Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Tài liệu học - Lớp trung cấp Lý luận chính trị - hành chính B27 ď Bai 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.27 KB, 2 trang )

Câu 1. Tại sao nói quy luật
giá trị là quy luật kinh tế cơ
bản của sản xuất và lưu
thông hàng hóa? Trình bày
nội dung, cơ chế tác động và
chức năng của quy luật giá
trị? Ý nghĩa của viêc nghiên
cứu.
1. Đặt vấn đề
2. Nội dung
2.1. Tại sao nói quy
luật giá trị là quy luật kinh tế
cơ bản của sản xuất và lưu
thông hàng hóa
Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế cơ bản của sản
xuất và lưu thông hàng hóa vì
ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại
và phát huy tác dụng của quy
luật giá trị. Mọi hoạt động của
các chủ thể kinh tế trong sản
xuất và lưu thông hàng hóa
đều chịu sự tác động của quy
luật này. Quy luật giá trị là
nguyên nhân chính dẫn đến
khủng hoảng kinh tế chu kỳ,
phân hóa giàu nghèo, những
cuộc cạnh tranh không lành
mạnh… theo yêu cầu của quy
luật những người SX và trao


đổi hàng hoá phải tuân theo
mệnh lệnh của giá cả thị
trường. Sự vận động của giá cả
thị trường chính là hình thức
biểu hiện của quy luật giá trị.
Giá cả lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hoá là cơ chế tác
động của quy luật giá trị. Cơ
chế này phát sinh tác dụng trên
thị trường thông qua cạnh
tranh, cung-cầu, sức mua của
đồng tiền.
2.2. Nội dung, cơ chế
tác động và chức năng của
quy luật giá trị.
2.2.1. Nội dung của
quy luật giá trị
Sản xuất và trao đổi
hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị
của nó, tức là dựa trên hao phí
lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, tác
động của quy luật giá trị buộc
người sản xuất phải làm sao
cho mức hao phí lao động cá
biệt của mình phù hợp với mức
hao phí lao động xã hội cần
thiết có như vậy họ mới có thể
tồn tại được.
- Trong trao đổi, hay

lưu thông, phải thực hiện theo
nguyên tắc ngang giá: Hai
hàng hóa được trao đổi với
nhau khi cùng kết tinh một
lượng lao động như nhau hoặc
trao đổi, mua bán hàng hoá
phải thực hiện với giá cả bằng
giá trị.
2.2.2. Cơ chế tác
động của quy luật giá trị
- Biểu hiện của quy
luật giá trị: Quy luật giá trị
buộc những người sản xuất và
trao đổi hàng hóa tuân theo
mênh lệnh giá cả thị trường; sự
vận động của quy luật giá trị
thông qua sự vận động lên
xuống của giá cả thị trường.
Giá cả thị trường lên xuống
xoay quanh giá trị, lấy giá trị
làm cơ sở, đó chính là tác động
của quy luật giá trị.
- Cơ chế vận hành của
quy luật giá trị: trong cơ chế
thị trường tự do với điều kiện
sức mua của đồng tiền k thay
đổi, khi cung bằng cầu, giá cả

thị trường sẽ tương đồng với
giá trị; khi cung lớn hơn cầu

giá cả sẽ nhỏ hơn giá trị;
ngược lại khi cung nhỏ hơn
cầu, giá cả sẽ lớn hơn giá trị.
2.2.3. Chức năng của
quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và
lưu thông hàng hoá:
Quy luật giá trị điều
tiết sản xuất hàng hóa được thể
hiện trong hai trường hợp sau:
+ Thứ nhất, nếu như
một mặt hàng nào đó có giá cả
cao hơn giá trị, hàng hóa bán
chạy và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư thêm tư liệu
sản xuất và sức lao động. Mặt
khác, những người sản xuất
hàng hóa khác cũng có thể
chuyển sang sản xuất mặt hàng
này, do đó, tư liệu sản xuất và
sức lao động ở ngành này tăng
lên, quy mô sản xuất càng
được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như
một mặt hàng nào đó có giá cả
thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn.
Tình hình đó buộc người sản
xuất phải thu hẹp việc sản xuất
mặt hàng này hoặc chuyển

