Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Sang kien hoat dong ngoai gio len lop_Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.93 MB, 33 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

I.ĐẶT VẤN ĐỀ.
I.1.Lí do chọn đề tài:
Từ trước đến nay chúng ta vẫn quan niệm hoạt động giáo dục là quá trình giảng dạy
trên lớp là quá trình cho và nhận tri thức. Dạy học có nghĩa là truyền thụ và tiếp nhận kiến
thức. Tuy nhiên đó là quan niệm chưa đúng và chưa đầy đủ vì chúng ta bỏ quên đi hoặc
vẫn xem nhẹ mảng HĐGDNGLL. Chúng ta biết rằng q trình hoạt động sư phạm nó bao
gồm hai quá trình; quá trình dạy học trên lớp và quá trình HDGDNGLL.
Theo quyết định số 16/2006/ QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Giáo dục và đào tạo ban hành khung chương trình giáo dục phổ thơng thì qui định
rất rõ số tiết HĐGDNGLL ở cấp Tiểu học, THCS, THPT là 4 tiết/ 1 tháng. Tại chương II
điều 26 của Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường THPT và trường trung học có nhiều cấp học cũng
đã qui định:
“Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài
giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động”
Như vậy từ các văn bản chỉ đạo thực hiện trên thì chúng ta thấy HĐGDNGLL hoạt
động bắt buộc ở các trường học trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Năm học 2016 - 2017 cũng là năm học đầu tiên toàn ngành Giáo dục và Đào tạo
tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, tiếp tục
triển khai thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Để thực hiện được nhiệm vụ trên
đòi hỏi mỗi nhà trường cần có sự đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc trong cơng tác quản lý, chỉ
đạo, trong đó có đổi mới công tác giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong
các nhà trường. Đổi mới công tác giảng dạy nó bao gồm cả đổi mới phương pháp giảng
dạy chính khóa và đổi mới HĐGDNGLL. Nghị quyết TƯ II của Ban chấp hành Trung


ương khoá VIII cũng đã ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc

1


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện hình thành nếp tư duy sáng tạo của người học,
phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn
dân...”
Điều 2 Luật Giáo dục (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009 đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp,…; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001- 2010) của nước ta, nêu rõ; “ Bồi dưỡng
thế hệ trẻ tinh thần u nước,…, lịng nhân ái, ý thức tơn trọng pháp luật, tinh thần hiếu
học, chí tiến thủ lập nghiệp, khơng cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có
kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm
với cái mới, ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ.”
Trong thời gian gần đây, nhiều trường THPT trong tỉnh Đăk Lăk trong đó có trường
THPT Trường Chinh, tiết HĐGDNGLL đã được đưa vào chương trình chính khóa theo
chương trình đổi mới của bậc học phổ thông. Cùng với những tri thức từ các bộ môn khoa
học khác, HĐGDNGLL không chỉ giúp HS có thêm kỹ năng sống mà cịn tạo điều kiện
các em hoàn thiện nhân cách con người mới. Tuy nhiên trong qúa trình thực hiện vẫn cịn
tồn tại một số hạn chế nhất định như việc triển khai thiếu tính hệ thống và chưa khai thác
hết tiềm năng của cán bộ quản lý (CBQL), GV, HS và các lực lượng GD khác, điều kiện
CSVC – tài chính chưa đảm bảo ... nội dung hoạt động ít thay đổi, hình thức hoạt động
thiếu đa dạng, dễ gây sự nhàm chán trong hoạt động của HS, không hấp dẫn thu hút được
sự tham gia của đông đảo HS, không tạo được sân chơi lành mạnh, sinh động, dẫn đến

hiệu quả GD thấp.
Từ thực tế nêu trên chúng tôi rất trăn trở trước thực trạng tổ chức các tiết học
HĐGDNGLL hiện nay ở trường THPT Trường Chinh tỉnh Đăk Lăk nói riêng và của các
trường THPT địa bàn nói chung, đã thúc đẩy tôi chọn và nghiên cứu đề tài : “Một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT ”.
I.2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu :

2


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Nhằm đưa ra một số giải pháp, biện pháp giúp lãnh đạo nhà trường, GVCN tổ chức
tốt các tiết HĐNGLL trong trường THPT hiện nay.
Nhằm đưa ra một số giải pháp tham khảo cho các đồng chí hiện đang giữ chức vụ là
Ủy viên BTV, Ủy viên BCH Đồn trường, Bí thư các chi Đồn ở trường Trung học phổ
thông tổ chức tốt các tiết học HĐNGLL.
Giúp GVCN có kế hoạch và phương hướng HĐGDNGLL đạt hiệu quả cao. Góp
phần nâng cao kết quả học tập của học sinh thúc đẩy phong trào học tập, rèn luyện của học
sinh.
Trên cơ sở thực tiễn dạy học và làm công tác Đồn với cương vị là Bí thư Đồn
trường nhiều năm chúng tơi có cái nhìn nhận tổng qt, cụ thể nhất về thực trạng vấn đề
HĐNGLL ở trường THPT Trường Chinh - Đắk Lắk ngày càng được tốt hơn. Từ đó đưa vào
ứng dụng trong q trình dạy học và cơng tác Đồn trong các năm học tiếp theo.
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
CBQL, GV và Học sinh trường THPT Trường Chinh.
Đoàn trường THPT Trường Chinh.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng về việc thực hiện HĐNGLL ở trường THPT Trường Chinh. Thời gian

nghiên cứu từ năm 2012 đến 2016.
I.5. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp thống kê: khảo sát thống kê các đối tượng học sinh, giáo viên Chủ
nhiệm, CBQL trường học thông qua các tiết HĐNGLL.
Phương pháp phân tích, so sánh: tìm ra cách tổ chức HĐNGLL nào là tốt nhất, so
sánh với các đơn vị bạn .
Phương pháp tổng hợp khái quát: rút ra được những nhận xét khoa học và kết luận
có có giá trị thực tiễn từ những vấn đề đã nghiên cứu.

II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
II.1.1. Cơ cở pháp lí việc thực hiện HĐGDNGLL ở trường THPT.
3


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Việc nghiên cứu HĐGDNGLL ở trường THPT chúng tôi căn cứ vào một số văn bản
sau:
Quyết định số 16/2006/ QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng
Giáo dục và đào tạo ban hành khung chương trình giáo dục phổ thơng trong đó qui định số
tiết HĐGDNGLL ở cấp Tiểu học, THCS, THPT là 4 tiết/ 1 tháng.
Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành điều lệ trường THPT và trường trung học có nhiều cấp học.
Cơng văn số 1283/SGDĐT-VP ngày 13/9/2016 của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh
Đắk Lắk về phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp cơ bản của ngành giáo dục và
đào tạo năm học 2016-2017.
Nghị quyết số 12/2008/NQLT-BGĐT – TWĐTNCSHCM giữa Bộ Giáo dục và đào
tạo với TƯ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về “Tăng cường cơng tác giáo dục tồn diện, học
sinh, sinh viên và xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường giai đoạn 2008 –

