BỘ NỘI VỤ
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
٭٭٭
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO
TẠO,BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
(XÃ, THỊ TRẤN) CỦA HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
Họ và tên: TRẦN THANH VÂN ( 02/4/1994 )
Lớp: QTNL K1G
Địa điểm kiến tập: Phòng Nội vụ UBND huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
Thời gian kiến tập: Từ ngày 01/5 đến ngày 31/5/2015
Giảng viên hướng dẫn:
Niên khóa: 2012 – 2016
Hà Nội, năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau một tháng kiến tập tại phòng Nội vụ UBND huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình, với sự giúp đỡ của các bác,các cô chú trong phòng Nội vụ cùng sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo kiến tập một cách tốt
đẹp. Ba năm học tập tại Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã được thày cô giáo truyền
đạt những kiến thức lý luận cơ bản về ngành Quản trị Nhân lực nhưng chưa có
điều kiện va chạm thực tiễn. Nhân đợt kiến tập do nhà trường tổ chức, em được
phòng Nội vụ UBND huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình tiếp nhận về kiến tập,
những lý luận được học tại trường hôm nay được đem ra thực hành soi chiếu và
áp dụng trong thực tiễn hàng ngày để làm việc, tiếp cận công việc hàng ngày
như cán bộ công chức. Em đã quan sát và học hỏi được nhiều điều về công việc,
kỹ năng nghiệp vụ quản trị nhân lực cũng như trách nhiệm trong công việc, tác
phong, thái độ ứng xử làm việc nơi công sở, vững vàng, tự tin với nghề nghiệp
mình đã chọn.
Qua bài Báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất
đến các bác, các cô chú, anh chị công tác trong phòng Nội vụ UBND huyện Lạc
Thuỷ cùng các thày cô giáo Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo này!
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo,bồi dưỡng cán
bộ,công chức cấp cơ sở(xã ,thị trấn) của huyện Lạc Thủy,tỉnh Hòa Bình”là một
đề tài mang tính gắn liền lý luận và thực tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế,
thời gian nghiên cứu có giới hạn vì vậy bài báo cáo không tránh khỏi các thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu từ phía thầy cô giáo và
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
6. Ý nghĩa,đóng góp của đề tài.................................................................................2
7. Kết cấu của đề tài..................................................................................................3
CHƯƠNG 1.........................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG................................................................................4
1.1.Giới thiệu chung về huyện Lạc Thủy và phòng nội vụ UBND huyện Lạc Thủy
...................................................................................................................................4
1.1.Điều kiện tự nhiên...............................................................................................4
1.2.Đặc điểm kinh tế.................................................................................................5
1.3.Đặc điểm xã hội..................................................................................................6
1.1.4. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Phòng Nội vụ..........................................6
1.1.5. Tổ chức bộ máy..............................................................................................7
1.1.6. Đội ngũ cán bộ, công chức.............................................................................8
1.2.Lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở................10
1.2.1. Các khái niệm cơ bản....................................................................................10
1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng.....................................................................13
1.2.3. Mục tiêu, đối tượng, nội dung của đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở....13
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở.....14
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ
sở.............................................................................................................................15
1.2.6.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC ............................................................16
CHƯƠNG 2........................................................................................................18
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC .................18
CẤP CƠ SỞ (XÃ, THỊ TRẤN) CỦA HUYỆN LẠC THỦY, .......................18
TỈNH HÒA BÌNH.............................................................................................18
2.1. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn)
của huyện Lạc Thủy................................................................................................18
2.2.Khái quát về tình hình đội ngũ CB,CC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện Lạc
Thủy........................................................................................................................19
2.3.Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở của
huyện Lạc Thủy......................................................................................................21
2.4.Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở của huyện Lạc
Thủy........................................................................................................................22
2.5.Các hình thức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức xã ............................23
2.6.Công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức xã ........................24
2.7. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện Lạc Thủy