sang sản xuất mặt hàng khác,
làm cho tư liệu sản xuất và sức
lao động ở ngành này giảm đi,
ở ngành khác lại có thể tăng
lên.
Còn nếu như mặt
hàng nào đó giá cả bằng giá trị
thì người sản xuất có thể tiếp
tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá
trị đã tự động điều tiết tỷ lệ
phân chia tư liệu sản xuất và
sức lao động vào các ngành
sản xuất khác nhau, đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu
thông hàng hóa của quy luật
giá trị thể hiện ở chỗ nó thu
hút hàng hóa từ nơi có giá cả
thấp hơn đến nơi có giá cả cao
hơn, và do đó, góp phần làm
cho hàng hóa giữa các vùng có
sự cân bằng nhất định.
- Kích thích tiến bộ,
nâng cao năng suất lao động:
Các hàng hoá được
sản xuất ra trong những điều
kiện khác nhau, do đó, có mức
hao phí lao động cá biệt khác
nhau, nhưng trên thị trường thì

các hàng hoá đều phải được
trao đổi theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết. Vì vậy
người sản xuất hàng hoá nào
mà có mức hao phí lao động
thấp hơn mức hao phí lao động
xã hội cần thiết, thì sẽ thu
được nhiều lãi và càng thấp
hơn càng lãi. Điều đó kích
thích những người sản xuất
hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết
kiệm... nhằm tăng năng suất
lao động, hạ chi phí SX.
- Phân hoá những
người sản xuất hàng hoá nhỏ
thành người giàu, người
nghèo:
Những người sản xuất
hàng hoá nào có mức hao phí
lao động cá biệt thấp hơn mức
hao phí lao động xã hội cần
thiết sẽ thu được nhiều lãi,
giàu lên, có thể mua sắm thêm
tư liệu sản xuất, mở rộng sản

xuất kinh doanh, thậm chí thuê
lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản

xuất hàng hoá nào đó có mức
hao phí lao động cá biệt lớn
hơn mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, khi bán hàng hoá
sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi thậm chí có thể phá
sản, trở thành người phải bán
sức lao động làm thuê. Đây
cũng chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất hiện
quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa, cơ sở ra đời của chủ
nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá
trị vừa có tác động tích cực,
vừa có tác động tiêu cực. Do
đó, đồng thời với việc thúc đẩy
sản xuất hàng hoá phát triển,
nhà nước cần có những biện
pháp để phát huy mặt tích cực,
hạn chế mặt tiêu cực của nó,
đặc biệt trong nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo
định hướng XHCN ở nước ta
hiện nay.
2.3. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu quy luật giá trị
- Cần nhận thức sự
tồn tại khách quan và phạm vi
hoạt động rộng lớn, lâu dài của

quy luật giá trị trong nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần ở
nước ta hiện nay.
Câu 2. Tại sao nói
quy luật giá trị thặng dư là
quy luật tuyệt đối của
phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa? Phân tích nguồn
gốc, bản chất của giá trị
thặng dư? Ý nghĩa của vấn
đề nghiên cứu.
Trả lời
1. Đặt vấn đề
2. Tại sao nói quy
luật giá trị thặng dư là quy
luật tuyệt đối của phương
thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa
- Giá trị thặng dư,
phần giá trị mới dôi ra ngoài
giá trị sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà
tư bản chiếm không, phản ánh
mối quan hệ kinh tế bản chất
nhất của chủ nghĩa tư bản quan hệ tư bản bóc lột lao
động làm thuê. Giá trị thặng
dư do lao động không công
của công nhân tạo ra là nguồn
gốc làm giàu của các nhà tư
bản.

