Tải bản đầy đủ (.pdf) (347 trang)

Tài liệu Tài liệu Tương tác thuốc: RANITIDIN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 347 trang )


714
RANITIDIN
Thuốc chống loét kháng H
2
, thuốc kháng histamin chẹn các thụ thể H
2
dùng làm thuốc
chống loét dạ dày tá tràng. Cần chú ý đến tác dụng ức chế monooxygenase gan
(cytochrom P
450
), nhất là với các dạng thuốc có hàm lượng cao

CÁC THUỐC TRONG NHÓM
RANITIDIN viên nén 150 mg; 300 mg; viên nén sủi 150 mg; ống tiêm 50 mg/2mL;
viên nén bao 150 mg
Aciloc viên nén 150 mg và 300 mg
Dudine viên nén bao 150 mg
Histac viên nén sủi 150 mg
Lykalydin viên nén 150 mg và 300 mg
Ranitidin viên nén 150 mg
Rantac viên nén 150 mg
Ranitidin ống tiêm 50 mg/2mL
Zantac viên nén 150 mg
Zantac ống tiêm 50 mg/2mL
Zoran viên nén bao 150 mg
FAMOTIDIN viên nén 20 mg; 40 mg
Apo- Famotidine viên nén 20 mg
Fadin40 viên nén 40 mg
Gasmodin viên nén bao 40 mg
Famonit viên nén 40 mg


Medofadin viên nén bao 40mg
Pepcidine viên nén 20 mg; 40 mg
Quamatel viên nén 20 mg; 40 mg; bột pha tiêm 20 mg/lọ

715
Topcid viên nén bao 20 mg
Topcid viên nén bao 40 mg
NIZATIDIN nang 150 mg; 300 mg
Axid nang 150 mg; 300 mg
Zastidin nang 150 mg; 300 mg
CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC
Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: mức độ 3
Thời kỳ cho con bú: Ranitidin và famotidin qua được sữa mẹ.
Thời kỳ mang thai: Cũng như đối với tất cả các thuốc tương đối mới, khuyên không
nên kê đơn ranitidin và famotidin cho người mang thai vì không có cứ liệu.
Cần theo dõi: mức độ 1
Trẻ em: Ranitidin dùng ở trẻ em chưa đủ lâu để rút được kinh nghiệm.
Suy tim: Nhị
p tim chậm (tuy rất hiếm) đã được mô tả.
Suy gan: Tăng tạm thời aminotransferase (transaminase) đã được mô tả.
Suy thận: Điều chỉnh liều tùy thuộc nồng độ creatinin trong máu, vì ranitidin được
đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không thay đổi.
Người bệnh cao tuổi: ở người bệnh cao tuổi, các nguy cơ rối loạn tim (nhịp tim chậm)
gặp phổ biến hơn.
TƯƠNG TÁC THU
ỐC
Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: mức độ 3
Pentagastrin
Phân tích: Tác dụng dược lý đối kháng giữa pentagastrin với các kháng H
2

.
Xử lý: Khuyên người bệnh uống pentagastrin 24 giờ cách thuốc kháng H
2
.

716
Tương tác cần thận trọng: mức độ 2
Thuốc kháng acid uống hoặc than hoạt
Phân tích: Thuốc kháng acid làm giảm hấp thu ở đường tiêu hoá, nên giảm tác
dụng của thuốc được phối hợp.
Xử lý: Nhất thiết phải có một khoảng cách ít nhất 1 đến 2 giờ giữa lần uống thuốc
kháng acid và lần uống thuốc chống loét dạ dày. Thuốc kháng acid thường được
uống 1 giờ 30 phút sau các bữa
ăn, khi ăn uống là nguyên nhân tăng tiết dịch vị.
Tương tác cần theo dõi: mức độ 1
Thuốc chống nấm dẫn xuất của imidazol
Phân tích: Giảm tác dụng, đặc biệt với ketoconazol. Tăng pH dạ dày - ruột có thể
dẫn đến giảm hấp thu ketoconazol, vì vậy giảm tác dụng của thuốc này.
Xử lý: Cần thông báo cho người bệnh, phải uống thuốc chống nấm cách thuốc
kháng H
2
2 giờ.


RIFABUTIN
Rifabutin là kháng sinh thuộc nhóm rifamycin, đặc biệt tác dụng trên Mycobacterium
không điển hình, như Mycobacterium avium complex. Dùng làm thuốc điều trị lao
trong các trường hợp lao kháng rifampicin, và thuốc dự phòng cho các người
bệnh AIDS, tránh lây nhiễm Mycobacterium không điển hình



CÁC THUỐC TRONG NHÓM
RIFABUTIN nang 150 mg
Ansatipine nang 150 mg
CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC

717
Chống chỉ định: mức độ 4
Suy thận: Giảm đào thải chất này.
Suy gan: Chống chỉ định dùng các rifamycin khi suy gan, hay tắc đường dẫn mật.
Các trường hợp khác: Quá mẫn với các rifamycin, đặc biệt với rifampicin.
Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: mức độ 3
Thời kỳ mang thai, cho con bú: thận trọng, vì là thuốc mới, chưa có dữ liệu trong y
văn.
Loạn chuyển hoá porphyrin: Rifamycin gây ra từng đợt kịch phát lo
ạn chuyển hoá
porphyrin ở những người bệnh có tố bẩm.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích : mức độ 3
Amprenavir
Phân tích: Trong nhóm rifamycin, thì rifampin làm giảm nồng độ amprenavir
trong huyết tương, làm giảm tác dụng dược lý của thuốc. Cơ chế do rifampin làm
tăng sự chuyển hoá của amprenavir thông qua CYP
3
A
4
. Ngược lại, amprenavir
lại làm tăng nồng độ một số rifamycin trong huyết tương (như rifabutin), làm
tăng các tác dụng phụ. Cơ chế do amprenavir làm giảm sự chuyển hoá của
rifabutin (CYP

3
A
4
).
Xử lý: Tránh dùng đồng thời amprenavir với rifampin. Nếu dùng đồng thời
amprenavir với rifabutin, phải theo dõi cẩn thận người bệnh để phát hiện những
tác dụng phụ, và giảm liều rifabutin nếu cần.
Benzodiazepin
Phân tích: Khi kết hợp với rifabutin, hay nói chung với các thuốc nhóm
rifamycin, tác dụng dược lý của nhiều benzodiazepin bị giảm, do sự chuyển hoá
oxy hoá thông qua xúc tác cytochrom P
450
của các benzodiazepin tăng.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng với liệu pháp benzodiazepin ở người bệnh khi bắt đầu
và khi ngừng dùng rifamycin. Hiệu chỉnh liều nếu cần. Nếu điều kiện cho phép,
chọn loại thuốc benzodiazepin không bị oxy hoá (như temazepam) để thay thế.