.................................................................................................................................25
2.7.1. Thuận lợi.......................................................................................................25
2.7.2. Khó khăn ......................................................................................................27
2.7.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế.................................................28
CHƯƠNG 3........................................................................................................30
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC ĐTBD CBCC CẤP CƠ SỞ (XÃ, THỊ TRẤN) TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH.....................................30
3.1. Mục tiêu về nâng cao hiệu quả ĐTBD CBCC cấp cơ sở của huyện Lạc Thủy
.................................................................................................................................30
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã của huyện Lạc Thủy............................................................30
3.2.1. Về chương trình, nội dung, hình thức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Lạc Thủy..........................................................................32
3.2.1.1. Chương trình đào tạo bồi dưỡng...............................................................32
3.2.1.2. Nội dung đào tạo và bồi dưỡng.................................................................33
3.2.1.3. Hình thức,phương pháp đào tạo và bồi dưỡng..........................................33
3.2.2. Về tổ chức, quản lý công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã.............................................................................................................................34
3.2.3. Một số khuyến nghị......................................................................................34
3.2.3.1. Đối với cơ quan sử dụng và quản lý CBCC..............................................34
3.2.3.2. Đối với đội ngũ CBCC..............................................................................36
KẾT LUẬN........................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
stt
Hội đồng nhân dân
HĐND
1
Uỷ ban nhân dân
UBND
2
Cán bộ, công chức
CBCC
3
Đào tạo bồi dưỡng
ĐTBD
4
Hành chính Nhà nước
HCNN
5
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CNH-HĐH
6
Cải cách hành chính
CCHC
7
Ban chấp hành
BCH
8
Trung ương
TW
9
Cao đẳng, Đại học
CĐĐH
10
Trung học phổ thông
THPT
11
Trung học cơ sở
THCS
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những
người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì
ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng
đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống các
tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội
ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính
quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao.
Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi
chảy, thông suốt.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và cụ
thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, việc
quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thị trấn có đủ
phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả
trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Trong tình hình hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đòi hỏi người cán bộ cấp
xã phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo quản lý, phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, sống và học
tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Một trong những giải pháp đó là tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Chính vì vậy, nhân đợt thực tập tại
1
phòng Nội vụ UBND huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình để tìm hiểu rõ hơn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Lạc Thủy, em chọn đề
tài Báo cáo thực tập “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao chất lượng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện Lạc
Thủy , tỉnh Hòa Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm hệ thống hóa kiến thức ĐTBD nguồn nhân lực và đánh giá được
hiệu quả của công tác ĐTBD CBCC cấp xã thông qua những số liệu cụ thể và
kết quả công việc được giao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Lạc Thủy.
- Những kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: 13 xã và 2 thị trấn trên địa bàn huyện Lạc Thủy
-Thời gian: giai đoạn 2012-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập, sinh viên nghiên cứu văn bản pháp luật, các tài liệu có
liên quan đến nơi thực tập.
Thu thập thông tin, thống kê, phân tích và đánh giá số liệu.
Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên, của cán bộ nơi kiến tập kết hợp
với quá trình quan sát, thử việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức,
tích lũy kinh nghiệm và hoàn thành báo cáo.
6. Ý nghĩa,đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công
tác đào tạo và bồi dưỡng, cán bộ công chức cấp cơ sở của các xã trong huyện Lạc
Thủy.
2
Kết quả đạt được của bài báo cáo có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ làm công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản
Chương 2: Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn)
của huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn) trên địa bàn huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hòa Bình.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Giới thiệu chung về huyện Lạc Thủy và phòng nội vụ UBND
huyện Lạc Thủy
1.1.
Điều kiện tự nhiên
Huyện Lạc Thuỷ nằm về phía đông nam tỉnh Hoà Bình, có ranh giới phía
đông giáp huyện Kim Bảng và huyện Thanh Liêm (tỉnh Hà Nam), phía tây giáp
huyện Yên Thuỷ (tỉnh Hoà Bình), phía bắc giáp huyện Kim Bôi (tỉnh Hoà Bình),
phía nam giáp huyện Gia Viễn và huyện Nho Quan (tỉnh Ninh Bình).
