Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thu hoạch môn Triết học Lớp cao cấp lý luận chính trị 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.02 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN: TRIẾT HỌC
*****

BÀI THU HOẠCH
MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

NHẬN THỨC VẤN ĐỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CON NGƯỜI VIỆT NAM
HIỆN NAY

Họ và tên học viên: ĐẶNG ANH TUẤN
Mã học viên: AF210286
Lớp: K72.A05
Khóa học: 2021 - 2022

THÁNG 10/2021



MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................................................... 2
Chương I: Cơ sở lý luận về vấn đề con người.............................................................2
1. Một số quan điểm về con người trong triết học trước Mác-Lênin........2
2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vấn đề con người........................3
3. Chủ nghĩa xã hội là sự phát triển toàn diện của con người. ......................8
Chương II: Định hướng phát triển nhân cách con người Việt Nam hiện nay 9
1. Quan điểm của Đảng về nhân tố con người.....................................................9
2. Một số giải pháp phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay . .13


KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 21


1

MỞ ĐẦU
Trong triết học, con người là một đề tài lớn, nghiên cứu vấn đ ề con
người có vai trị rất to lớn đối với sự phát triển c ủa th ế gi ới, là v ấn đ ề
được các nhà triết gia của mọi thời đại bao gồm cả ph ương Đông và
phương Tây quan tâm nghiên cứu. Trong các hệ thống tư tưởng đó, vấn
đề con người trong triết học Mác – Lênin được nghiên c ứu và trình bày
một cách bao qt, đặc sắc và mang tính khoa học rất cao. Ch ủ nghĩa
Mác – Lê nin đã kết luận: con người không ch ỉ là chủ th ể c ủa ho ạt động
sản xuất vật chất, đóng vai trị quyết định trong sự phát tri ển c ủa l ực
lượng sản xuất, mà con người còn là chủ thể của quá trình l ịch s ử, c ủa
sự tiến bộ xã hội. Đặc biệt khi xã hội loài người ngày càng phát tri ển và
đạt đến trình độ văn minh cao cấp như hiện nay.
Đối với một quốc gia bất kỳ, trong các điều kiện và nguồn l ực đ ể
phát triển kinh tế - xã hội. Nhân tố con người (nguồn nhân lực) luôn gi ữ
một vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển đó. Nguồn nhân l ực
có dồi dào, có đủ mạnh về tri thức mới thúc đẩy được sự phát triển c ủa
quốc gia đó. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và đang th ực hiện
mạnh mẽ quá trình quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội. Với đà phát tri ển nh ư
vậy thì việc chú trọng nghiên cứu nhân tố con người là m ột yêu c ầu và
nhiệm vụ cấp bách mà Đảng và Nhà nước ta phải th ực hi ện. Con ng ười
Việt Nam với rất nhiều tố chất và năng lực tốt đẹp đã được chứng minh
trong lịch sử dân tộc và cho đến ngày nay. Là một học viên l ớp cao c ấp
chính trị, học viên nhận thức được rằng nếu vận dụng được lý luận v ề
vấn đề con người được trình bày khoa học trong triết học Mác – Lênin

và được đúc kết sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì chúng ta sẽ phát
huy được nhân tố con người trong việc xây dựng đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội. Sau đây em xin trình bày những nh ận th ức c ủa bản thân v ề
chủ đề này.


2


3

NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận về vấn đề con người
1. Một số quan điểm về con người trong triết học trước MácLênin
Trong lịch sử triết học, con người là một đề tài được các triết gia
triết học phương Đơng và phương Tây quan tâm nghiên cứu. Có rất
nhiều quan điểm khác nhau về con người đã được đưa ra, có th ể chú ý
đến những quan điểm sau:
Quan điểm triết học trước Mác, coi con người là một thực thể tự
nhiên – thực thể xã hội. Song họ cũng khơng vượt qua tính chất siêu hình
và thậm chí cịn là duy tâm. Theo triết học Phương Đơng v ới s ự chi ph ối
bởi thế giới quan duy tâm hoặc duy vật chất phác nguyên thủy. Điều này
được biểu hiện trong tư tưởng triết học Phật giáo, Nho Giáo, Lão Giáo,
quan niệm về bản chất con người củng thể hiện một cách phong phú.
Chẳng hạn như Khổng Tử quy tính thiện của con người vào năng l ực
bẩm sinh, do ảnh hưởng bởi phong tục, tập quán xấu mà b ị nhi ễm cái
xấu, xa rời cái tốt đẹp. Cũng như Khổng Tử, Mạnh T ử cho r ằng ph ải l ấy
lòng nhân ái, quan hệ đạo đức để dẫn dắt con người h ường tới các giá
trị đạo đức tốt đẹp. Tuân Tử cho rằng bản chất con người khi sinh ra là
ác nhưng có thể cải biến được, qua một quá trình chống lại cái ác ấy thì

con người mới tốt được. Lão Tử cho rằng con người sinh ra từ “ Đạo”. Do
vậy con người cần phải sống theo lẽ tự nhiên thuần phát, khơng hành
động một cách giả tạo, gị ép trái với quy luật tự nhiên.
Cũng như triết học phương Đông, triết học phương Tây cũng có
nhiều quan niệm khác nhau về con người. Đặc biệt là Kitô giáo, họ nh ận
thức con người trên cơ sở thế giới quan duy tâm và thần bí. Triết học Hy
Lạp cổ đại bước đầu cũng đã có sự phân biệt con người v ới gi ới t ự
nhiên, nhưng cũng chỉ là hiểu biết bên ngoài về tồn tại con người. Triết