718
Buspiron
Phân tích: Dùng kết hợp với rifamycin, nồng độ buspiron trong huyết tương sẽ
giảm, kéo theo giảm tác dụng dược lý, do rifamycin gây cảm ứng sự chuyển hoá
của buspiron thông qua CYP
3
A
4
.
Xử lý: ở người bệnh điều trị với buspiron, phải theo dõi chặt chẽ người bệnh khi
bắt đầu dùng thêm, khi ngừng dùng, và khi thay đổi liều dùng rifamycin. Hiệu
chỉnh liều của buspiron khi cần.
Các dẫn chất quinin

Phân tích: Khi kết hợp với rifamycin, sự chuyển hoá của các dẫn chất của quinin
tăng, kéo theo giảm tác dụng điều trị. Cơ chế: các rifamycin là những chất cảm
ứng m
ạnh các enzym của microsom gan, làm tăng sư thanh lọc quinin và dẫn
chất. Cảm ứng enzym có thể tồn tại nhiều ngày sau khi ngừng rifamycin.
Xử lý: ở người bệnh đã được hiệu quả ổn định trong điều trị bằng các dẫn chất
quinin, khi thêm rifamycin, thì có thể phải tăng liều các dẫn chất quinin mới giữ
được hiệu quả điều trị mong muốn. Khi ngừng rifamycin, có thể hiện độ
c tính
của dẫn chất quinin. Theo dõi nồng độ quinin trong huyết thanh và điện tâm đồ.
Corticosteroid
Phân tích: Khi kết hợp với rifabuin, hay nói chung với các thuốc nhóm
rifamycin, tác dụng dược lý của các corticoid có thể giảm và không kiểm soát
được bệnh. Điều này xảy ra sau khi dùng rifabutin được vài ngày. Cơ chế: là do
rifamycin làm tăng chuyển hoá corticosteroid ở gan. Các nghiên cứu dược động
học đã cho thấy sự thanh lọc prednisolon tăng lên rõ rệt.
Xử lý: Tránh kết hợp thuốc này. Nế
u bắt buộc phải dùng kết hợp thuốc, phải tăng
liều corticosteroid sau khi dùng thêm rifamycin.
Delavirdin
Phân tích: Rifamycin ảnh hưởng lên dược động học của thuốc kháng virus.
delavirdin làm tăng cường sự chuyển hoá ở gan (gây cảm ứng CYP
3
A
4
), nên
nồng độ delavirdin ở huyết tương bị giảm đi.
Xử lý: Không dùng đồng thời delavirdin với rifamycin.

719

Doxycyclin
Phân tích: Rifamycin làm tăng sự chuyển hoá doxycyclin ở gan, làm giảm nồng
độ trong huyết tương, kéo theo làm giảm hiệu quả điều trị.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng của người bệnh với thuốc. Nếu cần, tăng liều doxycyclin.
Estrogen hoặc thuốc ngừa thai estroprogestogen
Phân tích: Tăng chuyển hoá các estroprogestogen ở gan, do cảm ứng enzym, nên
có nguy cơ thụ thai.
Xử lý: Tránh dùng thuốc ngừa thai liều lượng thấp và nếu cần ch
ọn các thuốc
ngừa thai liều lượng cao, hay tốt hơn nên dùng một biện pháp ngừa thai khác,
nếu điều trị với rifabutin dài ngày. Cần nhớ, cảm ứng enzym không bao giờ là
phản ứng tức thì.
Haloperidol
Phân tích: Rifamycin có thể làm giảm nồng độ haloperidol trong huyết tương và
làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc này. Cơ chế có thể do đã cảm ứng enzym
gây tăng cường sự chuyể
n hoá của haloperidol.
Xử lý: Với người bệnh đang dùng haloperidol, nếu dùng thêm, ngừng dùng
rifamycin, thì phải theo dõi chặt chẽ đáp ứng của họ với thuốc. Hiệu chỉnh liều
của haloperidol khi cần.
Hydantoin
Phân tích: Rifamycin gây cảm ứng enzym ở microsom gan chịu trách nhiệm
chuyển hoá hydantoin, nên nồng độ hydantoin trong huyết thanh giảm, kéo theo
giảm tác dụng dược lý.
Xử lý: Theo dõi thường xuyên nồng độ hydantoin trong huyết thanh và theo dõi
người bệnh về các dấu hi
ệu giảm hiệu quả của thuốc khi dùng thêm rifamycin,
theo dõi sự xuất hiện độc tính của hydantoin khi ngừng dùng rifamycin. Nếu cần,
phải hiệu chỉnh liều hydantoin.