Lạc Thuỷ có tổng diện tích tự nhiên 293 km2 (chiếm 6,3% diện tích toàn tỉnh),
dân số trung bình 49.460 người (chiếm 6,2% dân số cả tỉnh), mật độ dân số
trung bình khá thưa, chỉ đạt 169 người/km2 (bằng 0,9 lần mật độ dân số toàn
tỉnh).
Địa hình huyện Lạc Thuỷ mang tính chất đặc trưng trung chuyển giữa
trung du và miền núi. Nhìn tổng thể, địa hình Lạc Thuỷ có xu hướng thấp dần
theo hướng từ tây bắc xuống đông nam, tương đối phức tạp với nhiều đồi và núi
đá vôi, xen kẽ là hệ thống sông suối.
Khí hậu Lạc Thuỷ mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một
năm có hai mùa khá rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 10. Trong mùa mưa, lượng mưa tương đối cao: 1.681 mm, chủ yếu
tập trung vào tháng 6 và 7. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 năm trước và kết thúc
vào tháng 4 năm sau. Vào mùa mưa, do điều kiện mặt đệm và địa hình chia cắt
mạnh kết hợp với mưa lớn dễ gây ra lụt lội, lũ quét ảnh hưởng đến sản xuất và
sinh hoạt của người dân. Độ ẩm trung bình năm khoảng 75 - 86%, cao nhất vào
các tháng 7 và 8. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, cao nhất là 28oC, thấp
nhất là 17,2oC. Khí hậu Lạc Thuỷ lạnh nhất từ giữa tháng 11 năm trước đến
tháng 2 năm sau. Rừng ở Lạc Thuỷ có chủng loại cây phong phú và đa dạng:
bương, tre, nứa, mây, song, cây dược liệu quý... Trong rừng có nhiều loài thú
quý sinh sống như: hổ, báo, gấu, trăn, rắn, hươu, nai... Nguồn tài nguyên khoáng
sản đáng kể nhất của Lạc Thuỷ là cát vàng, đá, sỏi. Huyện Lạc Thuỷ được thiên
4
nhiên ưu đãi về cảnh quan thiên nhiên và có nhiều di tích kỳ thú như chùa Tiên
(xã Phú Lão), hang Đồng Nội (xã Đồng Tâm), hồ Đá Bạc (xã Phú Thành)... là
những địa danh hấp dẫn du khách trong và ngoài nước đến tham quan. Bên cạnh
đó, Lạc Thuỷ còn có cảnh quan môi trường độc đáo của một huyện chuyển tiếp
giữa miền núi và đồng bằng, có nhiều cảnh đẹp có thể phát triển thành những
khu điều dưỡng có giá trị.
1.2.
Đặc điểm kinh tế
Ở Lạc Thuỷ, sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp chiếm
đến 45% tổng giá trị thu nhập quốc dân trên địa bàn. Trong giai đoạn 1996 2000, giá trị sản xuất nông nghiệp có sự gia tăng đáng kể, từ 47,47 tỷ đồng năm
1996 tăng lên 67 tỷ đồng năm 2000. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp
trong những năm gần đây tương đối ổn định và có chiều hướng tăng. Năm 1990,
giá trị sản xuất nông nghiệp chỉ tăng 3% so với năm 1989, đến năm 1995 đã
tăng lên 4,1% so với năm 1994 và đến năm 1997 tăng lên 5,2% so với năm
1996.
Cây công nghiệp dài ngày nổi bật ở Lạc Thuỷ là chè. Hàng năm, sản
lượng búp chè tươi đạt 624 tấn. Các loại cây ăn quả ở Lạc Thuỷ chủ yếu được
trồng trong các vườn tạp, ít được cải tạo theo hướng thâm canh. Cho đến nay,
cây ăn quả ở Lạc Thuỷ vẫn có sản lượng thấp, chất lượng chưa cao. Các loại cây
ăn quả tương đối điển hình, mang lại lợi nhuận cao ở Lạc Thuỷ hiện nay gồm
nhãn, vải, cam, quýt. Năm 2002, diện tích các cây nhãn và vải đạt 156 ha, cam
và quýt là 16 ha.