4

học thời kỳ phục hưng cận đại đặc biệt đề cao vai trị trí tuệ, lý tính của
con người, xem con người là một thực thể có trí tuệ.
Nói chung nền triết học thời bấy giờ, vấn đề con người vẫn ch ưa
được nhận thức đầy đủ cả về bản chất, về mặt sinh học và xã h ội. Con
người mới chỉ được nhấn mạnh về mặt cá thể, mà xem nhẹ mặt xã hội.
Bởi vì họ đã quy đặc trưng bản chất con người theo khuynh h ướng tuy ệt
đối hố những thuộc tính tự nhiên hoặc thuộc tính xã h ội, mà khơng
thấy được vai trị của thực tiễn. Chẳng hạn, khi phê phán quan điểm duy
tâm của Hêghen thì Phơbách cho rằng vấn đề giữa t ư duy và t ồn t ại là
vấn đề bản chất của con người. Vì chỉ có con người mới có t ư duy và s ự
tồn tại của con người cũng như tư duy của con người không th ể tách
khỏi quá trình tâm sinh học. Tuy nhiên, Ph ơbách đã m ắc ph ải sai l ầm khi
ông tuyệt đối hoá mặt sinh học của con người hoặc tách con người ra
khỏi quan hệ hiện thực của xã hội hoặc ơng quy bản chất con người vào
tính tộc loại, mà đặc trưng của nó là tình cảm đạo đ ức, tơn giáo và tình
u.
Có thể khái qt rằng, các quan niệm về con người trong tri ết h ọc
trước Mác, dù đứng trên nền tảng thế giới quan duy tâm hoặc duy vật,

đều không phản ánh đúng bản chất con người. H ọ đều xem xét con
người một cách trừu tượng, tuyệt đối hoá về mặt tinh thần hoặc thể xác
con người, tuyệt đối hoá mặt tự nhiên – sinh học mà không th ấy đ ược
mặt xã hội trong đời sống con người. Tuy vậy cũng không th ể ph ủ nhận
hết những thành tựu trong việc phân tích, quan sát con người, đ ề cao lý
tính, xác lập các giá trị về nhân bản học để hướng con người t ới t ự do.
Đó là những tiền đề có ý nghĩa quan trọng cho việc hình thành t ư t ưởng
về con người của triết học Mác-Lênin sau này.


5

2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vấn đề con người
2.1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học với
mặt xã hội
Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử triết học, dựa trên
những thành tựu của khoa học tự nhiên, trực tiếp là thuy ết ti ến hóa và
thuyết tế bào, triết học Mác đã khẳng định con người v ừa là s ản ph ẩm
phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm hoạt đ ộng c ủa
chính bản thân con người. Con người là sự thống nhất gi ữa yếu tố sinh
học với yếu tố xã hội – là thực thể sinh vật – xã h ội. Ti ền đ ề v ật ch ất
đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là sản ph ẩm của gi ới t ự
nhiên. Con người tự nhiên là con người mang tất c ả bản tính sinh h ọc,
tính lồi. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy đ ịnh
sự tồn tại của con người. Vì vậy giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con
người”. Con người là một bộ phận của tự nhiên.
Tuy nhiên, cần khẳng định rằng, mặt tự nhiên không phải là y ếu t ố
duy nhất quy định bản chất của con người. Đặc tr ưng quy định s ự khác
biệt của con người với thế giới lồi vật là mặt xã hội. Tính xã h ội c ủa
con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Thông qua hoạt

động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật ch ất và tinh
thần, phục vụ nhu cầu cuộc sống của mình; Hình thành và phát tri ển
ngôn ngữ và tư duy; Xác lập quan hệ xã h ội. Bởi vậy lao đ ộng chính là
yếu tố quyết định bản chất xã hội của con người, đồng th ời hình thành
nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội. Theo Mác, xã h ội suy cho cùng
là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa người với người. Con người
tạo ra xã hội, là thành viên của xã hội. Mọi bi ểu hi ện sinh ho ạt c ủa con
người là biểu hiện và là khẳng định của xã hội. Là sản ph ẩm của t ự
nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát tri ển, con ng ười luôn
phải chịu sự tác động của ba hệ thống quy luật khác nhau, nh ưng th ống
nhất với nhau. Bao gồm:


6

 Hệ thống quy luật tự nhiên chịu sự quy định của mặt sinh
học.
 Hệ thống quy luật tâm lý ý thức hình thành và vận động trên
nền tảng sinh học của con người.
 Hệ thống quy luật xã hội quy định các quan hệ giữa người với
người trong xã hội.
2.2. Con người là chủ thể của lịch sử
Khơng có thế giới tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại
con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của s ự ti ến hoá
lâu dài của giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là: Con ng ười
luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội. Mác đã khẳng định “ Cái h ọc
thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người là sản ph ẩm của nh ững
hoàn cảnh và giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng chính nh ững con
người làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo d ục cũng cần ph ải
được giáo dục”. Trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên”, Ph.Ăngghen

cũng cho rằng : “thú vật cũng có một lịch s ử phát tri ển d ần d ần c ủa
chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch s ử ấy không
phải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng tham d ự vào vi ệc
làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không h ề bi ết và không
phải do ý muốn của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con v ật,
hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con người lại càng tự mình
làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu”.
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt đ ộng th ực
tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy s ự
vận động phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật d ựa vào nh ững
điều kiện có sẵn của tự nhiên. Con người thì trái lại, thơng qua ho ạt
động thực tiễn của mình để làm phong phú thêm thế giới t ự nhiên, tái
tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình.


