Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Bài-thảo-luận-Hình-sự-phần tội phạm- buổi-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.97 KB, 9 trang )

1

BÀI THẢO LUẬN THỨ HAI
Bộ mơn: LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM


MỤC LỤC
I. Nhận định Đúng – Sai. Giải thích?...........................................................................................1
13. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu
thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS)................................................................1
16. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì
khơng cấu thành tội cố ý gây thương tích (Điều 134, BLHS 2015).........................................1
19. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ
người khác được quy định tại Điều 140 BLHS........................................................................1
22. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
(Điều 145 BLHS)......................................................................................................................... 1
23. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân........2
25. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS).........2
II. Bài tập........................................................................................................................................ 3
Bài tập 5...................................................................................................................................... 3
Bài tập 11..................................................................................................................................... 4
Bài tập 14.................................................................................................................................... 5


I. Nhận định Đúng – Sai. Giải thích?
13. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu
thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
Nhận định sai.
Vì dấu hiệu định tội của Tội giúp người khác tự sát là tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần
cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ. Có nghĩa là tự bản thân người đó tước đoạt


tính mạng của họ, còn người phạm tội chỉ là người tạo các điều kiện, tác động bên ngoài về
vật chất hay tinh thần để người đó tự tước đoạt tính mạng của mình dễ hơn. Việc cố ý tước
đoạt tính mạng của người khác theo u cầu của nạn nhân thì khơng cấu thành tội tại Điều
131 BLHS mà có thể cấu thành Tội giết người ở Điều 123 BLHS.
16. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì
khơng cấu thành tội cố ý gây thương tích (Điều 134, BLHS 2015).
Nhận định sai.
Bởi vì, mặc dù đa số các hành vi cố ý gây thương tích phải có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11%
trở lên thì mới cấu thành tội cố ý gây thương tích. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thì mặc
dù hành vi cố ý gây thương tích làm cho nạn nhân bị tổ hại về sức khoẻ nhưng dưới 11% thì
vẫn có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích.
19. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người
khác được quy định tại Điều 140 BLHS.
Nhận định sai.
Vì khơng phải trong mọi trường hợp đều cấu thành Tội hành hạ người khác mà còn tùy tính
chất hành vi sẽ được cấu thành nên tội bức tử hoặc tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha
mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có cơng ni dưỡng mình.
CSPL: Điều 130, Điều 185


22. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145
BLHS).
Nhận định sai.
Bởi vì khơng phải mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi (Điều 145 BLHS). Hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi cấu thành Tội giao
cấu hoặc thực giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 BLHS. Tức là, chủ thể thực hiện hành vi này
phải là người đủ 18 tuổi trở lên và đối tượng tác động phải là người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16

tuổi. Nhưng đối với đối tượng là người dưới 13 tuổi mà người phạm tội có hành vi này thì dù
là có thuận tình hay khơng thì đều phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (điểm b khoản 2
Điều 142 BLHS).
23. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân.
Nhận định sai.
Vì khơng phải mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật đều là giao cấu trái với ý muốn của nạn
nhân. Theo khoản 1 Điều 145 BLHS 2015 quy định về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi
quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi:
“1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142
và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy trong trường hợp này là giao cấu thuận tình nhưng vẫn là giao cấu trái pháp luật. Vd:
A và B có tư thù trước với nhau, khi B có hành vi trái pháp luật thì A là người có thẩm quyền
xử lý. Và A lấy lý do thi hành công vụ nhưng mục đích giết chết B. Như vậy, khi xét xử A thì
phải xử tội giết người theo Điều 123 chứ không phải Điều 127.
CSPL: Điểm k, khoản 1, Điều 123 BLHS 2015.
25. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS)


Nhận định sai
Vì Khơng phải mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150
BLHS). Theo quy định tại khoản 3, chương 4, NQ 04/NQ-HĐTP ngày 29/11/1986, Pháp luật
hình sự đã loại trừ đi một số trường hợp cha mẹ vì đơng con hoặc vì khó khăn đặc biệt mà bán
con mình (dưới hình thức cho làm con nuôi và nhận một số tiền giúp đỡ) cũng như trường
hợp vì hiếm muộn mà mua chính người có con đem bán để làm con ni thì không phạm tội.

II. Bài tập
Bài tập 5
A là đối tượng không có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ, đánh nhau và bị
cha mẹ rầy la.

Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của A) với
những lời lẽ hết sức hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao đã lớn,
thằng nào há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của A) đi làm về
nghe A chửi cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe: “Nếu còn hỗn láo với cha mẹ, có
ngày tao đánh chết”.
Dù vậy, A vẫn tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỡn láo q mức, khơng coi lời nói của mình
ra gì nên B chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích thước 25cm x 7cm)
đâm liên tiếp 4 nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ.
Khi định tội cho vụ án có 2 quan điểm:
a. B phạm tội “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (Điều 125
BLHS);
b. B phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS).
Theo anh (chị), B đã phạm tội gì? Tại sao?
- Trong trường hợp trên, B phạm tội “giết người” theo quy định tại Điều 123 BLHS 2015.