- Mục đích của sản
xuất tư bản chủ nghĩa không
phải là giá trị sử dụng mà
là sản xuất ra giá trị thặng dư,
là nhân giá trị lên. Theo đuổi
giá trị thặng dư tối đa là mục
đích và động cơ thúc đẩy sự
hoạt động của mỗi nhà tư bản,
cũng như của toàn bộ xã hội tư
bản. Nhà tư bản cố gắng sản
xuất ra hàng hoá với chất
lượng tốt đi chăng nữa, thì đó
cũng chỉ vì nhà tư bản muốn
thu được nhiều giá trị thặng
dư.
- Như vậy, sản xuất ra
giá trị thặng dư là quy luật
kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa
tư bản. Nội dung của nó là sản
xuất ra giá trị thặng dư tối đa
bằng cách tăng cường bóc lột
công nhân làm thuê. Quy luật
giá trị thặng dư ra đời và tồn
tại cùng với sự ra đời và tồn tại

của chủ nghĩa tư bản. Nó quyết
định các mặt chủ yếu, các quá
trình kinh tế chủ yếu của chủ
nghĩa tư bản. Nó là động lực
vận động, phát triển của chủ

nghĩa tư bản, đồng thời nó
cũng làm cho mọi mâu thuẫn
của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt
là mâu thuẫn cơ bản của chủ
nghĩa tư bản ngày càng sâu
sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu
chủ nghĩa tư bản bằng một xã
hội cao hơn.
2.3. Phân tích nguồn
gốc, bản chất của giá trị
thặng dư
- Trong mọi xã hội,
sức lao động là yếu tố sản xuất
chủ yếu, sức lao động là toàn
bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong một con
người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng. Ví
dụ như: Phát minh khoa học,
cãi tiến kỷ thuật hay lao động
sản xuất ra của cải vật chất, ...
khi sức lao động trở thành
hàng hoá giá trị sử dụng của
hàng hoá sức lao động chỉ thể
hiện ra trong quá trình tiêu
dùng sức lao động, tức là quá
trình lao dộng tạo ra hàng hoá.
Trong quá trình ấy, chính lao
động tạo ra một lượng giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản

thân hàng hoá sức lao động ,
tức là tạo ra giá trị thặng dư.
- Giá trị thặng dư là
một bộ phận giá trị mới do lao
động của công nhân tạo ra, dôi
ra ngoài giá trị sức lao động, là
kết quả lao động không công
của người lao động. Do đó,
nếu quá trình lao động dừng lại
ở điểm mà giá trị sức lao động
thì chỉ có sản xuất giá trị giãn
đơn, khi quá trình lao động
vượt quá điẻm đó mới có sản
xuất giá trị thặng dư.
- Vậy nhân tố quyết
định việc sản xuất giá trị thặng
dư theo quan điểm chủ nghĩa
Mac là nhân tố sức lao động
của người công nhân (Chủ yếu
là giá trị sử dụng của hàng hoá
sức lao động).
- Muốn sản xuất ra
giá trị thặng dư (m), trước hết
nhà tư bản ra thị trường những
thứ cần thiết như: Tư liệu sản
xuất, sức lao động của người
công nhân, ... Sau khi có được
hai loại hàng hoá đó, nhà tư
bản kết hợp với nhau trong quá
trình sản xuất và tạo ra giá trị

mới lớn hơn giá trị ban đầu mà
nhà tư bản bỏ ra, phàn lớn hơn
đó gọi là giá trị thặng dư (m).
2.4. Ý nghĩa của vấn
đề nghiên cứu.
Câu 3. Trình bày vai
trò của tư bản thương
nghiệp trong chủ nghĩa tư
bản? Làm rõ nguồn gốc của
lợi nhuận thương nghiệp? Ý
nghĩa của việc phát triển tư
bản thương nghiệp trong nền
kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta.
Trả lời
1. Đặt vấn đề
2. Vai trò của tư bản
thương nghiệp trong chủ
nghĩa tư bản
2.1. Sự ra đời của tư
bản thương nghiệp