7

Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử c ủa
mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng th ời là ch ủ th ể sáng t ạo
ra lịch sử của chính bản thân con người. Hoạt đ ộng lao đ ộng s ản xu ất
vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là ph ương th ức đ ể
làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt quy luật c ủa
lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động vật chất và tinh th ần, thúc
đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu c ầu
do con người đặt ra. Khơng có hoạt động của con ng ười thì cũng khơng
tồn tại quy luật xã hội, và do đó, khơng có sự tồn tại của toàn b ộ l ịch s ử
xã hội loài người.
Khơng có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ th ể trong mỗi
giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Do v ậy, bản ch ất con ng ười
trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động, biến

đổi cũng không phải thay đổi cho phù hợp. Bản chất con ng ười khơng
phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ th ống m ở, tương ứng v ới đi ều
kiện tồn tại của con người. Mặc dù là “tổng hoà các quan h ệ xã h ội”, con
người có vai trị tích cực trong tiến trình lịch sử v ới tư cách là ch ủ th ể
sáng tạo. Thông qua đó, bản chất con người cũng vận động bi ến đổi cho
phù hợp. Có thể nói rằng, mỗi sự vận động và tiến lên của lịch s ử sẽ quy
định tương ứng (mặc dù không trùng khắp) với sự vận động và biến đổi
của bản chất con người.
Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo h ướng tích c ực, cần
phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhi ều h ơn. Hồn
cảnh đó chính là tồn bộ mơi trường tự nhiên và xã hội tác động đ ến con
người theo khuynh hướng phát triển nhằm đạt tới các giá trị có tính mục
đích, tự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục. Thơng qua đó, con ng ười
tiếp nhận hồn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn c ảnh
trên nhiều phương diện khác nhau: hoạt động thực tiễn, quan hệ ứng
xử, hành vi con người, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ và năng l ực t ư


8

duy, các quy luật nhận thức hướng con người tới hoạt động vật chất. Đó
là biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong bất
kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.
2.3. Con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội
Từ khi xuất hiện đến nay, lồi người ln cháy bỏng hồi bão đ ược
sống tự do, hạnh phúc và khơng ngừng đấu tranh đ ể hồi bão đó đ ược
trở thành hiện thực. Trong các chế độ xã hội dựa trên quyền sở h ữu t ư
nhân về tư liệu sản xuất (chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến,
chế độ tư bản). Các giai cấp thống trị luôn dùng mọi thủ đoạn đ ể t ước
đoạt hoặc hạn chế quyền tự do và hạnh phúc của số đơng quần chúng

lao động. Cho nên lồi người khơng ngừng đấu tranh ch ống l ại s ự áp b ức
bất cơng đó.
Xã hội ngày càng văn minh, đó là xu h ướng chủ y ếu của xã h ội.
Nhưng cho đến nay, bước tiến của nền văn minh vẫn ch ứa đựng nh ững
yếu tố, những khuynh hướng đi ngược lại lợi ích chung của lồi ng ười,
nhiều thành tựu của khoa học – kỹ thuật được sử dụng đ ể huỷ diệt con
người. Cơng nghiệp hố học tạo ra năng suất, chất lượng lao động cao,
nhưng lại gây ô nhiễm môi trường, máy móc thay thế sức người nh ưng
lại đẩy hàng chục triệu người vào thất nghiệp, xu thế hội nh ập m ở cửa
tạo ra cơ hội phát triển cho mỗi người, cho các quốc gia nh ưng l ại n ảy
sinh những biểu hiện tiêu cực về lối sống làm mất bản sắc văn hoá dân
tộc... Ông Nobel đã phát minh ra thuốc nổ và nhờ thuốc n ổ tr ở thành giàu
có. Nhưng bản thân ông lại không ngờ thuốc nổ lại sử dụng rộng rãi
trong chiến tranh, tàn sát hàng chục triệu người vơ tội. Ân hận v ề đi ều
đó, ơng đã để lại di chúc, đề nghị sử dụng gia tài mà ơng có đ ược do phát
minh thuốc nổ, làm giải thưởng cho những ai có cơng trình khoa h ọc
đem lại hạnh phúc cho con người. Như vậy, Nobel đã đề xuất một tư
tưởng: Văn minh phải hướng tới nhân đạo.


9

Thế kỷ XXI chắc chắn sẽ có nhiều biến đổi to lớn, khoa học và cơng
nghệ sẽ có những bước tiến bất ngờ. Vì vậy nhiệm vụ đ ặt ra cho m ỗi
người, mỗi quốc gia là phải làm chủ được các thành tựu c ủa văn minh.
Vậy con người là chủ thể của lịch sử nên chính con người chứ không
phải đối tượng nào khác, phải loại trừ những yếu tố ngăn cản tự do,
hạnh phúc của con người, đồng th ời thúc đẩy làm biến đổi xã h ội theo
chiều hướng ngày càng tốt đẹp hơn. Thế giới hiện nay còn ch ứa đ ựng
những yếu tố khác đe doạ tự do và hạnh phúc của con người nh ư đói

