Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Sang kien dia ly_Rèn luyện kĩ năng biểu đồ, nhận xét số liệu thống kê trong dạy học Địa lí ở Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.9 KB, 37 trang )

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ, NHẬN XÉT SỐ LIỆU THỐNG KÊ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong dạy học mơn Địa lí ở trường phổ thơng, có rất nhiều kĩ năng cần hình thành và
rèn luyện cho HS. Với đặc trưng của bộ môn Địa lí là kĩ năng biểu đồ và nhận xét số liệu
thống kê có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mặc dù vậy, thực tế hiện nay, do nhiều nguyên nhân
khác nhau mà kĩ năng biểu đồ, nhận xét số liệu thống kê cũng như một số kĩ năng khác ở
HS chưa thực sự tốt.Đất nước ta đang hướng đến mục tiêu năm 2020 cơ bản trở thành nước
công nghiệp, để thực hiện được mục tiêu đónguồn lực con người là quan trọng. Trong q
trình thực hiện mục tiêu đó giáo dục được coi là quốc sách để đào tạo những con người tồn
diện, có phẩm chất năng lực, tri thức, kĩ năng. Để thực hiện được yêu cầu trên người giáo
viên ngoài việc trang bị cho học sinh kiến thức cần phải có phương pháp rèn luyện cho các
em về kĩ năng, đặc biệt trong giảng dạy bộ môn địa lí việc rèn luyện kĩ năng cho các em là
rất cần thiết và quan trọng, trong đó phải kể đến kĩ năng biểu đồ,phân tích bảng số liệu khá
cần thiết. Trong q trình dạy tơi thấy có rất nhiều em cịn khá lúng túng, khơng biết cách
vẽ, khơng xác định được yêu cầu của đề bài, không xác định được biểu đồ cần vẽ, và đặc
biệt là phân tích bảng số liệu thống kê các em còn khá yếu trong phần này nên xuất phát từ
thực tế .Chính vì lẽ đó, tơi đã chọn đề tài “Rèn luyện kĩ năng biểu đồ, nhận xét số liệu
thống kê trong dạy học Địa lí ở Trung học phổ thơng” làm sáng kiến kinh nghiệm của
mình. Đề tài này của tơi nhằm hệ thống hóa lại những vấn đề cơ bản về lí luận liên quan đến
việc rèn luyện kĩ năng quan trọng trong dạy học mơn Địa lí ở trường phổ thơng đó là: Kĩ
năng biểu đồ, nhận xét số liệu thống kê. Từ đó, giúp HS có được kĩ năng biểu đồ, nhận xét
số liệu thống kê một cách tốt nhất.
2.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
- Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho
học sinh THPT giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập môn Địa lí nói chung , đồng thời củng cố, nâng cao
việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh nói riêng.
- Tìm hiểu một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của


giáo viên bộ mơn.

1


- Tìm hiểu vai trị của giáo viên trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
địa lí cho học sinh.
- Giúp chúng ta tìm ra phương pháp vẽ và nhận xét biểu đồ có hiệu quả nhất.
- Học sinh có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê thành
thạo để nắm bắt kiến thức nhanh, có hứng thú say mê mơn học.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng dạy bộ
mơn Địa Lí trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh ở THPT
được hiệu qủa hơn.
- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực trong quá trình học tập bộ mơn Địa Lí
trong nhà trường; tạo tiền đề cho việc học tập có suy nghĩ, sáng tạo; tiến đến việc tự nghiên
cứu, tự học và biết áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
- Tránh việc học tủ, ghi chép máy móc, khắc phục những hạn chế trong kết quả học
tập mơn Địa Lí của học sinh về kỹ năng , kiến thức và quá trình vận dụng thực tiễn.
- Nghiên cứu đề tài có tính khả thi, hiệu quả và thiết thực, nhằm góp phần nâng cao năng
lực giảng dạy học bộ mơn Địa Lí.
3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Rèn luyện kĩ năng biểu đồ , nhận xét số liệu thống kê của Địa lí trong q trình dạy
học Địa lí ở trường THPT Trường Chinh năm học 2015-2017.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Áp dụng nghiên cứu tại trường THPT Trường Chinh, tỉnh Đắk Lắk
- Tôi được nhà trường phân cơng giảng dạy bộ mơn Địa Lí ở cả 3 khối 10, 11, 12 :
Qua thực tế giảng dạy, qua kinh nghiệm khi nghiên cứu áp dụng vào các tiết dạy tôi thấy
học sinh xác định và vẽ biểu đồ cịn rất hạn chế, nhiều em có khả năng lĩnh hội và vận dụng
kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập các mơn học nói chung và việc học tập bộ mơn
Địa Lí nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn.

- Nên tôi quyết định phạm vi nghiên cứu của đề tài ở cả 3 khối 10, 11, 12 THPT.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập, chọn lọc, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho lý
luận.
- Tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm , kiểm chứng hiệu quả của đề tài.
- Đọc sách, tham khảo tài liệu sách và tài liệu vô cùng phong phú trên mạng Internet.
2


- Thực tế chuyên đề, thảo luận cùng một số đồng nghiệp.
- Dạy học thực tiễn trên lớp để rút ra kinh nghiệm.
- Thông qua học tập bồi dưỡng thường xuyên các chu kỳ.
- Thông qua các buổi ôn tập, thực hành, thầy trị cùng nhau phân tích sai lầm và rút
ra kinh nghiệm thực tiễn.
Dựa vào kinh nghiệm giảng dạy bộ mơn Địa Lí của các giáo viên có kinh nghiệm của
trường trong những năm học trước và vốn kinh nghiệm của bản thân đã rút ra được một số
vấn đề có liên quan đến nội dung của đề tài này.
Trong những năm học vừa qua chúng tôi đã quan tâm đến những vấn đề mà học sinh
mắc phải. Qua những giờ học sinh làm bài tập tại lớp, qua các bài kiểm tra dưới các hình
thức khác nhau, bước đầu tôi đã nắm được các kết quả của học sinh khi chưa áp dụng
phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hương năng lực học sinh. Sau đó tôi tổng hợp và
so sánh với kết quả mới áp dụng.
Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã sử dụng những phương pháp
sau :
- Thu thập, chọn lọc, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho lý
luận.
- Tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm , kiểm chứng hiệu quả của đề tài.

- Điều tra toàn diện các đối tượng học sinh trong các khối tơi dạy. Tìm hiểu tâm lý
của các em khi học mơn Địa Lí, quan điểm của các em khi làm bài thực hành về vẽ biểu đồ,
nhận xét bảng số liệu.
- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục khi áp dụng nội dung đang nghiên cứu
vào thực tiễn giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng kết quả học tập của học sinh một cách
khách quan

3


II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ
1.1.1. Quan niệm:Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng, trực quan các
số liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các
đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể,... của các sự vật, hiện tượng và q
trình địa lí.
1.2. Phân loại biểu đồ
1.2.1. Dựa vào bản chất của biểu đồ:
+ Biểu đồ cơ cấu: biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của một lãnh thổ, biểu đồ cơ cấu
GDP phân theo thành phần kinh tế,…
+ Biểu đồ so sánh: biểu đồ so sánh cơ cấu xuất nhập khẩu.
+ Biểu đồ động thái: phản ánh quá trình phát triển và sự biến thiên theo thời gian của
các đối tượng như sự gia tăng dân số qua các thời kì, sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa
qua các tháng trong năm, sự thay đổi về diện tích, sản lượng lúa qua các năm,...
+ Biểu đồ quy mô và cơ cấu: biểu đồ cơ cấu diện tích cây cơng nghiệp lâu năm ở Tây
Nguyên qua 2 năm khác nhau,...
+ Biểu đồ cơ cấu và động thái: biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành,
biểu đồ cơ cấu xuất nhập khẩu,... (qua ít nhất 4 mốc thời gian).
1.2.2. Dựa vào hình thức thể hiện của biểu đồ:

+ Biểu đồ tròn.
+ Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị, biểu đồ hình đường,...).
+ Biểu đồ cột (cột đơn, nhóm cột, biểu đồ thanh ngang, tháp tuổi,...).
+ Biểu đồ miền (biểu đồ miền thể hiện số liệu tuyệt đối, biểu đồ miền thể hiện số liệu
tương đối).
+ Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường.
Ngồi ra cịn có một số dạng biểu đồ khác, nhưng nhìn chung chúng được phân làm 2 nhóm
sau:
+ Biểu đồ theo đường hoặc cột: có tọa độ hoặc chiểu cao tỉ lệ với độ lớn của đối
tượng.
+ Biểu đồ theo diện: hình trịn, hình vng, hình chữ nhật,... có diện tích tỉ lệ với độ
lớn của hiện tượng.

