Bài viết tổng hợp các thủ thuật của WinXP!
Access Denied khi sử dụng Windows Update
Network Policy của nhóm/mạng làm việc của bạn đã
disable không cho bạn dùng chức năng này để tải
những phần cập nhật từ Microsoft về. Nếu bạn có
quyền của Admin.
Cách Khắc phục như sau:
• Nếu bạn dùng Windows XP Pro: chạy gpedit.msc từ Run, vào phần
User Configuration/Administrative Templates/Windows
Components/Windows Update, và disable phần Remove access to all
Windows Update Feature
• Nếu bạn dùng Windows XP Home Edition: chạy regedit.exe từ Run,
vào phần HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\WindowsUpdate, bạn hày xoá key
DisableWindowsUpdateAccess hay chuyển nó thành “0″
Activation
Khi bạn ch
ạy Windows Product Activation, bạn có thể nhận được một
trang Activate Windows trắng. Lỗi này xuất hiện do một trong những
nguyên nhân sau:
• Registry của bạn đã bị hư hay bị thay đổi
• Một trong những file cần thiết đã bị hư hay bi thiếu
• Độ phân giải màn hình của bạn
Cách Khắc phục như sau:
1. Khởi động lại máy, nhấn F8 khi máy đang boot, chọn Enable VGA
Mode trong menu Windows Advanced Options. Khi vào được Windows,
bạn hãy chạy Windows Product Activation lần nữa, nếu b
ạn Activate
đươc Windows thì bỏ qua những tiếp tiếp theo.
2. Nhấp chuột phải vào My Computer, chọn Properties -Hardware -
Device Manager. Chọn card màn hình của bạn và nhấn vào disable.
Khởi động lại máy và thử lại. Nếu bạn Activate được Windows thì bỏ
qua những tiếp tiếp theo.
3. Chạy regedit.exe Đi tới
HKEY_CLASSES_ROOT\.htm
“
PerceivedType”=”text”
(Default) = “MozillaHTML”
“
Content Type”=”image/x-xbitmap”
Nếu bạn không có những dòng trên, hãy chuyển tới bước tiếp theo.
Nếu bạn có hãy sửa lại như sau:
“
PerceivedType”=”text” (Default) = “htmlfile”
“
Content Type”=”text/html”
Khởi động lại máy, và thử activate lại Windows, nếu không thành
công, chuyển qua bước kế.
4. Thay thế file Actshell.htm hiện có của bạn từ file gốc tại đĩa
Windows XP bằng cách sau:
o Khởi động Windows trong chế độ Safe Mode
o Xoá file Actshell.htm hiện có trên đĩa cứng của bạn tại thư mục
Windows\System32\Oobe
o Cho đĩa Windows XP nguồn, và chạy command prompt, bạn gõ vào
expand CD-ROM drive letter:\i386\actshell.ht_
c:\windows\system32\oobe\actshell.htm, khởi động lại máy và thử lại.
Nếu bạn Activate được Windows thì bỏ qua những tiế
p tiếp theo.
5. Sửa chữa lại Windows XP của bạn
o Cho đĩa CD gốc (bootable) và boot máy bằng CD đó. Nhấn Enter khi
bạm thấy màn hình Setup Windows
o Chọn Acept và Windows sẽ kiểm tra cấu hình hiện thời của bạn. Nếu
không tìm thấy: bạn hãy dừng lại.
o Khi bạn được hỏi về việc sửa chữa lại Windows, hãy nhấn “R”. Chú ý:
bạn sẽ có thể mất một số cấu hình tuỳ chọn của bạn.
Add and Remove Hiden Components
Windowns XP giấu không cho bạn gở bỏ một số thành phần được xây
dựng sẵn với Windows XP như XP Messenger, games, Accessories, và
Accessibility Options. Để gở bỏ những chương trình đó, bạn hãy đi tới
thư mục C:\WINDOWS\inf, chọn file Sysoc.inf, và mở nó bằng chương
trình soạn thảo văn bạn nào. Bạn sẽ thấy vài hàng có chữ “Hide”, đ
ó
chính là cái khoá để giấu những components. Bạn hãy xoá bỏ chử
“
Hide” đi (nhưng vẫn để lại dấu “,” và khởi động lại máy.
Add and Remove -Removing Invalid Entries in the Add/Remove
Programs Tool
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\Uninstall, chọn chương trình nào mà bạn không muốn nó
hiển thị ở Tab Add and and Romove, và nhấn “delete”
Add and Remove - Restrictions
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\Uninstall]
và[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\Policies\Uninstall]
Tạo một giá tri DWORD mới cho mỗi một restriction. Chỉnh giá trị là
“
1″ nếu muốn enable từng restriction hay “0″ nếu muốn disable nó.
Bạn cần phần khởi động máy lại để các tips này có tác dụng
• NoAddRemovePrograms - Tắt chức năng Add/Remove Programs
• NoRemovePage - Tắt Change and Remove Programs
• NoAddPage - Tắt Add Programs
• NoWindowsSetupPage - Tắt Windows Components Wizard
• NoAddFromCDorFloppy - Giấu “Add a program from CD-ROM or disk”
• NoAddFromInternet - Giấu “Add programs from Microsoft”
• NoAddFromNetwork - Giấu “Add programs from your network”
• NoServices - Đi thẳng đến Windows Components Wizard
• NoSupportInfo - Tắt Support Information
Address Bar
Để kích hoạt nhanh Address bar, bạn có thể dùng tổ hợp phím tắt Alt-
D. Khi bạn gõ một địa chỉ trang Web kết thúc bằng tên miền .com, bạn
chỉ cần gõ vào tên trang Web, và nhấn Ctrl-Enter, browser sẽ tự động
thêm vào đuôi .com cho bạn. Ví du.: khi bạn muốn đền site
, bạn chỉ cần đơn giản gõ vào “microsoft”
(không có dấu “” và nhấn Ctrl-Enter là được.