Lạc Thuỷ đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất đồi rừng theo
hướng tích cực chuyển từ trồng các loại cây lấy gỗ sang trồng các loại cây có giá
trị hàng hoá cao và cây ăn quả. ở một số địa phương, việc trồng cây ăn quả đang
dần trở thành ý thức tự giác của nhân dân. Mô hình vườn rừng đã xuất hiện và
ngày càng khẳng định được tính phù hợp với chủ trương của Đảng và thích hợp
với điều kiện của địa phương. Đời sống của người dân làm nghề rừng đã từng
bước được cải thiện và đã xuất hiện một số hộ giàu lên từ làm kinh tế rừng.
5
Trong sản xuất công nghiệp, trong những năm gần đây, doanh nghiệp nhà
nước đã được huyện sắp xếp lại theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Giá trị sản lượng và các sản phẩm chủ yếu của ngành sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp hàng năm đều tăng. Tuy vậy, tỷ trọng công nghiệp trong cơ
cấu kinh tế của huyện còn thấp (chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản xuất toàn
huyện). Năm 2001, giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng đạt 6,857 tỷ đồng.
Tuy nhiên, sản xuất tiểu thủ công nghiệp của Lạc Thuỷ còn manh mún và nhỏ,
chưa có sản phẩm mang tính hàng hoá, chủ yếu là tiêu thụ tại chỗ. Tiềm năng du
lịch của huyện tương đối lớn do có nhiều cảnh quan đẹp, sơn thuỷ hữu tình. Tuy
vậy, cho đến nay, lưu lượng khách tham quan du lịch, tìm hiểu thị trường, kinh
doanh buôn bán đến Lạc Thuỷ chưa nhiều (mỗi năm ước khoảng 20.000 lượt
người). Cơ sở vật chất phục vụ cho ngành du lịch của Lạc Thuỷ còn quá yếu,
đầu tư cho mục tiêu phát triển du lịch của huyện chưa nhiều.
1.3.
Đặc điểm xã hội
Với dân số khoảng 61.000 người; gồm có: 15 đơn vị hành chính (trong đó
có 13 xã và 02 thị trấn); có 140 thôn, xóm (khu dân cư); gồm 5 dân tộc anh em;
trong đó dân tộc kinh chiếm 63,5%, dân tộc Mường chiếm 35%, dân tộc khác
chiếm 1,5%.
Lạc Thủy có đặc thù riêng so với 10 huyện thị, đó là 13/15 xã có đồng bào
theo đạo Thiên chúa giáo. Trong quá trình dựng nước và giữ nước, nhân dân các
dân tộc huyện Lạc Thủy có truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm bảo vệ
Tổ quốc. Trải qua các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh
đạo của Đảng nhân dân đã phấn đấu đạt những thành tựu có ý nghĩa quan trọng,
góp phần vào sự nghiệp chung của nhân dân cả nước.
1.1.4. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ huyện Lạc Thủy hiện nay là 01 trong số 13 đơn vị trực
thuộc UBND huyện.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Lạc Thủy giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn về công tác tổ
6
chức cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, công tác Thi đua-Khen thưởng, công tác Tôn
giáo, công tác Hội, công tác Văn thư - Lưu trữ, biên chế, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ theo phân cấp, công tác xây dựng chính quyền, quản lý địa giới hành chính
gần đây nhất bổ xung thêm chức năng quản lý nhà nước về công tác Thanh niên.
Các mặt hoạt động của phòng dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND và
sự chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND huyện và chịu sự hướng dẫn
chỉ đạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ phối hợp cùng các phòng ban chuyên môn khác để hoàn
thành tốt vai trò quản lý nhà nước trong toàn huyện.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ
tỉnh Hoà Bình.
Địa chỉ phòng nội vụ huyện Lạc Thủy : Khu 3 -Thị trấn Chi Nê-Huyện
Lạc Thủy-Tỉnh Hòa Bình
Điện thoại : 02183876386
1.1.5. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội vụ huyện Lạc Thủy gồm 07 biên
chế và 01 lao động hợp đồng. Trong đó có 01 Trưởng phòng, 03 Phó trưởng
phòng, 03 công chức, 01 lao động hợp đồng phụ trách lĩnh vực chuyên môn
nghiệp vụ cụ thể.