4


1.1.3. Quy trình thành lập biểu đồ (vẽ biểu đồ)
1.1.3.1. Bước 1: Xác định nội dung mà biểu đồ phải thể hiện:
+ Tiến trình phát triển của một hiện tượng hay một số hiện tượng địa lí (gia tăng dân
số, sự thay đổi diện tích và sản lượng lương thực của một lãnh thổ hoặc tốc độ gia tăng của
một số sản phẩm công nghiệp qua các năm, tốc độ tăng trưởng về khối lượng hàng hóa của
các ngành vận tải qua các giai đoạn,...).
+ Sự tương quan và so sánh quy mơ giữa các đại lượng (diện tích và sản lượng lúa
giữa các vùng, sản lượng lương thực và mức bình quân lương thực theo đầu người ở hai
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long,...).
+ Cơ cấu của một tổng thể: cơ cấu các ngành trong GDP, cơ cấu dân số theo độ
tuổi,...
+ Cả về tiến trình và tương quan về đại lượng qua các năm: Diện tích gieo trồng và
sản lượng cà phê qua các năm của nước ta,...
+ Cả về mối tương quan, cơ cấu và tiến trình của đối tượng: Cơ cấu xuất nhập khẩu

của nước ta qua các năm,...
Cơ sở để xác định nội dung biểu đồ cần thể hiện chính là lời dẫn hay yêu cầu của bài
tập, bài thực hành: Vẽ biểu đồ thể hiện...
1.1.3.2. Bước 2: Xác định loại biểu đồ cần vẽ. Đây là bước rất quan trọng vì nếu xác định
sai loại biểu đồ cần vẽ sẽ kéo theo việc vẽ biểu đồ sai yêu cầu, việc nhận xét sẽ khó có thể
hồn thiện. Muốn lựa chọn được loại biểu đồ thích hợp nhất so với yêu cầu của đề bài cần
căn cứ vào một số cơ sở sau:


Khả năng thể hiện của từng loại biểu đồ:
Thực tế trên báo chí hay các tài liệu tham khảo có nhiều loại biểu đồ khác nhau

nhưng trong chương trình Địa lí phổ thơng cũng như các đề thi trong các kì thi tốt nghiệp,
thi cao đẳng, đại học và thi học sinh giỏi các cấp thường yêu cầu HS vẽ một trong số các
loại biểu đồ sau: hình cột, hình trịn, hình đường (đồ thị), hình miền (hoặc diện), biểu đồ kết
hợp cột và đường. Mỗi loại biểu đồ dùng để thể hiện một hoặc nhiều mục đích khác nhau:


Biểu đồ hình cột
- Biểu đồ cột đơn: thể hiện rõ qui mô và động thái phát triểncủa một đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột ghép (nhóm cột) có cùng đơn vị tính: thể hiện rõ sự so sánh qui mô và

động thái phát triểncủa các đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột ghép (nhóm cột) có các đơn vị tính khác nhau: thể hiện rõ sự so sánh
qui mô và động thái phát triểncủa các đối tượng địa lí khác nhau.
5


- Biểu đồ cột chồng vẽ theo số liệu tuyệt đối: thể hiện rõ nhất sự so sánh qui mô của
các đối tượng địa lí.

- Biểu đồ cột chồng vẽ theo số liệu tương đối: thể hiện rõ nhất cơ cấu thành phần của
một tổng thể.
- Biểu đồ thanh ngang: dạng đặc biệt của biểu đồ cột, không thể hiện cho các đối
tượng theo thời gian.
Tóm lại, biểu đồ cột thường dùng để thể hiện động thái phát triển của đối tượng, so sánh
tương quan độ lớn (quy mô) giữa các đối tượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một
tổng thể. Tuy nhiên, loại biểu đồ này thích hợp nhất trong việc thể hiện sự so sánh tương
quan về độ lớn giữa các đối tượng và động thái phát triển của đối tượng.


Biểu đồ theo đường (đồ thị, đường biểu diễn):
- Biểu đồ có 1 hoặc nhiều đường khác nhauvẽ theo giá trị tuyệt đối: thích hợp nhất

trong việc thể hiện tình hình, diễn biến của một hay một số đối tượng địa lí qua một chuỗi
thời gian (có số năm nhiều và tương đối liên tục) như: sự thay đổi sản lượng một hoặc một
số loại cây trồng qua các năm, sản lượng lương thực trong một thời kì, sự phát triển về dân
số và sản lượng lúa qua các thời kì...
- Biểu đồ có nhiều đường khác nhau vẽ theo giá trị tương đối (%): thích hợp nhất
trong việc thể hiện tốcđộ tăng trưởng (tốc độ gia tăng, tốc độ phát triển) của một số đối
tượng địa lí trong mỗi giai đoạn như: diện tích, năng suất và sản lượng lúa, sản lượng của
một số ngành công nghiệp, số lượng gia súc, gia cầm của ngành chăn nuôi, tốc độ tăng
trưởng về khối lượng vận chuyển của các ngành giao thơng vận tải,...


Biểu đồ kết hợp cột và đường:
Thích hợp trong việc biểu thị mối tương quan giữa độ lớn và động thái phát triển

của các đối tượng có đơn vị khác nhau. VD diện tích và sản lượng lúa/ cà phê... qua các
năm, lượng mưa và nhiệt độ, số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt
Nam qua các năm,...



Biểu đồ hình trịn (hoặc vng):
- Biểu đồ hình trịn: có ưu điểm nổi bật trong việc thể hiện cơ cấu của đối tượng của

một lãnh thổ tại một hoặc một số mốc thời gian nhất định.
- Biểu đồ các hình trịn có bán kính khác nhau: thích hợp trong việc thể hiện cả sự so
sánh về quy mô và cơ cấu của đối tượng ở các địa điểm hoặc thời gian khác nhau.
=>Biểu đồ hình trịn có ưu thế trong việc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng
thể, thể hiện sự so sánh về quy mô, cơ cấu thành phần của đối tượng.
6




Biểu đồ miền:
- Biểu đồ miền theo số liệu tương đối: thể hiện được cả cơ cấu thành phần và động

thái phát triển của các thành phần.
- Biểu đồ miền theo số liệu tuyệt đối: thể hiện được qui mô và động thái của đối
tượng.