Application - Opening Applications In The Back
Nếu bạn muốn mở một ứng dụng nằm phía sau ứng dụng hiện có của
bạn, bạn chỉ cần giữ Ctrl khi double-click vào nó.
Applications - Restrict Users from Running Specific Applications
Chức nằng này cho phép bạn tạo tên file và ứng dụng mà bạn hạn chế
không cho user chạy
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion
\Policies\Explorer]
Tạo một DWORD mới và đặt tên là “DisallowRun” và cho giá trị là “1″
nếu enable Application Restrictions hay “0″ để cho phép chạy tất cả
ứng dụng.
Sau đó bạn tạo một key con có tên là
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion
\Policies\Explorer\DisallowRun] và khai báo những ứng dụng nào sẽ bị
hạn chế. Tạo một chuỗi mới cho mỗi ứng dụng, đặt tên theo thứ tự
tăng dần, và chỉnh giá trị của nó thành tên chương trình cần hạn chế.
Sau đó b
ạn khởi động lại máy tính.
Applications - Restrict Applications Users Can Run
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion
\Policies\Explorer]
Tạo một DWORD mới và đặt tên là “RestrictRun” và cho giá trị là “1″
nếu enable Application Restrictions hay “0″ để cho phép chạy tất cả
ứng dụng.
Sau đó bạn tạo một key con có tên là
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion
\Policies\Explorer\RestrictRun] và khai báo những ứng dụng được cho
phép chạy. Tạo một chuỗi mới cho mỗi ứng dụng, đặt tên theo thứ tự
tăng dần, và chỉnh giá tr
ị của nó thành tên chương trình cho phép
chạy. Sau đó bạn khởi động lại máy tính.
Application - Modify Application Timeout
Hệ đều hành đã chỉnh sẵn một khoảng thời gian mà một chương trình
bị treo trước khi nó bị timeout. Khoảng thời gian này có độ dài ngắn
tuỳ thuộc vào sự sử dụng tài nguyên máy tính mà chương trình sẽ
đuợc coi là timeout. Bạn có thể chỉnh như sau: Khởi động Registry
Editor, hướng tới khoá [HKEY_CURRENT_USER\Control
Panel\Desktop], chọn HungAppTimeout, và nhập vào giá trị mớ
i, sau
đó khởi động lại máy tính.
Attachments - Avoid download of file attachments that may have virus
infections
Hiện nay, con đường email (có file đính kèm) vẫn là một con đường lý
tuởng để phát tán Virus, để tránh việc download những file trong file
đính kèm trong email, bạn có thể làm như sau: chạy gpedit.msc từ
Run, vào phần User Configuration/Administrative Templates/Windows
Components/Internet Explorer, enable ph
ầ
n Configure Outlook Express
và check phần Block attachments that may contain a virus.
Attributes - Display the Attributes Column in Explorer
Nếu bạn muốn hiển thị cột thuộc tính trong Explorer, bạn làm như sau:
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\
Explorer\Advanced], Tạo một DWORD mới và đặt tên là
“
ShowAttribCol”, và cho giá trị là “1″ để enable cột thuộc tính của
Explorer.
AutoComplete - Clear
Nếu bạn muốn xoá bỏ hết những AutoComplete, bạn có thể vào
IE/Tools/Internet Options/Content/AutoComplete và bấm vô “Clear
form” và “Clear password”. Ngoài ra nếu bạn muốn hiệu chính cách
gợi ý trong AutoComplete, bạn có thể làm như sau: Khởi động Registry
Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\
Explorer\AutoComplete], tạo một String mới và đặt tên là “Append
Completion”, bạn hãy đặt giá trị cho nó là “yes” nếu bạn muốn chuỗi
chữ gợi ý điền theo bạn gõ hay là “no” để AutoComplete hiện một
droplist để chứa chuỗi gợi ý. Sau đó bạn hãy khởi động lại máy tính.
Auto-Dial Settings
Windows có chức năng tự động quay số khi cần truy cập Internet, để
làm việc đó, bạn hãy Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Internet Settings]
Tạo một binary value m
ới và đặt tên là “EnableAutodial”, Và chỉnh giá
trị cho nó là “01 00 00 00″ để kích hoạt Auto-Dial và “00 00 00 00″ để
bỏ chế độ đó.
Để xem danh sách mà Auto-Dial đã quay, bạn hãy gõ : rasautou -s tại
dấu nhắc Dos (Command Prompt)
Audigy
Có vài lỗi có thể xảy ra với card âm thanh của hãng Creative, Audigy.
Nếu bạn nhận đuợc một trong những thông báo lỗi sau sau khi cài đặt
Audigy:
• Ctplay2.exe has encountered a problem and needs to close. We are
sorry for the inconvenience.
• Eacontrol.exe has encountered a problem and needs to close. We are
sorry for the inconvenience.
• SoundBlaster card needs to be installed
Nguyên nhân: Creative SoundBlaster Audigy Audio có thể không là
card âm thanh chuẩn của bạn
Cách Khắc phục như sau:
1. Vào Start - Settings - Control Panel - Sounds, Speech, and Audio
Devices.
2. Chọn Tab Audio
3. Trong phần Default device phía dưới Sound playback, chọn SB
Audigy Audio.
4. Chọn OK
Auto-Disconnect Modem
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Servic
es\LanmanServer\Parameters].Tìm chuỗi “Autodisconnect” và thay đổi
thời gian tương ứng.
Auto-Logon
Cách 1:
1. Tại command prompt, bạn gõ “control userpasswords2″ và Enter
2. Tại tab Users. bỏ chọn mục “Users Must Enter A User Name And
Password To Use This Computer” và OK
3. Tại hộp thoại Automatically Log On, gõ tên user và mật khẩu cho tài
khoảng mà bạn muốn Auto-logon khi bạn khởi động máy tính.