- Xét về mặt lịch sử
thì tư bản thương nghiệp xuất
hiện trước tư bản công nghiệp,
đó là thương nghiệp cổ xưa.
Điều kiện xuất hiện và tồn tại
của tư bản thương nghiệp cổ
xưa là lưu thông hàng hoá, lưu

thông tiền tệ. Đặc điểm hoạt
động của thương nghiệp cổ
xưa là "mua rẻ bán đắt", là "kết
quả của việc ăn cắp và lừa
đảo".
- Trong chủ nghĩa tư
bản, tư bản thương nghiệp là
một bộ phận tư bản công
nghiệp tách ra chuyên đảm
nhận khâu lưu thông hàng hóa.
2.2. Vai trò của tư
bản thương nghiệp
- Tiết kiệm chi phí lưu
thông: Nhờ có TBTN chuyên
trách việc mua – bán hàng hóa
mà lượng TB ứng vào lưu
thông và CP lưu thông nhỏ hơn
khi những người SX trực tiếp
đảm nhận chức năng này.
- Đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển tư bản: Nhờ có
TBTN chuyên trách việc mua
– bán hàng hóa, sẽ rút ngắn
thời gian lưu thông, tăng nhanh
chu chuyển TB, từ đó tăng tỷ
suất và khối lượng giá trị thặng
dư hằng năm.
- Thúc đẩy giao lưu
kinh tế, toàn cầu hóa Nhờ có
TBTN chuyên trách việc mua

– bán hàng hóa, Người SX có
thể tập trung chăm lo việc SX,
giảm dự trữ SX, nâng cao hiệu
quả kinh tế, tăng giá trị thặng
dư.
3. Nguồn gốc của lợi
nhuận thương nghiệp
- Lợi nhuận thương
nghiệp là một phần giá trị
thặng dư được tạo ra trong quá
trình sản xuất mà tư bản công
nghiệp nhường cho tư bản
thương nghiệp, để tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa
cho mình. Lợi nhuận thương
nghiệp là hình thức biến tướng
của giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của nó
cũng là một bộ phận lao động
không được trả công của công
nhân. Tư bản công nghiệp
"nhường" một phần giá trị
thặng dư cho tư bản thương
nghiệp bằng cách bán hàng
hóa thấp hơn giá trị thực tế của
nó, để rồi tư bản thương
nghiệp bán đúng giá trị, thu về
lợi nhuận thương nghiệp.
4. Ý nghĩa của việc
phát triển tư bản thương

nghiệp trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta
- Tư bản thương
nghiệp làm cho lĩnh vực lưu
thông hàng hóa có chuyên môn
hóa sản xuất đáp ứng thị hiếu
thị trường, từ đó giúp cho tư
bản chủ nghĩa cải tiến mẫu mã
chất lượng hàng hóa, cải thiện
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ của thị trường do đó kích
thích sản xuất.
- Đáp ứng tốt nhu cầu
tiêu dùng của thị trường, nâng
cao chất lượng cuộc sống con
người không chỉ nội tại quốc
gia mà còn thông thương ra
quốc tế.


Câu 4. Trình bày 2
phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư? Nêu điểm khác
nhau giữa hai phương pháp?
Ý nghĩa của vấn đề nghiên
cứu đối với nước ta hiện nay.
1. Đặt vấn đề
2. Hai phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư

- Phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
là giá trị thặng dư thu hút được
do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất
yếu, trong khi năng sức lao
động, giá trị sức lao động và
thời gian lao động tất yếu
không đổi. Phương pháp này
được áp dụng chủ yếu ở giai
đoạn đầu của CNTB khi công
cụ lao động thủ công thống trị,
năng suất lao động còn thấp.
Với lòng tham vô hạn,
các nhà tư bản tìm mọi thủ
đoạn để kéo dài ngày lao động,
nâng cao trình độ bóc lột sức
lao động làm thuê. Nhưng một
mặt, do giới hạn tự nhiên về
sức lực con người, về sức lực
tinh thần, mặt khác do đấu
tranh của công nhân đòi rút
ngắn ngày lao động, cho nên
ngày lao động không thể kéo
dài vô hạn. Tuy nhiên, ngày
lao động cũng không thể rút
ngắn đến mức chỉ bằng thời
gian lao động tất yếu. Một
hình thức khác của sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối là

tăng cường độ lao động, làm
việc ngoài giờ trả công thấp
hơn giá trị sức lao động.
- PP sản xuất giá trị
thặng dư tương đối: là giá trị
thặng dư thu được do rút ngắn
thời gian lao động tất yếu trên
cơ sở hạ thấp giá trị hàng hóa
sức lao động nhờ giảm giá trị
các tư liệu sinh hoạt cần thiết,
do đó kéo dài thời gian lao
động thặng dư, trong khi độ
dài ngày lao động không thay
đổi.
Đề giành ưu thế cạnh
tranh, để thu hút được nhiều
giá trị thặng dư, các nhà tư bản
đã áp dụng những tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất, cải tiến
tổ chức sản xuất, hoàn thiện
phương pháp quản lý kinh tế
nâng cao năng sức lao động.
Kết quả là giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá
trị xã hội. Nhà tư bản nào thực
hiện được điều đó thì khi bán
hàng của mình sẽ thu được
một giá trị thặng dư trội hơn so
với các nhà tư bản khác. Phần
giá trị thặng dư thu được trội

hơn giá trị thặng dư bình
thường của xã hội được gọi là
giá trị thặng dư siêu ngạch.

3. Điểm khác
nhau
giữa
hai
phương pháp
Sản xuất giá
trị thặng dư
tuyệt đối
- Kéo dài
ngày
lao
động
hay
tăng cường
độ lao động
khi NSLĐ,
giá trị SLĐ
và thời gian
lao động tất

Sản xuất giá
trị thặng dư
tương đối
- Rút ngắn
thời gian lao
động tất yếu

trên cơ sở hạ
thấp hàng hóa
sức lao động
nhờ giảm giá
trị các tư liệu
sinh hoạt cần

yếu
đổi

không

- Dễ gặp sự
phản kháng
của GCCN
do
tăng
cường độ lao
động
- Áp dụng
máy
móc,
thiết bị hiện
đại để rút
ngắn
thời
gian lao động
tất yếu nên
thúc
đẩy

LLSX xã hội
phát triển
- Trong thời
kỳ đầu của
CNTB,
phương pháp
sản xuất giá
trị thặng dư
tuyệt
đối
chiếm ưu thế

thiết, do đó
kéo dài thời
gian lao động
thặng dư khi
độ dài ngày
lao
động
không đổi
- Ít gặp sự
phản kháng
của GCCN

- Không có
áp dụng máy
móc, thiết bị
hiện đại

- Trong giai

đoạn cao của
TBCN
thì
phương pháp
sản xuất giá
trị thặng dư
tương
đối
chiếm ưu thế

4. Ý nghĩa
3- Ý nghĩa việc phát
triển TBTN trong nền kinh tế
thị trường định hướng
XHCN:
TBTN làm việc trong
lĩnh vực lưu thông hàng hóa có
chuyên môn hóa sản xuất đáp
ứng thị hiếu thị trường từ đó
giúp cho TBCN cải tiến mẫu
mã chất lượng HH, dịch vụ
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thị
trường do đó kích thích SX
Đáp ứng tốt nhu cầu tiêu
dùng của thị trường, nâng cao
chất lượng cuộc sống con
người ở hiện đại từ đó thông
thương ra quốc tế.




×