Căn cứ vào lời dẫn, bảng số liệu và yêu cầu của bài tập:

* Căn cứ vào lời dẫn và yêu cầu của bài tập:
- Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình trịn thể
hiện cơ cấu sử dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.
- Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất....
thể hiện…. & cho nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác

định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi. Với
dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta
nên vẽ biểu đồ gì.
- Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu... Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công
nghiệp nước ta phân theo các vùng kinh tế năm...)”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý
ngầm là vẽ một loại biểu đồ nhất định. Với dạng “lời dẫn mở” cần chú ý vào một số từ gợi
mở trong câu hỏi, cụ thể:
+ Trong lời dẫn có những từ gợi mở đi kèm như: “tăng trưởng”,“biến động”, “phát
triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm...;
Tình hình biến động về sản lượng lương thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế.... v.v. =>
Chọn biểu đồ đường biểu diễn.
+ Trong lời dẫn có những từ gợi mở đi kèm như: “khối lượng”, “sản lượng”,“diện
tích” từ năm... đến năm...”, hay “qua các năm...”. Ví dụ: khối lượng hàng hoá vận
chuyển...; sản lượng lương thực của …; diện tích trồng cây cơng nghiệp... => Chọn biểu đồ
cột.
+ Trong lời dẫn có những từ gợi mở đi kèm như: “cơ cấu”, “phân theo”, “trong
đó”,“bao gồm”, “chia ra”, “chia theo...”. Ví dụ: Giá trị ngành sản lượng cơng nghiệp phân
theo...; Hàng hoá vận chuyển theo loại đường...; Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập khẩu... =>
Chọn biểu đồ hình trịn, cột chồng hoặc hình miền vẽ theo giá trị tương đối.
* Căn cứ vào bảng số liệu
Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu ý:
7


- Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển theo
một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường biểu
diễn.
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối tượng
biến động theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột đơn và
cột ghép.

- Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối quan hệ
hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian.
Chọn biểu đồ kết hợp giữa cột và đường.
- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét,
ha...) diễn biến theo thời gian. Chọn biểu đồ đường biểu diễn thể hiện tốc độ tăng trưởng
(%).
- Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví dụ:
tổng số, chia ra: nơng - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số liệu này ta
chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình trịn; cột chồng; hay biểu đồ miền. Cần lưu ý:
+ Nếu vẽ biểu đồ hình trịn: Các thành phần trong tổng thể khơng q nhiều và có
dưới 4 mốc năm hoặc dưới 4 đơn vị lãnh thổ.
+ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ biểu
đồ hình trịn thì các góc cạnh hình quạt sẽ q hẹp, trường hợp này nên chuyển sang vẽ biểu
đồ cột chồng (theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện).
+ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm
trở lên (trường hợp này khơng nên vẽ hình trịn).
* Căn cứ vào lời kết của câu hỏi
Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại biểu
đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ thích hợp... Nhận
xét về sự chuyển dịch cơ cấu… và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó”. Như vậy,
trong lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ
cấu) là thích hợp.
Tóm lại, để lựa chọn được loại biểu đồ cần vẽ, GV cần rèn luyện cho HS kĩ năng phân
tích từng yếu tố: lời dẫn, bảng số liệu và yêu cầu của bài tập một cách thường xuyên, có hệ
thống qua các bài tập cuối bài trong SGK, bài thực hành và bài ôn tập. Để việc rèn luyện kĩ
năng vẽ biểu đồ cho HS, GV cũng cần tự biên soạn hệ thống bài tập yêu cầu HS vẽ biểu đồ
phù hợp với nội dung chương trình và đối tượng HS.
8



1.1.3.3. Bước 3: Xử lí số liệu (nếu cần)
Trên cơ sở loại biểu đồ đã lựa chọn và bảng số liệu trong đã cho, cần xem xét và xác
định xem để vẽ biểu đồ theo yêu cầu của đề bài có cần phải xử lí số liệu hay khơng, nếu có
thì tính tốn như thế nào? Dưới đây là một số phép tính thường được sử dụng trong q
trình vẽ biểu đồ:


Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu mà bảng số liệu đã cho tính bằng giá trị tuyệt đối

thì cần tính tỉ lệ % của các thành phần trong cơ cấu tổng thể:
Thành phần A

Tỉ trọng của thành phần A (%) =

x 100
Tổng thể



Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu và qui mô của các đối tượng qua 2 hoặc 3 năm mà

bảng số liệu ở giá trị tuyệt đối thì bên cạnh việc tính tỉ lệ của từng thành phần như trên cần
phải tính bán kính hình trịn để thể hiện tương quan về qui mô của đối tượng theo cách sau:



R1= 1,0 đơn vị bán kính;

đơn vị bán kính
G2


Trong đó: R1, R2 lần lượt là bán kính của hìnhR2
trịn
= thứ nhất, thứ 2.
G1

G1, G2 lần lượt là tổng giá trị (quy mô) của đối tượng thứ nhất, thứ 2.
Lưu ý: Tùy khổ giấy vẽ, tỉ lệ của R1 và R2 để chọn 1 đơn vị bán kính bằng bao nhiêu cm
cho phù hợp. (không nên chọn R1 = 1cm)


Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm mà bảng số liệu

đã cho là số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau, thì phải tính tốc độ tăng trưởng của
từng sản phẩm so với giá trị của năm gốc như sau:
Lấy năm đầu tiên trong dãy số liệu là năm gốc (năm gốc bằng 100%), ta có tốc độ tăng
trưởng của năm sau so với năm gốc là:
Gs
Tt (%) =

Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của
x 100

năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của

Gg



năm sau, Gg là giá trị của năm gốc.

Tính chỉ số phát triển (mức tăng liên hồn) là mức tăngcủa năm sau so với năm trước

được tính theo cơng thức:
Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của
Gt
Tt (%) =

x 100

năm sau so với năm trước, Gs là giá trị của

Gg



năm sau, Gt là giá trị của năm trước.
Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số:
Tỉ suất gia tăng tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh thô (‰) – tỉ suất tử thô (‰)
9




(chú ý sau khi tính xong cần chuyển về đơn vị %)
Tính tỉ suất gia tăng cơ giới của dân số:

Tỉ suất gia tăng cơ giới (%) = Tỉ suất xuất cư– tỉ suất nhập cư

Tính năng suất của một loại cây trồng nào đó (chú ý phải đổi đơn vị tính)
Năng suất =


Sản lượng

(tạ/ ha)

Diện tích gieo trồng


Tính bình quân lương thực theo đầu người

Sản lượng
(kg/ người)
BQLT =
LTdân
Số

Tính thu nhập bình quân theo đầu người

Thu nhập BQ =



Tổng GDP (hoặc GNP)

(USD/ người) hoặc VND /người

Số dân
Tính giá trị xuất nhập khẩu (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu)

Giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu



Tính cán cân xuất nhập khẩu

Cán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu

Tính tỉ lệ xuất nhập khẩu
Giá trị xuất khẩu

Tỉ lệ xuất khẩu (%) =

x 100

Tổng giá trị xuất nhập khẩu


Tính tỉ lệ nhập khẩu
Giá trị nhập khẩu
Tỉ lệ nhập khẩu (%) =

x 100

Tổng giá trị xuất nhập khẩu



Tính tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu
Tỉ lệ xuất khẩu
so với nhập khẩu (%) =


Giá trị xuất khẩu
x 100

Giá trị nhập khẩu
Ghi chú:

10


- Trong quá trình làm bài kiểm tra, thi nhất thiết phải ghi cách tính và tính cụ thể
một thành phần, sau đó ghi tương tự ta có bảng số liệu mới => tiến hành lập bảng số liệu
đã qua xử lí, chú ý đơn vị của bảng số liệu mới.
- Trong q trình xử lí số liệu nếu các số liệu khơng tương đồng về giá trị cần phải
có sự chuyển đổi cho phù hợp.
VD: Tính bình qn GDP theo đầu người mà trong bảng số liệu cho GDP tính bằng tỉ
đồng, dân số là triệu người thì cần phải chuyển từ tỉ đồng ra triệu đồng rồi mới tính.
1.1.3.4. Bước 4: Vẽ biểu đồ
Sau khi xác định loại biểu đồ, xử lí số liệu (nếu cần) => Vẽ biểu đồ. Việc vẽ biểu đồ
phải đảm bảo tính chính xác và thẩm mĩ.