Cách 2
1. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\WindowsNT\Cu
rrentVersion\Winlogon]
2. Với account của bạn, hãy chọn “DefaultUserName” Sau đó hãy gõ
tên người dùng của bạn và OK
3. Chọn “DefaultPassword”, nhập password của bạn vào và OK.
Ghi chú: Nếu bạn không có giá trị “DefaultPassword”, thì bạn hãy tạo
nó. Nếu bạn không đưa Password “DefaultPassword” cho thì Windows
sẽ tự động đổi khoá AutoAdminLogon từ “1″ (true) sang “0″ (false) để
khoá chức năng “AutoAdminLogon feature.”
4. Chọn “AutoAdminLogon”, gõ “1″ trong mục “Value Data”, và OK.
Ghi chú: Nếu bạn không có giá trị “AutoAdminLogon”, thì bạn hãy tạo
nó.
5. Bạn khởi động lại máy.
Auto-Play: Disable
Nế
u bạn muốn tắt chức năng Auto-Play của Windows, bạn làm như
sau:
Nếu bạn dùng Windows XP Pro
1. Chạy gpedit.msc từ Run
2. Hướng tới Computer Configuration/Administrative
Templates/System.
3. Chọn Turn Off Autoplay và hiệu chỉnh
Nếu bạn dùng Windows XP Home
1. Khởi động Registry Editor
2. Hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\Explorer]
3. Chọn “NoDriveTypeAutoRun” (nếu không có, hãy tạo nó, type:
REG_DWORD), sửa giá trị của nó thành “0×000000FF”
4. Huớng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Servic es\Cdrom]
5. Chọn “AutoRun” và chỉnh giá trị của nó thành “0″
Auto-Play: Enable
1. Bạn hãy vào Controll Panel - Administrative Tools - Services, chọn
Shell Hardware Detection và nhỉnh nó thành Automatic.
2. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\ControlSet\Services\Cdro m]
3. Chọn AutoRun và chỉnh giá trị của nó thành “1″
Auto Play - Listen To CDs Without A Click
Khi bạn đưa đĩa CD nhạc vào, thông thướng Windows XP sẽ hiện ra
một hộp thoại hỏi ta làm gì với CD đó. Lúc đó, bạn chỉ cần chọn một
trong những actions của Windows là đuợc. Tuy nhiên, nếu bạn muốn
mỗi lần đưa đĩa CD nhạc vào là Windows sẽ tự động play, thì bạn chỉ
cần click vô cái checkbox “Always Do The Selected Action”.
Auto - Reboot (Modify auto-reboot setting)
Cách 1
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro
l\CrashControl], chọn AutoReboot và chỉnh giá trị
là “1″ nếu muốn
enable AutoReboot hay “0″ nếu muốn disable nó. Khởi động lại máy
tính.
Cách 2
My Computer - Properties - Advanced. Phần Startup and Recovery,
click Setting, và bỏ chọn Automatic Restart trong muc System Failure.
Auto-Reply
Tạo một tin nhắn bằng bất cứ một chương trình soạn thảo văn bản
nào, đặt tên dưới dạng *.txt. Mở OutLook Express, tới Tools - Message
Rules - Mail, chọn New và tạo một Rule mới
1. Chọn For All Messages trong mục 1
2. Chọn Reply with this message trong mục 2
3. Click vào từ message (có màu xanh) trong mục 3 và chọn tin nhắn
bạn đã tạo.
Automatic Window Refresh
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Contro l\Update].
Chọn “UpdateMode”, hay tạo một giá trị DWORD mới nếu chưa có, và
chỉnh thành “0″ nếu muốn Windows refresh nhanh hơn. Khởi động lại
Windows.
Automatically Close Non-Responding Applications on Shutdown
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop], Chọn
“
AutoEndTasks”, hay tạo một giá trị String mới nếu chưa có, và chỉnh
thành “1″ nếu muốn Windows tự động đóng những chương trình Non-
Responding.
AVI Fix
Nếu bạn đang dùng một chương trinh chia xẻ file, hay được copy từ
bạn bè, bạn có được một bộ film hay. Tuy nhiên vì một lý do nào đó
khiến một bộ file DIVX (với đuôi *.AVI) của bạn không thể chơi ở
Windows Media Player được, đa phần là do download không đủ
(partially), bạn sẽ
tìm ngay cách để thưởng thức cho bằng được nó, dù
chỉ là một phần. DivFix sẽ giúp bạn làm được điều đó.
Background - Specify the Background Image and Wallpaper Style
Có nhiều cách để thay đổi màn hình nển của Windows. Cách đơn giản
nhất là chọn Start - Control Panel - Display - Desktop để thay đổi hình
nền. Tuy nhiên, có một cách khác nữa, bạn hãy khởi động Registry
Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\System]. Chọn “Wallpaper”, hay tạo một giá trị
String mới nếu chưa có, chỉnh giá trị của nó thành đường dẫ
n đến h
ì
nh
nền của bạn. Sau đó chọn “WallpaperStyle”, hay tạo một giá trị String
mới nếu chưa có, chỉnh giá trị của nó thành một trong ba giá trị sau:
• “0″ - Ở giữa (chuẩn)
• “1″ - Lắp đầy
• “2″ - Kéo giãn
Khởi động lại máy tính.
Background Tab is Missing
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Policies\System]
Tìm chuỗi có tên là “NoDispBackgroundPage”, hay tạo một giá trị
DWORD mới nếu chưa có, chỉnh giá trị của nó thành “1″ nếu muố
n
giấu Tab Background, hay thành “0″ nếu muốn nó hiển thị.
Backup - Windows XP
Nếu bạn dùng Windows XP Home, tiện ích Backup sẽ không đi kèm với
bạn. Bạn phải tự cài đặt như sau: vào thư mục
X:\VALUEADD\MSFT\NTBACKUP (X là tên ổ CDROM của bạn), double-
click vào file Ntbackup.msi, và làm theo các bước hướng dẫn của
Windows.
Ghi chú: Có trường hợp BackUp không cho phép bạn chọn CDR, CDRW
hay DVDR. Lý do là vì Removable Storage Management có lỗi khi nhận
dạng ổ CD hay DVD của bạn. Cách giải quyết là bạn hay chọn một đích
khác, như đĩa cứng chẳng hạn, để Backup.