2012”.
II.1.2. Hoạt động GDNGLL là gì?
II. 1.2.1. Khái niệm HĐGDNGLL: Như đã biết, quá trình GD và quá trình dạy
học là những bộ phận của q trình sư phạm tồn diện, thống nhất.
Trong q trình dạy học, ngồi việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học
một cách có hệ thống, cịn phải ln mang lại hiệu quả GD, tức là GD nhân cách cho HS
thông qua nội dung các mơn học và tạo điều kiện cho tồn bộ q trình GD đạt được hiệu
quả cao.
Trong q trình GD, ngồi việc hình thành cho HS thái độ đúng đắn, các hành vi và
các thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ về xã hội, chính
trị, đạo đức, pháp luật..., cịn phải tạo cơ sở để các em có thể bổ sung và hồn thiện kiến
thức đã học trong q trình dạy học. Vậy HĐGDNGLL là gì?
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về HĐGDNGLL và nhìn chung các khái niệm có
nhiều điểm tương đồng nhau:
- Theo T.A.Ilina: Công tác giáo dục học sinh ngồi giờ học thường được coi là
cơng tác giáo dục ngoại khóa. Cơng tác này, bổ sung và làm sâu thêm cơng tác giáo dục
nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em,
làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó; đó là
4


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi
đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này.
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kỹ thuật, lao động cơng ích, hoạt
động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi
giải trí..., để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.”.
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng: HĐGDNGLL là hoạt động GD được tổ

chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động cơ bản, được thực hiện
một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; hoạt động tiếp nối và
thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển
nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với
thế hệ trẻ .
HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực lượng
xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong phạm vi nhà
trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong cả năm học và cả thời gian nghỉ
hè để khép kín q trình sư phạm, làm cho quá trình này được thực hiện ở mọi nơi mọi lúc.
II.1.2.2. Mục tiêu, vai trị, vị trí, ý nghĩa của HĐGDNGLL:
* Mục tiêu: HĐGDNGLL ở trường THPT nhằm các mục tiêu sau :
+ Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống tốt của dân tộc, biết tiếp thu những
giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại; củng cố mở rộng kiến thức đã học trên lớp, có ý
thức trách nhiệm đối với bản thân và xã hội, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho
bản thân.
+ Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản đã được rèn luyện từ THCS để trên cơ sở
đó tiếp tục phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực giao tiếp
ứng xử, năng lực thích ứng, năng lực hoạt động chính trị xã hội, năng lực tổ chức quản lý,
năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh..., có lối sống phù hợp với các giá trị xã hội.
+ Bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan khoa học để từ đó có thái độ đúng đắn
trước những vấn đề của cuộc sống; biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân và đấu
tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của người khác; có hứng thú và nhu cầu tham

5


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

gia các hoạt động chung; tích cực chủ động và linh hoạt trong các họat động tập thể; biết
cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống.

* Vai trị, vị trí, ý nghĩa của HĐGDNGLL ở trường THPT:
HĐGDNGLL là một bộ phận gắn bó hữu cơ, thống nhất và tồn diện của q trình
sư phạm ở nhà trường phổ thơng nói chung và trường THPT nói riêng; là điều kiện thuận
lợi để HS phát huy vai trò chủ thể của mình trong hoạt động, nâng cao được tính tích cực
hoạt động, qua đó rèn luyện những nét nhân cách của con người mới phát triển toàn diện.
(xem bảng 1)
QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM
HĐ DẠY VÀ HỌC TRÊN
LỚP

HĐ GDNGLL

NHÂN CÁCH - SỨC LĐ
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN

Bảng.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa 2 hoạt động GD trong quá trình sư phạm
HĐGDNGLL là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ
động của các em trong q trình học tập, rèn luyện tồn diện. HĐGDNGLL vừa củng cố,
mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng sống cơ bản của HS theo mục tiêu
GD ở THPT. Mặt khác, HĐGDNGLL thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng
Vì vậy, việc nhà trường tổ chức các HĐGDNGLL với những hình thức đa dạng có
vai trị tổ chức định hướng của Đồn TNCS Hồ Chí Minh có vị trí rất quan trọng đối với
HS lứa tuổi này. Đây là những hoạt động khơng thể thiếu, có tác dụng thiết thực đối với
việc hình thành và phát triển nhân cách các em.
II.2. Thực trạng của vấn đề :
II.2.1 Những thuận lợi – khó khăn
2.1.1. Khái quát chung về nhà trường.
Trường THPT Trường Chinh được thành lập vào ngày 25 tháng 8 năm 2008 theo
Quyết định số 2203/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đắk Lắk. Trường đóng trên địa bàn
thơn 2 xã Dliê Yang huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk. Phía Đơng giáp với xã Chư Bãh thị xã

Ayunpa tỉnh Gia Lai và Huyện Krông Năng, phía Tây giáp với xã EaH’leo huyện EaH’leo,
phía Nam giáp với xã Dliê Yang huyện EaH’leo, phía bắc giáp với xã EaH’leo huyện Ea
6


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

H’leo. Trường ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về việc học tập của con em 3 xã cánh Đông
của huyện EaH’leo. Đây là một trong số những ngơi trường cịn hết sức non trẻ, khó khăn
nhất của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk.
2.1.2. Thuận lợi:
Trong quá trình tổ chức hoạt động HDGDNGLL; nhà trường luôn được lãnh đạo
huyện ủy, UBND huyện EaH’Leo, lãnh đạo Sở giáo dục và đào tạo Đắk Lắk
, UBND các xã địa bàn trường đóng chân, các ban ngành và các lực lượng xã hội, … hết
sức quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ.
Một trong những thuận lợi của nhà trường là xây dựng và tạo lập được uy tín với
lãnh đạo địa phương, của các bậc cha mẹ học sinh trên địa bàn huyện EaH’leo về công tác
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho học sinh thông qua các hoạt động tuyên
truyền về các ngày lễ trọng đại của đất nước như kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Đảng
(3/2/1930 – 3/2/2000), 80 năm ngày thành lập Đoàn (26/3/1931 – 26/3/2011), 30 năm ngày
nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2012)…. Tổ chức thành công các hoạt động
GDNGLL như dân vũ, văn nghệ, cắm trại, về nguồn, đi dã ngoại…Đây là những hoạt động
đã trở thành truyền thống của nhà trường được các thế hệ học sinh hưởng ứng tham gia
nhiệt tình.
Đội ngũ giáo Đồn viên giáo viên trẻ khỏe, nhiệt tình với cơng tác nhất là các hoạt
động tập thể. (Độ tuổi trung bình 28,6 tuổi.)
2.1.3. Khó khăn:
Trường THPT Trường Chinh ở xa khu dân cư, xa chính quyền địa phương 3 xã
EaSol, Eahiao, Dliê Yang (trung bình cách trung tâm 3 xã khoảng 7 Km, cách trung tâm
huyện 10 Km) một trường có dân cư gồm nhiều thành phần, nhiều dân tộc ở khắp mọi

miền đến đây lập nghiệp. Tỷ lệ HS người dân tộc của nhà trường luôn ở mức từ 40% trở
lên. Người dân ở đây chủ yếu làm nghề nông, chỉ có một số ít là người cán bộ cơng nhân
viên nhà nước và tiểu thương nên điều kiện kinh tế của nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn.
Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo lớn. Chính vì những điều kiện khó khăn trên nên đa số phụ
huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập – vui chơi của con em mình.
Trường có nhiều em học sinh nhà ở cách xa trường, ở xã khác tới học như; Thôn 9
xã Eahiao cách trường 30km, Buôn Cham xã EaSol cách trường 20 km. Đặc biệt từ 5 năm