Biểu đồ cột:
- Xây dựng hệ trục tọa độ: trục tung (trục giá trị) và trục hoành (trục định loại). Hệ

trục tọa độ phải phù hợp với khổ giấy vẽ, cân đối,...
+ Trục tung được sử dụng làm thước đo giá trị của đối tượng cần vẽ nên trên đó phải
chia khoảng cách các giá trị cho phù hợp với bảng số liệu (khoảng cách giữa các giá trị phải
đều nhau, phải ghi trị số của thước đo) đồng thời phải đánh mũi tên và ghi đơn vị tính lên
phía trên mũi tên (triệu tấn, triệu người, tỉ USD,...). Giá trị đầu tiên của thước đo được đặt ở
gốc hệ trục tọa độ, có thể lấy bằng 0 hoặc bằng một giá trị nào đó để khi vẽ xong biểu đồ

các độ cao của cột được phân biệt rõ ràng. Giá trị lớn nhất của thước đo cần lấy cao hơn so
với giá trị cao nhất trong bảng số liệu.
Chú ý: Đối với biểu đồ cột có 2 trục tung thì vẽ 2 trục tung có chiều cao bằng nhau, trên đó
xác định giá trị lớn nhất của 2 trục sao cho có sự tương đồng nhau là được cịn các yếu tố
khác chúng khơng phụ thuộc vào nhau.
+ Trục hoành thường dùng để chỉ các yếu tố về thời gian (năm, thời kì, giai đoạn),
khơng gian lãnh thổ (tỉnh, thành phố, vùng,...) hay chỉ tiêu kinh tế theo ngành (cơng nghiệp,
vật ni, cây trồng,...).
Nếu trục hồnh thể hiện yếu tố thời gian với các mốc năm cụ thể thì khoảng cách
giữa các cột trên trục này phải phù hợp với tỉ lệ khoảng cách giữa các mốc năm trong bảng
số liệu nhất là khi biểu đồ phản ánh động thái phát triển của đối tượng. Thời gian ln
được tính theo chiều từ trái qua phải.
Ngược lại nếu trục hoành thể hiện yếu tố thời gian là thời kì hay giai đoạn hoặc chỉ
về khơng gian lãnh thổ hoặc phản ánh chỉ tiêu kinh tế theo ngành thì khoảng cách giữa các
yếu tố trên trục hồnh ln cách đều nhau.
11


- Vẽ các cột của biểu đồ:
+ Các cột của biểu đồ chỉ khác nhau về chiều cao, còn chiều ngang phải bằng nhau.
+ Cột của biểu đồ không nên vẽ dính vào trục tung.
+ Ghi trị số trên đầu mỗi cột.
+ Các cột hay các phần của cột thể hiện cùng một đối tượng phải được kí hiệu giống
nhau.
+ Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch quá lớn về giá trị của
một vài cột (lớn nhất) và các cột cịn lại. Ta có thể dùng thủ pháp là vẽ trục tung gián đoạn ở
chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại. Như vậy, các cột có giá trị lớn nhất sẽ được vẽ
thành cột gián đoạn, như vậy biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ.



Biểu đồ trịn
- Đối với biểu đồ trịn thể hiện qui mơ và cơ cấu cần phải vẽ chính xác tương quan

bán kính theo số liệu đã tính tốn, đối với biểu đồ thể hiện cơ cấu khơng cần vẽ chính xác về
tương quan bán kính.
- Nếu biểu đồ có 2 hình trịn trở lên, tâm của các hình trịn nên nằm trên một đường
thẳng theo chiều ngang. Đồng thời phải thống nhất qui tắc vẽ, vẽ hình quạt thứ nhất lấy từ
tia 12 giờ (như mặt đồng hồ), rồi vẽ tiếp cho hình quạt thứ 2, 3... thuận chiều kim đồng hồ.
- Trường hợp vẽ biểu đồ cặp hai nửa hình trịn thì trật tự vẽ có khác đi một chút. Đối
với nửa hình trịn trên ta vẽ hình quạt thứ nhất bắt đầu từ tia 9 giờ, rồi vẽ tiếp cho thành
phần thứ 2, 3 ... thuận chiều kim đồng hồ; đối với nửa hình trịn dưới ta cũng vẽ hình quạt
thứ nhất từ tia 9 giờ và vẽ cho thành phần còn lại nhưng ngược chiều kim đồng hồ.
- Thiết kế chú giải trước khi vẽ các hình quạt thể hiện các phần của đối tượng. Trật
tự vẽ các hình quạt phải theo đúng trật tự được trình bày ở bảng chú giải.
- Ghi giá trị % vào mỗi thành phần trong biểu đồ, trường hợp hình quạt nhỏ q có
thể ghi sát bên ngồi của cung trịn.


Biểu đồ đường (đồ thị)
- Xây dựng hệ trục: Như hệ trục tọa độ trong biểu đồ cột. Tuy nhiên có một số khác

biệt:
+ Trục ngang: Chỉ để chỉ yếu tố thời gian qua các năm (khoảng cách giữa các năm
luôn phải được chia đúng theo tỉ lệ khoảng cách giữa các năm trong bảng số liệu).
Mốc năm đầu tiên luôn trùng với gốc tọa độ (nếu có 2 trục đứng thì mốc năm cuối cùng
luôn trùng với chân trục đứng bên phải).

12



+ Trục đứng: Được sử dụng làm thước đo kết hợp với trục hoành để xác định tọa độ
nên trường hợp biểu đồ có nhiều đường biểu diễn phải xác định tỉ lệ của trục đứng sao cho
các đường không quá sát nhau.
- Vẽ đường biểu diễn:
+ Xác định tất cả các tọa độ ứng với tất cả các năm ở trục ngang, sau đó dùng thước
nối tất cả các điểm lại với nhau ta có đường biểu diễn. (Lưu ý trong trường hợp có nhiều
đường biểu diễn nên vẽ từng đường để tránh nối nhầm).
+ Nếu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng thì tất cả các đường biểu diễn đều xuất
phát từ giá trị 100 trên trục đứng.
+ Biểu đồ có nhiều đường biểu diễn phải có kí hiệu riêng cho từng đường, thường sử
dụng các kí hiệu như: , , , ,  đặt tại các điểm tọa độ ứng với mốc năm (mỗi kí hiệu
cho một đường); ghi giá trị tại mỗi điểm nút (trong trường hợp biểu đồ có nhiều đường biểu
diễn mà các đường này lại nằm sát nhau thì khơng cần ghi).


Biểu đồ miền

* Biểu đồ miền theo số liệu tương đối:
- B1: Kẻ một hình chữ nhật
+ Cạnh đáy tương tự như trục hoành trong biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng
trưởng- chỉ thể hiện thời gian qua các năm, do đó khoảng cách các năm ln phải chia
đúng tỉ lệ khoảng cách các năm trong bảng số liệu (năm đầu tiên trùng với gốc tọa độ bên
trái, năm cuối cùng ở dưới chân cạnh bên phải).
+ Cạnh bên trái hình chữ nhật được sử dụng làm thước đo có giá trị từ 0- 100%,
khoảng cách ln được chia đều theo 10% hoặc 20%.
- B2: Vẽ đường ranh giới giữa các miền
+ Đường ranh giới các miền được vẽ tương tự như trong biểu đồ đường.
+ Chỉ có miền ranh giới đầu tiên thì các điểm tọa độ được xác định bằng các giá trị
có trong bảng số liệu, từ ranh giới thứ 2 trở đi giá trị của các đường ranh giới được tính theo
giá trị cộng gộp của giá trị thành phần 1 với thành phần 2,...