Backup and Recovery
Backup là một trong những cộng việc quan trọng nhất cho bất cứ ai
dùng vi tính. Con việc sao lưu sẽ giúp bạn tránh khỏi, hay ít nhất là
giảm mức độ thiệt hại khi máy tính của bạn có vấn đề. Windows XP có
tích hợp tiện ích Backup để làm công việc đó. Tuy nhiên, Backup, hay
đa số những chương trình của một third-party khác, chỉ có thể đuợc sử
dụng khi Windows của bạn còn có thể hoạt động được. Còn nếu trong
trường hợp bạn không thể khởi động được Windows thì sao? Có nhiều
cách để lấy lại dữ liệu của bạn, như restore dữ liệu trên một máy khác,
rồi format máy bạn, sau đó chép lại dữ liệu vào. Ngoài ra, bạn vẫn có
thể dùng Recovery Console để làm những thao tác sau, khi không khởi
động đuợc Windows:
• Sử dụng, sao chép, đội tên hay thay thế các files hay thư mục hệ
thống.
• Enable hay disable những service hay device khi lần khởi động máy
tính tiếp theo của bạn
• Thay thế hay sử chữ boot sector và MBR
• Tạo và format các partitions
Ghi chú: Bạn chỉ có thể dùng Recovery Console khi bạn có quyền
Admin. Bạn phải cài đặt Recovery Console khi máy bạn còn hoạt động
tốt, tuy nhiên, bạn vẫn có thể dùng Recovery Console bằng đĩa
CDROM của Windows XP. Để cài Recovery Console bạn làm như sau:
bằng quyền Admin, bạn hãy dùng đĩa CD của Windows XP, chạy file
winnt32.exe với tham số là /cmdcons. Vi dụ: X:\1386\winnt32.exe
/
cmdcons (X là tên của ổ CD của bạn). Nếu bạn sử dụng đĩa CD
Windows XP để chạy Recovery Console, bạn hãy boot bằng đĩa CD đó,
trong phần “Welcome to Setup”, bạn nhấn “F10″ hay “R”.
Để sử dụng Recovery Console, bạn có thể tham khảo toàn bộ các lệnh
của Recovery Console ở
Bios - Beep Codes
Bạn có thể chuẩn đoán quá trình khởi động của máy bạn bằng những
tiếng Beeps. Bạn có thể tham khảo bài ở
Bios - View System BIOS Information
Bạn có thể xem thông tin của BIOS tại khoá sau
[HKEY_LOCAL_MACHINE\HARDWARE\DESCRIPTION\System],
“
SystemBiosDate”, “SystemBiosVersion”, “VideoBiosDate” là những
thông tin vể BIOS.
Black Screen
Khi bạn khởi động máy tính, máy bạn bi treo ngay sau khi quá trình
POST. Lỗi này xảy ra do một trong những nguyên nhân sau:
• Master boot record
• Partition tables
• Boot sector
• File NTLDR
Cách Khắc phục như sau:
• Tạo một đĩa boot cho Windows XP (sẽ được hướng dẫn trong mục
“
Boot Disks”
• Dùng đĩa boot đó khởi động Windows, nếu bạn có thể boot máy mà
máy không báo lỗi gì, thì vấn đề chỉ còn là ở MBR, Boot sector hay file
NTLDR. Sau khi Windows được khởi đông hoàn toàn, bạn hãy sao lưu
toàn bộ những dữ liệu quan trọng.
• Sử dụng chương trình Disk Management để kiềm tra xem lỗi có thuộc
về phần partition không. Bạn hãy nhắp phải vào biểu tượng My
Computer, chọn Manage - Storage - Disk Management. Nếu lỗi xảy ra
là do partition, hay là bạn không thể khởi động được Windows bằng đĩa
boot đã tạo, thì có lẽ bạn nên nghĩ đến việc cài đặt lài Windows, nếu
bạn có bản sao lưu dữ liệu. Nhưng cách tốt nhất là tham khảo các ý
kiến của các chuyên gia hay người có kinh nghiệm.
• Nếu không tìm thấy lỗi ở partition, bạn nên kiểm tra Virus trên máy
bạn với bản diệt Virus mới nhất. Bạn phải đảm bảo rằng máy của bạn
“
sạch” trước khi thực hiện một trong hai bước tiếp theo.
• Sữa MBR bằng lệnh FIXMBR tại Recovery Console. Bạn có thể tham
khảo tất cả các lệnh ở
• Nếu partition chính của bạn là FAT, thì bạn phải dùng lệnh FIXBOOT
trước khi dùng FIXMBR.
Bootcfg
Bootcfg là một lệnh trong Microsoft Windows XP Recovery Console để
chỉnh sửa file Boot.ini. Chức năng của lện này là scan trên máy bạn
xem có HDH MS Windows NT, Windows 2000 hay Windows XP được cài
đặt trên máy bạn hay không. Nếu có, thì nó sẽ thêm vào hay thay thế
trong file Boot.ini của bạn.
Để sử dụng Bootcfg, truớc hết bạn phải vào chế độ Recovery Console.
Sau đây là các tham số của nó:
• /default
• /add
• /rebuild
• /scan
• /list
• /redirect
• /disableredirect
Bài giới thiệu về Bootcfg đuợc viết đầy đủ tại
Boot - Clean Boot
Nếu máy của bạn có lỗi trong quá trình khởi động, và bạn không thể
xác định được lỗi đó là do đâu, phương pháp Clean Boot có thể sẽ giúp
được bạn.
1. Vào Start - Run, và gõ vào msconfig và sau đó OK
2. Trong tab General, chọn Selective Startup, và sau đó bỏ chọn
Process SYSTEM.INI File, Process WIN.INI File, và Load Startup Items.
3. Trong Tad Services,chọn Hide All Microsoft Services, và sau đó chọn
Disable All.
4. OK, và khởi động lại máy tính.
5. Sau khi máy tính được khởi động, kiểm tra xem lỗi có còn xảy ra
không. Nếu không, hãy tiếp tục bước sau.