7


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

học gần đây trường tiếp nhận những học sinh các xã khác trên địa bàn huyện về học tập
như xã CưAmung, Eawi, Eatir cách trường 40 km nên ánh hưởng rất lớn đến việc học tập
của con em và các hoạt động Đồn trong đó có HDGDNGLL.
Tình hình an ninh trật tự từ khi mới thành lập hết sức phức tạp. Do điều kiện trường
ở xã khu dân cư, xa chính quyền địa phương 3 xã EaSol, Eahiao, Dliê yang (trung bình
cách trung tâm 3 xã khoảng 7 Km, cách trung tâm huyện 10 Km) nên nơi đây trở thành nơi
tụ tập cho một bộ phận thanh niên hư hỏng ra uống rượu, quậy phá đánh nhau.
Đoàn trường là một trong những đơn vị non trẻ mới được thành lập là một trong 5
Đoàn trường khối trường học trực thuộc huyện Đoàn EaH’leo thành lập sau nhất (tháng 8
năm 2008).
II.2.2 Thực trạng vấn đề HĐGDLL hiện nay ở trường THPT Trường Chinh.
II.2.2.1. Thực trạng về sử dụng CSVC – TBDH, huy động các nguồn kinh phí phục
vụ cho HĐGDNGLL.
CSVC – TBDH: (gồm: phịng học, phịng bộ mơn, hội trường, phong màn, âm
thanh, ánh sáng, máy phô tô, vi tính xách tay, đèn chiếu, đàn Orcgan, phịng nghe nhìn,
phịng đa chức năng, sân chơi bãi tập,, sân vận động, sân khấu, dụng cụ và các thiết chế
TD-TT, các băng đĩa hình, đầu máy Karaoke, nối mạng Internet, thư viện điện tử, báo tạp

chí GD…), để phục vụ cho HĐGDNGLL.
Stt
1

Tên CSVC-TB
Phịng để dạy học

2

Phịng bộ mơn

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nhà đa chức năng
Sân vận động
Sân khấu
Sân chơi bãi tập
Dụng cụ TDTT

Âm thanh
Ánh sáng
Hội trường
Phong màn
Máy photocopy
Máy vi tính
Đèn chiếu
Đàn Organ

Số lượng
27

Thừa - thiếu
Thừa

8

Đủ

1
1
2
2
15 chủng loại
2 dàn 12 loa lớn
Các loại đèn
1
5 bộ
2
10

2
1

Đủ
Đủ
Đủ
Đủ
Đủ
Đủ

Ghi chú
Toàn trường có
25 lớp
Mượn
tạm,
đang xây

Thừa
Đủ
Đủ
Đủ
Đủ
Thiếu
Đủ
8


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

16

17
18
19

Loa kéo
1
Đủ
Kết nối internet
2
Đủ
Thư viện điện tử
1
Đủ
Văn phòng Đoàn trường 1
Đủ
Bảng 2: Thống kê trang thiết bị cơ sở vật chất.

Cáp quang

Khảo sát ý kiên CB-GV về CSVC cơ đáp ứng được yêu cầu thực tế HDGDNGLL
không?. Qua số liệu thống kê được hỏi 65 CB-GV, cho thấy:
+ Có khá đầy đủ, đáp ứng rất tốt yêu cầu:

85%.

+ Đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu:

5%.

+ Còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu: 5%.

+ Thiếu trầm trọng, bất cập:

5%

Như vậy, nói chung CSVC - TBDH tương đối đầy đủ đáp ứng nhu cầu tổ chức các
HĐGDNGL .
- Về huy động, sử dụng các nguồn kinh phí cho HĐGDNGLL, có 65 ý kiến của
CB-GV được hỏi, tỷ lệ tập trung như sau:
+ Từ ngân sách chi thường xuyên của nhà nước: 35%.
+ Từ quỹ hỗ trợ xã hội hóa, tài trợ. 11%
+ Từ hỗ trợ của quỹ Hội Cha mẹ HS: 2%.
+ Từ quỹ phúc lợi của Công đoàn trường: 2%.
+ Từ quỹ hoạt động của Đoàn trường: 50%.
Như vậy, tỷ lệ các nguồn kinh phí huy động cho HĐGDNGLL chủ yếu vẫn chỉ tập
trung vào nguồn ngân sách nhà nước và quỹ Đoàn trường, nhưng vẫn ở mức thấp. Còn lại
các nguồn huy động khác quá thấp, còn thiếu thốn, chưa ngang hàng so với yêu cầu đòi hỏi
của thực tế đặt ra.
II.2.2.2. Nhận thức về HDGDNGLL.
a, Đối với CBQL và giáo viên:
Đa số nhận thức ở CB-GV nhà trường vẫn chưa xem trọng về hoạt động GDNGLL
xem hoạt động này là hoạt động sau hoạt động dạy học chính khóa là hoạt động phong trào
dành cho Đoàn TN tổ chức chỉ là hoạt động vui chơi, giải trí.
Kết quả khảo sát như sau:
Các vị trí của HĐGDNGLL
Đứng ngang hàng HĐ dạy - học trên lớp

Mức độ thể hiện ý kiến
SL
TL
15/65

23,07%

9


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …
Đứng sau HĐ dạy - học trên lớp
Không có vị trí nào

45/65
5

69,24%
07,69%

Bảng: 3: Nhận thức về vị trí HĐGDNGLL của CBQL và GV
Nhận xét: Có đến 69% CBQL-GV nhận thức HĐGDNGLL đứng ở vị trí ở sau hoạt
động dạy - học. Như vậy họ chỉ biết ưu tiên quan tâm đầu tư cho công tác chuyên môn dạy
- học thuần túy trên lớp đã duy trì ổn định từ nhiều năm qua, đáp ứng yêu cầu thi cử trước
mắt. Điều này chứng tỏ hầu hết CBQL-GV đều có nhận thức bước đầu chưa đầy đủ về vị
trí hoạt động này. Đặc biệt với con số 07,69% CBQL-GV chưa xác định đúng vị trí của
hoạt động. Tất cả đó, thể hiện phần nào đó về mặt nhận thức của CBGV cịn mơ hồ về mục
tiêu GD tồn diện, thực hiện đổi mới chương trình GD phổ thơng nói chung và vai trị vị trí
của các hoạt động GD nói riêng, trong đó có HĐGDNGLL đến việc hình thành nhân cách
toàn vẹn HS. Thực trạng này đặt ra cho ngành GD, cho các nhà trường phổ thông, cho
CBQL phải tăng cường nâng cao hơn nữa công tác tuyên truyền, GD nhận thức về hoạt
động này, để trả lại đúng vị trí của nó.
b, Đối với học sinh:
Đa số HS trường chúng tơi thì thích các loại hình hoạt động GDNGLL như: Văn
hóa, văn nghệ, TDTT. Các nội dung hoạt động tập trung sự chú ý của HS là: Thanh niên

với vấn đề lập thân, lập nghiệp; HS với truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng,
bảo vệ di sản văn hóa; những vấn đề có tính nhân loại tồn cầu (nhân đạo, bệnh tật, đói
nghèo…)…..(xem bảng 4).
Chúng tơi đã khảo sát 100 em học sinh của 3 khối lớp 10, 11, 12 trong các năm học
2012 đến 2016 với kết quả như sau:

TT

Các loại hình hoạt động

1
2
3
4

Hoạt động tìm hiểu, ứng dụng, sáng tạo khoa học kỹ thuật
Hoạt động văn hóa nghệ thụât, TD-TT
Hoạt động xã hội - nhân đạo - từ thiện
Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp
Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản

5
6

văn hố
Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, dân
số, mơi trường, tệ nạn XH,

Mức độ thể hiện ý kiến(%)
Rất thích

Khơng thích
45
55
92
08
85
15
70
30
82

12

70

30

Bảng: 4: Nhận thức của HS về loại hình và nội dung HĐGDNGLL
10


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Các loại hình và nội dung hoạt động HS khơng thích thú khi tham gia là: hoạt động
xã hội - chính trị; hoạt động xây dựng và bảo vệ môi trường; hoạt động lao động và hướng
nghiệp; lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn CNH - HĐH; nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
tổ quốc; tình bạn, tình u, hơn nhân gia đình…các hoạt động tìm hiểu ứng dụng sáng tạo
khoa học kỹ thuật; hoạt động theo hứng thú khoa học kỹ thuật, nghệ thuật. Nguyên nhân
có nhiều nhưng do trình độ học sinh yếu so với vùng, miền khác.
c, Nhận xét chung:

Những khó khăn gặp phải khi tham gia các HĐGDNGLL: Kết quả điều tra cho
thấy, HS gặp phải những khó khăn tập trung chủ yếu vào các mặt sau:
+ Mất bình tĩnh, khơng tự chủ, rụt rè sợ sệt khi xuất hiện trước đám đông, tập thể
chiếm 60%;
+ Lúng túng trong cách thức và phương pháp tổ chức hoạt động chiếm 42%;
+ Năng lực hoạt động tập thể, khả năng thao tác, điều hành làm MC (dẫn chương
trình) qúa kém chiếm 35%.
HS chỉ nhận thức được những hoạt động có hình thức, nội dung mang tính phong
trào, bề nổi gắn liền với tâm lý lứa tuổi và nhà trường thường tổ chức như hoạt động văn
hóa, văn nghệ; TD - TT; giao lưu dã ngoại…Đặc biệt các em nhận thức rất đúng về những
khó khăn gặp phải khi tham gia tiết sinh hoạt HĐGDNGLL trong thực tế, thuộc về phương
thức, kỹ năng, năng lực hoạt động tập thể. Tất cả đó, giúp chúng ta có căn cứ suy nghĩ và
đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức về năng lực hoạt động tập thể cho HS.
II.2.2.3, Các nguyên nhân thành công và những yếu tố tác động đến những hạn chế.
a. Nguyên nhân thành công:
Hoạt động GDNGLL là một hoạt động nằm trong hoạt động dạy học nói chung ở
trong các nhà trường được qui định rõ trong Quyết định số 16/2006/ QĐ-BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo ban hành khung chương trình giáo
dục phổ thông. Trong những năm học vừa qua HĐGDNGLL của trường THPT Trường
Chinh đã đạt được nhiều thành tích góp phần rất lớn vào việc đổi mới phương dạy - học
mới. trong những thành cơng đó chúng tơi nhận thấy có một số nguyên nhân sau:
Được sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo; Chi bộ, BGH, các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường.

11


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Sự phối hợp tốt giữa Đoàn trường với Cơng đồn các tổ chức đồn thể trong nhà

trường là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc tổ chức các HĐGDNGLL.
Điều kiện CSVC- tài chính đủ và đầy đủ là yếu tố hàng đầu trong việc thành công
của các HĐGDNGLL.
Sự cố gắng nỗ lực làm việc, gương mẫu của người đứng đầu tổ chức Đồn trường
với vai trị người đứng đầu là Bí thư Đồn trường (trước đây là đ/c Trần Kiên nay là đ/c
Trần Đình Thao).
Ln ln lắng nghe và học hỏi từ những mơ hình, hoạt động hay của các Đoàn
trường bạn đặc biệt là Đoàn các trường THPT ( tham gia giao ban khối các trường học của
huyện Đoàn 2 tháng 1 lần ).
b. Các yếu tố tác động đến những hạn chế.
Trình độ dân trí và trình độ nhận thức của phụ huynh học sinh về học tập nói chung
và về cơng tác Đồn nói riêng cịn có nhiều hạn chế; tỷ lệ học sinh dân tộc cao; bình quân
tỷ lệ theo năm học là trên 40%)
Trường mới thành lập nên đội ngũ CBQL, GV, cán bộ Đồn cịn non kinh nhiệm.
Đồn viên học sinh đa số con em nông dân cho nên rất hạn chế khi tham gia các
hoạt động Đồn.
II.2.3 Phân tích, đánh giá chung về về thực trạng công tác HĐGDNGLL ở
trường THPT Trường Chinh trong những năm qua.
Từ những phân tích trên chúng ta thấy được trường THPT Trường Chinh tuy mới
thành lập 8 năm và đang bước vào năm thứ 9 nhưng đã có những thành cơng nhất định.
Trong những thành cơng đó có các HĐGDNGLL. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại
nhiều vấn đề mà chúng tôi đã đề cập ở trên.
Chúng ta thấy được thành công lớn nhất của các HĐGDNGLL ở trường THPT
Trường Chinh chính là các hoạt động phong trào. Các hoạt động đó đã tạo ra được những
sân chơi lành mạnh bổ ích góp phần ngăn chặn và hạn chế được các tệ nạn xã hội như: ma
túy, vi phạm ATGT, nghiện games online, bạo lực học đường, … Hiện nay trên các trang
mạng xã hội trực tuyến khơng hiếm tình trạng học sinh vi phạm về đạo đức lối sống, sa
vào các tệ nạn xã hội,… nhưng đối với học sinh trường THPT Trường Chinh thì tình trạng
đó rất ít xảy ra.


12


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Chúng tơi nhận thấy ngồi cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị thì việc tổ chức các
HĐGDNGLL một cách khoa hoc sẽ hạn chế tình trạng học sinh sa vào các tệ nạn xã hội.
Ví dụ ở Học kì I thể chức thi đấu bóng đá nam, văn nghệ, hoa điểm 10 – tuần học tốt thì
sang học kì II tổ chức thi đấu bóng chuyền, các cuộc thi tìm hiểu về luật, lễ tri ân trưởng
thành cho học sinh 12, tổ chức tư vấn hướng nghiệp …Lưu ý khi làm kế hoạch hoạt động
Đoàn làm sao để các hoạt động Văn – Thể - Mỹ đan xen nhau với và không ảnh hướng đến
kết quả học tập chính khóa. Chính các hoạt động này đã làm cho học sinh ít có thời gian ra
ngồi chơi các trị chơi vơ bổ, và cũng buộc các học sinh khác phải tham gia các hoạt động
tập thể để hào nhập với tổ chức.
Để quản lí HS thật tốt trong các HĐGDNGLL thì cơng tác kỷ luật cần phải đề cao.
Kỷ luật nghiêm minh các trường hợp vi phạm để mang tính răn đe và làm gương. Trong
các năm học vừa qua Hội đồng kỷ luật nhà trường trung bình đã xử lí và kỷ luật trong một
năm từ 8 đến 10 trường hợp Đồn viên học sinh.
Cơng tác thi đua khen thưởng cần phải kịp thời mang tính động viên tinh thần cao.
Kết thúc các hoạt động cần phải khen thưởng ngay khơng để trơi theo thời gian vì như vậy
học sinh nhanh quên và các hoạt động không mang lại hiệu quả.
Bên cạnh những thành công, những mặt tốt, những cái làm được thì chúng tơi cũng
nhận thấy còn rất nhiều hạn chế mà một trong những hạn chế lớn nhất là trình độ học tập
của học sinh còn yếu – kém nhiều, một số phong trào còn hạn chế làm theo thời vụ, kỹ
năng HĐGDNGLL của CB, GV-HS nhiều hạn chế …
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi chưa đi sâu vào vấn đề tăng cường chất lượng
học tập chính khóa của HS mà chúng tơi chỉ nói đến vấn đề một số giải pháp quản lí nhằm
nâng cao chất lượng việc thực hiện các tiết HĐGDNGLL ở trường THPT Trường Chinh
trong những năm học vừa qua.
III.3 Các giải pháp và biện pháp thực hiện.