Phòng chia làm 04 bộ phận theo 04 mảng công việc:
- Bộ phận quản lý cán bộ, công chức, viên chức do đồng chí Trưởng
phòng trực tiếp quản lý có 02 chuyên viên giúp việc.
- Bộ phận Thi đua khen thưởng – Lưu trữ do 01 đồng chí Phó phòng trực
tiếp tham mưu cho Trưởng phòng và 01 lao động hợp đồng.
- Bộ phận Xây dựng Chính quyên và Quản lý cán bộ, công chức cấp xã,
cải cách hành chính, địa giới hành chính do 01 đồng chí Phó phòng trực tiếp
tham mưu cho Trưởng phòng và 01 chuyên viên giúp việc.
7
- Bộ phận công tác Hội – Tôn giáo do 01 đồng chí Phó phòng trực tiếp
tham mưu cho Trưởng phòng.
Các chuyên viên và lao động hợp đồng giúp việc:
- 01 chuyên viên theo dõi, giúp đồng chí Phó phòng quản lý cán bộ, công
chức cấp xã kiêm nhiệm công tác kế toán của đơn vị.
- 01 chuyên viên giúp Trưởng phòng xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn, hàng năm về biên chế, tổ chức biên chế, quy hoạch cán bộ, đào tạo, bồi
dưỡng, điều động, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, tuyển dụng hợp
đồng, tổng hợp nguồn kinh phí chi tiền lương, tiền công. Kế hoạch tinh giản
biên chế và các kế hoạch khác nhằm giúp đồng chí Trưởng phòng tham mưu cho
UBND huyện quản lý, sử dụng biên chế có hiệu quả.
- 01 chuyên viên giúp Trưởng phòng thực hiện các chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức bao gồm: Tiền lương, tiền công, hưu trí, nâng lương,
nâng ngạch, quản lý hồ sơ công chức, viên chức, tổng hợp báo cáo thống kê chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và thực hiện các công việc khác
theo sự phân công của Trưởng phòng.
- 01 lao động hợp đồng có chuyên môn giúp Trưởng phòng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữ và kiêm thủ quỹ.
1.1.6. Đội ngũ cán bộ, công chức.
Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao Phòng Nội vụ huyện
Lạc Thủy đã không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc cũng như tư tưởng đạo
đức, bản lĩnh chính trị cho toàn bộ nhân viên.
Hiện nay, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm việc tại Phòng
Nội vụ được đánh giá ở mức khá cao so với các phòng ban trong toàn huyện,
trong đó:
- 05 cán bộ có trình độ Đại học.
- 03 cán bộ có trình độ Cao đẳng.
+ Về trình độ lý luận chính trị:
- Có 02 cán bộ đạt trình độ cao cấp.
8
- Có 03 cán bộ đạt trình độ sơ cấp.
+ Về trình độ quản lý nhà nước:
- Có 01 cán bộ là chuyên viên chính (Trưởng phòng)
- Có 06 cán bộ là chuyên viên.
+ Về trình độ ngoại ngữ, tin học:
- Có 07 cán bộ có chứng chỉ ngoại ngữ loại A, 01 cán bộ có chứng chỉ loại C.
- Có 05 cán bộ có chứng chỉ tin học loại A, 01 cán bộ có chứng chỉ loại C.
Phòng Nội vụ tất cả các đồng chí đã đứng trong hàng ngũ của Đảng.