6. Vào Start - Run, và gõ vào msconfig và sau đó OK
7. Trong tab General, click Process SYSTEM.INI File, OK, và khởi động
lại máy tính .Nếu không xảy ra lỗi, bạn hãy lập lại với Process WIN.INI
File, Load Startup Items, và Load System Services cho tới khi lỗi xảy
ra. Sau khi có lỗi xảy ra, bạn có thể dễ dàng xác đinh được phần nào
gây ra lỗi. Phần gây ra lội chính là checkbox cuối cùng mà bạn đã
đánh.
Boot - Disable Splash Screen
Nhấp phả
i vài biểu tượng My Computer - Properties - Avanced -
Startup and Recovery - Settings - Edit Bạn tìm dòng load Windows
XP khi khởi động vào thêm /SOS và phía sau, ví dụ:
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS=”Mic ro soft Windows
XP Professional” /fastdetect /SOS
Boot Disks
Bạn có thể tạo một đĩa mềm khởi động cho Windows XP thong6 qua
những bước sau:
1. Dùng tiện ích format của Windows XP để định dạng đĩa mềm.
2. Chép 2 files Ntldr và Ntdetect.com từ thu mục I386 của đĩa CD
Windows XP hay từ thư mục gốc của ổ đĩa có chứa Windows của bạn
đang chạy vào đĩa mềm trên. Nếu tại bước 1, bạn format đĩa không
phải nằm tại mội trường Windows XP, mà ở các mội trường Windows
khác, bạn nên đọc ghi chú c.
Ghi chú: Trong truờng hợp bạn không boot được, thì bạn nên kiểm tra
những vấn đề sau:
a. Bạn phải chắc chắn rằng b
ạn copy 2 files đó là từ thư mục gốc của
Windows XP bạn đang dùng.
b. Nếu bạn copy 2 files đó từ máy khác v à không boot được, thì hãy
xoá đi, và copy lại 2 files đó từ đĩa Setup của Windows XP, sau đó bạn
thử khởi động lại, nếu không được, làm bước tiếp theo.
c. Nếu bạn format đĩa mềm của bạn tại một mô trường Windows khác,
thì bạn hãy copy 2 files đó từ đĩa CD Windows XP, rồi bạn thử đổi tên
file Ntldr thành Setupldr.bin.
3. Tạo một file Boot.ini hay copy từ thư mục gốc chưa Windows XP,
sau đó chỉnh sửa nó cho giống với cấui hình mà máy của bạn định
boot. Sau đậy là ví dụ:
timeout=30
Default= multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\windows
[operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\windows=”Win do ws XP”
Bạn phải thay đội các thông số cho phù hợp với cấu hình máy bạn.
4. Nếu đĩa cứng bạn đang dùng là dạng SCSI, bạn cần phải thay thế
multi(0) bằng scsi(0). Nếu bạn dùng scsi(x) trong file Boot.ini, chép
file driver điều khiển phù hợp vớ
i ổ cứng bạn đang dùng vào thư mục
gốc đĩa mềm của bạn và sau đó đổi tên nó thành Ntbootdd.sys. Thay
đổi số disk(0) tương ứng với SCSI-ID của đĩa cứng.Nếu bạn dùng ổ
IDE, bạn không cần thay đổi như vậy
Micosoft đã làm sẵn cho bạn bộ đĩa khởi động (6 đĩa), bạn có thể tải
tại />US;q310994
[B]Bootvis - Decrease Boot Time
Bạn có thể download Bootvis tại
/>Vis.asp
Bootup - Network
Khi máy của bạn có kết nối vào một mạng (nội bộ) nào đó, lúc khởi
động, Windows XP có thể khởi động khá lâu. Một phần của thời gian
này Windows XP dùng để cập nhật group policies. Nếu bạn xàu máy
đơn, để tránh khoản thời gian lãng phí đó, bạn có thể làm như sau:
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\policies\system, tìm SynchronousMachineGroupPolicy and
SynchronousUserGroupPolicy, hay tạo một giá trị REG_DWORD mới
nếu chưa có, chỉnh giá trị của cả 2 thành “0
″.
Bootup - Reduce the Time the Startup List is Shown on Boot
Mở file Boot.ini bằng bất cứ chương trình soạn thảo nào, duới phần có
một giá trị tên là “timeout=”. Con số theo sau chính là thời gian đuợc
tính bằng giây Windows sẽ chờ để bạn chọn một thực đơn nào đó.
Nếu bạn muốn Windows không chờ đợi gì cà, hay cho giá trình
“
timeout = 0″. Nếu bạn không muốn Windows lưa chọn cho bạn, thì
bạn hãy chỉnh giá tri “timeout=-1″, bạn bắt buộc phải chọn một thực
đơn nào đó để tiếp tục khởi động Windows.
[B]Briefcase
Cặp tài liệu dùng để làm cho các file của bạn luôn được cập nhật bằng
cách đồng bộ hoá các files. Nó theo dõi cách file giữa 2 hay nhiều máy
vi tính. Một ví dụ điển hình là: bạn có một laptop và một PC, bạn có
thể đồng b
ộ hoá các file giữa 2 máy đó với nhau.
Nếu bạn muốn có một cái cặp táp dễ dễ thương thương, bạn có thể
làm như sau:
Vào C:\WINDOWS\system32\dllcache, nếu bạn khong thấy thư mục
đó, thì bạn cứ việc gõ tên nó là được, vì dllcache là thư mục ẩn. Kiếm
file “syncapp.exe” và chay nó. Một cái cặp táp sẽ hiện ra ở Desktop
của bạn. Hoặc bạn cũng có thể tạo nhanh bằng cách right-click trên
nền desktop, và chọn New - Briefcase.
Dùng Briefcase để
đồng bộ hoá files trên 2 máy tính của bạn. Ghi chú:
các thao tác này được thực hiện trên PC là máy chính, và laptop là
máy phụ
1. Kết nối máy phụ vào PC của bạn thông qua một mạng hay kết nối
trực tiếp.