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác HĐGDNGLL tại trường THPT Trường
Chinh trong 4 năm học vừa qua (2012-2016) dựa vào các yếu tố: Cơ sở vật chất-Tài chính,
nhận thức của giáo viên, nhận thức của học sinh chúng tôi đưa ra các nhóm giải pháp sau
đây:
3.1. Xây dựng BCĐ HĐGDNGLL cấp trường.

13


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

3.1.1 Mục tiêu của biện pháp:
Xác định BCĐ là là đầu tàu đặc thù, nhằm giúp cho lãnh đạo nhà trường chỉ đạo tốt
kế hoạch thực hiện chương trình HĐGDNGLL của nhà trường, kiểm tra đánh giá được
hoạt động. BCĐ là cầu nối tạo sự phối hợp, cộng tác chặt chẽ nhịp nhàng giữa các tổ
chức, hội đoàn thể, bộ phận chức năng, trong nhà trường và các lực lượng GD khác được
thông suốt, ổn định, phân bố thời gian hợp lý, tránh các hoạt động GD diễn ra trong nhà
trường chồng chéo, trùng lắp, cản trở lẫn nhau.
3.1.2 Nội dung và cách thức thực hiện.
Qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ở phần II, chúng tơi thấy cịn rất nhiều
cán bộ, giáo viên chưa cịn coi nhẹ HĐGDNGLL nên trong các hoạt động chưa thành lập
BCĐ HĐGDNGLL, việc chỉ đạo chủ yếu là giao cho cán bộ Đoàn phụ trách nên hiệu quả
chỉ đạo điều hành thấp.
Vậy để nâng cao chất lượng quản lý các HĐGDNGLL, trước tiên nhà trường cần tổ
chức, củng cố, kiện toàn lại BCĐ hoạt động như sau:
Tùy theo hoạt động và chủ điểm Hiệu trưởng ra quyết định thành lập BCĐ và hình
thành các tiểu ban phụ trách, bổ sung, kiện toàn các thành viên hàng năm vào đầu năm học
Về thành phần BCĐ bao gồm:
+ Trưởng ban:
Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng. (Tùy theo tính chất cơng việc)

+ Phó ban:
Bí thư Đồn thanh niên (vì đây là người tham mưu đồng thời là người thay mặt
trưởng ban điều hành mọi hoạt động)
+ Các thành viên:
Đại diện cấp ủy Chi bộ (Đảng bộ); Chủ tịch Cơng đồn; Phó Bí thư Đồn trường;
Kế tốn- tài vụ; Y tế học đường; Tổ trưởng giám thị, GVCN các lớp, GVBM có năng lực
trong các lĩnh vực hoạt động…
BCĐ HĐGDNGLL sẽ trực tiếp chỉ đạo 3 tiểu ban ứng với 3 nhiệm vụ hoạt động
sau:
a. Tiểu ban Các HĐ Văn-Thể -Mỹ - Trò chơi:

14


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Chịu trách nhiệm tổ chức các sinh hoạt Văn nghệ, TD -TT, GD thẩm mỹ. Tổ chức
các câu lạc bộ: văn thơ, võ thuật, ngoại ngữ, khoa học, hoá trang, giao lưu kết nghĩa, thi
hùng biện, tư vấn tình bạn, tình yêu…
b. Tiểu ban nề nếp, nghi lễ, thi đua – khen thưởng, kỷ luật:
Theo dõi thi đua nề nếp sinh hoạt GV, HS, tập thể lớp. Điều động CSVC, nhân sự,
trang trí… Đánh giá thi đua khen thưởng – kỷ luật trong và sau các hoạt động.
c. Tiểu ban tài chính – hậu cần:
Làm nhiệm vụ xã hội hoá GD, huy động nguồn thu tài lực - vật lực của nhà trường
và cộng đồng để đảm bảo kinh phí tổ chức các hoạt động.
Đây là mơ hình đề xuất, số lượng các tiểu ban còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng nhà trường quyết định. Điều quan trọng là chọn được các trưởng tiểu ban là
những người có năng lực và có tâm huyết với nghề.
Sau khi đã thành lập hoặc củng cố, kiện toàn BCĐ, điều quan trọng là phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của ban và sự phối hợp chặt chẽ các hoạt động giữa

các tiểu ban.
3.1.3 Yêu cầu để thực hiện tốt biện pháp này thì BCĐ phải:
- Duy trì đều đặn chế độ giao ban hai tháng một lần để đánh giá kết quả các hoạt
động đã thực hiện và cụ thể hoá kế hoạch chỉ đạo hoạt động chủ điểm các tháng tiếp theo.
Kịp thời rút kinh nghiệm những mặt chưa tốt và triển khai phát huy những mặt tích cực
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể các chủ điểm hoạt động hàng tháng cho trưởng
các tiểu ban và GVCN các khối lớp cho tháng sau.
- Có kế hoạch bồi dưỡng năng lực đội ngũ GV và BCĐ HĐGDNGLL bên cạnh các
hoạt động bồi dưỡng khác..
- Nhà trường hết sức chú ý quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về CSVC, kinh phí, quĩ
thời gian và khơng gian để ban này có mơi trường hoạt động tốt.
3.2 Phát huy vai trị tham mưu Đồn Thanh niên để nâng cao hiệu quả
HĐGDNGLL.
3.2.1. Mục tiêu của biện pháp:
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Đồn TNCS HCM) là một tổ chức chính
trị, đội quân dự bị, cánh tay đắc lực của Đảng. Đoàn là nơi tập hợp tầng lớp thanh niên tiên

15


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

tiến, với sức trẻ, lòng nhiệt huyết, là tầng lớp “dám nghĩ, dám làm” của xã hội. Chúng ta
cũng thường nói : “Nơi nào cần thanh niên có, nơi nào khó có thanh niên”. Lực lượng
Đồn viên, thanh niên Việt Nam ngày càng thể hiện rõ vai trò, tính chất trẻ của mình. Đồn
TNCS HCM trong trường THPT là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của thanh niên
HS, là thủ lĩnh các hoạt động sôi nổi của tuổi trẻ học đường mang ý nghĩa GD cao, bên
cạnh nhiệm vụ tuyên truyền GD chính trị tư tưởng. Hoạt động của Đoàn diễn ra chủ yếu
ngoài giờ học trên lớp, vì vậy Đồn là lực lượng nòng cốt phối hợp với nhà trường trong tổ
chức các HĐGDNGLL.

Đoàn trường THPT Trường Chinh trong những năm học vừa qua là Đoàn trường
vững mạnh cấp tỉnh được TƯ Đoàn và tỉnh Đoàn Đăk Lăk tặng bằng khen nhiều lần.Trong
thực tiễn, trường nào tổ chức Đoàn hoạt động vững mạnh thì nơi đó các hoạt động GD tập
thể, phong trào, các HĐGDNGLL bắt buộc và tự chọn cũng diễn ra sôi nổi suốt trong năm
học và ngược lại tổ chức Đồn yếu – kém thì cơng tác HĐGDNGLL cũng khơng thể triển
khai được một cách nhanh chóng và thành cơng
3.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện:
Phải xác định rõ nhiệm vụ của Đoàn Thanh niên trong việc phối hợp tổ chức
HĐGDNGLL cho HS. Các nhiệm vụ thực hiện phối hợp cụ thể là:
- Thường xuyên tổ chức GD nâng cao nhận thức tư tưởng, vận động, thuyết
phục, tuyên truyền, làm gương, nêu gương tốt trước HS.
- Lập kế hoạch, chương trình các HĐGDNGLL để tham mưu cho BCĐ.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch đề ra.
- Kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động tập thể.
- Tập luyện ca múa hát tập, dân vũ, nhảy hiện đại theo chủ đề cho HS.
- Đoàn Thanh niên là thường trực BCĐ, phối hợp theo dõi đánh giá, đề xuất thi
đua, khen thưởng.
- Chủ động tổ chức các phong trào, hoạt động lớn; các HĐGDNGLL tự chọn;
các hoạt động giao lưu kết nghĩa, hoạt động nhân đạo từ thiện, phịng chống Ma túy, thực
hiện an tồn giao thông…

16


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

- Lập địa chỉ trang Facebook, Zalo và các trang mạng xã hội khác của Đoàn
trường. Sưu tầm, truy cập, tìm kiếm tài nguyên, cung cấp tài liệu, hỗ trợ một phần kinh phí
cho động viên, khen thưởng cho các chi Đoàn.