Trong tương lai, lãnh đạo Phòng Nội vụ cùng đội ngũ nhân viên cố gắng
tạo điều kiện, phấn đấu để nâng cao trình độ cán bộ công chức lên một bước,
phấn đấu tất cả cán bộ, công chức có trình độ đại học đặc biệt là đại học chính
quy về quản lý hành chính Nhà nước và các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Bảng tổng hợp danh sách và chất lượng cán bộ, công chức tại Phòng Nội
vụ
STT
Trình
Trình
Trình
độ
độ
độ
Họ và
Năm
Chức
Trình
Trình
tên
sinh
danh
độ TH
độ NN
1958
TP
ĐH
CC
CVC
A
C
1954
PP
ĐH
CC
CV
A
A
1960
PP
ĐH
SC
CV
A
A
1973
PP
ĐH
SC
CV
A
A
CMNV LLCT
QLNN
Đinh
1
Thế
Sinh
Trần
2
Đức
Hoa
3
Lê
Xuân
Thắng
Lê
4
Thanh
Thỏa
9
Đinh
5
Thị Thu
1980
CC
ĐH
1977
CC
Ngọc
1978
Tân
Nguyễn
1985
SC
CV
A
A
CĐ
CV
A
A
CC
CĐ
CV
C
A
NV
CĐ
A
A
Huyền
Đàm
6
Thị
Điều
Đinh
7
8
Thị
Thanh
Hương
(Nguồn: Phòng Nội vụ - huyện Lạc Thủy)
1.2.Lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
• Cán bộ, công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản việt Nam,
10
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
• Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
CB cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ
- Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND
- Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam
- Chủ tịch HĐND Việt Nam ( áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam)
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an
- Chỉ huy trưởng quân sự
- Văn phòng – thống kê
- Địa chính – xây dựng và môi trường ( đối với phường hoặc thị trấn )
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường ( đối với xã )
- Tài chính – kế toán
- Tư pháp – hộ tịch
- Văn hóa – xã hội
• Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo “ là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó
11
lĩnh hội và nắm vững những tri thức,kỹ năng ,kỹ xảo… một cách có hệ
thống,chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân
công lao động nhất định,hoàn thành tốt nhiệm vụ,công vụ được giao ’’[F;tr25]
Bồi dưỡng “là quá trình liên tục nâng cao trình độ,chuyên môn,kiến thức
,kỹ năng nghề nghiệp,nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của mặt bằng kiến
thức đã được đào tạo trước đó.Trong hoạt động đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công
chức,bồi dưỡng có nhiệm vụ cập nhật,trang bị thêm,trang bị mới về kiến thức,kỹ
năng thực thi nhiệm vụ của người cán bộ ,công chức’’[F;tr27]
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị
cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để
thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật
kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội
đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
Có nhiều hình thức phân loại đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
chức,trong đó có 2 cách phân loại chính sau:
Phân loại theo thời gian :
- Đào tạo dài hạn
- Các khóa đào tạo và bồi dưỡng trung hạn
- Các khóa đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn
Phân loại theo mục đích
- Đào tạo và bồi dưỡng tiền công chức
- Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh,tiêu chuẩn ngạch
- Bồi dưỡng nâng cao
- Bồi dưỡng cập nhật
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước ta
còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp phần
hoàn thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
12
Đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và
nâng cao năng lực cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà nước.
1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công
tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm,
nhất là khi Việt Nam đã trở thành viên của WTO, vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đọan hiện nay, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC hiện nay
có những vai trò sau đây:
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn
hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trong khi mà đội ngũ CBCC hiện nay
còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc
lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết
công việc, gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác
đào tạo – bồi dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao
trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. đào tạo – bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc
CCHC.
Đối với huyện Lạc Thủy, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC có vai trò
đặc biệt quan trọng
Tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục vụ
nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng một đội ngũ CBCC năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả
năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc
nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện.
1.2.3. Mục tiêu, đối tượng, nội dung của đào tạo, bồi dưỡng CBCC
13
cấp cơ sở
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở là nhằm xây dựng được
đội ngũ CB,CC cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất
và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm
bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm
vụ công tác.
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở:
- Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở thành phố, ở quận, huyện, thị
xã;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức kĩ năng quản lý Nhà nước
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
- Đào tạo về kiến thức hội nhập
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp
cơ sở
Nói đến chất lượng đào tạo công chức là nói đến kết quả và hiệu quả làm
việc của họ thu được cao hơn sau đào tạo. Tức là sau mỗi khóa học, người học
phải có được phẩm chất, năng lực gì giúp ích cho họ trong thực thi công vụ.