nghèo, dịch bệnh, thất học, ơ nhiễm mơi trường, bất bình đẳng xã h ội,
nguy cơ khủng bố, chiến tranh…. Do đó mọi chủ trương chính sách, m ọi
hành động của cộng đồng quốc tế, của các quốc gia và hành đ ộng c ủa
mỗi cá nhân phải nhằm bảo vệ con người, vì t ự do hạnh phúc c ủa con
người.
2.4. Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội
Con người là một thực thể xã hội được tách ra như một lực lượng
đối lập với giới tự nhiên, sự tác động qua lại giữa cái sinh học và cái xã
hội tạo thành bản chất của con người. Bởi vậy, để nhấn m ạnh bản chất
xã hội của con người, Mác đã nêu lên luận điểm n ổi tiếng trong tác
phẩm Luận cương về Phoiơbắc: “Bản chất con người không ph ải là m ột
cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện th ực của
nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.
Theo luận điểm trên thì khơng có con người tr ừu t ượng, thốt ly
mọi điều kiện, hồn cảnh cụ thể của lịch sử và xã hội. Luận điểm đã
khẳng định bản chất xã hội khơng có nghĩa là phủ nhận mặt t ự nhiên
trong đời sống con người. Trái lại, điều đó muốn nhấn m ạnh s ự phân
biệt giữa con người và giới động vật trước hết là bản chất xã h ội và đó
cũng là để khắc phục sự thiếu sót của những nhà triết học tr ước Mác,
khơng thấy được bản chất xã hội của con người. Mặt khác, cái b ản ch ất
với ý nghĩa là cái phổ biến, là cái mang tính quy luật. Vì v ậy c ần ph ải


10

thấy được các biểu hiện riêng biệt, phong phú và đa dạng c ủa mỗi cá
nhân về cả phong cách, nhu cầu và lợi ích trong cộng đồng xã h ội.
Con người là sản phẩm của giới tự nhiên, song con người khơng
hồn tồn phụ thuộc vào giới tự nhiên mà đã vươn lên, tách xa thế gi ới
động vật, trở thành con người của xã hội, sáng tạo ra lịch sử. V ới vai trò

là chủ thể của lịch sử con người phải được tự do, hạnh phúc, ph ải đ ược
phát triển các khả năng của mình. Nhưng không ph ải lúc nào và ở đâu
con người cũng có đủ điều kiện để phát triển tồn diện. Vì vậy, một v ấn
đề đã và đang đặt ra là các quốc gia nói riêng, nhân lo ại nói chung, ph ải
coi con người là mục tiêu của sự phát triển của xã hội.
3. Chủ nghĩa xã hội là sự phát triển toàn diện của con người.
Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.... m ọi ng ười có
cuộc sống tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn di ện cá nhân là
mục tiêu cao cả của xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã t ừng nói:
“tơi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bật là làm sao cho n ước ta
hoàn toàn độc lập, dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
Chế độ xã hội chủ nghĩa đã trải qua bước phát triển cam go, đầy
thử thách trong lịch sử, nhưng đang vững bước đi lên và đạt nhiều k ết
quả trong mục tiêu vì sự phát triển toàn diện của con người.
Nước ta là một nước nghèo đang trong giai đoạn quá độ đi lên ch ủ
nghĩa xã hội. Tuy vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng con người, coi
con người là mục tiêu của sự phát triển của xã hội, Đ ảng đã ch ỉ rõ các
nhiệm vụ phát triển:
 Đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói nghèo, kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
 Thực hiện cơng bằng trong phân phối, thực hiện bình đẳng
trong các quan hệ xã hội.


11

 Bằng nhiều giải pháp tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động. Phát triển kinh tế phù hợp với các vùng, miền nhiều
khó khăn, thực hiện chương trình xố đói giảm nghèo.

 Thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
của nhân dân.
 Đẩy mạnh hoạt động của thể dục thể thao, nâng cao thể
trạng tầm vóc của con người Việt Nam.
 Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, phấn đấu vì sự cơng
bằng xã hội. Trong giáo dục, thực hiện: giáo dục cho mọi
người, cả nước trở thành một xã hội văn minh.
Những mục tiêu trên đang được Đảng và nhân dân ta thực hiện
nhằm xây dựng một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng,văn minh.
Chương II: Định hướng phát triển nhân cách con người Việt Nam
hiện nay
1. Quan điểm của Đảng về nhân tố con người.
Ngay từ những ngày đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã
khẳng định “Con người là vốn quý nhất” và “Muốn xây dựng ch ủ nghĩa xã
hội, phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Đảng ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến l ược phát
triển kinh tế - xã hộ, nhằm giải quyết hài hòa m ối quan hệ gi ữa l ợi ích
cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, lợi ích riêng và
lợi ích chung.
Đại hội lần thứ VII của Đảng: “Mục tiêu và động lực chính của s ự
phát triển là vì con người, do con người, trước hết là người lao động”.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng: “Lấy việc phát huy yếu tố con ng ười
là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Đại hội lần thứ IX của Đảng: “Nguồn lực con người – yếu tố cơ bản
của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền v ững”. Phát


12


triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm xây d ựng và
phát huy nguồn lực con người. Mọi hoạt động văn hóa nh ằm xây d ựng
con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tu ệ,
đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có tinh th ần yêu n ước và yêu ch ủ
nghĩa xã hội, có ý thức tự cường dân tộc, trách nhiệm cao trong lao đơng,
có lương tâm nghề nghiệp, có tác phong cơng nghiệp, có ý th ức cộng
đồng, tơn trọng nhân nghĩa, có lối sống văn hóa, quan hệ hài hịa trong
gia đình và cộng đồng xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Con người là trung tâm
của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn tr ọng và
bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của
dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân... Chăm lo xây d ựng
con người Việt Nam giàu lỏng yêu nước, có ý thức làm ch ủ, trách nhi ệm
cơng dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa
tình; có tinh thần quốc tế chân chính”. Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI
xác định mục tiêu cụ thể trong xây dựng văn hóa, con người Việt Nam là:
“Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, tr ọng tâm
là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đ ức, l ối s ống
và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng
pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, t ự hào, tơn vinh
lịch sử, văn hóa dân tộc".
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng cũng đề ra định h ướng: “Xây
dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải tr ở thành m ột mục
tiêu của chiến lược phát triển. Đúc kết và xây dựng hệ giá tr ị văn hóa và
hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; tạo mơi trường và điều ki ện đ ể phát
triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, th ể ch ất, tâm
hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý th ức tuân th ủ pháp lu ật...