720
Lamotrigin
Phân tích: Rifamycin có thể gây cảm ứng hệ enzym gan xúc tác cho quá trình
liên hợp lamotrigin với acid glucuronic, làm nồng độ thuốc trong huyết tương bị
giảm, làm giảm tác dụng dược lý.
Xử lý: Nếu cần, phải hiệu chỉnh liều lượng lamotrigin khi bắt đầu dùng, khi
ngừng dùng hay khi thay đổi liều dùng rifamycin. Cũng cần chú ý đến đáp ứng
lâm sàng của người bệnh để hiệu chỉnh liều.
Morphin
Phân tích: Khi kết hợp với rifamycin, tác dụ
ng giảm đau của morphin có thể
giảm đi. Cơ chế chưa rõ.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng của người bệnh với morphin. Nếu cần, dùng một thuốc
giảm đau khác để thay thế morphin.
Ondansetron
Phân tích: Khi dùng cùng với rifamycin, nồng độ ondansetron trong huyết tương
có thể bị giảm đi, làm giảm tác dụng chống nôn của thuốc. Có thể là rifamycin đã
gây cảm ứng CYP
3
A
4
ở gan có chức năng xúc tác sự chuyển hoá của
ondansetron.
Xử lý: Nếu nghi ngờ có tương tác thuốc, thay ondansetron bằng một thuốc chống
nôn khác.

721
Progestogen hoặc dẫn chất
Phân tích: Tăng chuyển hoá các thuốc ngừa thai progestogen ở gan, do cảm ứng
enzym, nên có nguy cơ thụ thai.

Xử lý: Tránh dùng thuốc ngừa thai liều lượng thấp, và nên dùng thuốc ngừa thai
liều lượng cao, hoặc khuyên nên dùng một biện pháp ngừa thai khác, nếu việc
điều trị với chất cảm ứng enzym kéo dài. Cần nhớ, cảm ứng enzym không bao
giờ là phản ứng tức thì.
Propafenon
Phân tích: Rifamycin gây cảm ứng h
ệ enzym ở microsom gan chịu trách nhiệm
chuyển hoá propafenon, làm tăng sự thanh lọc và làm giảm nồng độ của
propafenon trong huyết tương, kéo theo giảm hiệu quả điều trị.
Xử lý: Với người bệnh đã đạt ổn định trong điều trị với propafenon, không nên
dùng rifamycin, mà thay bằng một thuốc kháng khuẩn khác. Nếu không thể thay
thế được, phải theo dõi nồng độ propafenon trong huyết tương, và theo dõi người
bệnh xem hi
ệu quả điều trị có giảm đi không. Nếu cần, phải hiệu chỉnh liều
propafenon.
Repaglinid
Phân tích: Rifamycin gây cảm ứng làm tăng chuyển hoá của repaglinid thông
qua cytochrom P
450
, làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương, kéo theo là
giảm tác dụng dược lý.
Xử lý: Với người bệnh đang dùng repaglinid, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ
glucose máu khi bắt đầu dùng thêm, khi ngừng dùng rifamycin. Hiệu chỉnh liều
repaglinid khi cần.
Ritonavir
Phân tích: Rifabutin là chất cảm ứng enzym mạnh, nên làm tăng rất mạnh
chuyển hoá ritonavir thông qua isoenzym 3A
4
của cytochrom P
450

. Do đó nồng
độ dạng hoạt động của ritonavir giảm trong huyết tương và hiệu quả điều trị của
ritonavir bị giảm. Đây là tương tác dược động học ở khâu chuyển hoá thuốc.
Ngoài ra còn thấy nồng độ rifabutin và chất chuyển hoá hoạt động của nó tăng rõ

722
rệt (diện tích dưới đường cong-AUC của chất chuyển hoá hoạt động của rifabutin
tăng 35 lần), kèm với giảm hiệu quả của ritonavir và tăng độc tính của rifabutin
(nguy cơ đau cơ, đau khớp và giảm bạch cầu trung tính).
Xử lý: Nếu cần phối hợp thuốc, phải theo dõi đều đặn trên lâm sàng.
Saquinavir
Phân tích: Các chất cảm ứng enzym làm tăng chuyển hoá của saquinavir nên
nồng độ trong huyết t
ương của dạng hoạt động của saquinavir giảm, và hiệu quả
điều trị của chất này cũng giảm theo.
Xử lý: Nên chọn giải pháp khác thay cho liệu pháp dùng đồng thời saquinavir. Nếu
không thể có cách giải quyết khác nên tăng liều saquinavir để hiệu lực kháng virus
không bị giảm.
Sulfonyl urea
Phân tích: Rifamycin làm tăng sự thanh lọc của nhiều thuốc sulffonylurê, kéo
theo làm giảm nửa đời của thuốc trong máu, giảm nồng độ
thuốc trong huyết
thanh, có thể dẫn đến tăng glucose máu. Cơ chế có thể do rifamycin làm tăng sự
chuyển hoá của một số sulfonylurea ở gan.
Xử lý: Theo dõi chặt chẽ glucose máu khi kết hợp thuốc. Khi cần phải tăng liều
dùng sulffonylurea.


Tacrolimus
Phân tích: Tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus có thể bị giảm vào khoảng

2 ngày sau khi bắt đầu dùng thêm rifamycin. Cơ chế có thể là do rifamycin cảm
ứng enzym CYP
3
A
4
ở gan và ruột, xúc tác cho chuyển hoá tacrolimus.
Xử lý: Theo dõi chặt chẽ nồng độ tacrolimus trong máu toàn phần khi bắt đầu
dùng hay khi ngừng dùng rifamycin. Hiệu chỉnh liều tacrolimus.
Tamoxifen
Phân tích: Tác dụng kháng estrogen bị giảm đi do nồng độ tamoxifen trong huyết
tương bị hạ thấp, do rifamycin làm tăng sự chuyển hoá vì gây cảm ứng CYP
3
A
4
.