2. Chạy Briefcase trên máy phụ, và kéo/thả các file mà bạn muốn làm
việc trên máy chính vào Briefcase. Ghi chú: trước khi copy các thư
mục/files từ máy tính vào Briefcase, thư mục chứ những files đó phải
được chia sẽ.
3. Chạy Briefcase, và thay đổi những cái cần thiết vào các files.
4. Khi bạn đã xong những thay đổi cần thiết, hãy chạy Briefcase ở
trên
máy phụ.
5. Chọn một trong 2 bước sau:
o Để cập nhật tất cả các files, hãy bấm vào Update All trên menu
Briefcase.
-hay-
o Để cập nhất vài files, bạn hãy chọn những files mà bạn muốn cập
nhật, sau đó chọn Update Selection trên thanh menuBriefcase.
6. Hộp thoại Update xuất hiện. Xác nhận và click Update.
Tới đây, những file trên máy chính của bạn đã đuợc cập nhật những
thay đổi của những files mà bạn đã thao tác trên máy phụ.
Bạn có th
ể tham khoả chi tiết tại
Browsing - Speedup (Windows Explorer and Internet Explorer)
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace]. Chọn và xoá bỏ
{D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF}
Bug Filing
Vào Start - Administrative Tools - Component Services - Services
(Local). Phần cửa sổ bên phải, phần có tab Extended, chọn Upload
Manager. Right-click và chọn Properties - Startup type và chọn
Automatic.
Burning CD’s
Windows XP có tích hợp sẵn chức năng burn CD cho bạn, do đó, nếu
bạn không có một chương trình ghi đĩa CD chuyên dụng, bạn vẫn có
thể sao lưu hay tạo các đĩa CDs. Để kích hoạt chức năng này, bạn hãy
right-click vào CDR(W) của bạn, chọn tab Recording - check Enable
Recording on this drive. Bạn hãy khai báo cho Windows biết ổ đĩa nào
bạn muốn đặt file hình ảnh (image, dung lượng có thể lên đến 1Gb),
và chọn tốc độ cho ổ ghi. Bạn chỉ cần kéo và thả vào ổ CD , giố
ng như
các thao tác của Explorer, là đuợc.
Burning CD’s - Disable
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\
Policies\Explorer Value] chọn, hay tạo REG_DWORD mới nếu chưa có,
“
NoCDBurning”, chỉnh giá trị là “0″ nếu muốn enable chức năng ghi
CDs hay “1″ nếu muốn disable nó.
Buttons and Menus
Windows XP có một kiểu Button và Menu mới chờ các bạn khám phá,
khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER/Control Panel/Colors], chọn, hay tạo giá trị :
REG_SZ mới nếu chưa có, “ButtonHilight” and “ButtonShadow”. Chỉnh
“
ButtonHilight” với giá trị sau: “128 128 128″ và chỉnh
“
ButtonShadow” với giá trị “255 255 255″. Reboot lại máy
Cabinet Files - Restore
Chức năng này giúp bạn khôi phục lại một hay nhiều file nguồn trong
trường hợp những file đó bị hư (corrupted)
1. Từ menu Start - Run, gõ “msconfig”. Click “Expand File…”, bạn sẽ
thấy một hộp thoại xuất hiện.
2. Trong phần “File to restore”, gõ tên file mà muốn khôi phục.
3. Trong phần “Restore from”, gõ đường dẫn, hay browse đến file .cab
nguồn có trong đĩa CD Windows XP chứa file mà bạn muốn khôi phục.
Ghi chú: những file nguồn này được đặt ở
X:\I386 của đĩa CD nguồn.
4. Trong phần “Save file in”, bạn hãy chỉ ra đường dẫn trên đĩa cứng
mà bạn muốn file thay thế được chép vào.
5. Nhấn OK và khởi động lại máy.
Cab Files Treated as Folders
Nếu XP coi file Cab của bạn như là một thư mục, nếu bạn không muốn
như vậy, hãy gõ “regsvr32 /u cabview.dll” tại command prompt. Để
khôi phục lại, gõ “regsvr32 cabview.dll”
Caps - Show File and Folder Names Using the Correct Case
Có vài trường hợp Windows sẽ “làm đẹp” tên thư mục của bạn bằng
cách bỏ đi tất cả chữ viết hoa trong tên mà bạn đặt cho. Ví dụ: nếu
bạn đặt tên cho một thư mục là “ALLINCAPS”, Windows sẽ
tự động
chuyển sang “Allincaps” cho bạn. Để tránh trường hợp này, bạn làm
như sau: khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Explorer\Advanced], chọn, hay tạo một giá trị DWORD mới
nếu chưa có, “DontPrettyPath” và chỉnh giá trị của nó sang “1″ nếu
bạn muốn Windows giữ nguyên tên bạn đặt và “0″ để Windows tự điều
chỉnh. Reboot lại máy.
Cdaudio.Exe Cause an Error Message
Khi bạn sử dụng bản beta của Audio CD MP3 Studio 2001 của hãng
Ashampoo, bạn có thể gặp lỗi sau:
“
Cdaudio.exe has encountered a problem and needs to close. We are
sorry for the inconvenience.”
Nguyên nhân là do lỗi của bản beta
Cách Khắc phục như sau: bạn hãy vào
để download bản update.
CD-R Drive or CD-RW Drive Is Not Recognized As a Recordable Device
Nếu bạn gặp phải:
1. Khi bạn có ý định dùng CDR, CDRW để sao chép dữ liệu, nhưng bạn
không thể chọn được ổ CDR hay CDRW của bạn để ghi.
2. Khi bạn xem cái properties của ổ CDR, CDRW của bạn, tab
recording không có hiển thị.
Nguyên nhân của lỗi này là do Windows detect nhầm CDR hay CDRW
của bạn.