13

Có giải pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội, khắc
phục những mặt hạn chế của con người Việt Nam”.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dụng con
người Việt Nam phát triển toàn diện” “Phát triển con người Việt Nam
tồn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tến, đ ậm đà bản s ắc
dân tộc, để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh n ội
sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc... Xây d ựng, phát
triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy
truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát v ọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, ph ẩm ch ất con
người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát tri ển quan tr ọng
nhất của đất nước.Trong giai đoạn hiện nay, Văn kiện Đ ại h ội XIII c ủa
Đảng xác định: “phát triển con người toàn diện, đáp ứng nh ững yêu cầu
mới của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công ngh ệ, thích ứng v ới
cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư”.
Đại hội XIII của Đảng cũng đã xác định nhiệm vụ: “Gi ữ v ững an ninh
chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh
kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương…”. trong đó, nội
dung bảo đảm an ninh con người là một nội dung m ới đ ược Đ ảng xác
định trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
An ninh con người là trạng thái người dân được sống ổn đ ịnh, an
tồn, khơng bị đe dọa bởi các nguy cơ xâm hại. Bảo vệ an ninh con ng ười
là bảo đảm và thực thi đầy đủ các quy ền con người, quy ền c ơ bản c ủa
công dân được Hiến pháp 2013 quy định; bảo đảm cho m ọi ng ười dân
được sống ấm no, tự do, hạnh phúc trong môi trường xã hội trật tự, k ỷ
cương, an ninh, an toàn, lành mạnh. Để bảo đảm an ninh con ng ười, Nhà
nước phải tạo ra được môi trường chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa...

lành mạnh và phát triển. Mơi trường đó phải bảo vệ con người tránh
khỏi sự xâm lăng từ bên ngoài và các tiêu cực bên trong nh ư đói nghèo,


14

thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tội phạm, tệ n ạn xã hội, s ự
mất an toàn trong cuộc sống… Đây chính là mục tiêu quan trọng mà
Đảng và Nhà nước ta đang nỗ lực để đạt được. Đảng ta luôn xác đ ịnh,
nhân tố con người, an ninh con người là trung tâm của m ọi ho ạt đ ộng,
bảo vệ an ninh con người vừa là mục tiêu ph ấn đấu, v ừa là đ ộng l ực b ảo
đảm cho sự ổn định chính trị xã hội và xây dựng, phát tri ển đất n ước.
Như vậy, một lần nữa Đảng ta tiếp tục khẳng định, mọi chủ trương,
đường lối lãnh đạo của Đảng, mục đích cuối cùng cũng là vì l ợi ích c ủa
nhân dân, tất cả vì sự phát triển tiến bộ của con người, vì h ạnh phúc c ủa
nhân dân. Đây cũng là bản chất tốt đẹp, th ấm đ ẫm tinh th ần nhân văn,
nhân đạo của Đảng ta. Vì vậy, mỗi người dân cần hiểu và nắm ch ắc ch ủ
trương, đường lối của Đảng, tích cực trong học tập, lao động và cơng tác
góp phần đưa Nghị quyết của Đảng đi vào thực tiễn cuộc sống, và nhanh
chóng được hiện thực hóa. Góp phần đập tan âm mưu, thủ đoạn xuyên
tạc, chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài n ước.
Qua các văn kiện, các chiến lược, chính sách phát triển của Đảng và
Nhà nước thời kỳ đổi mới, có thể tóm lược tư tưởng về xây dựng con
người Việt Nam ở một số điểm chính sau: Con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của quá trình phát triển và cũng là ch ủ th ể của quá trình
phát triển. Vì vậy, xây dựng con người là một nội dung quan tr ọng c ủa
sự nghiệp xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về sinh th ể
và các phẩm chất năng lực xã hội. Đó là những con người có năng l ực đáp
ứng yêu cầu đổi mới, trên cơ sở kế thừa, phát huy những giá trị truy ền
thống, bồi đắp, củng cố những giá trị mới, khắc phục những h ạn ch ế

của con người Việt Nam.
Con người được sinh ra là những cá thể. Để trở thành con người với
tư cách là chỉnh thể sinh vật - xã hội đặc biệt, con ng ười cần đ ược xây
dựng, giáo dục, rèn luyện, trải nghiệm…Xây dựng con người Việt Nam là
một q trình gắn bó chặt chẽ với các quá trình phát tri ển kinh t ế, văn


15

hóa, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi tr ường, th ực
hiện an sinh xã hội. Xây dựng con người bao hàm trong đó q trình phát
triển con người. Việc hiện thực hóa các tiêu chí về xây d ựng con ng ười
trong đó cũng bao hàm các chỉ số phát triển con người (HDI).
Đây là những định hướng cơ bản về xây dựng con người mà Việt
Nam cần hướng tới. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả đạt đ ược cũng nh ư
điều kiện, môi trường, thực tế cho thấy, việc xây dựng con ng ười Việt
Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức. Có th ể khái quát m ột
số mâu thuẫn nổi bật, đó là: Mâu thuẫn giữa đ ịnh h ướng xây d ựng con
người toàn diện cả về mặt sinh thể và mặt xã hội với kết quả đạt được
trên thực tế còn nhiều khoảng cách; mâu thuẫn giữa yêu cầu cao v ề m ục
tiêu xây dựng con người tồn diện với thực tế cịn thiếu, yếu, không
đồng bộ về điều kiện, cơ hội đáp ứng (nhiều bất cập về điều kiện, c ơ
hội thu nhập, dinh dưỡng, môi trường, y tế, giáo dục, an sinh xã h ội,...).
2. Một số giải pháp phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện
nay
2.1. Xây dựng tư tưởng đạo đức và lối sống
Nghị quyết hội nghị lần thứ V khóa VIII của Đảng về xây d ựng đ ời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ta đã chỉ rõ: “T ư t ưởng, đ ạo đ ức,
lối sống và đời sống văn hóa được coi là những lĩnh vực quan trọng nhất
hiện nay cần đặc biệt quan tâm”. Định hướng xây dựng con người, yếu t ố