723
Xử lý: Theo dõi chặt chẽ đáp ứng với thuốc ở người bệnh. Có thể phải tăng liều
tamoxifen khi dùng cùng với rifamycin.
Theophylin
Phân tích: Khi thêm rifamycin, nồng độ theophylin trong huyết tương giảm đi và
các triệu chứng hô hấp nặng lên. Cơ chế có thể do rifamycin cảm ứng chuyển hoá
theophylin ở gan.
Xử lý: Với người bệnh đang dùng theophylin, khi bắt đầu dùng thêm, hoặc khi
thôi dùng rifamycin đều phải theo dõi nồng độ theophylin trong huyế
t tương,
theo dõi đáp ứng của người bệnh và hiệu chỉnh liều dùng khi cần.
Toremifen
Phân tích: Khi dùng đồng thời với rifamycin, tác dụng kháng estrogen của
toremifen bị giảm đi, do nồng độ thuốc trong huyết tương hạ thấp. Cơ chế do

rifamycin làm tăng cường sự chuyển hoá của toremifen thông qua cảm ứng
CYP
3
A
4
.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng của người bệnh với thuốc. Có thể phải tăng liều dùng
toremifen khi dùng đồng thời với rifamycin.
Thuốc chẹn beta
Phân tích: Tác dụng dược lý của một số thuốc chẹn beta bị giảm khi dùng đồng
thời với rifamycin, có thể do làm tăng sự chuyển hoá thuốc chẹn beta
ở gan. Phải cần 3 đến 4 tuần lễ ngừng rifamycin, thì tác dụng làm tăng chuyển
hoá này mới h
ết.
Xử lý: Theo dõi chặt chẽ sự đáp ứng với thuốc ở người bệnh (đo huyết áp) nếu
các dấu hiệu lâm sàng xấu đi, phải tăng liều thuốc chẹn beta.
Thuốc chống đông máu
Phân tích: Rifamycin gây cảm ứng enzym chịu trách nhiệm chuyển hoá warfarin ở
microsom gan, làm giảm tác dụng chống đông máu của thuốc này.
Xử lý: Nếu dùng kết hợp với rifamycin, thì thuốc chống
đông máu cần được tăng
liều, và phải theo dõi các thông số đông máu một cách chặt chẽ khi ngừng dùng
rifamycin, nhằm tránh hạ prothrombin-huyết quá mức và chảy máu.

724
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Phân tích: Khi dùng đồng thời với rifamycin, nồng độ thuốc chống trầm cảm ba
vòng trong huyết tương giảm, dẫn tới giảm tác dụng dược lý. Cơ chế do sự
chuyển hoá các thuốc chống trầm cảm ba vòng ở gan tăng.
Xử lý: Theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc chống trầm cảm ba vòng khi bắt

đầu dùng, khi ngừng dùng hay khi thay đổi liều dùng rifamycin. Nếu cần, hiệ
u
chỉnh liều thuốc chống trầm cảm.

725
Thuốc ức chế HMG-CoA reductase (các statin)
Phân tích: Khi kết hợp với rifabutin hay nói chung với các thuốc nhóm
rifamycin, tác dụng dược lý của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase bị giảm
đi, do rifamycin gây cảm ứng sự chuyển hoá các thuốc này ở gan và ở ruột thông
qua xúc tác của CYP
3
A
4
.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng của người bệnh với các thuốc statin. Nếu nghi ngờ có
tương tác thuốc, thay thế loại statin đang dùng bằng pravastatin, là loại thích hợp
hơn, vì có lẽ ít có tương tác với các thuốc nhóm rifamycin.
Tương tác cần thận trọng: mức độ 2
Acetaminophen (paracetamol)
Phân tích: Tác dụng điều trị của acetaminophen (paracetamol) như một thuốc hạ
sốt, giảm đau bị giảm đi một chút khi dùng phố
i hợp với rifamycin. Đồng thời
rifamycin lại làm tăng độc tính của acetaminophen. Cơ chế do rifamycin cảm
ứng các enzym ở microsom gan, đẩy mạnh sự chuyển hoá của acetaminophen
thành các chất chuyển hoá độc với gan.
Xử lý: Nguy cơ cao khi dùng acetaminophen quá liều lại kết hợp với rifamycin.
Còn nguy cơ khi dùng các liều điều trị thông thường của acetaminophen và
rifamycin thì chưa được xác định. Phải theo dõi cẩn thận độc tính với gan ở người
bệ
nh dùng đồng thời acetaminophen với rifamycin.

Amiodaron
Phân tích: Rifamycin làm tăng sự chuyển hoá amiodaron thông qua cảm ứng
enzym CYP
3
A
4
. Do đó nồng độ amiodaron cũng như chất chuyển hoá có hoạt
tính của nó trong huyết thanh sẽ giảm, làm giảm tác dụng dược lý.
Xử lý: Phải theo dõi chặt chẽ nồng độ amiodaron trong huyết thanh khi bắt đầu
và khi ngừng dùng rifamycin.
Ciclosporin
Phân tích: Giảm nồng độ ciclosporin trong huyết tương do cảm ứng enzym trên
cytochrom P
450
. Tương tác dược động học về chuyển hoá thuốc.

726
Xử lý: Nên tăng liều lượng ciclosporin. Phải theo dõi nồng độ ciclosporin trong
huyết tương trong khi điều trị và sau khi ngừng thuốc.
Indinavir; nelfinavir
Phân tích: Là chất cảm ứng enzym, rifabutin làm tăng chuyển hoá của nelfinavir,
indinavir thông qua isoenzym 3A
4
của cytochrom P
450
, gây giảm nồng độ của
dạng hoạt động của các thuốc này trong huyết tương. Đồng thời diện tích dưới
đường cong (AUC) và cả nồng độ đỉnh của chúng tăng. Từ đó, giảm hiệu quả
điều trị của indinavir và nelfinavir và tăng tác dụng độc của rifabutin (đau cơ,
đau khớp, giảm bạch cầu trung tính)

Xử lý: Giảm liều rifabutin còn một nửa.
Macrolid
Phân tích: T
ương tác đã được mô tả với clarithromycin, qua đó thấy nguy cơ
tăng các tác dụng phụ của rifabutin (viêm màng mạch nho) do tăng nồng độ chất
này và các chất chuyển hoá hoạt động.
Xử lý: Phải theo dõi đều đặn trên lâm sàng.
Methadon
Phân tích: Tương tác dược động học về chuyển hoá thuốc kèm theo giảm nồng
độ methadon trong huyết tương và nguy cơ xuất hiện hội chứng cai nghiện.
Xử lý: Điều ch
ỉnh số lần dùng methadon, từ 2 đến 3 lần một ngày, thay cho một
lần một ngày.
Thuốc chống nấm dẫn xuất imidazol
Phân tích: Giảm nồng độ fluconazol, itraconazol, ketoconazol trong huyết tương
do cảm ứng enzym (giảm hiệu quả).
Xử lý: Nguy cơ thất bại trong điều trị nếu phối hợp với chất cảm ứng enzym kéo
dài ít nhất 10 ngày. Trong trường hợp này, điều chỉnh liều thích hợ
p và nếu cần,
định lượng nồng độ dẫn chất imidazol chống nấm trong huyết tương.
Zidovudin
Phân tích: Giảm nồng độ zidovudin do tăng chuyển hoá chất này (cảm ứng
enzym).