Cách Khắc phục như sau:
1. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre
ntVersion\Explorer\CD Burning\Drives]
2. ChọnVolume{GUID}, GUID là một chuổi ký tự thập lục phân. Bạn có
thể có nhiều Volume nếu bạn có nhiều ổ CDROM
3. Click vào “Drive Type” ở cửa sổ bên phải và sửa thành giá trị “1″
cho CDR và “2″ cho CDRW. Sau đó thoát khỏi Registry Editor.
4. Vào Proerties của ổ CDR, CDRW của bạn, kiềm tra lại xem có tab
recording chưa, nếu có thí bạn nhấn Cancel.
CDROM - Disappear
Nếu bạn cài một chương trình nào đó, thông thuờng là liên quan tới
CD, sau đó bạn bỗng nhiên mất đi ổ CD thân yêu của bạn.
Cách Khắc phục như sau:
1. Bạn hãy th
ử gở bỏ chương trình vừa cài đặt.
2. Nếu bạn có bản restore, hãy thử restore lại máy tính. Nếu không
hãy thử buớc tiếp theo.
3. Nếu vẫn không được, bạn có thể dùng cách sau: khởi động Registry
Editor, tìm kiếm tất cả các giá trị nào chứ “UpperFilters” và
“
LowerFilters”, và hãy xoá nó đi (xoá nguyên cái Key), và sau đó
reboot lại. Windows sẽ re-detect cho bạn cái CDROM.
Change Default Directory for Installing Applications in the Program
Files folder:
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr ent
Version] tìm giá trị có tên là “ProgramFilesDir” và đổi thành đường dẫn
chuẩn mà bạn muốn khi cài đặt chương trình. Ví dụ: “E::\Program
Files”
Check Disk
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows
NT\CurrentVersion\Winlogon],Trong phần cửa sổ bên phải, tìm giá trị
“
SFCScan”, chỉnh giá trị này thành “(1)” nếu muốn Windows kiểm tra
đĩa mỗi khi khởi động Windows.
Chkdsk Runs Each Time That You Start Your Computer
Sau khi bạn nâng cấp Windows từ những phiên bản khác lên Windows
XP Home hay Pro, tiện ích Chkdsk chạy muốn khi bạn khởi động máy
tính. Nguyên nhân có thể là do:
• Bạn dùng máy quét Hewlett Packard (HP) ScanJet 5100c với chính
driver của HP.
và
• Bạn không nâng cấp driver của máy quét lên phiên bản hỗ trợ XP,
driver mới này có sẵn tại trang chủ của HP
Cách Khắc phục như sau: Bạn hãy nâng cấp driver của máy quét đó
lên phiên bản m
ới nhất có hỗ trợ XP.
Classic Start Menu - Force Use
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\
Policies\Explorer]. Chọn, hay tạo một giá trị DWORD mới nếu chưa có,
có tên là “NoSimpleStartMenu”. Chỉnh giá trị này thành “1″ nếu muốn
dùng classic Start Menu. Khởi động lại Windows.
Clear Search History
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Search Assistant\ACMru].
Xoá các subkey của nó.
Clear Type - Active Clear Type on the Welcome Screen
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_USERS/.DEFAULT/Control Panel/Desktop]. Ở phần cửa sổ bên
phải, sửa giá trị “FontSmoothingType” thành “2″
Clear Typed URL
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet
Explorer\TypedURLs], trong cửa sổ bên phải, hãy xoá đi những URL
mà bạn không muốn nó hiển thị.
Cluster Size
Bạn có thể tham khảo bài help
của Microsoft.
Command Prompt - Add to the Right Click
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell], hãy tạo một key mới có tên là
“
DosHere” (Key DosHere sẽ là key con của shell). Click vào
“
(Default)”, và chỉnh giá trị của nó thành “Command &Prompt Here”.
Sau đó, click vào key DosHere, và hãy tạo thêm một key con nữa, có
tên là “command”, cũng trong phần “(Default)”(của key command) và
chỉnh giá trị của của nó thành “C:\Windows\System32\cmd.exe /k cd
\”%1\”".
Ngoài ra, bạn có thể download Open Command Window Here trong bộ
PowerToys để có chực năng này.
Command Prompt - Changing to Root and AutoRun
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Command
Processor\AutoRun]. Chọn, hay tạo một giá trị string mới nếu chưa có,
“
Autorun” và chỉnh giá trị của nó thành “cd\”.
Nếu bạn muốn tự động chạy một số chương trình, lệnh (chứ năng
giống như một file batch) mỗi khi bạn dùng Command Prompt, bạn có
thể chỉnh giá trị của theo Autorun dạng sau: “lệnh 1 && lệnh 2 && lệnh
n”. Ví dụ: “Cd\ && C:\Nc\nc.exe”
Compatibility Wizard
Nếu bạn muốn chạy một chương trình mà không tương thích với
Windows XP, bạn vẫn có thể chạy chương trình bằng cách sau:
1. Right-click vào file .exe mà không tương thích, chọn Properties
2. Trong tab “Compatibility”, bạn check vào box “Run this program in
Compatibility mode for”
3. Trong cái droplist, hãy chọn nền Windows mà chương trình của bạn
cần.
Compressed Folders - Disable Compressed Folders in Windows XP
Windows XP có chức năng quản lý file và thư mục ở dạng Zip.
Để bỏ chức năng này, chạy Command Prompt và gõ “regsvr32 /u
zipfldr.dll”
Để kích hoạt chức năng này, chạy Command Prompt và gõ “regsvr32
zipfldr.dll”. Sau đó khởi động máy.
Compressed Folder - Restore Icon
Chạy Command Prompt và gõ “regsvr32 zipfldr.dll”
Confirm Open after Download
Start - Settings - Control Panel - Folder Options - tab File Types -
[Chọn đuôi file mà bạn muốn confirm] - Advanced - check “Confirm
open after download”
Control-Alt-Delete - Enable/Disable in User Account
Để tắt hay mở tổ
hợp phím CTRL+ALT+DELETE
1. Start - Settings - Control Panel - User Accounts - Advanced
2. Trong phần “Secure logon”, chọn/bỏ chọn “Require users to press
Ctrl+Alt+Delete”
Nếu bạn muốn yếu cầu người sử dụng phải nhấn tổ hợp phím
CTRL+ALT+DEL để hiển thị hộp thoại logons, bạn làm như sau:
1. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows
NT\CurrentVersion\Winlogon]. Tạo một giá trị DWord mới và đặt tên là
“
DisableCAD”.