+ Trong trường hợp biểu đồ có 3 miền chỉ cần xác định chính xác 2 đường ranh giới
thứ nhất và thứ 2.
+ Giá trị của mỗi miền được ghi ở giữa các miền tương ứng với các mốc năm.
- B3: Thể hiện mỗi miền bằng một kí hiệu riêng biệt
* Biểu đồ miền theo số liệu tuyệt đối:
13


- B1: Vẽ hệ trục tọa độ(tương tự trong biểu đồ đường chỉ có 1 trục tung và 1 trục
hồnh).
+ Trục tung ln được tính từ giá trị 0, các giá trị trên trục tung là giá trị tuyệt đối.
+ Trục hoành chỉ thể hiện thời gian là các mốc năm cụ thể, khoảng cách giữa các
năm phải phù hợp với khoảng cách giữa các năm trong bảng số liệu.
- B2: Vẽ đường ranh giới: Tương tự như đường ranh giới trong biểu đồ miền tương
đối.
- B3: Thể hiện mỗi miền bằng một kí hiệu riêng biệt.
1.1.3.5. Bước 5: Ghi chú giải, tên biểu đồ
- Lập bảng chú giải
Đối với biểu đồ có từ 2 đối tượng trở lên phải lập bảng chú giải, các chú giải nên lập
thành bảng riêng để bảo đảm tính mĩ thuật.
+ Các kí hiệu trong bảng chú giải phải tương ứng với kí hiệu trên biểu đồ.
- Ghi tên biểu đồ: Tên biểu đồ được đặt theo yêu cầu trong đề bài và phải phản ánh được 3
khía cạnh: cái gì, ở đâu, khi nào. Tên biểu đồ có thể ghi ở phần trên hoặc dưới biểu đồ
(Trong các đề tài nghiên cứu khoa học, tên biểu đồ được quy định đặt ở phía dưới).
1.1.3.6. Bước 6: Nhận xét và giải thích
* Nhận xét:
- GV cần hướng dẫn HS đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét,
phân tích, sau đó tìm ra mối liên hệ (hay tính qui luật nào đó) giữa các số liệu, khơng được
bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
- Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái qt chung, sau đó phân

tích các số liệu thành phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm
mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất &
trung bình (đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột…trên biểu đồ thể
hiện sự đột biến tăng hay giảm).
- Rèn luyện cho HS kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để
chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích.
Tóm lại, theo nguyên tắc chung, biểu đồ thể hiện cái gì thì phần nhận xét nên tập trung vào
nội dung đó. Tuy nhiên, mỗi loại biểu đồ lại có yêu cầu về kĩ năng phân tích, nhận xét khác
nhau, cụ thể:
- Đối với biểu đồ hình cột:
14


+ Nếu biểu đồ thể hiện sự so sánh qui mơ giữa các đối tượng địa lí, khi so sánh phải
tính bằng lần (gấp mấy lần).
+ Nếu biểu đồ thể hiện sự so sánh giữa các đối tượng địa lí nhưng vẽ bằng giá trị
tương đối (%), khi so sánh phải tính ra giá trị trung bình, sau đó so sánh các thành phần với
giá trị trung bình (cao hơn/thấp hơn mức trung bình bao nhiêu %).
+ Biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu của một tổng thể khi so sánh phải so sánh tỉ
trọng thành phần trong cơ cấu, nhận xét sự thay đổi cơ cấu qua các năm hay sự khác nhau
về cơ cấu giữa các vùng lãnh thổ.
+ Biểu đồ cột thể hiện động thái phát triển của đối tượng: nhận xét xu hướng phát triển
(tăng hay giảm), tình hình phát triển ổn định hay khơng ổn định, nhanh hay chậm.
- Đối với biểu đồ đường:
+ Nhận xét chung về xu hướng biến động của các đối tượng địa lí được thể hiện trên
biểu đồ (tăng, giảm, hay ổn định có liên tục hay khơng, nhịp độ tăng giảm qua các năm hoặc
các giai đoạn ra sao (giai đoạn nào tăng nhanh nhất hoặc giảm nhanh nhất).
Nêu lên mối quan hệ giữa các đối tượng được thể hiện trên biểu đồ.
+ So sánh giữa các đối tượng địa lí về xu hướng, nhịp độ và tốc độ phát triển.
- Đối với biểu đồ kết hợp cột và đường:

+ Nhận xét từng đối tượng như trong phần nhận xét đối với biểu đồ hình cột hoặc
đường.
+ Nhận xét về mối quan hệ giữa các đối tượng được thể hiện trên biểu đồ.
- Đối với biểu đồ tròn
+ Biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu:
. Nhận xét tỉ trọng của các thành phần trong biểu đồ (thành phần nào chiếm tỉ trọng
cao nhất (...%), thành phần nào thấp nhất (...%).
. Nếu có từ 2 biểu đồ trịn trở lên thì trong phần nhận xét cần:
Nhận xét khái quát chung cho các biểu đồ.
Nhận xét sự thay đổi(sự chuyển dịch) về cơ cấu theo thời gian và không gian, thành
phân nào tăng (...%), thành phần nào giảm (...%), nếu có một số thành phần cùng giảm thì
thành phần nào giảm nhiều hơn, cùng tăng thì thành phần nào tăng nhiều hơn.
Nếu trong bài tập có yêu cầu “nhận xét về sự thay đổi quy mơ và cơ cấu” thì cần phải dựa
thêm vào bảng số liệu để so sánh (quy mô tăng/ giảm hoặc lớn hơn/ nhỏ hơn bao nhiêu
lần).
- Đối với biểu đồ miền
15


+ Biểu đồ miền vẽ theo số liệu tương đối:
. Nhận xét khái quát về sự so sánh tỉ trọng giữa các thành phần trong cơ cấu: thành
phần nào chiếm tỉ trọng lớn nhất, nhỏ nhất hoặc cao hơn, thấp hơn.
. Nhận xét về xu hướng thay đổi cơ cấu cho cả thời kì: tỉ trọng của thành phần nào
tăng, thành phần nào giảm.
. Nếu có sự thay đổi đột xuất cần chia ra thành các giai đoạn rồi nhận xét cụ thể.
+ Biểu đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối:
. Nhận xét về xu hướng biến đổi về quy mô của từng đối tượng: tăng hay giảm.
. Xu hướng phát triển của từng đối tượng có ổn định hay không ổn định.
. So sánh sự thay đổi theo thời gian của các đối tượng (đối tượng nào tăng/ giảm
nhanh).

Sự tăng giảm được tính bằng lần hoặc giá trị tuyệt đối, sự so sánh được tính theo giá trị
tuyệt đối thể hiện trên trục tung.
Lưu ý:
- Để nhận xét tốt GV cần hướng dẫn HS dựa vào số liệu trong bảng thống kê và biểu
đồ đã vẽ để rút ra nhận xét, đồng thời phải có số liệu để dẫn chứng, không nhận xét chung
chung.
- Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ.
+ Trong các loại biểu đồ cơ cấu: Số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%) nên khi nhận
xét phải dùng từ “tỉ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu
giá trị các ngành kinh tế ta qua một số năm: không được ghi “Giá trị của ngành nông – lâm ngư có xu hướng tăng hay giảm”, mà phải ghi “Tỉ trọng giá trị của ngành nơng – lâm - ngư
có xu hướng tăng hay giảm”.
+ Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ. Cần sử dụng
những từ ngữ phù hợp. Ví dụ:
. Về nhận xét tổng quát: GV cần hướng dẫn HS sử dụng các từ diễn đạt sự phát triển
như: “phát triển nhanh”; “phát triển chậm”; “phát triển ổn định”; “phát triển khơng ổn
định”; “phát triển đều”; “có sự chệnh lệch giữa các vùng”...
. Về trạng thái tăng: GV hướng dẫn HS dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ
như: “tăng”; “tăng mạnh”; “tăng nhanh”; “tăng đột biến”; “tăng liên tục”,… kèm theo với
các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng,
triệu người; hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần.)...