Một khóa học có chất lượng là một khóa học mà khi kết thúc, CBCC hình
thành được những phẩm chất và năng lực sau đây:
- Một là, có kiến thức quản lý Nhà nước
Trong phạm vi các khóa ĐTBD về quản lý Nhà nước cho CBCC, tiêu chí
14
đầu tiên để đánh giá chất lượng đào tạo sau khóa học, công chức phải có được
những kiến thức cơ bản về Nhà nước và quản lý Nhà nước, xác định đúng chức
năng của Nhà nước nói chung, của mỗi hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước nói
riêng; xác định được cơ quan, đơn vị mình nằm ở đâu trong hệ thống chính trị,
thực hiện chức năng nhiệm vụ gì, và xác định đúng chức trách của công chức
trong thực thi công vụ.
- Hai là, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề
Công việc thực tế của CBCC trong thực thi công vụ luôn phải đối mặt và
giải quyết các vấn đề trong hệ thống và ngoài xã hội. Trong đó, có những vấn đề
biểu hiện bên ngoài là giống nhau nhưng đòi hỏi cách giải quyết khác nhau, có
những vấn đề đòi hỏi không chỉ một mà nhiều biện pháp giải quyết đồng
bộ...Chính vì vậy, người CBCC hoàn thành nhiệm vụ là người có khả năng phát
hiện vấn đề và giải quyết được vấn đề.
- Ba là, có thái độ tích cực trong thực thi công vụ
Tiêu chí thái độ rất quan trọng, nhưng cũng không dễ dàng định lượng. Ở
đây, mục tiêu hướng tới của đào tạo CBCC không phải là đào tạo ra những con
người làm việc trong bộ máy phục vụ nhân dân có trình độ, năng lực song lại
không muốn phục vụ nhân dân. Việc đào tạo công chức có chất lượng đòi hỏi
sau quá trình đào tạo, công chức không chỉ có kiến thức, kỹ năng, mà còn phải
có mong muốn đem kiến thức, kỹ năng đó áp dụng vào thực thi công vụ nhằm
nâng cao hiệu quả công việc. Hay nói cách khác là có mong muốn cống hiến cho
nền công vụ nước nhà.
Tiêu chí này được cụ thể hóa bằng những yêu cầu như sau:
+ Có phẩm chất chính trị
+ Có đạo đức xã hội
+ Có đạo đức nghề nghiệp
+ Có “tầm nhìn” chung
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp cơ sở
- Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị
15
- Tính khoa học của quy hoạch kế hoạch ĐTBD
- Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở ĐTBD
để cử công chức tham gia ĐTBD
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và học
+ Đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý hành chính Nhà nước
- Chế độ, chính sách ĐTBD
+ Hỗ trợ về thời gian
+ Hỗ trợ về tài chính
+ Sử dụng sau khi ĐTBD
1.2.6.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC
STT
1
Quy trình
Trách nhiệm thực hiện
Xác định nhu cầu, mục Sở Nội vụ, Ban tổ chức Tỉnh ủy, các
2
tiêu, đối tượng đào tạo.
Xây dựng kế hoạch đào tạo
sở, ban, ngành.
Sở Nội vụ, Ban tổ chức Tỉnh ủy, Sở
3
4
tài chính, trường chính trị tỉnh
Phê duyệt kế hoạch đào tạo UBND tỉnh
Tổ chức thực hiện
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Trường
chính trị tỉnh, các cơ sở tỉnh, các cơ
5
Đánh giá kết quả đào tạo
sở đào tạo, các Sở, ban, ngành.
Ban tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ, các
cơ quan có liên quan
Hàng năm, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, Sở Nội vụ tiến hành lập bản “Báo cáo kết quả đào tạo và
đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” đề nghị các Sở, Ban,
Ngành, huyện, thành thị báo cáo nội dung về công tác đào tạo, bồi dưỡng của
đơn vị mình. Trên cơ sở các báo cáo đó và dựa vào yêu cầu tiêu chuẩn cán bộ,
công chức. Sở Nội vụ phối hợp với Ban tổ chức tỉnh ủy tiến hành tổng hợp nhu
cầu và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị.