tư tưởng, đạo đức lối sống là yếu tố cơ bản nhất trong ph ẩm chất tinh
thần của con người Việt Nam hiện nay. Trong đó, “Hệ t ư tưởng là cốt lõi
của văn hóa, là định hướng cơ bản cho đời sống tinh th ần xã h ội”. Theo
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đó là tư tưởng: Độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và
sự phát triển phong phú tự do, toàn diện của con người trong m ối quan


16

hệ hài hòa giữa cá nhân và xã hội, gi ữa cộng đồng và t ự nhiên. Do v ậy,
nhiệm vụ đặt ra là:
Một là, cần nghiên cứu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
vào hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn hiện nay và tr ước nh ững biến đ ổi
sâu rộng của thời đại mới. Tuyên truyền giáo dục cho nhân dân hiểu
biết đầy đủ sâu sắc chủ nghĩa Mác-Lênin, củng cố lòng tin của nhân dân
va tư tưởng Hồ Chí Minh đã lựa chọn.
Hai là, khắc phục những biểu hiện dao động, hoài nghi về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội; Phủ nhận những thành quả c ủa ch ủ nghĩa
xã hội hiện thực trên thế giới; Phủ nhận con đường đi lên ch ủ nghĩa xã
hội ở nước ta; Phủ nhận lịch sử Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, s ự
mơ hồ, bàn quan mất cảnh giác trước những luận điệu xuyên tạc, bôi
nhọ chế độ ta của các thế lực thù địch. Đồng th ời đấu tranh phê phán
chống lại những tư tưởng phản động, chống phá cách m ạng n ước ta và
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nhân dân ta dưới s ự lãnh đạo
của Đảng.
Ba là, xây dựng tinh thần u nước có ý chí xây dựng đ ất n ước vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân ch ủ văn minh. Bi ến
tinh thần đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây thành tinh th ần

phục hưng đất nước trong thời kỳ quá độ hiện nay. Quyết tâm xây d ựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân
dân, của dân tộc và của mỗi con người.
Bốn là, xây dựng đạo đức và lối sống mới phấn đấu vì lợi ích con
người với tư cách là mỗi cá nhân và cả cộng đồng, gắn lợi ích của cá
nhân với lợi ích của cộng đồng, ở từng cơ sở, từng địa ph ương và trong
cả nước. Hình thành lối sống mới, lối sống văn minh tác phong công
nghiệp, trật tự kỷ cương và trách nhiệm. Bảo tồn và phát huy các giá tr ị
văn hóa truyền thống đẹp đẽ và “những thuần phong mỹ t ục” c ủa dân
tộc, của từng địa phương. Phê phán lối sống thực dụng, chạy theo đồng


17

tiền hay quan liêu, cửa quyền, cục bộ mà ở nhiều địa ph ương đã tr ở
thành hiện tượng nổi cộm trong đời sống xã hội hiện nay.
Năm là, cần nêu gương người tốt, việc tốt những cá nhân đơn v ị, tập
thể tiêu biểu có những phẩm chất tốt đẹp của con ngườiViệt Nam hi ện
nay. Cần phát huy sức mạnh của dư luận và sức mạnh của luật pháp đ ể
lên án và trừng phạt thích đáng những kẻ cố tình vi phạm pháp lu ật,
quấy rối mất trật tự, an toàn xã hội, những kẻ gây nên những tội ác, gieo
rắc những tư tưởng xấu hay những tệ nạn xã hội…Công tác t ư tưởng
phải tạo ra sự nhất trí về tinh thần, sự đồn kết dân tôc, ph ấn đấu cho
sự nghiệp phát triển đất nước và hình thành những con người hiện đ ại,
con người Việt Nam với những phẩm chất mà Đảng c ộng s ản Vi ệt Nam
đã nêu ra.
2.2. Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo có vai trị quan trọng, nhất là trong điều ki ện
phát triển đất nước hiện nay, do vậy giáo dục và đào tạo luôn c ần m ột
chiến lược phát triển bền vững lâu dài, lấy đó làm khâu đ ột phá cho

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, gia tăng tính bền v ững trong quá
chuyển đổi ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
sức hút đối với các nguồn lực bên ngồi, nội l ực và tính hiệu quả trong
việc chủ động hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ được đặt ra là:
Một là, giáo dục và đào tạo cần phải h ướng vào việc phát huy tính
tích cực và năng lực sáng tạo của con người, khắc phục l ối truy ền th ụ
một chiều, rập khn máy móc, khuyến khích mọi người học tập,
chuyển đổi dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình xã h ội h ọc t ập
với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục.
Hai là. cần phải được ưu tiên phát triển đi trước một bước, đồng bộ
cả ba mặt: tài chính; cơ chế chính sách quản lý; đào tạo bồi d ưỡng, đãi
ngộ nhà giáo. Trong đó đối với lực lượng nhà giáo phải bi ết t ự phát huy
nội lực để có thể đóng góp cho sự nghiệp trồng người, phải phát huy