16


. Về trạng thái giảm: HS cần dùng những từ sau: “giảm”; “giảm ít”; “giảm mạnh”;
“giảm nhanh”; “giảm chậm”; “giảm đột biến” và kèm theo cũng là những con số dẫn chứng
cụ thể (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; hay giảm bao nhiêu (%); giảm bao nhiêu lần.)...
- Những từ ngữ thể hiện phải ngắn gọn, rõ ràng, có cấp độ; lập luận phải hợp lý sát
với yêu cầu...
* Giải thích:

- Kinh nghiệm cho thấy phần nhận xét đưa ra những nhận xét gì thì phần giải thích
phải tập trung giải thích cho từng nhận xét đã đưa ra.
- Để giải thích có tính thuyết phục cần phải có kiến thức địa lí liên quan, phải xác
định được đối tượng được biểu hiện trên biểu đồ chịu tác động bởi các yếu tố nào, chú ý đến
những yếu tố có tính chất sự kiện của từng giai đoạn, điều đó địi hỏi HS phải có các kiến
thức địa lí và hiểu biết thực tiễn. Trong phần này, GV cần hướng dẫn HS trả lời được câu
hỏi Vì sao?
2.2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN XÉT BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
2.2.1. Các điểm cần lưu ý khi làm bài tập phân tích nhận xét và giải thích bảng số liệu
thống kê
- Đọc kĩ u cầu của đề bài, khơng bỏ sót các dữ kiện.
- Phân tích các số liệu ở tầm khái quát cao trước khi đi vào các chi tiết, xử lí số liệu ở
nhiều khía cạnh: tính cơ cấu, tính tốc độ, độ tăng giảm...
- Tìm mối quan hệ giữa các số liệu: nguyên nhân, hậu quả, giải pháp....
- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các dữ kiện theo yêu
cầu của đề bài địa lí. Trường hợp thường thấy là yêu cầu của đề bài là dựa vào bảng số liệu
để phân tích hiện trạng của một ngành hay một vùng nào đó. Khi đó học sinh phải biết huy
động cả các kiến thức đã học trong sách giáo khoa để làm sáng tỏ bảng số liệu, trả lời các
câu hỏi đại thể như: Do đâu mà có sự phát triển như vậy? Điều này diễn ra chủ yếu ở đâu?
Hiện tượng này có nguyên nhân và hậu quả như thế nào?...

17


- Khơng được bỏ sót các dữ kiện, bởi vì các dữ kiện khi được đưa ra đều có chọn lọc,
có ý đồ trước đều gắn liền với nội dung của bài học trong giáo trình. Nếu bỏ sót các dữ kiện,
sẽ dẫn đến các cách cắt nghĩa sai, sót. Nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối (ví
dụ: triệu tấn, tỉ mét, tỉ kw/h ...), thì nên tính tốn ra một đại lượng tương đối (%), như vậy
bảng số liệu đã được khái quát hoá ở một mức độ nhất định, từ đó ta có thể dễ dàng nhận
biết những thay đổi (tăng, giảm, những đột biến,…) của chuỗi số liệu cả theo hàng ngang và

hàng dọc. Nhưng khi phân tích phải sử dụng linh hoạt cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối (%).
2.2.2. Cách phân tích bảng số liệu:
Nên phân tích từ các số liệu có tầm khái quát cao đến các số liệu chi tiết.
Phân tích từ các số liệu phản ánh đặc tính chung của một tập hợp số liệu trước, rồi
phân tích các số liệu chi tiết về một thuộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của tập hợp các
đối tượng, hiện tượng địa lý được trình bày trong bảng. Ví dụ: Bảng số liệu thể hiện tình
hình phát triển kinh tế của một ngành, hay khu vực kinh tế của một lãnh thổ. Trước hết, ta
phân tích số liệu trung bình của tồn ngành đó hay của các khu vực kinh tế của cả nước;
Tìm các giá trị cực đại, cực tiểu; Nhận xét về tính chất biến động của chuỗi số liệu; Gộp
nhóm các đối tượng cần xét theo những cách nhất định; ví dụ gộp các đối tượng khảo sát
theo các nhóm chỉ tiêu (cao, trung bình, thấp...).
Phân tích mối quan hệ giữa các số liệu.
- Phân tích số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang. Các số liệu theo cột thường là
thể hiện cơ cấu thành phần; còn các số liệu theo hàng ngang thường thể hiện qua chuỗi thời
gian (năm, thời kỳ,…). Khi phân tích, ta tìm các quan hệ so sánh giữa các số liệu theo cột và
theo hàng.
+ Phân tích các số liệu theo cột là để biết mối quan hệ giữa các ngành, hay khu vực
kinh tế nào đó; vị trí của ngành hay khu vực kinh tế trong nền kinh tế chung của cả nước;
tình hình tăng/giảm của chúng theo thời gian.
+ Phân tích các số liệu theo hàng ngang là để biết sự thay đổi của một thành phần nào
đó theo chuỗi thời gian (tăng/giảm, tốc độ tăng/giảm,…)
- Lưu ý, nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối, thì cần tính tốn ra một
đại lượng tương đối (ví dụ, bảng số liệu cho trước là các chỉ tiêu về diện tích, sản lượng hay
số dân), thì cần phải tính thêm năng suất (tạ/ha), bình quân lương thực theo đầu người
(kg/người), tốc độ tăng giảm về diện tích, số dân. Mục đích là để biết ngành nào chiếm ưu
thế và sự thay đổi vị trí ở những thời điểm sau cả về cơ cấu và giá trị tuyệt đối…
Trong khi phân tích, tổng hợp các dữ kiện địa lí, cần đặt ra các câu hỏi để giải đáp:
18



- Các câu hỏi đặt ra đòi hỏi học sinh phải biết huy động cả các kiến thức đã học trong
sách giáo khoa để làm sáng tỏ bảng số liệu. Các câu hỏi có thể là: Do đâu mà có sự phát
triển như vậy? Điều này diễn ra ở đâu? Hiện tượng này có nguyên nhân và hậu quả như thế
nào? Trong tương lai nó sẽ phát triển như thế nào?
- Như vậy, cách phân tích bảng số liệu thường rất đa dạng, tuỳ theo yêu cầu của từng
loại bài tập cụ thể, mà ta vận dụng các cách phân tích khác nhau, nhưng nên tuân thủ theo
những qui tắc chung đã trình bày thì bài làm mới hồn chỉnh theo yêu cầu.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ VÀ PHÂN
TÍCH BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ
a.Những thuận lợi khi rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ và phân tích bảng số liệu thống kê
cho học sinh.
Mặc dù trường THPT Trường Chinh là một trong ba trường nằm ở vùng sâu xa nhất
huyện Ea H’leo, tỉnh ĐăkLăk. Nhưng Trường được UBND tỉnh Đăk Lăk, Sở Giáo dục và
đào tạo Đăk Lăk, các cơ quan ban ngành trong huyện Ea H’leo, luôn quan tâm và tạo điều
kiện giúp đỡ về mọi mặt để tạo thuận lợi trong công tác giáo dục, công tác thi cử đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
Sở GD và ĐT tỉnh ĐăkLăk và Chi bộ, Ban giám hiệu Trường THPT Trường Chinh rất quan
tâm đến các tổ chun mơn nói riêng, hoạt động dạy và học nói chung. Cụ thể có mở các
lớp tập huấn để nâng cao chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên như tập huấn Công nghệ
thông tin, tập huấn về Phương pháp đổi mới việc kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh… tạo điều kiện cho một số giáo viên tham gia các đợt tập huấn do
Sở tổ chức. Mua sắm cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học như máy Projector,
Laptop, các tranh ảnh, tư liệu, sách liên quan đến bài giảng,… Đồng thời, nhà trường tạo
điều kiện cho việc tổ chức thi cử thuận lợi, nghiêm túc, công tác thi cử được chuẩn bị chu
đáo.
- Đa số học các tiết học thực hành về vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê học
sinh đều có hứng thú tham gia học tập tốt, bới những giờ học này không nặng về kiến thức
lý thuyết, mà chủ yếu rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành. Thông qua những bài thực
hành về vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu thống kê học sinh sẽ thấy được mối liên hệ giữa
các sự vật, hiện tượng địa lí đã học, thấy được xu hướng phát triển cũng như biết so sánh,