727
Xử lý: Khi thấy giảm đáp ứng trong điều trị bằng zidovudin sau khi dùng
rifabutin, phải hiệu chỉnh liều lượng zidovudin cho thích hợp




RIFAMPICIN
Kháng sinh điều trị lao


CÁC THUỐC TRONG NHÓM
RIFAMPICIN nang 150 mg; 300 mg; 250 mg; 450 mg; hỗn dịch uống 100 mg/5mL;
siro 2% chai 100 mL; lọ 600 mg bột đông khô pha tiêm; siro 100 mg/5 mL x 120 mL;
dịch truyền 600 mg/20 mL
R-cin hỗn dịch uống 100 mg/5mL
Rifacin nang 300 mg
Rifampicin nang 150 mg; 300 mg
Rifadin bột đông khô pha tiêm 600 mg
Rifampicin thuốc mỡ 1 %; 3 %
Co- Barcine nang 250 mg; 450 mg
Rifadin siro 2 % chai 100 mL; lọ 600 mg bột đông khô pha tiêm
Canarif nang 450 mg
Rimpin nang 150 mg; 300 mg
Rifadin nang 150 mg; 300 mg; siro 100 mg/5 mL x 120 mL; dịch truyề
n
600 mg/20 mL
CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC

728
Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: mức độ 3
Thời kỳ cho con bú: Rifampicin qua được sữa mẹ.
Thời kỳ mang thai: Rifampicin gây dị tật thần kinh ở loài gặm nhấm, nhưng hình như
không gây quái thai cho phôi người. Khi dùng thuốc này trong thai nghén, nên thêm
vitamin K vào những tuần cuối thai kỳ cho mẹ và khi đẻ cho trẻ sơ sinh.
Suy gan: Rifampicin vốn có độc tính với gan thấp. Chính việc phối hợp với các thuốc
chống lao khác (INH, ethambutol) đã làm tăng độc tính này và thường kèm theo phản

ứng tiêu tế bào.
Loạn chuyển hoá porphyrin: Rifampicin gây các đợt kịch phát rối loạn chuyển hoá
porphyrin ở những người có tố bẩm về chứng này.
Các trường hợp khác: Quá mẫn cảm với rifamycin.
Cần theo dõi: mức độ 1
Trẻ em: Rifampicin liều cao có thể đẩy bilirubin ra khỏi vị trí liên kết với albumin-
huyết tương. Do đó, khi xác định liều dùng cho trẻ rất nhỏ phải lưu ý đến gan chưa
trưởng thành.
Suy th
ận: Giảm liều lượng, do thuốc chậm đào thải.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: mức độ 3
Amprenavir
Phân tích: Rifampicin làm giảm nồng độ amprenavir trong huyết tương, nên làm
giảm tác dụng dược lý. Cơ chế là rifampicin gây cảm ứng enzym làm tăng
chuyển hoá của amprenavir thông qua CYP
3
A
4
.
Xử lý: Tránh kết hợp rifampicin với amprenavir.
Buspiron
Phân tích: Rifampicin làm giảm nồng độ buspiron trong huyết tương, nên làm
giảm tác dụng dược lý. Cơ chế là rifampicin làm tăng sự chuyển hoá của
buspiron thông qua CYP
3
A
4
.


729
Xử lý: Với người bệnh dùng buspiron, phải theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu dùng
rifampicin, khi ngừng hoặc khi thay đổi liều dùng thuốc này. Hiệu chỉnh liều
buspiron nếu cần.
Các thuốc ức chế HMG CoA reductase (các statin)
Phân tích: Khi kết hợp với rifampicin hay các thuốc nhóm rifampicin nói chung,
tác dụng dược lý của các thuốc ức chế HMG CoA reductase bị giảm đi, do
rifampicin cảm ứng chuyển hoá các thuốc trên ở gan và ở ruột, thông qua
CYP
3
A
4
.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng của người bệnh với các statin. Nếu nghi ngờ có tương
tác thuốc, thay thế loại statin đang dùng bằng pravastatin, là loại thích hợp hơn cả
do ít có tương tác với rifampicin.
Delavirdin
Phân tích: Rifampicin làm tăng chuyển hoá của thuốc kháng virus delavirdin ở
gan (cảm ứng CYP
3
A
4
) làm giảm nồng độ của thuốc này trong huyết tương.
Xử lý: Không dùng đồng thời delavirdin với rifampicin.
Doxycyclin
Phân tích: Khi kết hợp với rifampicin, chuyển hoá của doxycyclin ở gan tăng,
nên nồng độ của nó giảm trong huyết tương, kéo theo hiệu quả điều trị giảm.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng với thuốc ở người bệnh và khi cần, nên tăng liều
doxycyclin.
Estrogen hoặc thuốc ngừa thai estrogen-progestogen; progestogen

Phân tích
: Tăng chuyển hoá progestogen ở gan, do cảm ứng enzym, nên có nguy
cơ thụ thai.
Xử lý: Tránh dùng thuốc ngừa thai liều thấp, nên dùng thuốc ngừa thai liều cao,
hoặc dùng biện pháp ngừa thai khác nếu phải điều trị bằng rifampicin dài ngày.
Cần nhớ, cảm ứng enzym không phải là một hiện tượng tức thời.
Haloperidol
Phân tích: Rifampicin có thể làm tăng chuyển hoá của haloperidol nên nồng độ
thuốc trong huyết tương giảm, kèm theo giảm hiệ
u quả điều trị.