18

mọi tiềm năng của bản thân cho mục tiêu phát triển ph ẩm ch ất, năng
lực của mỗi học sinh. Cần có những quan điểm giáo dục tiên tiến kịp
thời để khích lệ học sinh, dẫn dắt học sinh tự chiếm lĩnh ki ến th ức
thông qua các hoạt động trải nghiệm trên lớp, ngoài nhà trường.
Ba là, giáo dục và đào tạo cần được nhân rộng phạm vi xã h ội hóa,
thuận lợi cho việc: Thúc đẩy q trình tiếp nhận, chuyển giao công ngh ệ
mới dạy - học và quản lý giáo dục; xây dựng chiến l ược, quy ho ạch, k ế
hoạch giáo dục và quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo; đổi m ới, kế th ừa
chọn lọc các chương trình giáo dục tiên tiến theo h ướng ti ếp c ận năng
lực, phát triển các kỹ năng mềm, quan tâm nhiều h ơn đến hoạt đ ộng
ngoại khóa giúp người học phát triển thể chất, năng khiếu và tính sáng
tạo, chủ động hịa nhập và chấp nhận cạnh tranh khi đi ra môi tr ường
quốc tế đã được quan tâm, nghiên cứu và triển khai trong th ực tế .

Bốn là, cần chủ động phát huy mặt tích cực, h ạn ch ế m ặt tiêu c ực
của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát
triển giáo dục và đào tạo; Phát triển hài hòa, h ỗ tr ợ gi ữa giáo d ục cơng
lập và ngồi công lập, giữa các vùng, miền; Ưu tiên đầu tư phát tri ển
giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân t ộc
thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đ ối t ượng chính
sách.
Năm là, các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài h ạn phát
triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực,
cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và ph ối h ợp v ới các
cơ sở giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện.
Sáu là, cần tích cực tăng cường trong việc chủ động hội nh ập qu ốc
tế về giáo dục và đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự ch ủ, bảo đ ảm
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa t ốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành t ựu khoa
học, công nghệ của nhân loại. Cơ chế hợp tác song phương và đa


19

phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục và đào tạo … cần
được hồn thiện.
Bảy là. cơng tác truyền thông về giáo dục và đào tạo cũng ph ải thay
đổi để mọi người hiểu đúng, tạo sự đồng thuận và huy đ ộng s ự tham gia
đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã h ội đ ối v ới công cu ộc đ ổi
mới, phát triển giáo dục. Các cơ sở, các cơ quan quản lý giáo dục và đào
tạo ở Trung ương và địa phương cần chủ động cung cấp thông tin v ới
tồn xã hội.
2.3. Xây dựng mơi trường văn hóa
Xây dựng mơi trường văn hóa và đời sống văn hóa ở c ơ s ở. Nói đến

mơi trường văn hóa là nói đến những quan hệ vơ cùng rộng l ớn của con
người trong không gian và thời gian, từ phạm vi vĩ mô đến vi mô c ủa m ột
cộng đồng (từ cả nước, địa phương đến từng cơ sở). Xây dựng mơi
trường văn hóa vì mục tiêu của sự phát triển kinh tế xă h ội vì con ng ười
như liên hợp quốc đã khuyến cáo: Mục tiêu tăng trưởng kinh t ế mà
khơng tính đến mơi trường văn hóa thì kết quả thu đ ược sẽ kh ập
khiễng, mất cân đối, cả về kinh tế và văn hóa. Đồng thời tiềm năng sáng
tạo của mỗi dân tộc cũng sẽ suy giảm đi rất nhiều. Vì vậy, xây d ựng m ột
mơi trường văn hóa phải đạt được các chỉ tiêu sau:
Một là. tạo ra ở các đơn vị cơ sở (gia đình, làng bản, xã ph ường, khu
tập thể, cơ quan trường học, đơn vị bộ đội…), các vùng dân cư (đô th ị ,
nông thôn, miền núi…), đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nh ững nhu
cầu văn hóa đa dạng và khơng ngừng tăng lên của các tầng lớp nhân dân.
Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã, ph ường văn hóa, nâng cao
tính tự quản của cộng đồng dân cư trong công cuộc xây d ựng n ếp s ống
văn minh. Thu hẹp dần khoảng cách đời sống văn hóa giữa các trung tâm
đô thị và nông thôn, giữa những vùng kinh tế phát triển với các vùng sâu,
vùng xa, vùng núi, biên giới, hải đảo, giữa các tầng l ớp nhân dân.


20

Hai là, phát triển và không ngừng nâng cao ch ất lượng hoạt động
của các thiết chế văn hóa cơ sở; Đầu tư xây dựng một số cơng trình văn
hóa trọng điểm mang tầm quốc gia. Tăng cường hoạt động của các tổ
chức văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, phát triển phong trào quần
chúng hoạt động văn hóa nghệ thuật.
Ba là. xây dựng mơi trường văn hóa khơng chỉ xây d ựng đ ời sống văn
hóa ở cơ sở mà cịn xây dựng gia đình văn hóa, giữ gìn và phát huy nh ững
đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò g ương m ẫu c ủa các