phân tích đánh giá được sự phát triển của các sự vật, hiện tượng địa lý đã học. Đó cũng là
một biện pháp rất tốt để các em ghi nhớ, củng cố kiến thức bài học cho mình.

19


- Thông qua các bài tập thực hành về vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu thống kê học
sinh cũng có cơ hội để thể hiện khả năng của mình, các em khơng chỉ biết ghi nhớ, củng cố
kiến thức lý thuyết đã học mà cịn biết mơ hình hóa các kiến thức đó thơng qua cấc bài tập
biểu đồ, bảng số liệu thống kê.
- Thông qua các bài tập thực hành và các bài học trên lớp có liên quan đến phần biểu
đồ và nhận xét bảng số liệu thống kê có nhiều em rất hứng thú giơ tay phát biểu bài, và cũng
thơng qua đó là giáo viên cũng dễ dàng cho các em điểm số để khuyến khích các em.
- Bản thân người giáo viên giảng dạy môn Địa lý khi thiết kế những bài tập thực
hành về vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê cho học sinh cũng nhẹ nhàng hơn, bởi
không nặng nề về nội dung kiến thức lý thuyết mà chủ yếu đi sâu về các bước tiến hành, dẫn
dắt học sinh các thao tác để các em hoàn thành được bài tập của mình.
- Thơng qua các bài thực hành về vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu giáo viên có cơ
hội để đánh giá về việc rèn luyện kỹ năng địa lí của học sinh, phát hiện ra những học sinh có
kỹ năng thực hiện tốt hoặc thực hiện cịn yếu để kịp thời có biện pháp điều chỉnh khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn này.
- Khi rèn luyện kĩ năng biểu đồ và nhận xét bảng số liệu thống kê cũng giúp các em
phát triển tư duy, trí sáng tạo và óc nhận xét phân tích các hiện tượng, sự việc một cách
logic.
b. Khó khăn:
Trường nằm xa khu vực dân cư (cách trung tâm xã Ea Sol 6km, cách trung tâm xã
Đliê Yang 6km, cách trung tâm xã Ea Hiao 8km, cách trung tâm huyện 10km), và do
phương thức tuyển sinh tự do nên một số lượng lớn học sinh không trúng tuyển vào trường
gần nhà mà phải đi học trường có điểm chuẩn thấp hơn trong huyện nên khoảng cách địa lí
đi học của học sinh là rất xa nhà (trên 30km), điều này ảnh hưởng đến kết quả học tập của

học sinh.
Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số cao, học lực yếu kém còn cao nên ảnh hưởng đến kết
quả chung của nhà trường trong công tác dạy và học cũng như công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả của học sinh.
- Với tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số cao, học lực yếu kém còn cao như trường THPT
Trường Chinh thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành Địa lí cho các em trong một bài học
gặp khơng ít khó khăn: ví dụ với một bài tập thực hành vẽ biểu đồ, có yêu cầu phải sử lí số
liệu, và nhận xét các bảng số liệu thống kê thì đa phần các em thực hiện vẫn cịn chậm, mất
nhiều thời gian do khả năng tính tốn của đại đa số học sinh còn rất yếu, và khả năng nhận
20


xét bảng số liệu đối với nhiều em còn quá yếukhiến cho việc so sánh, đánh giá kết quả giữa
các tổ, nhóm hoặc cá nhân với nhau cịn rất hạn chế. Từ đó cũng ảnh hưởng nhiều tới thời
gian hồn thành bài tập của học sinh, bởi thông thường sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn
phải nhận xét, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí từ biểu đồ đã vẽ, khi nhận xét bảng số
liệu các em cũng chưa biết phân tích theo hướng nào, nhận xét như thế nào là đúng. Do khả
năng lập luận của các em cịn hạn chế nhiều.
- Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài thực
hành như thước kẻ, bút chì, compa, hộp màu, máy tính… cịn coi nhẹ u cầu của bài thực
hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình vẽ chưa đẹp, vẽ
chưa chuẩn xác.
-Đại đa số các em chưa biết áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã được rèn luyện như vẽ
biểu đồ, nhận xét biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê để áp dụng vào thực tiễn.
- Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh vẫn chưa chịu để ý,
quan tâm, hoặc có những em khơng cần biết giáo viên đang nói gì dẫn đến các em lúng túng
khi tiến hành các thao tác: ví dụ cách xử lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ, các hướng , các
bước để nhận xét bảng số liệu..
- Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bước cần thực hiện, nhưng
quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học sinh. Tuy vậy công việc

này thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành hết các yêu cầu của bài tập nên
giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian để sửa chữa uốn nắn cho các em nhất là học sinh
yếu.
- Bên cạnh các bài tập thực hành vẽ biểu đồ và phân tích bảng số liệu thống kê trên
lớp, trong tiết học cịn có rất nhiều các bài tập thực hành vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu ở
nhà, nếu khơng có biện pháp kiểm tra, đánh giá kịp thời thì nhiều em sẽ coi nhẹ việc thực
hiện các bài tập này, hoặc có những lỗi sai sót mắc phải của học sinh mà giáo viên khơng
kịp thời phát hiện ra để giúp các em sửa chữa.
Chính vì những trăn trở trên, mặc dù là một giáo viên trẻ mới ra trường nên kinh
nghiệm chưa nhiều. Nhưng là một giáo viên dạy bộ môn Địa Lý tôi ln mong muốn làm
sao các em có được các kĩ năng về Địa Lý và biết ứng dụng các kĩ năng đó và thực tiễn.
Chính vì vậy, nên tơi quyết định và mạnh dạn chọn đề tài “Rèn luyện kĩ năng biểu đồ, nhận
xét bảng số liệu thống kê trong dạy học Địa Lý ở Trường THPT”

21


c. Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ.
- Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực hành
( kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê) của các em học sinh,
tôi thấy các em còn hay mắc một số lỗi sau:
+ Chia tỷ lệ chưa chính xác ( ví dụ với biểu đồ hình trịn với số liệu nhỏ 8% mà học
sinh chia tới 1/4 hình trịn là chưa hợp lí), cách để vẽ biểu đồ hình trịn nên vẽ theo chiều
nào là đúng.
+ Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm học sinh vẫn chia khơng đều:
kích thước của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho hình vẽ không đẹp, hoặc vẽ năm đầu tiên
ngay trục tung. Một số em chỉ nhìn qua số liệu rồi chia khoảng và dựng hình vẽ ln làm
cho biểu đồ đã vẽ khơng đảm bảo độ chính xác.
+ Học sinh kí hiệu khơng rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này với kí hiệu khác cho
nên yêu cầu đưa ra khi vẽ biểu đồ là học sinh phải lập luôn bảng chú giải ngay bên cạnh

hoặc phía dưới biểu đồ đã vẽ.
+ Một số học sinh khi vẽ biểu đồ cột cịn có sự nhầm lẫn giữa hai trục dọc và ngang:
trục dọc bị ghi các móc thời gian, trục ngang lại ghi đơn vị của đối tượng được thể hiện.
Như vậy học sinh đã nhầm sang dạng biểu đồ thanh ngang (Một biến thể của biểu đồ hình
cột)… lỗi này nếu giáo viên giảng dạy bộ môn phát hiện và sửa chữa kịp thời thì lần sau học
sinh sẽ khơng mắc phải.
+ Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì? lỗi này
cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh.
+ Có một số bài tập sau yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận xét sự
thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số em vẫn chưa coi
trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc khơng được điểm tối đa vì thế
bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo viên bộ môn cũng cần quan tâm,
hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của các công việc này.
- Khi các em nhận xét các bảng số liệu thống kê nhiều em nhận xét rất dài dịng mà
khơng đúng trọng tâm u cầu của bài.
- Nếu người giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ đạo
các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài thực hành rèn kỹ năng vẽ
biểu đồ sẽ đạt kết quả cao.