730
Xử lý: Với người bệnh đang dùng haloperidol, nếu dùng thêm rifampicin hoặc
ngừng dùng thuốc này, phải theo dõi chặt chẽ đáp ứng với thuốc. Hiệu chỉnh liều
haloperidol nếu cần.
Indinavir
Phân tích: Cảm ứng mạnh cytochrom P
450
, kèm theo tăng chuyển hoá indinavir.
Từ đó, giảm nồng độ dạng hoạt động của indinavir và như vậy giảm hiệu quả
điều trị.
Xử lý: Cần theo dõi nồng độ rifampicin trong huyết tương, và khi cần, phải tăng
liều dùng.
Lamotrigin
Phân tích: Dùng kết hợp với rifampicin, nồng độ lamotrigin trong huyết tương bị
giảm, làm tác dụng dược lý giảm đi. Cơ chế có thể do rifampicin cảm
ứng hệ
enzym ở gan chịu trách nhiệm liên hợp với acid glucuronic của lamotrigin.
Xử lý: Nếu cần, phải hiệu chỉnh liều dùng lamotrigin khi bắt đầu dùng, khi ngừng
hoặc khi thay đổi liều của rifampicin. Hiệu chỉnh liều dựa theo đáp ứng lâm sàng

của người bệnh với thuốc.
Methadon
Phân tích: Tương tác kiểu dược động học về chuyển hoá thuốc, kèm theo giảm
nồng độ methadon trong huyết tương, và nguy c
ơ xuất hiện hội chứng cai nghiện.
Xử lý: Điều chỉnh số lần dùng methadon cho thích hợp, từ 2 đến 3 lần trong ngày
thay cho 1 lần trong ngày.
Mifepriston
Phân tích: Nguy cơ giảm hiệu quả điều trị vì tăng chuyển hoá mifepriston do
cảm ứng enzym.
Xử lý: Cần nhớ cảm ứng enzym là một quá trình chậm xuất hiện và cũng chậm
hết. Có thể cần tăng liều.
Morphin
Phân tích: Khi k
ết hợp với rifampicin, tác dụng giảm đau của morphin có thể
giảm đi. Cơ chế chưa rõ.

731
Xử lý: Theo dõi đáp ứng của người bệnh với morphin. Nếu cần, thay thế morphin
bằng một thuốc giảm đau khác.
Nelfinavir
Phân tích: Rifampicin làm giảm nồng độ nelfinavir trong huyết thanh, do đó làm
giảm tác dụng dược lý của thuốc này. Có thể là rifampicin đã làm tăng chuyển
hoá của nelfinavir thông qua cảm ứng cytochrom P
450
3A
4
.
Xử lý: Không dùng đồng thời rifampicin với nelfinavir.
Nifedipin

Phân tích: Rifampicin làm giảm tác dụng dược lý của nifedipin, do làm tăng
chuyển hoá ở ruột (thông qua cytochrom P
450
3A
4
).
Xử lý: Theo dõi huyết áp hoặc triệu chứng đau thắt ngực ở người bệnh và hiệu
chỉnh liều nifedipin cho phù hợp. Có thể thay nifedipin bằng một thuốc chống
tăng huyết áp khác.
Ondansetron
Phân tích: Nồng độ ondansetron trong huyết tương có thể giảm khi dùng cùng
rifampicin, nên tác dụng chống nôn của thuốc cũng giảm. Cơ chế có thể là
rifampicin đã cảm ứng CYP
3
A
4
trong chuyển hoá của ondansetron.
Xử lý: Nếu nghi ngờ có tương tác thuốc, thay ondansetron bằng một thuốc chống
nôn khác.
Propafenon
Phân tích: Rifampicin gây cảm ứng hệ enzym của microsom gan chịu trách nhiệm
chuyển hoá propafenon, làm tăng sự thanh lọc và làm giảm nồng độ propafenon
trong huyết tương, kéo theo giảm hiệu quả điều trị của thuốc này.
Xử lý: Với người bệnh đã ổn định trong điều trị với propafenon, không nên dùng
rifampicin mà thay bằng một thuốc kháng khuẩn khác. Nếu không thể thay được,
phải theo dõi nồng độ propafenon trong huyết tương và theo dõi hiệu quả điều trị
xem có giảm không. Nếu cần thì hiệu chỉnh liều propafenon.

732
Repaglinid

Phân tích: Rifampicin làm tăng chuyển hoá của repaglinid thông qua CYP 3A
4
,
làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương, kéo theo là giảm tác dụng dược lý
của thuốc này.
Xử lý: Người bệnh đang dùng repaglinid, phải theo dõi glucose máu khi bắt đầu
dùng hoặc khi ngừng dùng rifampicin. Hiệu chỉnh liều repaglinid nếu cần.
Saquinavir
Phân tích: Cảm ứng enzym làm tăng chuyển hoá saquinavir, gây giảm nồng độ
dạng hoạt động của saquinavir trong huyết tương và giảm hiệu quả điều trị.
Xử lý
: Nên tìm liệu pháp khác thay cho các liệu pháp này, khi phải dùng đồng
thời saquinavir. Nếu không được, phải tăng liều saquinavir để không giảm hoạt
tính kháng virus.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Phân tích: Rifampicin làm giảm nồng độ các thuốc chống trầm cảm ba vòng
trong huyết tương, làm giảm tác dụng dược lý. Cơ chế do cảm ứng, làm cho
chuyển hoá thuốc chống trầm cảm ba vòng ở gan tăng lên.
Xử lý: Theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc chố
ng trầm cảm ba vòng khi bắt
đầu dùng, khi ngừng hoặc khi thay đổi liều của rifampicin. Hiệu chỉnh liều thuốc
chống trầm cảm nếu cần.
Tương tác cần thận trọng: mức độ 2
Amineptin; carmustin hoặc dẫn chất; dantrolen; doxorubicin hoặc dẫn chất;
fluvoxamin; griseofulvin; isoniazid hoặc thuốc tương tự; macrolid; mercaptopurin;
methotrexat; progabid; natri valproat hoặc dẫn chất; vàng
Phân tích: Phối hợp thuốc có tiềm năng độc với gan (hiệp đồng các tác dụ
ng
phụ).
Xử lý: Khi phối hợp hai thuốc độc với gan, phải theo dõi chặt chẽ chức năng gan