bậc cha mẹ. Coi trọng xây dựng gia đình văn hóa, xây dụng m ối quan h ệ
khăng khít giữa gia đình, nhà trường xã hội.
Bốn là, gia đình là cái nơi ni dưỡng con người, th ực hi ện hai ch ức
năng cơ bản là duy trì nịi giống và văn hóa cá nhân đ ể hình thành nhân
cách. Vinh dự và trách nhiệm của gia đình là cung c ấp cho xã h ội nh ững
công nhân ưu tú về tài năng và đạo đức. Gia đình cần đ ược xây d ựng bền
vững để trở thành niềm vui và hành phúc của mỗi con người. Vì vậy, các
chính sách của nhà nước phải chú ý tới xây dựng gia đình no ấm, hịa
thuận, tiến bộ. Nâng cao ý thức vế nghĩa vụ gia đình đói v ới mọi l ớp
người. Thực hiện tốt chính sách xã hội nhằm tác đông trực tiếp đ ến con
người như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, chăm lo sức kh ỏe cho nhân
dân.
Năm là. giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân
tố con người ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã h ội, đáp
ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Đ ể gi ải
quyết vấn đề việc làm, tạo môi trường và điều kiên thuận lợi cho tất cả
các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển rộng rãi các cơ sở sản xuất
kinh doanh tạo nhiều việc làm và phát triển thị trường lao đơng. Thúc
đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù h ợp v ới c ơ c ấu
kinh tế.


21

Sáu là. xóa đói giảm nghèo: Bằng nguồn lực của nhà n ước và của
toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho vay vốn, đ ể giúp
đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuy ển giao công ngh ệ. Giúp đ ỡ tiêu
thụ sản phẩm… Đối với những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cư
nghèo. Chủ động di dời một bộ phận nông dân khơng có đất canh tác và
điều kiện sản xuất đến lập nghiệp ở những vùng còn nhiều tiềm năng.

Nhà nước tạo mơi trường thuận lợi, khuyến khích mọi người dân v ươn
lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo. Th ực hiện tr ợ cấp xã
hội đối với những người có hồn cảnh khó khăn khơng th ể tự lao đ ộng,
khơng có người bảo trợ, ni dưỡng. Phấn đấu đến năm 2020 v ề c ơ b ản
khơng có hộ nghèo. Thường xun củng cố thành quả xóa đói, gi ảm
nghèo.
Bảy là. chăm sóc sức khỏe cho nhân dân: Tiếp tục th ực hiện các
chương trình, mục tiêu về y tế quốc gia. Nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe ở tất cả các tuyến. Đặc biệt coi trọng tăng cường d ịch vụ y t ế,
chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, người bị di ch ứng chi ến tranh, ng ười
nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu,
vùng xa. Tiêu chuẩn hóa và tăng cường đào tạo cán bộ y tế, chú ý đào t ạo
cán bộ là người dân tộc thiểu số; phân bố cán bộ theo vùng phù h ợp yêu
cầu. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các cơ s ở
khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đáp ứng nhu cầu đa d ạng c ủa xã
hội. Đề cao y đức gắn với xây dựng và thực hiện quy chế hành nghề, xóa
bỏ các hiện tượng tiêu cực.
Tám là, phịng chống các tệ nạn xã hội: Phòng chống, đẩy lùi các t ệ
nạn xã hội. Thực hiện cơ chế giải pháp đồng bộ về tuyên truy ền, giáo
dục, chữa trị, đào tạo nghề, tạo việc làm, xử lý nghiêm theo pháp lu ật
những hành động gây tệ nạn xã hội. Có biện pháp đồng bộ ngặn chặn tai
nạn giao thông. Đề cao trách nhiệm các cấp ủy Đảng, chính quy ền, m ặt
trận đồn thể đối với tình trạng tệ nạn trên từng địa bàn. Phát huy vai


22

trò của người dân, từng cộng đồng trong việc đấu tranh, ngăn ch ặn và
đẩy lùi những tệ nạn này.
KẾT LUẬN

Thực tế những năm qua, bên cạnh việc khai thác các nguồn lực cùng
với việc phát huy nhân tố con người, Việt Nam đã đ ạt đ ược nhiều thành
tựu: Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, kinh t ế cũng ngày càng
khởi sắc và trên đà phát triển ổn định, đời sống của người dân đ ược c ải
thiện rõ nét, con người ngày càng có nhiều điều kiện phát tri ển toàn
diện,...Khái quát thực trạng này, Văn kiện Đại Hội XIII đã tổng k ết: “Đ ất
nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch s ử, phát tri ển
mạnh mẽ, toàn diện hơn so với những năm trước đổi mới”. Dù v ậy, t ừ
góc nhìn phát huy nhân tố con người, Việt Nam cũng còn nhi ều h ạn ch ế
như việc sử dụng con người, sử dụng nguồn nhân lực cịn lãng phí. ch ưa
hiệu quả, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sử dụng và đào tạo…Th ực tế
thời gian vừa qua, nhiều người trong độ tuổi lao động khơng tìm đ ược
việc làm, trong số đó có một lực lượng khơng nh ỏ đã qua đào t ạo; trong
số lao động đã qua đào tạo không phải ai cũng làm việc đúng ngành
nghề chun mơn; tình trạng làm trái ngành, nghề không ph ải là cá biệt.
Có thể nói, việc sử dụng khơng hợp lý lao động nói chung đã là m ột s ự
lãng phí, song sử dụng không hợp lý lao động đã qua đào t ạo thì m ức đ ộ
lãng phí cịn lớn hơn nhiều. Điều này không chỉ ảnh h ưởng đ ến thu
nhập, đến đời sống mà đó cịn là sự lãng phí ngu ồn tài nguyên quý giá
nhất trong mọi nguồn vốn chúng ta đang có để phát triển kinh tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030,
một trong năm quan điểm phát triển xác định: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh
thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đồn kết toàn dân
tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính tr ị
và của nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi d ưỡng s ức dân, nâng cao


×