Sở Nội vụ tổng hợp nhu cầu đào tạo của các đơn vị thuộc tỉnh, xây dựng
kế hoạch đào tạo hàng năm và thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, báo cáo kết quả
16
thực hiện kế hoạch cho Hội đồng đào tạo tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo
định kỳ hàng năm.
Để nâng cao chất lượng học tập, chất lượng quản lý; hàng năm, Sở Nội vụ
báo cáo với UBND tỉnh về kết quả thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan cũng được yêu cầu đánh giá kết quả
đào tạo hàng năm.
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC
CẤP CƠ SỞ (XÃ, THỊ TRẤN) CỦA HUYỆN LẠC THỦY,
TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã,
thị trấn) của huyện Lạc Thủy
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, công tác đào tạo, bồi
dưỡng cập nhật thông tin, kiến thức có vị trí và vai trò rất quan trọng. Mục tiêu
của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý,
điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định số: 1374/QĐTTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính Phủ Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng: Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững
vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính
trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.
Chính Phủ ban hành nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020: đến
năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ
trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp
phát triển của đất nước. Chương trình đề ra 06 nhiệm vụ cơ bản trong đó nhiệm
vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức công chức có 9
giải pháp, cụ thể về giải pháp về đào tạo bồi dưỡng: Đổi mới nội dung và
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc
đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự;
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối
thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.
Thực tiễn trong nhiều năm qua ở huyện Lạc Thủy- tỉnh Hòa Bình cho
18
thấy, ở đâu cấp uỷ, chính quyền địa phương quan tâm, làm tốt công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC để có đội ngũ CBCC vững mạnh, ở đó tình hình chính trị - xã
hội ổn định, kinh tế - văn hóa phát triển, quốc phòng an ninh được giữ vững, cán
bộ được dân tin. Dân được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra thì mọi chủ
trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước và của địa phương đều được triển
khai có kết quả tốt, tạo được các phong trào cách mạng sâu rộng trong quần
chúng nhân dân. Ngược lại, ở đâu cán bộ không được quan tâm, đào tạo, bồi
dưỡng, hạn chế về năng lực, phẩm chất đạo đức, uy tín thấp, có những biểu hiện
tiêu cực tham ô, lãng phí quan liêu ra rời dân, suy thoái về đạo đức, lối sống…
thì ở nơi đó gặp khó khăn, có nơi còn bị kẻ xấu kích động, gây rối, khiếu kiện
kéo dài, vượt cấp trở thành “điểm nóng” phức tạp ảnh hưởng tới sự ổn định, phát
triển của địa phương, tới tư tưởng, đời sống của nhân dân.
Như vậy, công tác cán bộ là một nội dung quan trọng trong công tác lãnh
đạo của Đảng. Muốn có cán bộ tốt thì vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng
càng quan trọng, cấp thiết hơn bao giờ hết.
2.2.
Khái quát về tình hình đội ngũ CB,CC cấp cơ sở (xã, thị trấn)
của huyện Lạc Thủy
Huyện Lạc Thủy có 15 đơn vị hành chính cơ sở ( 13 xã và 02 thị trấn), là
một huyện miền núi, là khu căn cứ cách mạng, điều kiện phát triển kinh tế- xã
hội có nhiều khó khăn. Xác định rõ vị trí, vai trò cán bộ, công chức cấp xã, trong
những năm qua Ban chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy đặc
biệt quan tâm lãnh đạo chỉ đạo về công tác tổ chức cán bộ từ quy hoạch, đào tạo
bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Cán bộ chủ chốt cấp xã là những cán bộ chủ chốt của cấp uỷ Đảng,
HĐND, UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội;
Công chức chuyên môn cấp xã được UBND tuyển chọn gồm: trưởng công an
xã, xã đội trưởng, cán bộ văn phòng, địa chính, tài chính - kế toán, tư pháp - hộ
tịch, văn hoá - xã hội.
Tổng số cán bộ, công chức xã tính đến năm 2007 ( theo Nghị định
19