(ASAT, ALAT, phosphatase kiềm, bilirubin) hoặc hoãn dùng nếu có thể một
trong hai thứ thuốc. Cần xác định chắc chắn người bệnh không thường xuyên
uống rượu, và không có tiền sử viêm gan virus. Các triệu chứng chính trên lâm

733
sàng không đặc hiệu: buồn nôn, sốt, vàng da Khi thấy đồng thời phát ban ngoài
da, ngứa, hạch to, nhiều khả năng nguyên nhân do thuốc. Dựa theo các xét
nghiệm sinh học, cần phân biệt rõ nguy cơ xuất hiện viêm gan tiêu tế bào không
hồi phục với nguy cơ viêm gan ứ mật hồi phục được sau khi ngừng thuốc.
Carbamazepin
Phân tích: Tăng chuyển hoá ở gan do cảm ứng enzym, kéo theo giảm hoạt tính
carbamazepin.
Xử lý: Phải lưu ý đến nguy cơ này
để điều chỉnh liều của hai thuốc, nếu cần phối
hợp thuốc. Phải theo dõi chặt chẽ nếu cần nồng độ thuốc trong huyết tương và
phải thận trọng khi ngừng điều trị. Phải nghĩ đến giảm tỉnh táo ở người lái xe và
người vận hành máy. Khuyên người bệnh không uống rượu và các chế phẩm có
rượu.
Ciclosporin
Phân tích: Giảm nồng
độ ciclosporin trong huyết thanh do cảm ứng enzym làm
thuốc tăng dị hoá. Do vậy, nồng độ ciclosporin có thể giảm xuống còn một nửa,
thậm chí còn một phần ba.
Xử lý: Nếu cần phối hợp thuốc này, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ ciclosporin
trong huyết thanh, và hiệu chỉnh liều lượng cho thích hợp lúc bắt đầu và khi
ngừng điều trị với rifampicin. Cần lưu ý là nồng độ ciclosporin biến độ
ng mạnh
tùy theo cơ thể người bệnh nên việc theo dõi phải đều đặn, thường xuyên.
Corticoid - khoáng; glucocorticoid
Phân tích: Tăng cường dị hoá thuốc này do các thuốc cảm ứng enzym. Cảm ứng

enzym chỉ biểu hiện sau khi bắt đầu dùng thuốc 10 đến 12 ngày.
Xử lý: Cảm ứng enzym không phải là một hiện tượng tức thì. Điều trị bằng một
thuốc cảm ứng enzym dài hay trung hạn phải tính tới nguy cơ gi
ảm hiệu quả điều
trị. Hiệu chỉnh liều lượng cho thích hợp trong khi dùng và sau khi ngừng thuốc
cảm ứng enzym.

734
Dihydropyridin
Phân tích: Do rifampicin có tính chất cảm ứng enzym, nên làm giảm nồng độ
dihydropyridin trong huyết tương.
Xử lý: Cần theo dõi lâm sàng (huyết áp), và hiệu chỉnh liều lượng cho thích hợp
khi bắt đầu kết hợp với thuốc thứ hai.
Disopyramid
Phân tích: Do cảm ứng enzym, có sự giảm nồng độ disopyramid trong huyết
thanh tới nồng độ không còn hiệu lực.
Xử lý: Theo dõi điện tâm đồ, các biểu hiện lâm sàng, và nồng độ thuốc
chống loạn nhịp tim trong huyết thanh và khi cần điều chỉnh liều lượng cho thích
hợp.
Glycosid trợ tim
Phân tích: Tăng chuyển hoá ở gan do cảm ứng enzym, kéo theo giảm hoạt tính
của digitalis bị chuyển hoá (tức là digitalin, không phải digoxin, ít bị chuyển hoá
ở gan).
Xử lý: Tính tới nguy cơ này để hiệu chỉnh liều lượng của digitalin (digoxin được
đào thải qua thận) nếu cần phối hợp thuốc. Hiệu chỉ
nh liều lượng trong và sau
khi điều trị.
Hormon tuyến giáp
Phân tích: Tăng chuyển hoá của thuốc phối hợp với thuốc cảm ứng enzym. Cảm
ứng enzym chỉ thể hiện sau khi điều trị 10 đến 12 ngày.

Xử lý: Cảm ứng enzym không phải là hiện tượng tức thì. Điều trị bằng thuốc cảm
ứng enzym dài hay trung hạn đòi hỏi phải tính đến nguy cơ giảm hiệu qu
ả điều
trị. Hiệu chỉnh liều lượng thích hợp trong và sau khi ngừng dùng chất cảm ứng
enzym.
Interleukin 2 tái tổ hợp
Phân tích: Mục tiêu chủ yếu là điều trị ung thư tuyến thận. Interleukin cũng độc
với gan. Như vậy, ở đây phối hợp hai thuốc có tiềm năng độc với gan.

735
Xử lý: Điều trị này chỉ được thực hiện ở cơ sở chuyên khoa. Dùng interleukin đòi
hỏi phải theo dõi liên tục. Trong trường hợp này, mọi việc đều tuỳ thuộc vào tình
trạng chung của người bệnh. Khi phối hợp hai thuốc độc với gan, cần theo dõi
chặt chẽ chức năng gan (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm, bilirubin), hoặc nếu
có thể, hoãn dùng một trong hai thuốc.