3.2.3 Yêu cầu để thực hiện tốt biện pháp này thì phải:
+ BCH Đồn là một khối thống nhất vững mạnh trong đó vai trị thủ lĩnh của Bí
thư Đồn trường được phát huy tuyệt đối.
+ Nhạy bén và nhiệt tình trong cơng việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thách
thức.
+ Có tính sáng tạo trong cơng việc. Tùy theo tình hình thực tế mà triển khai công
việc.
3.3 Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL cho CB - GV,
HS và các lực lượng tham gia GD khác.
3.3.1 Mục tiêu thực hiện.
Như chúng tôi đã khảo sát ở trên thì tỷ lệ CB-GV, HS nhận thức về HĐGDNGLL
cịn nhiều hạn chế vì vậy nhằm truyền thông làm cho CB, GV, công nhân viên , HS, Cha
mẹ HS và các cấp chính quyền, cộng đồng xã hội, thống nhất tư tưởng, nhận thức đúng
đắn mục tiêu, vai trị, vị trí, nhiệm vụ, sự cần thiết phải thực hiện chương trình
HĐGDNGLL có hiệu quả tại các nhà trường là yêu cầu cốt lõi của đổi mới GD phổ thông,
là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng GD tồn diện. Từ đó ý thức được trách nhiệm
của mình, tạo sự đồng thuận và nhiệt tình ủng hộ, tham gia tổ chức hoạt động quan trọng
này.
3.3.2.Nội dung và cách thực hiện.
Phân tích thực trạng cho thấy, một bộ phận không nhỏ CB, GV, HS và Cha mẹ HS
chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu, vai trị, vị trí của HĐGDNGLL, dẫn đến thái độ thờ ơ,
thiếu đồng thuận, lẫn tránh việc tham gia tổ chức hoạt động, cá biệt có CBQL, Cha mẹ
HS, gây khó khăn, có GVCN khơng muốn cho HS lớp chủ nhiệm tham gia hoạt động.
Muốn quản lý tổ chức HĐGDNGLL thì nhà trường (BCĐ) cần phải tổ chức tuyên truyền,
GD, giải thích cho cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường và lực lượng cộng đồng xã hội,
hiểu một cách sâu sắc về HĐGDNGLL. Cần phải làm cho họ hiểu rằng, việc tổ chức hoạt

17



Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

động khơng phải việc riêng của Đồn mà là việc làm của cả tập thể GV song song với
nhiệm vụ dạy học trên lớp.
3.3.3 Cách thực hiện cụ thể như sau:
+ Cung cấp tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ về
HĐGDNGLL cho các lực lương tham gia thường xuyên trong năm học.
+ Cần đưa bộ mơn HĐGDNGLLvào chương trình giảng dạy bắt buộc trong các nhà
trường sư phạm. (tối thiểu là 2 tiết/1 tháng hoặc tổ chức tập trung trái buổi học)
+ Hướng nghiệp đào tạo GV chuyên trách hướng dẫn tiết HĐGDNGLL
+ Chủ động tuyên truyền sâu rộng và liên tục qua các cuộc họp Hội đồng GD địa
phương cấp huyện, xã, thị trấn và qua các cuộc họp Cha mẹ HS ở chi hội lớp, nhà trường.
+ Tích cực lồng ghép, tuyên truyền GD, nêu gương sáng trước HS qua bài giảng
trên lớp, tiết học HĐGDNGLL, giờ sinh hoạt chủ nhiệm, tiết chào cờ và các hoạt động GD
tập thể khác….
+ Tổ chức các cuộc hội thảo, dự giờ thao giảng mẫu, viết sáng kiến kinh nghiệm về
HĐGDNGLL trong đội ngũ CBQL và GV.
Chỉ khi nào có sự tham gia tích cực của CB, của tập thể GV, nhân viên GD, sự nhiệt
tình đón nhận của HS và sự đồng thuận của cộng đồng xã hội, thì HĐGDNGLL mới đạt
được chất lượng và hiệu quả mong muốn.
3.4. Tăng cường đầu tư CSVC - TBDH, tài chính và các điều kiện khác cho
HĐGDNGLL.
3.4.1 Mục tiêu của biện pháp:
Tạo các điều kiện thuận lợi về vật chất, phuơng tiện, tài liệu cho hoạt động, từ đó
tạo niềm tin cho các lực lượng GD tham gia HĐGDNGLL có hiệu quả.
Phối kết hợp với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đồn
thể, mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, Hội Cha mẹ HS… , huy động các nguồn lực tài
chính, tăng cường CSVC và trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL, nhằm nâng cao chất
lượng HĐGDNGLL.
3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện:

BCĐ phải năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có tầm
nhìn chiến lược về xây dựng, tăng cường CSVC phục vụ trước mắt và lâu dài cho

18


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

HĐGDNGLL trên cơ sở phá huy nội lực từ nhà trường là chính, bên cạnh cần phải linh
hoạt vận dụng tốt cơ chế nhà nước và cộng đồng cùng làm, xã hội hoá CSVC, xã hội hoá
GD. Trong những năm qua chúng tôi đã làm tốt công tác xã hội hóa đảm báo nguồn tài
chính để tổ chức các HĐGDNGLL.
Đoàn trường tham mưu cho lãnh đạo nhà trường có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp,
mua sắm mới, bổ sung CSVC cho hoạt động hàng năm. Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và
phát huy tối đa công suất các điều kiện CSVC - TBDH hiện có, chống thất thốt, lãng phí.
Sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động dân chủ cơng khai, đúng ngun tắc tài chính qui
định.
Huy động xây dựng quĩ HĐGDNGLL từ nhiều nguồn như: từ ngân sách chi thường
xuyên của nhà nước; từ nguồn thu học phí; từ quĩ Hội Cha mẹ HS; từ đóng góp tự nguyện
của các nhà tài trợ; từ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, cộng đồng.
Huy động HS tham gia lao động tu sửa xây dựng khuôn viên nhà trường sáng xanh - sạch - đẹp - an tồn, trồng nhiều cây bóng mát với mật độ thích hợp, tạo cảnh quan
văn hóa sư phạm trong nhà trường.
Bố trí các khối chức năng, khu hoạt động tập thể hợp lý, thuận lợi cho
HĐGDNGLL, để hoạt động này không gây ảnh hưởng chi phối đến giờ học trên lớp.
3.5. Phát huy năng lực tổ chức các HĐGDNGLL cho đội ngũ GV:
3.5.1 Mục tiêu của biện pháp:
Nhân lực là yếu tố quyết định thành công của mỗi hoạt động, bởi vậy việc xây
dựng, lựa chọn, đào tạo đội ngũ có trình độ, năng lực, có khả năng tổ chức thực tiễn các
HĐGDNGLL là một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng.
Để cho HĐGDNGLL có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ GV.