22


- Khi phân tích, nhận xét bảng số liệu thống kê thì một số em thường phân tích một
cách chung chung, sơ sài không dẫn chứng và rất là lúng túng. Do các em không chịu đọc
kĩ các câu hỏi và yêu cầu phân tích của bảng số liệu.
- Nhiều em cịn phân tích sai nội dung của bảng số liệu thống kê. Chính vì vậy khi
các em nhận xét biểu đồ hay bảng số liệu thống kê thường các em rất ít chiếm được điểm
phần này. Nên giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh một cách dể hiểu nhất để nhận xét và
phân tích bảng số liệu một cách tốt nhất.
3. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

a.Mục tiêu của giải pháp:
Các biện pháp áp dụng để tiến hành giải quyết vấn đề.
Đối với bộ môn Địa lí q trình giảng dạy đã có sử dụng phương pháp rèn kĩ năng vẽ
và nhận xét biểu đồ, phân tích bảng số liệu thống kê vào các tiết dạy, nhưng tôi thấy hiệu
quả chưa cao. Dựa trên cơ sở đó bản thân tơi đã có phương pháp riêng cụ thể giúp học sinh
hiểu sâu sắc hơn về cách vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ và nhận xét các bảng số liệu .
b.Nội dung và cách thức thực hiện
Bước 1: Công tác cuẩn bị:
a) Đối với giáo viên: Tôi tổng hợp những vấn đề kiến thức căn bản về cách vẽ biểu
đồ, cách phân tích bảng số liệu thống kêthơng qua nội dung các bài dạy Địa lí ở các lớp 10,
11, 12. Bản thân tôi đã sắp xếp, hệ thống kiến thức kĩ năng qua từng mục.
b) Đối với học sinh: Bản thân tôi đã đưa ra các phương pháp để học sinh học tập đạt
hiệu quả như: Thực hành làm bài tập trên lớp, qua các bài tập ở sgk bản thân tôi gọi một số
học sinh đưa ra cách vẽ biểu đồ thích hợp tương ứng ở từng bài tập, cho học sinh đưa ra các
hướng phân tích các bảng số liệu thống kê, đưa một số dạng bài tập yêu cầu học sinh về nhà
vẽ, nhận xét các bảng số liệu thống kê …
Bước 2: Tiến hành khảo sát :
Tôi đã dành thời gian cho các em làm một số bài thực hành năm học 2015-2016. Tôi
đã khảo sát, nhận thấy kết quả chưa cao:
Tổng số học sinh:380 ........
* Tỉ lệ học sinh biết xác định, vẽ đúng biểu đồ và nhận xét bảng số liệu : 185 em đạt
48,7%
* Tỉ lệ học sinh chưa xác định và vẽ đúng biểu đồ, nhận xét bảng số liệu : 195 em đạt
51,3%

23


Sau khi khảo sát xong tôi lập danh sách để theo dõi sự chuyển biến của các em,
thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau như hỏi nhanh, chia nhóm, tranh

luận, cho bài tập về nhà làm ...
Tơi tiếp tục khảo sát trong năm học 2016-2017, học sinh đã có chiều hướng tiến bộ
hơn, đa số các em đã tiếp thu những kiến thức về kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ, nhận xét
bảng số liệu một cách nhanh nhẹn, hiệu quả hơn.
Bước 3: Vận dụng: Cho học sinh lựa chọn, phát hiện các dạng biểu đồ, phân tích các bảng
số liệu.
- Dạng 1 : Biểu đồ cột ( cột chồng hoặc thanh ngang...)
- Dạng 2 : Biểu đồ hình trịn (hoặc hình vng)
- Dạng 3 : Biểu đồ đồ thị (đường biểu diễn)
- Dạng 4 : Biểu đồ miền
- Dạng 5 : Biểu đồ kết hợp ( hình cột và đường biểu diễn)
* Ví dụ : - Nếu bảng số liệu cho 1 hoặc 2 năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ hình tròn hoặc
cột chồng.
- Nếu bảng số liệu cho nhiều năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ miền hoặc đường.
- Nếu bảng số liệu cho nhiều năm, năm gốc là 100% thì ta vẽ biểu đồ đường.


Một số ví dụ cụ thể.

Bài tập 1
Cho bảng số liệu:
Hiện trạng sử dụng đất ở Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long năm 2007
(Đơn vị tính: nghìn ha)

Tây Ngun
ĐB Sơng Cửu
Long

Tổng


Đất nơng Đất lâm Đất

diện tích

nghiệp

nghiệp

dùng và đất ở

Sử dụng

5 465,9

1 615,8

3 050,4

165,4

634,3

4 060,4

2 567,3

349,0

334,2


809.9

24

chuyên Đất chưa


Hãy:
1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô và cơ cấu sử dụng đất ở Tây Nguyên và ĐB
sông Cửu Long năm 2007.
2. Dựa vào biểu đồ đã vẽ so sánh và giải thích đặc điểm cơ cấu sử dụng đất ở hai
vùng nêu trên.
Hướng dẫn HS:
- B1. Xác định nội dung thể hiện của biểu đồ: Quy mô và cơ cấu sử dụng đất
ở Tây Nguyên và ĐB Sông Cửu Long năm 2007.
- B2. Lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất: Biểu đồ trịn có bán kính khác nhau.
- B3. Vẽ biểu đồ
+ Xử lí số liệu: Tính tỉ trọng từng loại đất của Tây Nguyên và ĐB sông Cửu Long
+ Lập bảng số liệu mới:
Cơ cấu sử dụng đất của Tây Nguyên và ĐB sông Cửu Long năm 2007
(Đơn vị: %)
Tổng

Tây Nguyên
ĐB

Sông

100,0


Đất nông Đất lâm Đất

chuyên Đất chưa

nghiệp

nghiệp

dùng và đất ở

Sử dụng

29,6

55,8

3,0

11,6

Cửu

100,0
63,2
8,6
8,2
Long
+ Tính tương quan bán kính của 2 hình trịn theo cơng thức:
RĐBSCL = 1 đơn vị bán kính;
RTây Nguyên.=




5 465,9
4 060,4

20,0

= đvbk
=1,16

Cho RĐBSCL = 2 cm, ta có RTây Nguyên.= 2.32 cm
Biểu đồ quy mô và cơ cấu sử dụng đất ở Tây Nguyên
và ĐB Sông Cửu Long năm 2007

+ Vẽ và hồn thiện biểu đồ

CHÚ GIẢI:

20

Đất nơng nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chun dùng và đất ở

25
Tây Nguyên

ĐB Sông Cửu Long


Đất chưa sử dụng


×