736
Mexiletin
Phân tích: Giảm nồng độ mexiletin trong huyết tương do cảm ứng enzym.
Xử lý: Hiệu chỉnh liều lượng của mexiletin theo lâm sàng và điện tâm đồ.
Niridazol
Phân tích: Phối hợp hai thuốc độc với gan. Ngoài ra, niridazol còn độc với thần
kinh. Nguy cơ xuất hiện co giật, rối loạn tâm thần và độc với gan khi phối hợp
hai thuốc.
Xử lý: Phối hợp hai thuốc độc với gan, theo dõi chặt chẽ chứ
c năng gan (ASAT,
ALAT, phosphatase kiềm, bilirubin) hoặc nếu có thể hoãn dùng một trong hai
thuốc. Xác định chắc chắn người bệnh không thường xuyên uống rượu, và không
có tiền sử viêm gan virus. Các triệu chứng lâm sàng chính không đặc hiệu: buồn
nôn, sốt, vàng da Khi thấy đồng thời phát ban ngoài da, ngứa và hạch to, có thể

nguyên nhân do thuốc. Cần phân biệt rõ, theo kết quả thử sinh học, nguy cơ xuất
hiện viêm gan tiêu tế bào không hồi phục được với nguy cơ viêm gan ứ mật h
ồi
phục được sau khi ngừng thuốc.
Paracetamol
Phân tích: Dùng dài ngày paracetamol, với liều vượt quá 6 gam/ ngày (tuỳ theo
thể trọng) sẽ độc với gan (viêm gan tiêu tế bào). Khi phối hợp với một thuốc
khác độc với gan, nguy cơ này tăng lên.
Xử lý: Khi phối hợp hai thuốc độc với gan, theo dõi chặt chẽ chức năng gan
(ASAT, ALAT, phosphatase kiềm, bilirubin) hoặc hoãn dùng một trong hai
thuốc nếu có thể. Xác định chắc chắn người bệnh không thườ
ng xuyên uống rượu
và không có tiền sử viêm gan virus. Trên lâm sàng các triệu chứng chính không
đặc hiệu: buồn nôn, sốt, vàng da Khi thấy đồng thời phát ban ngoài da, ngứa và
hạch to, có thể do thuốc. Cần phân biệt rõ, theo kết quả thử sinh học, nguy cơ
xuất hiện viêm gan tiêu tế bào không hồi phục với nguy cơ viêm gan ứ mật hồi
phục được sau khi ngừng điều trị.

737
Phenytoin
Phân tích: Tăng chuyển hoá ở gan do cảm ứng enzym, kéo theo giảm hoạt tính
của thuốc này.
Xử lý: Nếu cần, theo dõi cẩn thận nồng độ phenytoin trong huyết tương, và cần
thận trọng lúc ngừng thuốc. Hiệu chỉnh liều lượng thích hợp theo kết quả định
lượng thuốc trong huyết tương.
Pyrazinamid
Phân tích: Là phối hợp kinh điển, tuy nhiên là phối hợp hai thuốc điều trị lao
độc
với gan.
Xử lý: Phải theo dõi hiệu quả kháng khuẩn khi phối hợp thuốc, nhưng cũng phải

theo dõi chặt chẽ chức năng gan (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm, bilirubin)
hoặc nếu có thể, hoãn một trong hai thuốc. Xác định chắc chắn người bệnh không
thường xuyên uống rượu, và không có tiền sử viêm gan virus. Các triệu chứng
lâm sàng chính không đặc hiệu: buồn nôn, sốt, vàng da Nếu xuất hiện đồng thời
phát ban ngoài da, ngứa và hạch to, thì có thể
do thuốc.
Quinidin hoặc dẫn chất
Phân tích: Tăng chuyển hoá ở gan, kéo theo giảm hoạt tính của quinidin (hay các
dẫn chất).
Xử lý: Tính tới nguy cơ này để hiệu chỉnh liều lượng hai thuốc cho thích hợp, nếu
cần phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết tương và phải
cảnh giác khi ngừng điều trị. Cần nghĩ tới giảm tỉnh táo ở ng
ười lái xe, người
đứng máy. Khuyên không uống rượu và các chế phẩm có rượu.


738
Quinin hoặc thuốc tương tự
Phân tích: Tăng chuyển hoá ở gan do cảm ứng enzym, kéo theo giảm hoạt tính
của quinin (hay thuốc tương tự).
Xử lý: Lưu ý nguy cơ này để hiệu chỉnh liều lượng hai thuốc cho thích hợp, nếu
cần phối hợp thuốc. Theo dõi cẩn thận, nếu cần hiệu chỉnh nồng độ quinin trong
huyết tương và cần cảnh giác khi ngừng điều trị.
Sulfamid ch
ống tiểu đường
Phân tích: Tương tác này được mô tả với tolbutamid: giảm nồng độ tolbutamid
trong huyết tương do cảm ứng enzym cytochrom P
450
. Tương tác dược động học
về chuyển hoá thuốc.

Xử lý: Nên tăng liều tolbutamid. Theo dõi glucose máu trong và sau khi ngừng
thuốc.
Tacrolimus
Phân tích: Giảm nồng độ tacrolimus trong huyết tương do cảm ứng enzym trên
cytochrom P
450
. Tương tác dược động học về chuyển hoá thuốc.
Xử lý: Nên tăng liều tacrolimus. Theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương
trong và sau khi điều trị.
Tamoxifen
Phân tích: Khi kết hợp với rifampicin, nồng độ tamoxifen có thể giảm, làm giảm
tác dụng kháng estrogen. Cơ chế là do rifampicin làm tăng chuyển hoá của
tamoxifen do gây cảm ứng CYP
3
A
4
.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Có thể phải tăng liều
tamoxifen khi kết hợp với rifampicin.
Tetracosactid
Phân tích: Tăng dị hoá các adrenocorticoid do cảm ứng enzym. Cảm ứng enzym
chỉ biểu hiện sau 10 đến 12 ngày, kể từ khi bắt đầu điều trị.
Xử lý: Cảm ứng enzym không phải là hiện tượng tức thì. Khi điều trị cùng với
một thuốc cảm ứng enzym dài ho
ặc trung hạn, phải tính tới nguy cơ giảm hiệu

×