2. Chỉnh giá trị đó thành “0″
Khi bạn vào Welcome Screen, bạn có thể lock máy bằng cách gõ tổ
hợp CTRL+ALT+DEL và chọn “Lock Computer”
Control-Alt-Delete - Use Crtl + Alt + Delete to Restart the Computer
Thông thường, khi bạn nhấn tổ hợp Ctrl + Alt + Delete, Windows mặc
định sẽ hiển thị Windows Task Manager. Tuy nhiên, nếu bạn muốn khi
nhấn tổ hợp phím này khi muốn reboot lại máy, bạn làm như sau:
1. Dùng bất cứ chương trình soạn thảo văn bản nào để mở file
System.ini
2. Ở dưới phần [386Enh], sửa ch
ữa hay tạo mới giá trị có tên là
“
KybdReboot” thành “True” nếu muốn máy reboot khi nhấn tổ hợp
phím Ctrl + Alt + Delete hay “False” nếu muốn hiển thị Windows Task
Manager. Sau đó khởi động lại máy.
Ví dụ: KybdReboot=False
Control Panel Applets
Nếu bạn muốn giấu một số Control Applets (các biểu tượng khi mở
Control Panel), bạn làm như sau
1. Chạy gpedit.msc từ Start - Run. Hướng tới User Configuration -
Administrative Templates Folder - Control Panel Folder.
2. Chọn “Show only specified Control Panel Applets” hay “Hides
specified Control Panel Applets”. ở cửa sổ bên phải. Right Click -
Properties - Enabled
3. Sau đó bạn hãy click vào “Show…”. Một hộp thoại mới xuất hiện,
bạn hãy click vào “Add…”
4. Điền tên file của những Applets mà bạn muốn hiển thị hay muốn
hiển thị, nếu bạn chọn “Show only specified Control Panel Applets” ở
bước 2, hay giấu, nếu bạn chọn “Hides specified Control Panel Applets”
ở bước 2, như sau:
o “sysdm.cpl” cho System Properties
o “ncpa.cpl” cho Network Connections
o “odbccp32.cpl” cho ODBC Administrator
o “desk.cpl” cho Display Properties
o “appwiz.cpl” cho Add or Remove programs
o “Inetcpl.cpl” cho Internet Properties.
o “joy.cpl” cho Game Controllers.
o “telephon.cpl” cho Phone and modem Options.
o “timedate.cpl” cho Time and Date Properties.
o “intl.cpl” cho Region and Language Options
o “powercfg.cpl” cho Power Options.
o “main.cpl” cho Mouse Properties
o “access.cpl” cho Accessibility Options
o “hdwwiz.cpl” cho Add Hardware Wizard
o “mmsys.cpl” cho Sound and Audio Devices
o “nusrmgr.cpl” cho User Accounts
o “sapi.cpl” cho Speech Properties .
5. OK và thoát Group Policy.
Ghi chú: khi thực hiện những bước trên, bạn chỉ đơn thuần là giấu đi
những Applets của Control Panel mà thôi, chứ không thực sự disabled
nó. User vẫn có thể chạy những Applets mà bạn giấu bằng cách gõ vào
tên của những Applets đó tại thư mục C:\Windows\System32.
Control Panel - Icons Missing
Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\don’t load]
Ở cửa sổ bên phải, bãn sẽ thấy những Applets mà được Disabled
(không phải là giấu nữa). Nếu bạn muốn Enabled nó lại, hãy chọn nó
và xoá bỏ là được.
Control Panel - Prohibit to Access
Nếu bạn muốn disabled hoàn toàn cách truy cập Control Panel, bạn
làm như sau
1. Chạy gpedit.msc từ Start - Run. Hướng tới User Configuration -
Administrative Templates Folder - Control Panel Folder.
2. Chọn “Prohibit access to Control Panle” ở cửa sổ bên phải. Right
Click - Properties - Enabled.
Control Panel - Tools
Khi bạn sử dụng chế độ New View của Windows XP khi truy cập
Control Panel, bạn sẽ thấy các Applets đuợc chia theo từng mục. Bạn
có thể tự sắp xếp theo ý của bạn nếu không muốn theo kiểu mặc định
của Windows. Ví du: Nếu bạn không thích Applets Speech được để
trong mục “Sound, Speech and Audio Devices” mà muốn để nó ở mục
“
User Accounts” thì sao? Tweak này có thể giúp bạn.
1. Khởi động Registry Editor, hướng tới khoá
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr
entVersion\Control Panel\Extended Properties{305CA226-D286-468e-
B848-2B2E8E697B74}]
2. Chọn một Applet và chỉnh sử giá trị của nó vào các mục (theo ý
thích của bạn) theo bảng sau
o “0″: Other Control Panel Options
o “1″: Appearance and Themes
o “2″: Printers and Other Hardware
o “3″: Network and Internet Connections
o “4″: Sounds, Speech, and Audio Devices
o “5″: Performance and Maintenance
o “6″: Date, Time, Language, and Regional Options
o “7″: Accessibility Options
o “FFFFFFFF”: Do not put the tool in any category (for special tools
such as Add/Remove Programs which only start directly).
CTFMON
CtfMon.exe là một chương trình đi chung với Microsoft Office XP. Nó có
chức năng kích hoạt Alternative User Input Text Input Processor và
Microsoft Office Language Bar. Nhiệm vụ của Ctfmon.exe là kiểm soát
và điều khiển dịch vụ Text Input phục vụ cho Speech Recognition,
Handwriting Recognition, Keyboard, Translation, và những thiết bị
nhập khác. Bạn có thể tham khảo thêm tại
-