Thực tế hiện nay, năng lực tổ chức các HĐGDNGLL của GV, đặc biệt là GVCN còn yếu,
chưa đáp ứng yêu cầu cao đặt ra, nhất là trong việc triển khai thực hiện chương trình mới
về HĐGDNGLL. Vì vậy BCĐ nhất là lãnh đạo nhà trường cần có biện pháp xây dựng
năng lực đội ngũ CBQL và GV cho trước mắt và lâu dài.
3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
Xây dựng năng lực tổ chức các HĐGDNGLL cho đội ngũ GV, tập trung vào các
năng lực sau:

19


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Năng lực kế hoạch hoá, kỹ năng thiết kế chương trình các HĐGDNGLL, gồm các
năng lực: thu thập và xữ lý thông tin; xác định mục tiêu hoạt động; xây dựng, thiết kế và
đạo diễn các loại chương trình, kế hoạch hoạt động; xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp thực
hiện.
Năng lực tổ chức gồm: Bố trí điều phối nhân lực, tổ chức bộ máy hoạt động; thiết
lập cơ chế phối hợp; huy động tiếp nhận, phân bổ tài lực, vật lực.
Năng lực chỉ đạo gồm: Hướng dẫn thực hiện, theo dõi hoạt động; phòng ngừa, uốn
nắn sai lệch, điều chỉnh phù hợp; động viên khuyến khích tạo động lực cho hoạt động kịp
thời.
Năng lực kiểm tra, đánh giá gồm: Thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin, đánh giá xếp
loại, phát huy thành tích, uốn nắn xử lý sai lệch….
Xây dựng một số năng lực đặc thù khác phù hợp cho HĐGDNGLL như: Sơ tuyển
chọn, bố trí GV là những người có đầu óc tổ chức, có tác phong làm việc khoa học, có tài
hùng biện và năng khiếu sư phạm, khí chất vui nhộn; có hình thức khá; có khả năng diễn
đạt mạch lạc; có khả năng tham mưu tư vấn tốt; có đam mê yêu thích hoạt động phù hợp
với tâm lý lứa tuổi; có tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung độ lượng dễ gần; tận tâm, tận
lực, gương mẫu có trách nhiệm, có sức khoẻ; có tính linh hoạt mềm dẻo, thích ứng với đa

tình huống, đặc biệt có khả năng khơi dậy các năng lực tiềm ẩn trong mỗi cá nhân HS lớp.
3.6. Phát huy tối đa vai trò của HS và tập thể HS trong HĐGDNGLL.
3.6.1 Mục tiêu của biện pháp:
HS và tập thể HS vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động GD. Trong xu thế
đổi mới phương pháp giảng dạy, GD hiện nay, việc phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động
sáng tạo của HS và tập thể HS cần khuyến khích, phát huy tối đa và đặt lên vị trí hàng đầu.
Sự nổ lực hoạt động của cá nhân HS trong tập thể có yếu tố quyết định đến sự phát
triển nhân cách toàn vẹn của chủ thể hoạt động, vì vậy, cần phải phát huy tối đa yếu tố cá
nhân người học như: năng lực bẩm sinh, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, sức
sáng tạo, năng khiếu, khả năng truyền thông, tự học tự rèn, tự tổ chức, tự quản lý, tự đánh
giá và tự GD của HS…. Hãy trả các em về chính với sân chơi và hoạt động lành mạnh của
các em!.
3.6.2 Nội dung và cách thực hiện:

20


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Các HĐGDNGLL thực chất là hoạt động của chính từng HS và tập thể HS, do các
em tự tổ chức, tự điều khiển và tự quản lý dưới sự cố vấn định hướng chỉ đạo của GVCN.
Qua thực tế gần đây ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, vai trị của số đơng HS
và tập thể HS rất mờ nhạt, thụ động trong HĐGDNGLL. Do đó chúng ta cần phải khuyến
khích, phát huy tối đa vai trò chủ thể HS và tập thể HS trong hoạt động này như:
Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, chi đồn có trí tuệ bản lĩnh đồn kết, có năng lực tự
quản tốt.
Tổ chức các hoạt động GD phù hợp với tâm lý lứa tuổi, tạo điều kiện để HS tự tin
phát huy năng lực, xây dựng qui mô, qui trình hoạt động cụ thể phù hợp với từng chủ đề,
từng dạng hoạt động và đem lại hiệu quả với số đông HS lớp.
Nhà trường, GVCN phải phối hợp các lực lượng GD, xây dựng HS và tập thể lớp

HS thành một tập thể tiên tiến, năng động, thông minh; một tổ chức tự giác biết học hỏi;
biết tự điều khiển, quản lý, đánh giá kết quả HĐGDNGLL của tập thể và của mỗi thành
viên.
Tổ chức cho HS và tập thể HS biết lựa chọn phân tích, tổng hợp, dự đoán kết quả,
khái quát hoá kinh nghiệm tổ chức hoạt động phù hợp với nhu cầu và điều kiện hiện có, từ
đó hình thành bản lĩnh trí tuệ cá nhân và tập thể; hạn chế tính tự ty, rụt rè, nhút nhát, ỷ lại,
ẩn mình trong tập thể. Phải biến quá trình GD - ĐT thành quá trình tự GD và đào tạo của
chủ thể HS và tập thể HS.
3.7. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh giá về
HĐGDNGLL.
3.7.1 Mục tiêu của biện pháp:
Thi đua, khen thưởng là một biện pháp kích thích có ý nghĩa tích cực đối với hoạt
động của người lao động nói chung và trong lĩnh vực GD nói riêng. Khen thưởng là là một
chuẩn giúp cá nhân khẳng định nhân cách của mình trong tập thể, trong cộng đồng xã hội.
Do đó, qua thi đua khen thưởng làm cho người được khen phấn khởi hoạt động tốt hơn
trước.
Lãnh đạo nhà trường (BCĐ) là phải có thanh tra, kiểm tra giám sát và đánh giá;
khơng có kiểm tra, đánh giá xem như khơng có lãnh đạo. Trong hoạt động quản lý các

21


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

HĐGDNGLL, nhờ có kiểm tra giám sát, đánh giá mà quá trình quản lý của lãnh đạo được
khép kín và điều chỉnh kịp thời, từ đó có những tác động quản lý thích hợp.
3.7.2 Nội dung và cách thực hiện:
Đầu năm học, lãnh đạo nhà trường tổ chức phát động, ký cam kết giao ước thi đua
trong GVCN và tập thể lớp HS về tổ chức có hiệu quả các HĐGDNGLL.
Tổ chức hội giảng, thao giảng, hội thao, dự giờ đánh giá rút kinh nghiệm cho một

HĐGDNGLL diễn ra thường xuyên trong năm học.
Tổ chức đăng ký thi GVCN giỏi về HĐGDNGLL hàng năm.
Đề ra và thống nhất tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với thực tiễn cho một
HĐGDNGLL, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn qui định của Bộ GD - ĐT.
Phải lấy kết quả tham gia HĐGDNGLL, là một kênh để xét đánh giá năng lực của
GVCN lớp sau mỗi năm học; GVCN xem xét đánh giá xếp loại hạnh kiểm HS, xét điều
kiện lên lớp, dự thi tốt nghiệp cuối mỗi học kỳ, năm học và cấp học.
III.4. Mỗi quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Việc nêu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Trường Chinh tỉnh Đăk Lăk góp phần giáo dục toàn diện,
giáo dục nhân cách học sinh đảm bảo chất lượng giáo dục ngày càng cao không chỉ cần
mỗi biện pháp hay một giải pháp mà nó cần tổng hịa các biện pháp. Đó là sự kết hợp vận
dụng các giải pháp, biện pháp một cách có khoa học thì sẽ đưa đến hiệu quả. Bản thân mỗi
biện pháp, giải pháp sẽ không thể làm nên thành công.
Tuy nhiên tùy từng thời điểm mà chúng ta có cách vận dụng khác nhau. Ví dụ trong
việc xây dựng cơng tác HĐGDNGLL cho cả năm học phải có sự phối hợp, kết hợp giữa
các bộ phận trong nhà trường. Thường trực BCĐ là bộ phận Đoàn TN làm việc với Lãnh
đạo nhà trường (Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng, các hiệu phó Hiệu trưởng,..) để kế hoạch
HĐGDNGLL khơng trùng với kế hoạch nhà trường như thi khảo sát, kiểm tra chung đề,
các HĐ của cơng Đồn, tổ chun mơn… Hay kết hợp với phối hợp - kết hợp với Cơng
đồn trong việc đề ra các chỉ tiêu thi đua đối với Đồn viên cơng Đồn trong việc tham gia
các HĐGDNGLL.