- Hành vi của B là hành vi trái pháp luật và đã đáp ứng đủ điều kiện để cấu thành tội giết
người theo quy định tại Điều 123 BLHS 2015
- Cụ thể:
- Đối với khách thể:
+ Quyền được bảo vệ về tính mạng của A
+ Đối tượng tác động: A
- Đối với chủ thể:
+ Chủ thể thường: B. Vì B có đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: B dùng con dao lưỡi bầu mũi nhọn nhọn (kích thước 25cm x 7cm) đâm liên tiếp 4
nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỡ. B cố ý tước bỏ tính mạng của A
+ Hậu quả: A gục chết tại chỗ
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: thuộc trường hợp đơn trực tiếp. Vì chỉ có
hành vi B dùng dao đâm vào bụng A 4 nhát là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả A chế

- Mặt chủ quan:
+ Lỡi: cố ý trực tiếp. Vì B nhận thấy hành vi của mình là hành vi nguy hiểm cho xã hội, đồng
thời B thấy trước hậu quả có thể xảy ra nhưng B vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra
+ Trong trường hợp trên, mặc dù B bị kích động bởi những hành vi của A, cụ thể là A vẫn tiếp
tục chửi ông Th (ba của A và B) mặc dù B đã nhắc nhở trước đó. Nhưng B không được coi là
giết người trong trạng thái tinh thần kích động mạnh vì hành vi A chửi ông Th (bố đẻ của A và
B) chỉ là hành vi trái đạo đức xã hội chứ chưa đến mức là hành vi trái pháp luật nghiêm trọng.
Trong tình huống trên, B vẫn còn nhận thức đầy đủ hành vi của mình.


Bài tập 11
A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía trước nhà mình để
diệt chuột vì mía đã lên cao khoảng 0,80m - 1m, nhưng bị chuột cắn phá rất nhiều ở
phần ngọn. Xung quanh ruộng mía có tường bao quanh cao 1m40 đến 1m50 và không
có lối đi tắt. Thường thường, A cắm điện vào lúc 22 giờ đêm và ngắt điện vào 5 giờ sáng.
Việc cắm điện đã được A thông báo cho bà con trong xóm biết. Những con chuột bị chết
do điện giật, A thường đem cho những người trong xóm nấu cho heo ăn. Khoảng 24 giờ,
có một thanh niên khác xã trèo qua tường để vào vườn mía và bị điện giật chết.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi gây chết người của A.
Trong trường hợp trên A đã phạm tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 128 BLHS
2015
- Đối tượng tác động: Anh thanh niên khác xã
- Khách thể: Tính mạng, quyền được sống của anh thanh niên
- Chủ thể thường vì A có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía trong vườn mía trước nhà mình
để diệt chuột.
+ Hậu quả: Anh thanh niên bị điện giật chết.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Việc A giăng dây điện để bẫy chuột trong
vườn nhà mình là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết của anh thanh niên.

- Mặt chủ quan: Hành vi này của A là lỡi vơ ý vì q tự tin, thể hiện qua việc A đã xây tường
bao quanh cao 1m40 đến 1m50, thời gian cắm điện và ngắt điện cũng đã được thơng báo cho
hàng xóm biết. Như vậy, ông A ý thức được việc giăng bẫy chuột bằng điện sẽ gây nguy hiểm,
tuy nhiên ông vẫn làm vì cho rằng mình đã thơng báo thì hậu quả sẽ khơng xảy ra hoặc có thể
ngăn ngừa được.
Như vậy, A đã phạm tội vô ý làm chết người theo quy định Điều 128 BLHS 2015
Bài tập 14


A và B là đồng nghiệp và có mâu thuẫn với nhau. Do tính cách khác biệt nên hai người
khơng mấy ưa nhau. Trong một cuộc nhậu, A và B cãi nhau, A cầm cổ chai bia đập bể
một phần, dùng phần còn lại đâm vào người của B. B bị thương nặng đưa vào bệnh viện
cấp cứu và phải điều trị ở 4 bệnh viện mất 15 ngày. Khi ra viện, B mua một con dao có
chiều dài 15cm và rộng 1,5cm. Sau 3 ngày tìm kiếm, B phát hiện ra A đang ngồi uống cà
phê cùng với hai người bạn, lưng ngồi quay ra đường. B lao đến bất ngờ đâm một nhát
vào bả vai A rồi bỏ chạy. A được cấp cứu vào bệnh viện nhưng sau 5 ngày thì chết. Kết
luận giám định pháp y xác định A chết do bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh
phổi phải. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B. Giải thích?
- Hành vi của B có phạm và hành vi này đã cấu thành Tội giết người theo quy định tại Điều
123 BLHS năm 2015. Hành vi của B gồm các dấu hiệu pháp lí sau:
- Khách thể:
 Khách thể: Quyền được sống của A cụ thể là tính mạng của A.
+ Đối tượng tác động: A, con người đang sống.
- Mặt khách quan:
 Hành vi: Trước đó A vì mâu thuẫn nên đã dùng phần cổ chai bia bị bể đâm vào người B
khiến B bị thương. Xét về hành vi tấn công của A đối với B là nguy hiểm đáng kể ( bằng vỏ
chai bia) và trái pháp luật. Tuy nhiên, hành vi của A chỉ làm B bị thương, khơng nguy hiểm
đến tính mạng. Nhưng B sau khi ra viện đã mua dao và ráo riết tìm A tức B đã có kế hoạch
muốn tìm A để trả thù. Khi đã tìm thấy A thì B đã lao đến đâm một nhát vào bả vai A.
 Hậu quả: A chết do bị tràn khí phổi vì mũi dao đâm vào đầu đỉnh phổi phải.

 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Việc B đâm vào bả vai A là nguyên nhân
trực tiếp khiến A chết.
- Chủ thể: B thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội danh này – chủ thể thường ( nếu đủ năng
lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi quy định).
- Mặt chủ quan: B thực hiện hành vi của mình với lỡi cố ý trực tiếp, việc này thể hiện qua A
biết hành vi cầm dao đâm vào bả vai nạn nhân là nguy hiểm, có thể khiến nạn nhân tử vong
nhưng vẫn thực hiện.
 Do đó B đã phạm Tội giết người theo quy định tại Điều 123 của BLHS 2015.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
2. Giáo trình Luật hình sự Việt Nam ( Phần các tội phạm – Quyển 1)



×