quan
•
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô
cho vay vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy
động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
•
Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạng tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi
suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức
tương đối cao. Các NHTM khơng chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau à cịn cạnh
tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối
nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ
cơng cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức này sang tổ
chức tiết kiệm khác.
•
Chính sách khách hàng
Trong cơng tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm
để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường
xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có
chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.
•
Các hình thức cho vay vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của
ngân hàng. Hình thức cho vay vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh
hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hut vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều
này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tổ chức dân cư. Mức
độ đa dạng của các hình thức cho vay càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền
phù hợp mà lại an tồn. Do vậy, các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa
vào hình thức cho vay vốn mới.
•
Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng
khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao
chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch vụ ngân hàng khơng co giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân
hàng vươn lên trong cạnh tranh.
•
Chính sách phục vụ quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay kho có thể duy trì sự khác biệt
về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô
cùng quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều
kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có
nhiều khách hàn mới. Do đó, để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ
với khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng
phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để
nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368