22


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

Việc thực hiện giải pháp thi đua khen thưởng gắn liền với giải pháp tổ chức các hoạt
động cụ thể. Vì thơng qua các hoạt động cụ thể thì mới đánh giá được năng lực cơng tác và

kết quả công việc.
Bản thân các biện pháp trong mỗi giải pháp cũng phải có mỗi quan hệ với nhau chặt
chẽ. Ví dụ mỗi quan hệ các biện pháp trong giải pháp phát huy chủ thể HS và tập thể HS
và phát huy năng lực của GV tổ chức các HĐGDNGLL. Mỗi quan hệ đó khơng chỉ là một
chiều mà là mỗi quan hệ tác động qua lại với nhau và cụ thể HS muốn phát huy tốt năng
lực cá nhân thì cũng phải có sự tư vấn định hướng của GV tổ chức HĐGDNGLL và ngược
lại để có một tiết hoặc một buổi tổ chức thành công HĐGDNGLL thành công thì khơng thể
chỉ có mỗi mình GV tổ chức làm việc mà cần có sự hỗ trợ của cá nhân HS (vai trò MC,
kịch bản …) tập thể HS (chuẩn bị âm thanh, ánh sáng, hậu cần…).
Như vậy để đi đến kết quả khảo nghiệm thì chúng tơi nhận thấy bản thân mỗi biện
pháp không thể làm nên thành công nhất định mà chúng ta cần phải có sự kết hợp giữa các
giải pháp và biện pháp với nhau.
III.5. Kết quả khảo nghiệm và giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
5.1. Kết quả khảo nghiệm.
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng ở phần II, sau đó chúng tôi tập trung khảo sát
đi sâu một số thực trạng phục vụ cho trưng cầu ý kiến khảo nghiệm tính cần thiết và tính
khả thi hiệu quả một số biện pháp đề xuất cơ bản phần III. Chúng tôi khảo sát dựa trên các
số liệu sau:
- Đối tượng: CB- GV và HS của trường THPT Trường Chinh huyện EaH’Leo tỉnh
Đắk Lắk..
- Số lượng tham gia khảo sát: 65 người, trong đó CB-GV: 30; HS: 35
Chúng tơi đã đo đếm để tính % số lượng (lấy số lượng(RCT, CT, KCT)/tổng số đối
tượng khảo sát(65))số người tham gia cho ý kiến:
Tổng hợp kết quả khảo sát trước và sau khi thực hiện các giải pháp trên với đối
tượng là CB-GV-HS. (xem bảng 5)
Giải thích từ viết tắt:
RCT: rất cần thiết.
CT: Cần thiết:
23



Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

KCT: Không cần thiết.
Trước khi thực hiện các biện pháp
TT

Tên các biện pháp

RCT
SL

1

2

3

Xây

dựng

BCĐ

HĐGDNGLL cấp trường.
Phát huy vai trò tham mưu
của Đoàn TN
Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức


%

CT
SL

Sau khi thực hiện các biện pháp

KCT
%

SL

RCT

KT

KKT

%

SL

%

SL

%

SL


%

10

15,4

30

46,1

25

38,5

35

53,8

25

38,5

5

7,7

15

23,1


30

46,1

20

30,8

40

61,5

20

30,8

5

7,7

5

7,7

20

30,8

40


61,5

40

61,5

19

29,2

6

9,3

10

15,4

30

46,1

25

38,5

45

69,2


15

23,1

5

7,7

7

10,8

20

30,8

38

58,4

35

53,8

20

30,8

10


15,4

10

15,4

20

30,8

35

53,8

35

53,8

15

23,1

15

23,1

15

23,1


30

46,1

20

30,8

40

61,5

15

23,1

10

15,4

72

15,8

180

39,6

203


44,6

270

59,3

129

28,4

56

12,3

Tăng cường đầu tư CSVC-

4

TBDH, tài chính và các
điều kiện khác…

5

6

Xây dựng năng lực tổ chức
cho GV
Phát huy tối đa vai trị của
HS
Làm tốt cơng tác thi đua


7

khen thưởng, kiểm tra,
đánh giá
TỔNG

Bảng 5: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm của các biện pháp đề xuất trên.
5.2. Nhận xét.
Nhìn vào số liệu thống kê tính % ở bảng 5, ta thấy 3 mức độ rất cần thiết, độ cần
thiết, không cần thiết trước và sau khi khảo sát của các biện pháp có sự thay đổi rất lớn.
Cụ thể như sau:
Trước trước khi thực hiện các biện pháp khảo sát chúng ta nhận thấy
Mức độ

RCT : Tỷ lệ; 15,8%
CT:

Tỷ lệ: 39,6.%

KCT: Tỷ lệ: 44,6%
Sau khi thực hiện các biện pháp khảo sát chúng ta nhận thấy
Mức độ

RCT : Tỷ lệ; 59,3%
CT:

Tỷ lệ: 28,4.%
24



Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL …

KCT: Tỷ lệ: 12,3%
Nhìn vào kết quả khảo nghiệm trước và sau khi thực hiện các giải pháp chúng ta
thấy kết quả tương phản rõ rệt. Điều đó chứng tỏ hiệu quả và tính khả thi của đề tài là có
cơ sở khoa học. Kết quả số liệu khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất qua khảo
nghiệm đều đạt yêu cầu. Sau khi áp dụng các biện pháp thì Tỷ lệ RCT và CT đều đạt từ
trên từ 80% trở lên. Tỷ lệ không cần thiết dưới 15%. Chúng ta xem biểu đồ ở bảng 6 sau:

Bảng 6: Biểu đồ biểu hiện tỷ lệ trước và sau khi áp dụng các biện pháp.
Mặc dù là trường THPT Trường Chinh mới thành lập (Tách ra từ trường THPT
EaH’leo từ năm 2008) thời gian chưa nhiều nhưng bằng sự nỗ lực rất lớn của tập thể và cá
nhân các đ/c là nhà trường qua các thời kì cùng với sự ủng hộ tối đa của lãnh đạo các cấp
trường đã đạt được một số thành tích nhất định. Nếu so sánh với các trường bạn trong
huyện như trường THPT EaHLeo (thành lập 27 năm), trường THPT Phan Chu Trinh
(thành lập 11 năm), trường TTGDTX EaH’leo trường PTDTNT EaH’leo thì thành tích
cũng chưa được nhiều nhưng về cơng tác HĐGDNGLL ở trường THPT Trường Chinh
trong 8 năm lại đây khơng hề thua kém có thể nói là đạt được một số thành công nhất định.
Từ thực tế trên chúng tơi có thể khẳng định rằng một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng các tiết Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Trường Chinh

25


×